Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp phú an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.6 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DUY LINH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP:

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP PHÚ AN

Chuyên ngành : kế toán doanh nghiệp

Đề cương chuên đề tốt nghiệp Đại Học

LỚP: DT2KTPT
MSSV: DKT069261

Long Xuyên, tháng 12 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
oOo

Sau 4 năm học tập, dưới sự chỉ dạy tận tình của các thầy cơ khoa Kinh Tế
- Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học An Giang. Em xin bài tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến quý thầy cô trường Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại
Học An Giang, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong suốt thời gian
học tập.
Em cũng xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Đức Tuấn
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em để em có thể hồn thành tốt đề tài tốt nghiệp
này.


Em xin chân thành biết ơn Chủ Nhiệm Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Phú An,
đã tạo cơ hội cho em tiếp xúc với thực tiển. Trong thời gian thực tập tại hợp tác xã
cũng nhờ sự tận tình giúp đở của các cô, chú cán bộ trong hợp tác xã cung cấp số
liệu thông tinh cần thiết để em hoàn thành đề tài này.
Và em cũng chân thành biết ơn các cô, chú cán bộ của Hợp Tác Xã Nông
Nghiệp Phú Thạnh đã cung cấp số liệu để em so sánh trong q trình phân tích.
Tuy nhiên do kiến thức của em còn hạn hẹp nên đề tài khơng tránh khỏi
những sai sót, rất mong sự thơng cảm và sự đóng góp q báo củ q thầy cơ
cùng các anh các chú trong Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Phú An để dề tài được
hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin gửi đến quý thầy cô và các cô chú trong Hợp Tác Xã
Nông Nghiệp Phú An lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khoẻ.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Duy Linh.


MỤC LỤC
oOo
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………… 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………….. 1
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………….. 1
1.4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………… 2
1.5. Ý nghĩa……………………………………………………………………… 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………….. 3
2.1. Khái niệm HTX nông nghiệp……………………………………………… 3
2.1.1. Một số khái niệm về HTX trên thế giới…………………………… 3
2.1.2. Khái niệm về hợp tác xã nông nghiệp theo luật HTX Việt Nam….. 3
2.2. Tài chính HTX nơng nghiệp……………………………………………….. 4

2.2.1. Hoạt động tài chính HTX nơng nghiệp……………………………. 4
2.2.2. Vai trị của tài chính HTX nơng nghiệp…………………………… 4
2.2.3. Nguồn vốn HTX nông nghiệp……………………………………... 4
2.2.4. Tài sản HTX nông nghiệp…………………………………………. 5
2.3. Khái niệm doanh thu, chi phí và lợi nhuận của HTX nông nghiệp……... 6
2.3.1. Khái niệm doanh thu kinh doanh dịch vụ của HTX……………….. 6
2.3.2. Khái niệm chi phí kinh doanh dịch vụ của HTX………………….. 6
2.3.3. Khái niệm lợi nhuận kinh doanh dịch vụ của HTX……………….. 7
2.4. Khái niệm về nợ của HTX…………………………………………………..7
2.4.1. Khái niệm nợ phải trả……………………………………………… 7
2.4.2. Khái niệm nợ phải thu……………………………………………... 7
2.5. Sơ lƣợc về những quy định chung trong chế độ quản lý tài chính của
HTX nơng nghiệp……………………………………………………………….. 8
2.5.1. Khái niệm báo cáo tài chính……………………………………….. 8
2.5.2. Quản lý nguồn vốn HTX…………………………………………... 8
2.5.3. Quản lý tài sản HTX………………………………………………. 9
2.5.4. Quản lý doanh thu chi phí…………………………………………. 9
2.5.5. Quản lý các khoản công nợ………………………………………. 10
2.5.6. Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh của HTX………………... 10
2.6. Phân tích DuPont…………………………………………………………..10
2.6.1. Xác định tỷ suất lợi nhuận……………………………………….. 10
2.6.2. Phương pháp phân tích DuPont………………………………….. 12
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU HỢP TÁC XÃ NƠNG NGHIỆP PHÚ AN…….16
3.1. Q trình hình thành hợp tác xã………………………………………….16
3.1.1. Lịch sử hình thành………………………………………………... 16
3.1.2. Nhiệm vụ của HTX NN Phú An…………………………………. 16
3.1.3. Các loại hình hoạt động…………………………………………... 17
3.2. Những thuận lợi và khó khăn……………………………………………..18
3.2.1. Thuận lợi…………………………………………………………. 18



3.2.2. Khó khăn…………………………………………………………..18
3.3. Tổ chức bộ máy…………………………………………………………… 19
3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy…………………………………………… 19
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các cán bộ, nhân viên HTX…………….. 19
3.3.3. Nguồn lực………………………………………………………… 20
3.4. Kế hoạch phát triển của hợp tác xã……………………………………….20
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP TÁC XÃ NƠNG
NGHIỆP PHÚ AN……………………………………………………………... 21
4.1. Phân tích doanh thu trong ba năm 2006,2007,2008…………………….. 21
4.1.1. Xu hướng phát triển doanh thu…………………………………... 21
4.1.2. Phân tích cơ cấu doanh thu………………………………………. 22
4.1.3. Phân tích doanh thu theo từng hoạt động………………………… 23
4.2. Phân tích chi phí…………………………………………………………... 26
4.2.1. Phân tích cơ cấu chi phí………………………………………….. 26
4.2.2. Phân tích từng khoản mục chi phí………………………………... 26
4.3. Phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận………………………………... 28
4.3.1. Phân tích lợi nhuận……………………………………………….. 28
4.3.2. Phân tích tỷ suất lợi nhuận……………………………………….. 29
4.3.2.1. Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu……………………………. 29
4.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ………………. 31
4.4. Phân tích DuPont…………………………………………………………. 32
4.4.1.Vịng quay tổng tài sản……………………………………………. 32
4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)……………………….. 35
4.4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động………………………………. 37
4.4.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định………………………………… 38
4.4.5. Phân tích tỷ số nợ………………………………………………... 39
4.4.6. Tỷ suất lợi nhuận trên tự có (hay vốn chủ sở hữu) (ROE) ………. 39
4.5. Những tồn tại và hạn chế…………………………………………………. 44
4.6. Giải pháp…………………………………………………………………... 45

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………. 47
5.1. Kết luận……………………………………………………………………. 47
5.2. Kiến nghị…………………………………………………………………... 48


DANH MỤC CÁC BẢNG
oOo
Sơ đồ hạot động tài chính HTX:…………………………………………….. 4
Sơ đồ nguồn vốn HTX:……………………………………………………… 5
Sơ đồ tổ chức bộ máy HTX NN Phú An:……………………………………. 20
Bảng 4.1.1: Phân tích xu hướng phát triển doanh thu:………………………. 22
Bảng 4.1.2: Phân tích tỷ trọng thay đổ doanh thu:…………………………... 23
Bảng 4.1.3: Phân tích tỷ trọng thay đổ doanh thu theo từng hoạt động:…….. 25
Bảng 4.2.1: Phân tích tỷ trong chi phí:………………………………………. 27
Bảng 4.2.2: Phân tích tỷ trọng từng khoản mục chi phí:…………………….. 28
Bảng 4.3.1: Phân tích tỷ trọng lợi nhuận của ba năm:……………………….. 29
Bảng 4.3.2.1: Phân tích tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu:………………………… 30
Bảng 4.3.2.2: Phân tích lợi nhuận trên doanh thu:…………………………… 32
Bảng 4.4.1: Vòng quay vốn trên tổng tài sản:………………………………... 34
Bảng 4.4.2: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:……………………………... 36
Bảng 4.4.3: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:………………….... 38
Bảng 4.4.4: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định:…………………….. 39
Bảng 4.4.5: Phân tích tỷ số nợ:……………………………………………….. 40
Bảng 4.4.6: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:………………………….. 41
Sơ đồ phân tích DuPont ban năm:……………………………………………. 42
Sơ đồ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:………………………………………. 43
Sơ đò vòng quay tài sản:……………………………………………………… 44


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

oOo
HTX: Hợp tác xã.
HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp.
TSCD: Tài sản cố định.
TSLĐ: Tài sản lưu động.
UBND: Uỷ ban nhân dân.
HDKDDV: Hoạt động kinh doanh dịch vụ.


