THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA (MẶT
HÀNG VẬT LIỆU HÀN KIM TÍN) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KIM TÍN
2.1 .Giới thiệu chung về công ty cổ phần Kim Tín
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Kim Tín tiền thân là Công ty TNHH Thương mại Linh Anh
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị ngành hàn, kim khí. Quy mô hoạt
động cũng như số lượng lao động tại Công ty còn nhỏ. Số lượng lao động lúc
đầu tại Công ty có từ 9-10 người.
Năm 2006, căn cứ theo Quyết định số 046/2006/QĐ-LIAN của Chủ tịch
Hội đồng thành viên Công ty TNHH Thương mại Linh Anh Quyết định chuyển
Công ty TNHH Thương mại Linh Anh thành Công ty CP Kim Tín
Tên giao dịch: Công ty CP Kim Tín
Trụ sở: Số 3, A11, khu Đầm Trấu, Phường Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà
nội
Điện thoại: 04. 9722057 Fax: 04. 9724818
Là một Doanh nghiệp giàu truyền thống, Công ty CP Kim Tín đã tạo được
cho mình một uy tín lớn mà không phải Doanh nghiệp nào có được. Với trang
thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, lực
lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty đã cung cấp cho thị trường trong
nước những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và xây dựng như các mặt hàng
que hàn và kim khí.
Trong những năm đầu, Công ty chuyên hoạt động kinh doanh thương mại
các sản phẩm que hàn, dây hàn, vật liệu hàn, kim loại màu…được nhập từ các
nước Nhật, Đức, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc.
Sau khi có mặt trên thị trường, các sản phẩm của Công ty CP Kim Tín đã
dần chinh phục được người tiêu dung và có mặt khắp các tỉnh thành trong cả
nước. Thương hiệu “Que hàn điện Kim Tín” luôn được sự ủng hộ, tín nhiệm và
tin tưởng của Quý khách hàng. Trong những năm gần đây, tập đoàn Kim Tín
phát triển không ngừng. Cùng với đó có sự góp mặt của công ty cổ phần Kim
Tín Hà Nội.
Vinh dự hơn cả, Công ty CP Kim Tín là một trong 10 Công ty thuộc Tập
đoàn Kim Tín với thương hiệu “Que hàn điện Kim Tín”. Điều đó đã đẩy quy mô
hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh và tạo được chỗ đứng
trên thị trường. Hiện nay, lượng lao động tại Công ty đã lên đến 100 người với
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao.
Sau khi có mặt trên thị trường, các sản phẩm của Công ty CP Kim Tín đã
dần chinh phục được người tiêu dùng và có mặt khắp các tỉnh thành trong cả
nước. Thương hiệu “Que hàn điện Kim Tín” luôn được sự ủng hộ, tín nhiệm và
tin tưởng của Quý khách hàng.
Có lẽ từ những yếu tố này mà tại các hội chợ triển lãm quốc tế Việt Build,
Kim tín đã đạt được Cúp Vàng Thương Hiệu Việt ngành Xây Dựng Việt
Nam; giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
Sản phẩm chủ lực mà Kim Tín cung cấp cho thị trường là các sản phẩm về
que hàn và dây hàn. Về que hàn, Công ty đang có: Que hàn sắt gồm các loại
như: KT6013, KT421, KT3000, KT N48, GL48 (Tiêu chuẩn: AWS E6013).
Được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hàn sắt, xây dựng, chế tạo máy, công
nghiệp đóng tàu…Que hàn gang thép: GL52 (Tiêu chuẩn AWS E7016), GL78
(AWS E7018), GH600 được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đóng tàu, cầu
cảng, bồn áp lực, hàn đắp các thiết bị hao mòn.