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .

CHƢƠNG 1

PHẦN MỞ ĐẦU
oOo
1.1. Lý do chọn đề tài .
Hiện nay nước ta đang bước vào thời gian đầu của q trình hội nhập. Q
trình hội nhập đó địi hỏi các doanh nghiệp ở nước ta phải có một năng lực phát
triển trong kinh doanh , báo cáo tài chính cho thấy được tồn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định kết quả sản xuất kinh doanh cuối
năm đạt hiệu quả như thế nào và chin kết quả kinh doanh đó đã phản ánh được sự
phát triển của doanh nghiệp cũng như những điểm mạnh điểm yếu nhằm đưa ra
những giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
An Giang là một tỉnh phát triển trên nền kinh tế nông nghiệp , vì vậy nền
kinh tế nơng nghiệp ở An Giang địi hỏi phải phát triển theo hướng chun mơn
hóa. Cần có sự kết hợp và kinh doanh theo hướng đồng bộ . Trên cơ sở đó mơ
hình HTX nơng nghiệp ở An Giang nói chung và xã Phú An nói riêng là một hình
thức kinh doanh phát triển có hiệu quả .
Hợp Tác Xã nông nghiệp Phú An hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình dịch vụ khác nhau nhưng có liên quang và hổ trợ với nhau trong từng hoạt

động kinh doanh , trong từng hoạt động kinh doanh có từng khoản mục chi phí ,
doanh thu , lợi nhuận khác nhau và đạt được những hiệu quả kinh doanh khác
nhau .
Song cũng có những loại hình hoạt động kinh doanh vẫn chưa có hiệu quả . Qua
đó chúng ta phải cần phân tích kết quả kinh doanh của HTX nông nghiệp Phú An ,
để phản ánh những hoạt động kinh doanh có hiệu quả tìm những mặt tồn tại , hạng
chế và đưa ra giải pháp phương hướng khác phục. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Hợp Tác Xã nơng nghiệp Phú An . Đó cũng chính là lý do chọn đề tài .
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu .
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh và đưa ra những giải pháp để cải thiện các nhân tố ảnh hưởng
không tốt hoặc chưa tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh của Hợp Tác Xã nông
nghiệp Phú An .
1. 3 . Phƣơng pháp nghiên cứu .
Phƣơng pháp thu thập số liệu .
Số liệu thứ cấp thu thập số liệu từ tài liệu sổ sách kế tốn Hợp Tác
Xã nơng nghiệp Phú An, như bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh,các sổ chi tiếc, sổ tổng hợp kế toán tài chính, và tham khảo them các tài
liệu có lien quang đến đề tài từ sách , báo , Iternet .
Phƣơng pháp phân tích .
Những phương pháp phân tích được thực hiện xun suốt trong
q trình phân tích .
Phƣơng pháp so sánh .
Là phương pháp sử dụng phổ biết nhất để so sánh đối chiếu các
chỉ tiêu, kết quả từ đó đánh giá giá được nhữ hoạt động có hiệu quả hoặc chưa
hiệu quả để tiềm ra nguyên nhân và giải pháp phát triển.
Phƣơng pháp số tuyệt đối .

GVHD : Trần Đức Tuấn


SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 1


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
Dự trên hai chỉ tiêu số liệu là chỉ tiêu số liệu phân tích và chỉ tiêu
số liệu cơ sở
Phƣơng pháp số tƣơng đối .
Là tỉ lệ phần trăm củ số liệu trên phân tích so với số liệu trên cơ sở
qua đó thể hiện sự chên lệch số tuyệt đối so với số liệu gốc từ đó phản ánh tốc độ
tăng trưởng.
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn .
Là cách thai thế các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thể hiện qua
số liệu phân tích, đó là cách thay thế lần lược hoặc một cách liên tục, các số liệu
từ giá trị gốc sang các kỳ phân tích để xác định chỉ tiêu vừa tính so với chỉ tiêu lúc
ban đầu của nhân tố cần phân tích từ đó xác định được sự ảnh hưởng của nhân tố
đó.
Phƣơng pháp số chên lệch .
Phương pháp này là sự thay đổi chên lệch của phương pháp thay
thế liên hoàn cách tính đơn giản có thể tính ngay được kết quả cuối cùng bằng
cách tính xác định sự ảnh hưởng của nhân tố nào thì trược tiếp dùng số liệu chên
lệch về giá trị củ kỳ vừa phân tích so sánh của kỳ kế hoạch của kỳ đang phân tích.
Phƣơng pháp cân đối .
Đây là phương pháp mang tích chất cân bằng đặc biệt trong các
chỉ tiêu hệ thống kinh tế tài chính điển hình như trên bản cân đối kế toán tổng tài
sản phải bằng tổng nguồn vốn.
Giả định X là tổng nguồn vốn
Y là tổng tài sàn thi X = Y
1. 4 . Phạm vi nghiên cứu .

Phạm vi nghiên cứu áp dung cho Hợp Tác Xã nông nghiệp Phú
An trong ba năm hoạt động kinh doanh năm 2006 , năm 2007 , năm 2008 .
1.5. Ý nghĩa.
Trước hết, đề tài sẽ là bước tranh phản ánh thực chất về tình hình
hoạt động của HTX, qua đó chúng ta sẻ thấy được những mặt mạnh ,hoạt động
làm được hoặc chưa được .
Thông qua đề tài này, hy vọng HTX nông nghiệp Phú An sẻ thấy
được những điểm mạnh và điểm yếu của mình, cũng như nhũng gì đạt được và
chư được để khắc phục và phát triển.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 2


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
oOo
Bất kỳ một đề tài nghiên cứu khoa học nào khi nghiên cứu cũng phải dựa
trên cơ sở lý luận hoặc một số các lý thuyết nào đó và đề tài này cũng vậy dựu
trên một số cở lý luận, lý thuyết cơ bản được sử dụng làm cơ sở khoa học của đề
tài về việc phân tích và đánh giá nội dung gồm: 1. Khái niệm HTX nơng nghiệp.
2. Tài chính HTX nơng nghiệp. 3. Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận HTX
nông nghiệp. 4. Khái niệm về nợ của HTX nông nghiệp.5. Sơ lược về những qui
định trong chế độ tài chính của HTX nơng nghiệp.6. Phương pháp phân tích

DuPont.
2.1. KHÁI NIỆM HTX NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm về HTX trên thế giới.
Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế lần thứ 31 tại Manchester ở
nước anh từ ngày 19 đến ngày 23 tháng 09 năm 1995 cũng đã đưa ra định nghĩa
rằng: “Hợp tác xã là những hiệp hội tự chủ của những người tự nguyện liên kết lại
với nhau để đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu của họ về văn hóa, xã hội, kinh tế
thơng qua một tổ chức do chính các thành viên cùng làm chủ và kiểm tra theo
nguyên tắc dân chủ”.
Còn theo tổ chức lao động quố tế ILO định nghĩa rằng: “Hợp tác xã là sự liên kết
của những người gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết
lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩ vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển
giao vào hợp tác xã phù hợp với nhu cầu và giải quyết những khó khăn đó chủ
yếu bằng sự tự chủ, tự chiệu trách nhiệm và cách sử dụng các chức năng kinh
doang trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ít vật chất và tinh thần chung”.
Nói về hợp tác là hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh của kinh tế hợp tác sản
xất hàng hóa và dịch vụ, là doanh nghiệp tập thể phổ biến trên thế giới , một hình
thức tổ chức của kinh tế tập thể, được thành lập tổ chức hoạt động theo quy định
của pháp luật, nhằm tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích
tiềm kiếm lợi nhuận, trên tinh thần hợp tác, tương trợ, giúp đở lẫn nhau.
Ngày nay phần lớn các nước trên thế giới điều ban hành luật hợp tác xã để điều
chỉnh loại hình doanh nghiệp tập thể này trong đó điều định nghĩa một cách cụ thể
về hợp tác xã. Chẳn hạn như, luật hợp tác xã Liên Ban Nga năm 1996 đã định
nghĩa như sao: “Hợp tác xã là sự liên kết tự nguyện của các công dân trên cơ sở tư
cách thành viên để hợp tác sản xuất và các hoạt động kinh tế khác, dựa trên sức
lao động của họ và những đóng góp phần vốn tài sản. Sự tham gia vào hoạt động
của hợp tác xã của các pháp nhân có thể được xem xét bởi điều lệ thành lập hợp
tác xã. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, là một tổ chức kinh doanh”.
2.1.2. Khái niệm về hợp tác xã nông nghiệp theo luật HTX Việt Nam.
Theo luật hợp tác xã năm 2003 ở việt nam thì định nghĩa như sao:

“Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân ( được gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật Hợp Tác Xã để phát huy sức mạnh
tập thể của từng xã viên tham gia Hợp Tác Xã cùng giúp nhau thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 3


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệ, có tư cách
pháp nhân, tự chủ, tự chiệu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi
vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.
2.2 TÀI CHÍNH HTX NƠNG NGHIỆP.
2.2.1. Hoạt động tài chính HTX nơng nghiệp.
Hoạt động tài chính hợp tác xã nơng nghiệp là sự vận động, hình
thành những quang hệ kinh tế trong nội bộ hợp tác xã nông nghiệp và giữ hợp tác
xã nông nghiệp với các tổ chức nhà nước , kinh tế, xã hội…cá nhân khác, và được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ: Là việc sử dụng các quỹ tiền tệ của hợp tác xã
nhằm làm tăng hiệu quả sản xất kinh doanh, dịch vụ.
Hoạt động tài chính hợp tác xã cịn được hiểu là hoạt động nhằm giải quyết các
mối quang hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ của hợp tác xã được biểu hiện dưới hính thái tiền tệ.
Sơ đồ hoạt động tài chính:

T

SX - DV

T’

T’ > T
Trong đó:
T
: Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh.
SX – DV : Là hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã.
T’
: Tiền thu về sau hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của
hợp tác xã.
2.2.2. Vai trị của tài chính HTX nơng nghiệp.
Trong hợp tác xã nơng nghiệp hoạt động tài chính là một hoạt động
quang trọng trong các hoạt động kinh doanh của hợp tác xã. Q trình kinh doanh
của hợp tác xã có quang hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế
khác. Mối liên hệ này phản ánh và thể hiện sự tác động, gắn bó thường xuyên
giữa phân phối với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ của hợp tác
xã.
Tài chính hợp tác xã thông qua việc tạo lập và sử dụng và sử dụng các quỹ tiền tệ
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã được tiến hành
bình thường và ngày càng có hiệu quả. Ngược lại kết quả sản xuất kinh doanh
cũng tác động đến tình hình tài chính của hợp tác xã.
Nếu hợp tác xã sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường trơi chảy sẽ tạo cho
hợp tác xã có nguồn vốn thường xuyên để đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của mình,
tăng thêm phần cải thiện tình hình tài chính của hợp tác xã, cũng là tăng khả năng
tự chủ tài chính của hợp tác xã.
Như vậy, việc tổ chức hoạt động tài chính của hợp tác xã sẽ tạo ra những điều

kiện cơ bản cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác tài chính hợp tác xã cũng được
vận dụng năng động, sáng tạo để tác động trở lại tích cực tới các hoạt động kinh tế
khác. Tài chính hợp tác xã phải được hiểu như một công cụ quản lý và đo lường
hiệu quả toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã.
2.2.3. Nguồn vốn HTX nông nghiệp.
Nguồn vốn của hợp tác xã gồm nguồn vốn do xã viên đóng góp,
vốn vay của các cá nhân các tổ chức tín dụng , vốn chiếm dụng khi mua bán vật tư
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nguồn

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 4


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
vốn của hợp tác xã nông nghiệp được dùng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ,
nhăm tạo ra lợi nhuận trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tự có của hợp tác xã nguồn vốn này có được do các xã viên tự nguyện
tham gia và đóng góp cộng với vốn tích lũy trong q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã.
Vốn tự có = Vốn xã viên góp

+

Vốn tích lũy

Từ định nghĩa trên nguồn vốn hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
kinh doanh được biểu hiên qua hình vẽ như sau.

Sơ đồ nguồn vốn HTX:

Vốn vay

Vốn tự có

Vốn huy dộng khác

Nguồn vốn
Kinh doanh

Vốn chiếm dụng
Nói về vốn góp xã viên hay còn gọi là vốn điều lệ của hợp tác xã
là số vốn do tất cả thành viên hợp tác xã góp theo quy định tại khoảng 1 điều 14
nghi định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật hợp tác xã năm 2003 và được ghi vào điều lệ của
hợp tác xã.
Đây là nguồn vốn góp của xã viên có thể bằng tiền Việt Nam, Ngoại Tệ, tài sản,
quyền sử dung đất, quyền sở hữu trí tuệ và các giấy tờ có giá khác.
Ý nghĩa của vốn điều lệ:
Là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành viên với hợp
tác xã và khách hàng, đối tác. Và nó là vốn đầu tư cho hoạt động của hợp tác xã.
Chín vốn điều lệ là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh
đối với các thành viên góp vốn.
2.2.4. Tài sản HTX nơng nghiệp.
Tài sản mà hợp tác xã nông nghiệp đang quản lý bao gòm hai loại:
- Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã là tài sản cố định và tài sản
lưu động được hình thành từ vốn góp của xã viên, nguồn tích lũy, do tổ chức, các
nhân biếu tặng, do nhà nước hỗ trợ, vay của tổ chức và cá nhân.
- Tài sản không thuộc sở hữu, nhưng hợp tác xã đang quản lý, sử

dung bao gồm: Tài sản cố định thuê về sử dụng ; tài sản giữ hộ; vật tư, ngun
liệu nhân gia cơng; hàng hóa nhận bán đại lý.
Nói về tài sản cố định của hợp tác xã nó bao gịm tài sản cố định
hữu hình hay vơ hình. Tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định; việc quản lý, sử