Que hàn Inox: có loại G308 (AWS E308) được sử dụng trong việc hàn các
đồ dung trang trí nội thất, bồn Inox, thiết bị y tế, máy móc, đóng tàu…
Về dây hàn, Công ty đang có loại GEMINI GM70S, là sản phẩm được
sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hàn Công nghiệp, cầu đường, đóng tàu
với nhu cầu sử dụng rất lớn. Ngoài ra, còn các sản phẩm như dây hàn lõi
thuốc; dây hàn Đáp EH, EL; thuốc hàn,… Tất cả các sản phẩm này đã được
Cục Đăng Kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Đăng Kiểm chất lượng Vật
liệu hàn.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
như sau:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu thuần 7.409.818.840 10.627.956.423 47.363.727.740
2. Giá vốn hàng bán 7.006.664.366 9.992.937.163 42.911.916.185
3. Chi phí quản lý 323.232.323 547.872.964 4.190.987.370
4. Chi phí Tài chính 21.875.000 25.563.000 74.775.145
5. LN thuần từ hoạt động KD 58.047.151 61.583.296 186.049.040
6. Tổng LN kế toán 58.144.751 61.583.296 189.371.054
7. LN trước thuế 58.144.751 61.583.296 189.371.054
8. LN sau thuế 41.864.221 44.339.973 136.347.483
9. Lao động tiền lương
- Tổng quỹ lương
- Thu nhập bình quân
104.900.000
1.531.000
241.700.000
1.800.000
290.000.000
2.870.000
10. Hàng tồn kho (Hàng hóa) 3.059.635.560 18.110.912.275
(Ghi chú.: Trích số liệu trong Báo cáo tài chính từ năm 2005 đến năm 2007 của
phòng tài chính kế toán Công ty)
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm hoạt động của công ty
- Buôn bán tư liệu sản xuất chủ yếu là: Vật tư, nguyên liệu phục vụ ngành
chế tạo thiệt bị điện và cơ khí.
- Dịch vụ môi giới và xúc tiến thương mại.
- Kinh doanh hàng kim khí điện máy, công nghệ thực phẩm.
- Sản xuất và mua bán vật liệu, dụng cụ, thiết bị trong ngành hàn, nối.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm nhựa gia dụng.
- Đại lý ký gửi hàng hóa.
Trong đó, hoạt động Sản xuất và mua bán vật liệu, dụng cụ, thiết bị trong
ngành hàn, nối chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của Công ty.
Theo BCTC của công ty năm 2007, hình thức sở hữu vốn của công ty CP
Kim Tín là hình thức Cổ đông góp vốn; Tổng vốn điều lệ của Công ty là 30 tỷ
VNĐ. Trong năm 2007, tổng số nhân viên của công ty là 101 người.
2.1.3. Giới thiệu về kế toán Vật liệu hàn Kim Tín tại công ty CP Kim Tín
2.1.3.1. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Kim Tín
Phòng Tài chính kế toán của Công ty ra đời ngay từ khi Công ty được
thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay phòng kế toán của
Công ty gồm có 15 người (Có 9 kế toán kho tại 9 tỉnh thành và 6 kế toán tại văn
phòng công ty). Tất cả kế toán kho tại các tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp về
nghiệp vụ của phòng Tài chính kế toán Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán: Có thể khái quát bộ máy kế toán của Công ty bằng sơ đồ sau:
Kế toán phụ trách KH Dự Án và ngành hàng nhập khẩu
THỦ QUỸ
Kế toán kho tại 9 tỉnh
Kế toán Khu vực Hà Nội và Kiêm Kiểm soát quỹ tiền mặt
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán quản lý 9 kho hàng thuộc 9 tỉnh
Kế toán kho Tổng C4
Kế toán hàng hóa là nhiệm vụ chính của phòng kế toán.Vì vậy, phòng kế
toán công ty có 5 nhân viên thì mỗi nhân viên phải đảm nhiệm một phần hành
kế toán hàng hóa nhất định từ việc làm đơn hàng. Cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán: Chỉ đạo công tác tài
chính kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tham mưu cho
Ban Giám đốc trong mọi công việc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Dưới Kế toán trưởng có Kế toán tổng hợp là người tổng hợp số liệu từ các kế
toán chuyên quản báo cáo lên vào sổ sách, theo dõi giám sát và hạch toán doanh
thu, kết chuyển giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh.