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 5


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài Chính;tài sản cố
định hữu hình là những tư liệu lao động có đủ hai tiêu chuẩn sau: thời gian sử
dụng trên một năm, giá trị từ mười triệu đồng trở lên. Tài sản cố định trong hợp
tác xã nông nghiệp được chia ra thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vơ hình. Tồn bộ giá trị tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình gọi là
vốn cố định của hợp tác xã.
2.3. KHÁI NIỆM DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA HTX
NƠNG NGHIỆP.
2.3.1. Khái niệm doanh thu kinh doanh dịch vụ của HTX .
Doanh thu là tổng luồng tiền được của doanh nghiệp sau khi bán các
sản phẩm và dịch vụ của mình. Doamh thu còn được gọi là thu nhập của doanh
nghiệp là toàn bộ số tiền nhận được khi tiêu thụ sản phẩm và cung cấp của doanh
nghiệp dịch vụ có thể được coi là một tiêu chuẩn của doanh nghiệp. trong kinh tế
học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
TR = P . Q
Trong đó : T R là doanh thu
P giá sản phẩm dịch vụ

Q khối lượng sản phẩm dịch vụ
Doanh thu của hợp tác xã: Là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa ,
dịch vụ mà hợp tác xã đã bán, cung cấp cho các xã viên và khách hàng được các
xã viên và kháchàng trả tiền hoặc chấp nhận tanh toán, trong trường hợp đã thu
tiền hay chưa thu được tiền nhưng đó cũng là doanh thu. Doanh thu của hợp tác
xã bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động sản xất kinh doanh: Là toàn bộ giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ mà hợp tác xã đã bán, cung cấp cho khách hàng và khách
hàng trả tiền hoác chấp nhận thanh toán (khi chưa trả tiền).
- Doanh thu từ các hoạt động khác: là các khoảng hỗ trợ về giá của
nhà nước như (Khuyến nông , trợ giá điện…), thu cho thuê hoặc do thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định và các khoản thu bát thường khác.
Tất cả các khoản thu được tính bằng tiền. Trường hợp thu bằng
hàng hóa, dịch vụ, đổi hàng thì phải tính thành tiền tại thời điểm thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán để hạch tốn doanh thu.
Tồn bộ doanh thu phát sinh trong ký phải có các hóa đơn, chứng
từ và phản ánh đầy đủ kiệp thời vào sổ kế toán theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành.
2.3.2. Khái niệm chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX.
Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hợp tác xã có tổ chức kinh
doanh dịch vụ điều phải hạch toán và tính tốn đầy đủ hai loại chi phí:
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong hợp tác xã bao gồm:
các khoản chi phí trực tiếp và các khoản chi phí gián tiếp có liên quang đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm chi phí mua, bán trái phiếu, chi
phí hoạt động tín dụng nội bộ.
Hợp tác xã phải ghi chép, phản ánh mọi chi phí thực tế phát sinh của từng dịch vụ,
từng nghành sản xuất kinh doanh.

GVHD : Trần Đức Tuấn


SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 6


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
2.3.3. Khái niệm lợi nhuận kinh doanh dịch vụ của HTX.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chên lệch giữa doanh thu với giá
vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ, chi phí hàng bán và chi phí quảnh lý doanh
nghiệp.
Còn về hợp tác xã lợi nhuận là kết quả hoạt động sản xất kinh doanh trong một
năm, bao gồm:
- Khoản chên lệch thu lớn hơn chi của hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Khoản chên lệch thu lớn hơn chi hoạt động tài chính: ( Là khoản
lãi tiền gửi ngân hàng, lãi hoạt động tài chín nội bộ, lãi kinh doanh cổ phiếu, trái
phiếu). Và các khoản lãi khác.
Công thức :
LN = DTT - (CPHĐ + CPHĐTC + CPK)
Trong đó :
LN
: lợi nhuận.
CPHĐ : Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
CPHĐTC : Chi phí hoạt động tài chính.
CPK
: Chi phí khác
Lợi nhuận của hơp tác xã còn được gọi là lãi sẽ được phân phối
như sau: Bù các khoảng lỗ năm trước không quá năm năm của hợp tác xã theo
quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế theo quy định của pháp

luật về thuế, trừ các khoản tiền vi phạm hợp đồng, vi phạm luật thuộc trách nhiệm
của hợp tác xã.
Số lãi còn lại được phân phối như sau:
- Trích lập các quỹ buộc theo quy định như quỹ phát triển sản
xuất,quỹ dự phịng. Tỉ lệ trích lập hai quỹ này hằng năm do đại hội xã viên quyết
định nhưng không thấp hơn theo quy định tại điều 17 nghi định 177/2004/NĐ-CP
ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ. Việc trích lập các quỹ khác do đại hội
xã viên quyết định tùy thuộc vào điều kiện của hợp tác xã.
- Chia theo tỉ lệ góp vốn, cơng sức đóng góp của xã viên theo mức
độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
2.4. KHÁI NIỆM VỀ NỢ CỦA HTX.
2.4.1. Khái niệm nợ phải trả.
Nợ phải trả là những khoản nợ phát sinh do đi vay hoặc phát sinh
trong quá trình mua bán vật tư, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phải được phân loại
theo đối tượng nợ và tích chất nợ, bao gồm : phải trả các tổ chức tính dụng, phải
trả người bán, phải trả nhà nước, phải trả xã viên và các khoản phải trả khác.
Hợp tác xã phải mở sổ chi tiết theo dõi từng chủ nợ, nội dung từng
khoản vay, thời hạn vay và từng lần thanh toán.
Kế toán theo dõi trả nợ vay, thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ kiệp thời không để phát sinh nợ quá
hạn.
2.4.2. Khái niệm nợ phải thu.
Là những khoản phải thu của hợp tác xã trong q trình kinh
doanh, dich vụ, đầu tư tài chính, tín dụng, hay những khoản phải thu khác, (cũng
có lúc phải thu sau khi hoạt động sản xất kinh doanh, dịch vụ). Trong quá trình
kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã phát sinh những khoản nợ phải thu như sau :

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh


Trang 7


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
- Phải thu của khách hàng là: Là những sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ của hợp tác xã bán cho khách hàng, nhưng chưa được thanh toán.
- Phải thu trong hoạt động tài chính tín dụng nội bộ: Là khoản cho
vay nội bộ trong hợp tác xã (như giữa hợp tác xã và xã viên khi đó phải thu cả gốc
và lãi).
- Phải thu khác: Là những khoản phải thu của cá nhân, đơn vị
trong và ngoài hợp tác xã về tiền bồi thường vật chất, tiền vốn vay mượn có tính
chất tạm thời.
2.5. SƠ LƢỢC VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG TRONG CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA HTX NƠNG NGHIỆP.
2.5.1. Khái niệm báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là loại báo cáo kinh tế phản ánh q trình tài sản,
nguồn vốn: Tình hình cơng nợ, khả năng thanh toán ; kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ như (tháng, quý, năm) của một tổ chức kinh tế.
Trên cơ sở đó hợp tác xã nơng nghiệp cũng thực hiện báo cáo tài
chính như một tổ chứ kinh tế nói trên, và báo cáo tài chính của hợp tác xã được
gửi tới các cơ quang sau :
- Phịng kinh tế quận, huyện.
- Phịng nơng nghiệp và phát triển nông thôn quận, huyện.
- Chi cục thuế quận, huyện.
Để kiểm soát việc thực hiện đường lối chủ trương của đảng, pháp
luật của nhà nước có liên quang đến hợp tác xã ( hợp tác xã, và xã viên được
hưởng quyền lợi hoặc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước với cộng đồng). Cuối
năm, Ban Kiểm Soát có báo cáo về hoạt động của mình và đề xuất, kiến nghị
những nội dung cần sử lý để đại hội xã viên quyết định.

2.5.2. Quản lý nguồn vốn HTX.
Quảng lý nguồn vốn hợp tác xã nông nghiệp luôn đáp úng những
những yêu cầu sau:
- Luôn luôn đáp ứng đầy đủ, kiệp thời nhu cầu về tiền vốn cho các
hoạt động chi tiêu cần thiết của hợp tác xã, đặc biệt các khoản chi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bao gòm nhu cầu vốn thường xuyên và nhu cầu vốn tạm thời
cho thời vụ.
- Khi vay vốn lựa chọn các nguồn vốn an toàn thuận tiện và giá rẽ.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và trong pham vi cho
phép, trên nguyên tắc tiết kiệm, tuân thủ luật lệ mà pháp luật quy định và tính đến
hiệu quả đối với mỗi nguồn vốn.ln ln bảo tồn và ngày càng tăng trưởng
nguồn vốn chủ sở hữu.
Để quảng lý tốt nguồn vốn, hợp tác xã nông nghiệp cần thực hiện
những biện pháp sau:
- Mở sổ, theo dõi chi tiết và ghi chép kiệp thời sự biến động của
mỗi nguồn vốn, đặc biệt với vốn cùa xã viên.
- Xây dựng kế hoạch nhu cầu tiền vốn trên cơ sở các dự án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp (năm, quý, tháng) đặc biệt
nguồn vốn bằng tiền trên cơ sở có kế hoạch huy động các nguồn vốn nhằm đáp
ứng nhu cầu.
- Thường xuyên, định kỳ, theo dõi, kiểm tra , giám sát việc chi tiêu,
sử dụng các ngườn vốn, đặc biệt với các quỹ của hợp tác xã.
- Xử lý giải quyết kiệp thời, hợp lý các quang hệ tài chính liên
quan đến việc tăng, giảm đối với mỗi nguồn vốn: Xử lý lãi , lỗ; xử lý trường hợp

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 8



Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
xã viên ra hợp tác xã ; xử lý khi gặp rủ ro. Cuối năm phải báo cáo tình hình nguồn
vốn của hợp tác xã trước đại hội xã viên.
2.5.3. Quảng lý tài sản HTX.
Tài sản hợp tác xã được phân chia thành hai loại: TSCĐ và đầu tư
dài hạn; TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
Tài sản cố định củ hợp tác xã : bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ
hình. Tiêu chuẩn để xác địnhTSCĐ; việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định phải thực hiện theo quy định của bộ tài chính.
Đầu tư dài hạn: là các khoản hợp tác xã góp vốn( bằng tiền hoặc tài
sản, công lao động) vào các đơn vị khác để thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh cùng chiệu rủi ro, cùng chia lợi nhậu từ
kết quả hoạt động kinh doanh. Hợp tác xã phải mở sổ kế toán theo dõi các khoản
đầu tư dài hạn, viêc4 thu lợi nhuận của hoạt động đầu tư, định kỳ phân tích đánh
giá hiệu quả hoạt động đầu tư dài hạn.
Định kỳ (sáu tháng đầu năm, cuối năm), hợp tác xã phải kiểm kê,
xác định số lượng chất lượng, và giá trị tài sản lưu động; khi phát hiện thừa thì
hạch tốn vào thu nhập khác; phát hiện thiếu phải xác định rỏ ngun nhân: nếu
do khách quan thì hạch tốn tổn thất vào kết quả kinh doanh, nếu do chủ quan
phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để bồi thường toàn bộ hay một
phần giá trị tổn thất; trường hợp bồi thường một phần giá trị tổn thất, phần cịn lại
hạch tốn vào kết quả kinh doanh.
Hàng tháng hợp tác xã phải tổ chức kiểm quỹ tiền mặt và thực hiện
đối chiếu số dư các tài khoản của hợp tác xã với ngân hàng.
2.5.4. Quản lý doanh thu chi phí.
Doanh thu hợp tác xã gồm có:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu từ hoạt động dịch vụ cho xã viên là các khoản thu từ

dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của xã viên.
Hợp tác xã theo dõi riêng hạch toán các khoản thu này để làm căng
cứ kiễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định số 88/2005/NĐ-CP ngày
11/7/2005 của chính phủ về một số chính sách phát triển hợp tác xã.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ các hoạt động khác.
Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có các hóa đơn, chứng
từ và phải phản ánh đầy đủ kiệp thời vào sổ kế toán theo quy định củ kế toán hiện
hành.
Về phần chi phí có các loại:
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong hợp tác xã bao
gồm: Các khoản chi phí trực tiếp và các khoản chi phí gián tiếp.
- chi phí hoạt động tài chính: chi phí mua, bán trái phiếu, cổ phiếu,
chi hoạt động tín dụng nội bộ.
Hợp tác xã phải ghi chép, phản ánh mọi chi phi phát sinh trong
từng dịch vụ, từng nghành sản xuất kinh doanh, việc quản lý chi phí thuộc hia lĩnh
vự sau:
- Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí vật tư, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí tiền cơng, chi phí dịch vụ mua ngoài, khoản chi xúc tiến thương
mại.
Ban quản trị hợp tác xã xây dựng quy chế quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh thơng qua đại hội xã viên và công bố công khai, làm căn cứ để quản lý

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 9



Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
điều hành giám sát. Chủ nhiệm hợp tác xã quyết định mức chi và chiệu trách
nhiệm trước đại hội xã viên về quyết định của mình.
Chi phí quảng lí hợp tác xã.
- chi phí văn phịng.
- Chi phí khấu hao và sử chửa TSCĐ văn phịng.
- Chi phí lương cán bộ quản lí hợp tác xã.
2.5.5. Quản lí các khoản công nợ.
Hợp tác xã phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nợ, theo
nội dung nợ và từng lần thanh toán. Những khoản nợ bằng hiện vật phải theo dõi
bằng hiện vật để bảo toàn vốn khi giá cả biến động. đối với khoản nợ phải thu của
khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, định kỳ phải kiểm tra đối chiếu số
phải thu, số đã thu, số còn lại và xác nhận nợ với hợp tác xã bằng văn bản.
Cuối kỳ kế toán, hợp tác xã lập quỹ dự phòng phải thu kho địi theo
quy định tại thơng tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27 thánh 02 năm 2006 của bộ tài
chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản đầu tư tài chính, nợ khó
địi và bảo hành hàng hóa, cơng trình xây lắp tại doanh nghiện.
2.5.6. Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh của HTX.
Khi xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã thì
hợp tác xã cũng xác định được lãi , lỗ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ. Quá trình phân phối kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua
việc phân phối lãi và lỗ.
Toàn bộ lãi trong năm của hợp tác xã được phân phối như sau:
- Bù các khoản lỗ năm trước( không quá năm năm) của hợp tác xã
theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Trừ các khoản tiền vi phạm hợp đồng , vi phạm pháp luật thuộc
trách nhiệm của hợp tác xã.
- Số lãi cịn lại được trích lập các quỹ bắt buộc theo quy định: Quỹ
phát triển sản xuất, quỹ dự phịng.

Sử lí các khoản lỗ: Các khoản lỗ của hợp tác xã bao gồm: Lỗ sản
xuất kinh doanh, lỗ hoạt động tài chính và lỗ khác. Các khoản lỗ hợp tác xã được
sử lý theo quy định tại điều 20 Nghị định số177/2004/NĐ-CP.
2.6. PHÂN TÍCH DUPONT.
2.6.1. Xác định tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi. Chỉ tiêu về tỷ
suất lợi nhuận phản ánh hàng loạt chính sách và quyết định của hợp tác xã. Các tỷ
số về doanh lợi sẽ là đáp số cuối cùng về hiệu quả kinh doanh sản xuất dịch vụ
của hợp tác xã.
- tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi trên doanh thu, và cũng cho
thấy được hiệu quả của q trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Cơng thức :
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =

X 100%
Doanh thu thuần

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 10


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
Chỉ tiêu này nói lên 1$ doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu $ lợi nhuận sau thuế.
Khi đó chỉ tiêu thì chứng tỏ vốn sử dụng bình qn càng có hiệu quả và khi chỉ
tiêu này càng nhỏ thì tình hình sử dụng vốn bình quân kém hiệu quả.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (hay vòng quay tài sản):
Hiệu suất sử dụng tài sản đo lường được tính hiệu quả của tài sản
đầu tư vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra
từ tài sản đó.qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
hợp tác xã.
Công thức :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản phản ánh được tình hình
sử dụng tài sản nó sẽ đo lường một 1$ tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu $ doanh thu. Và cũng phản ánh được hệ số vòng quay
của tài sản càng cao thì hợp tác xã sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động hay hệ số vòng quay TSLĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Tổng tài sản lưu động
Hiệu suất này sẽ cho ta thấy được 1$ tài sản lưu động đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ sẽ tạo rabao nhiêu $ doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định
như thế nào, tỷ số này càng cao thì càng tốt vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố
định sẽ cho ta thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

=
Tài sản cố định

Tỷ số này cũng phản ánh được với 1$ tài sản cố định tao ra được

bao nhiêu $ doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, cho thấy được hiệu quả của các tài sản được đầu tư.
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA) =

X 100%
Tổng tài sản

Qua chỉ tiêu phân tích này cho thấy được khả năng sinh lợ trên 1$
vốn đầu tư vào hợp tác xã, và qua đó cũng phản ánh được chỉ tiêu này lớn thì vốn
sử dụng càng có hiệu quả và ngược lại.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 11


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn tự có:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn tự có phản ánh hiệu quả vốn tự có,
hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lợi đầu tư của vốn chủ sở hữu. Nhũng
nhà đầu tư thường quang tâm đến khả năng này bởi vì họ quang tâm đến khả năng
thu nhận được lợi nhuận so với vốn họ đã bỏ ra để đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) =


X 100%
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu)

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi khi chủ đầu tư (hay các xã
viên) đầu tư vào doanh nghiệp 1$ vốn sẽ tạo ra cho họ bao nhiêu $ lợi nhuận.
-Tỷ số nợ:
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phát, tỷ số nợ càng thấp
món nợ càng được đảm bảo, ở trường hợp doanh nghiệp sấp bị phá sản. Ngược lại
các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia
tăng lợi nhuận nhanh vì việc gia tăng vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay
kiểm soát đối với doanh nghiệp.
Tổng nợ
Tỷ số nợ

=
Tổng tài sản

2.6.2. Phƣơng pháp phân tích Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont được đa số công ty của mỹ công
nhận và áp dụng. Phương pháp này cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính, nghĩa là phản ánh mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính với nhau. Qua
những công thức vừa nêu trên trên cơ sở đó áp dụng vào phương pháp phân tích
DuPont có các cơng thức sau:
Theo phương pháp DuPont thì tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), sẽ bằng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhân với vòng quay của tài sản,
có cơng thức sau:
ROA

=


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

X

Vịng quay tài sản

Trong quá trình sử dụng phương pháp DuPont. Ta thấy ta thấy tỷ
số nợ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE).
Từ đó ta có thể thấy rõ mối quang hệ qua công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu X vòng quay tài sản
Tỷ suất lợi nhuận =
trên vốn tự có

1 – Tỷ số nợ

Hay :
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) =
1 – Tỷ số nợ
GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 12


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .

Như vậy, chúng ta có thể thấy được tỷ số nợ sẽ tỉ lệ thuận với ROE,

có nghĩa là khi một doanh nghiệp nói chung hay nói cách riêng là hợp tác xã đi
vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn tự có. Tuy
nhiên khi tỷ số nợ của doanh nghiệp càng cao thì các tỷ số thanh tốn càng thấp,
cho thấy rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Qua các cơng thức trên có đƣợc sơ đồ phân tích DuPont nhƣ sau:
Lợi nhuận trên vốn tự có
(ROE)

Lợi nhuận trên tài sản
(ROA)

Chia

Nhân
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS)

ChiLợi nhuận
Sau thuế

Chia

Doanh thu
Thuần

1 – Tỷ số nợ (DR)

Nhân

Vòng quay tài sản


Doanh thu
Thuần

Chia

Tổng tài
Sản

Qua sơ đồ trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có phụ thuộc vào ba
nhân tố sau:
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh mức sinh lợi trên doanh
thu cao hay thấp, cao hay thấp.
- Vòng quay tài sản phản ánh được mức độ hoạt động của hợp tác
xã tốt hay sấu.
- Tỷ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của hợp tác xã hợp lý, hay
khơng hợp lý.
Ta có thể khảo sát lần lược các nhân tố trên sơ đồ DuPont, trước
tiên chúng ta có thể khảo sát hai nhân đó là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
vòng quay tài sản .doanh thu và tài sản có mối quang hệ với nhau phản ánh tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, thơng thường do ảnh hưởng của tổng tài sản vì
với mức doanh thu hiện tại thì có tình trạng dư thừa tài sản đầu tư, trong đó chủ
yếu là do tài sản lưu động như là tồn klho qua nhiều hay các khoản thu quá lớn.
Từ đó ta có sơ đồ phản ánh như sau.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 13



Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
sơ đồ tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản(ROA)

Nhân
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS)

Chi
Lợi nhuận
sau thuế

Trừ
Doanh
Thu

Chi

Trừ

Doanh thu
Thuần

Nhân

Vòng quay tài sản

Doanh thu

Thuần

Tổng tài
Sản

Chia

Tiền và các khoản đầu tư ngắn
Hạn
Chi
Phí

Chi phí Giá vốn hàng bán

Tài sản cố định

Các khoản phải thu

Chi phí bán hàng
Hàng tồn kho
Chi phí quảng lý
Khấu hao
Chi phí lãi vay

Đầu tư tài chính

Tài sản khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy, chúng ta có thể thấy vịng quay của tài sản sẽ bị ảnh

hưởng bởi những nhân tố xoay quanh tài sản có định và tài sản lưu động các cấu
thành của nó. Trên cơ sở đó nếu doanh nghiệp muốn tăng vịng quay tài sản thì
cần phải phân tích các nhân tố quang hệ đến để có biện pháp nhằm nâng cao vịng
quay tài sản.
Và qua đó cũng cho thấy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cao hay thấp là do ảnh
hưởng các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp.
Trên cơ sở đó cho thấy muốn gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, thì nhân tố tổng chi phí cần được quang tâm, cụ thể hơn có thể đi sâu

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 14


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp chi phí hợp lý và kiệp thời.
Tổng quát sơ đồ cho ta thấy sự ảnh hưởng trực tiếp của tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và vòng quay tài sản đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
 Ý nghĩa của phân tích DuPont.
Phương pháp phân tích DuPont là kỹ thuật phân tích tài chính, thơng qua các tỷ số
tài chính cho thấy tình hình tài chính của một doanh nghiệp, và từ những tỷ số tài
chính đó cũng cho ta thấy những điểm mạnh điểm yếu về mặt tài chính của doanh
nghiệp cần phải hồn thiện. thì phương pháp DuPont lại cho thấy các tình trạng tài
chính đó.
Trên cơ sở đó chúng ta sẽ sử dụng phương pháp này để phân tích các chỉ tiêu và
tỷ số tài chính của HTX nơng nghiệp Phú An. Nhằm đánh giá những điểm mạnh
điểm yếu của mặt tài chính hợp tác xã trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ để có biện pháp giải quyết khắc phục hợp lý và kiệp thời.


GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 15


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
CHƢƠNG 3

GIỚI THIỆU HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
PHÚ AN
oOo
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HỢP TÁC XÃ.
3.1.1. Lịch sử hình thành.
Căn cứ theo luật hợp tác xã sử đổi năm 1996 và năm1997, UBND
xã Phú An , Phịng Nơng Nghiệp Hội Nông Dân, UBND huyện Phú Tân định
hướng cho xã Phú An lên đê bao toàn vùng khép. Từ đó UBND xã định hướng
thành lập ban sáng lập viên kêu gọi các chủ đường nước cũ tham ggia vào hợp tác
xã. Được sự thỏa thuận thống nhất của các đường nước của và UBND xã thành
lập ban sáng lập viên định giá tài sản vào tháng 3 năm 2001. ban sáng lập viên
định giá lại tài sản gồm một trưởng ban sáng lập viên, mười hai chủ đường nước
cũ và hai tổ hợp tác.
Về phía xã có hội Nơng Dân chủ tịch hội Nông Dân, UBND xã, giao thông thủy
lợi, về phía huyện gồm có phịng Nơng Nghiệp Huyện, hội Nơng Dân Huyện,
phịng Tài Chính là các thành viên ban giám định kiểm kê tài sản trung gian độc
lập. Qua bảy tháng kiểm kê tài sản đưa vào cổ phần đã đi đến thống nhất là. Tổng
tài sản kiểm kê là 739.500.000 đồng và gồm có 66 xã viên, và được tiến hành đại
hội thành lập hợp tác xã.

Từ đó lấy tên là Hợp Tác Xã Nơng Nghiệp Phú An , hợp tác xã
nông nghiệp phú an được thành lập vào ngày 17 tháng 12 năm 2001. Sau thời gian
hoạt kinh doanh động đã đăng ký thay đổi và vẫn lấy tên là hợp tác xã nông
nghiệp Phú An, giáy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện phú tân
cấp ngày 28 tháng 5 năm 2007. Hợp Tác Xã nơng nghiệp Phú An có trụ sở giao
dịch tại Ấp Phú Quới, Xã Phú An, Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang.
Hợp Tác Xã nông nghiệp Phú An là hợp tác xã hoạt động với tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có tài khoảng con dấu riêng tại cơ sở
giao dịch. Trong quá trình thành lập đến cuối năm 2003, do định giá lại tài sản
máy bơm và trạm bơm điện khơng có vốn lưu động để hợp tác xã hoạt động bơm
tưới và tiêu úng cho bà con nơng dân trước tình hình khó khăn trên hợp tác xã đã
sử dung nhờ tài sản riêng của thành viên ban quảng trị để vay vốn ngân hàng đầu
tư vào hoạt động kinh doanh đã vượt qua khó khăn và phát triển kinh doanh có
hiệu quả đến ngày nay.
Hợp Tác Xã nông nghiệp Phú An nằm trong vùng đê bao khép kín,
tồn xã có đường giao thơng thủy nội bộ thuận tiện cho việc vận chuyển sản phẩm
và đi lại của bà con nông dân. Trong vùng sản xuất ba vụ trên năm với diện tích
phục vụ 1535ha, gồm 35 đường nước trong đó có 15 trạm bơm điện ba pha, 15
máy dầu và năm chiếc phà đảm bảo cho việc tưới tiêu sản xuất toàn vùng.
Hiện tại tổng số vốn góp của Hợp Tác Xã nơng nghiệp Phú AN (
vốn điều lệ) đạt 839.500.000 đồng, với tổng số cổ phần là 8395 cổ phần, mệnh giá
một cổ phần là 100.000 động trên một cổ phần gồm 77 xã viên tăng 11 xã viên so
với năm 2001. về tài sản cố định đến cuối năm 2008 tổng giá trị tài sản cố định là
1.928.915.000 đồng.
3.1.2. Nhiệm vụ của HTX NN Phú An.
- Tập hợp nhân dân sản xuất theo luật hợp tác xã.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh


Trang 16


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
- Phục vụ phát triển sản xuất kinh tế xã hội địa phương, nhằm thực
hiện các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước và xuốn giống đúng theo
lịch thời vụ.Cũng như kêu gọi các nhà khoa học chuyển giao khoa học cộng nghệ
tiên tiến, và những kỹ thuật học cho nơng dân và xã viên.
Ví dụ: Như chương trình mở lớp FFS( lai tạo giống), chương trình ba giảm ba
tăng, chương trình một phải năm giảm.
- Song hợp tác xã còn phải đầu tư phát triển nhiều nghành nghề
dịch vụ kinh doanh có hiệu quả để tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả hoạt động, tăng thêm doanh thu và lợi nhuận tạo thêm thu nhập cho
xã viên, tạo phúc lợi xã hội và công tác xã hội cho địa phương.
- không những vậy hợp tác xã cịn có chức năng là cầu nối giữa
nông dân và các nhà khoa học trong việc ứng dụng vào sản xuất. Từ đó góp phần
giải quyết tốt việc thiếu nhân công lao động trong thu hoạch và hạ giá thành cho
nơng dân.
3.1.3. Các loại hình hoạt động.
Qua tám năm hình thành và phát triển Hợp Tác Xã nơng nghiệp
Phú An từ một loại hình dịch vụ đầu tiên là dịch vụ bơm tưới và tiêu úng hoạt
động có hiệu quả đến nay hợp tác xã đã phát triển lên đến bảy loại hình dịch vụ
gồm:
- Dịch vụ bơm tƣới và tiêu úng:
Dịch vụ này được xem là dịch vụ đầu tiên của hợp tác xã, nhưng
nó cũng là dịch vụ quang trọng của hộp tác xã. Vì hợp tác xã nơng nghiệp Phú An
được thành lập, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chủ yếu trên tất cả các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi của nhân dân. Nhất là nghề trồng lúa nước thì khơng thể
thiếu khâu bơm tưới và rút nước tiêu khi bị thiếu nước hay ngập úng. Dịch vụ này

hiện tại đang chiếm nguồn doanh thu lớn nhất của hợp tác xã nông nghiệp Phú
An.
- Dịch vụ nạo vét bằng Kobe.
Dịch vụ này có liên quang mật thiết đến q trình bơm tưới và tiêu
úng, nó đóng vay trị quang trọng cho việc dẫn nước tưới ruộng và rút nước ngập
úng. Hàng vụ sự bồi đấp của đất và các tạp chất đã làm cho các đường nước tắt
nghẽn, quá trình thủy lợi bị hạng chế. Nhờ có dịch vụ này nên quá trình thủy lợi
được lưu thơng, các đường nước thuận lợi hơn trong q trình tưới tiêu. Dịch vụ
này khơng chỉ hoạt động phụt vụ trong xã viên mà còn phục vụ cho những hợp tác
xã lân cận và những công trình thủy lợi khác.
- Dịch vụ nhân giống.
Tồn vùng hợp tác xã đã thành lập các câu lạc bộ nhân giống, dịch
vụ này đã được bà con nông dân và chính quyền địa phương ủng hộ rất cao.
Nhưng dịch vụ mới hình thành chưa có mức độ phát triển cao, nên hiện tai dịch vụ
này còn đang hoạt động mang tính chất phục vụ. Và trong tươi lai dịch vụ này sẽ
phát triển manh trở thành những trại nhân giống phát triển mạnh.
- Dịch vụ gặt đập liên hợp.
Dịch vụ này là loại dịch vụ mới tiến bộ được hình thành trên cơ sở
cũ chủ yếu là phục vụ cho nơng dân trong q trình thu hoạch. Trức đây thay vì
khi thu hoạch người nơng dân phải dùng biệt pháp thủ công cắt lúa và tuốt lúa
nhưng hiên nay với áp dụng khoa học trong nông nghiệp hợp tác xã đã đầu tư mua
máy gặt đập liên hợp làm dịch vụ phục vụ cho bà con nông dân và xã viên trong
vùng ngồi ra cịn làm dịch vụ cho những cánh đồng lân cận và cả những cánh
đồng của tỉnh đồng tháp.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 17



Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .
- Dịch vụ lò sấy lúa.
Đây là dịch vụ khá phổ biến trong nông dân và xã viên, dịch vụ
này nhằm phục vụ cho khâu sơ chế và bảo quảng lúa sau khi thu hoạch. Nó cũng
là một loại hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khơng những sấy lúa cho bà
con trong vùng mà còn làm dịch vụ cho những vùng lân cận. Nhưng hiện nay lị
sấy của hợp tác xã đang trong q trình sửa chữa, phục hồi và xây dựng thêm kho
bãi nên chưa đưa vào hoạt động.
- Dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật.
Hằng năm cứ vào đầu mỗi vụ thì dịch vụ này xuất hiện, Hợp Tác
Xã nông nghiệp Phú An kinh doanh dịch vụ này với hình thức ký kết những bản
hợp đồng với bà con nông dân và xã viên. Những người có nhu cầu về sử dung
phân bón gịm, loại gì và số lượng là bao nhiêu và hợp tác xã liên hệ với công ty
lấy hàng về để bán hàng theo hình thức hợp đồng, khơng chỉ như vậy hợp tác xã
còn làm dịch vụ bán lẽ các loại thuốc trừ sâu cho nông dân. Bên canh loại hình
này hợp tác xã cịn có nhiệm vụ là theo dõi tình hình sâu bệnh và sự thất thường
của khí hậu, để thông báo cho bà con nông dân và xã viên nhằm phịng ngừa và
phung sịt có hiệu quả, giúp cây trồng phát triển tốt để thu hoạch đạt năng suất cao.
- Dịch vụ tính dụng nội bộ.
Dịch vụ này là loại hình cho vay tín dụng trong xã viên, đây là hình
thức hỗ trợ vốn sản suất cho các xã viên có nhu cầu sử dung nguồn vốn vay tính
dung nội bộ để sản xuất. Dịch vụ này chỉ được áp dung trong các xã viên chứ
không phổ biến rọng rãi.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn.
3.2.1. Thuận lợi.
- Luôn luôn được sự quang tâm và hỗ trợ của Đảng Ủy, UBND xã,
Hội Đồng Nhân Dân xã và chính quyền các cấp. Trong việc chỉ đạo thực hiện
những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế hợp tác. Đồng thời quang tâm hỗ

trợ các cấp trên có liên quang công tác đào tạo cán bộ hợp tác xã.
- Tập thể anh em cán bộ hợp và nhân viên trong tác xã ln thể
hiện tinh thần làm việc có tâm huyết và đoàn kết nội bộ cao.
- Ban quản trị, ban chủ nhiệm luôn năng động trước những biến
đổi thất thường của thời tiết và thiên tai mưa bão.
- Các loại hình dịch vụ ngày con được bà con ủng hộ, chất lượng
phục vụ ngày càng được phát triển và nâng cao.
- Hệ thống tưới tiêu nội đồng ngày càng được khơi phục hồn
chỉnh,việc tưới, tiêu từng khu vực ruộng của xã viên và nông dân, giảm bơm cấp
hai, tiết kiệm triệt để nước, giảm chi phí đầu vào cho hoạt động dịch vụ của hợp
tác xã.
- Bên cạnh việc mở thêm dịch vụ nhằm đảm bảo có lãi cho xã viên
hợp tác xã cịn giải quyết được cơng ăn việc làm cho trên 50 lao động.
3.2.2. Khó khăn.
- Về trình độ cán bộ hoạt động trong hợp tác xã không đồng điều,
một số cán bộ chưa qua đào tạo chun mơn nghiệp vụ, giải quyết cơng việc cịn
né tránh ngại khó khăn, hồn thành nhiệm vụ được giao chưa cao.
- Do đặc thù nông dân trong hợp tác xã chuyên sản xuất giống nếp
“Đùm”, thời gian thu hoạch kéo dài. Làm ảnh hưởng đến lịch xuống giống của
các vụ khơng đúng theo lịch thời vụ, gây khó khăn cho viêc bơm tưới, tiêu úng
cũng như trong quá trình theo dõi chăm sóc cây trồng.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 18


Phân tích kết quả kinh doanh của HTX nơng nghiệp Phú An .

- về các khoản thu thủy lợi phí nơng dân trì trệ khơng nộp thủy lợi
phí, vấn đề này hợp tác xã chưa có biện pháp chế tài sử lý thích hợp.
- Mất điện liên tục từ đó gây ảnh hưởng đến khâu chóng úng cho
bà con nơng dân.
- Do từ trước đến nay ở một số nơi chưa có đường tiêu, nên thường
sảy ra ngập úng cục bộ nhưng bà con nông dân chưa thỏa thuận được với hợp tác
xã việc mua, bán đất để hợp tác xã nạo vét đường tiêu.
3.3. Tổ chức bộ máy.
3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của Hợp Tác Xã nông nghiệp Phú
An tương đối gọn nhẹ, quảng lý theo cách trực tiếp kiểm tra hàng ngày tất cả các
phát sinh trong sản xuất kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã.
Tổng số cán bộ và nhân viên về tổ chức bộ máy quảng lý của hợp
tác xã nơng nghiệp Phú An có 14 người gồm:
- Ban Quản Trị : Gồm 5 người , 1 trưởng ban và 4 thành viên.
- Ban Chủ nhiệm : Gồm 4 người, 1 chủ nhiệm và 3 phó chủ nhiệm.
- Ban Kiểm Soát : Gồm 2 người, 1 trưởng ban và 1 thành viên.
- Bộ Phận Chuyên Môn : Gồm 3 người, 2 ké toán và 1 thủ quỹ.
Ngồi ra hợp tác xã cịn sử dụng th lao động ngoài, chưa kể đến
quỹ nhiệm thu và các bộ phận chuyên khâu.
Sơ đồ tổ chứ bộ máy Hợp Tác Xã nông nghiệp Phú An.
Trưởng ban quản trị
Kiêm chủ nhiệm HTX

Ban kiểm sốt
Ba phó chủ nhiệm

Thủ quỹ

Chun khâu


Kế tốn

ủy nhiệm thu

Các lao động khác

3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các cán bộ, nhân viên HTX.
- Chủ Nhiệm hợp tác xã là người có quyền lãnh đạo điều hành tất cả
các công việc hoạt động trong hợp tác xã, và là người có trách nhiệm cao nhất về
mọi hoạt động kinh doanh dịch, vụ của hợp tác xã trước pháp lý. Đề ra những
định hướng và thực hiện những kế hoạch của hợp tác xã.

GVHD : Trần Đức Tuấn

SVTH : Nguyễn Duy Linh

Trang 19


×