- Hai kế toán phụ trách kho hàng và khách hàng tại các chi nhánh, đồng thời kiểm
soát kế toán chi nhánh làm việc
- Một kế toán phụ trách khách hàng doanh nghiệp và ngành hàng nhập khẩu
- Một khách hàng phụ trách khách hàng thương mại Hà Nội đồng thời kiểm soát
quỹ tiền mặt.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong Công ty CP Kim Tín.
Tại công ty CP Kim Tín, kế toán hàng hóa thực hiện một số nhiệm vụ chủ
yếu sau:
+ Thực hiện lên đơn hàng, kiểm tra điều kiện xuất hàng của từng khách
hàng cụ thể (sau khi nhận được đề nghị xuất hàng của thư kí kinh doanh)
+ Hàng tuần hoặc hàng tháng tiến hành đối chiếu công nợ với thư ký Kinh
doanh và khách hàng, báo cáo lên cho Kế toán tổng hợp và nhân viên kinh
doanh số nợ còn lại của khách hàng để NVKD đi thu nợ.
+ Lập phiếu xuất kho cho hàng hóa đủ điều kiện xuất kho. Theo dõi đơn
hàng xuất, nhập.
+ Thường xuyên kiểm kê kho hàng, đối chiếu giữa số liệu kho trong phần
mềm và thực tế tại các kho với kế toán kho chi nhánh và thủ kho C4.
+ Tính giá vốn hàng tồn kho theo từng thời điểm cần thiết (thường mỗi
tháng 1 lần vào thời điểm cuối tháng)
+ Nhập số liệu vào phần mềm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các
chứng từ kế toán phát sinh.
+ Lập các báo cáo tồn kho, báo cáo tình hình Nhập- Xuất- Tồn theo yêu
cầu của cấp trên và yêu cầu quản lý.
2.1.3.3. Sơ lược về công tác kế toán tại công ty CP Kim Tín.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/9/2006 ban hành chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (Thay
thế chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Ban hành theo Quyết định số
1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12 và Quyết định số 144/2001/QĐ/BTC sửa đổi
bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ) và các chuẩn mực có liên
quan áp dụng ban hành theo quyết định số định 1141 ngày 01/11/1995 và bổ
sung theo Thông tư 89 ngày 09/01/2002 của Bộ Tài chính.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải cung cấp các thông tin tài chính một cách nhanh chóng kịp
thời, Công ty đã ứng dụng tin học vào trong kế toán. Hiện nay Công ty đang áp
dụng phần mềm kế toán AC Soft- Phần mềm Kế toán Doanh nghiệp Sản xuất
Công nghiệp. Phần mềm kế toán AC Soft được xây dựng bởi VCCI và được ứng
dụng chung cho toàn Tập đoàn Kim Tín.
2.1.4. Mạng lưới khách hàng và quy mô ngành hàng kinh doanh
Là Doanh nghiệp Thương mại nên Phòng Kinh Doanh của Công ty CP
Kim Tín có đội ngũ nhân viên nhiều nhất được phân bổ theo từng khu vực quản
lý kinh doanh khác nhau và theo ngành hàng phụ trách như: Khu vực Hà Nội,
Khu vực Nam Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Phụ trách khách hàng Dự Án,
ngành hàng Nhập khẩu...nhằm bao phủ và khai thác thị trường phía Bắc đưa sản
phẩm của Kim Tín tới người trực tiếp sử dụng.
Hiện nay mạng lưới kinh doanh của Công ty được trải rộng khắp các tỉnh
từ Vinh, Thanh Hóa, Nghệ An cho đến các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Sơn La. Tương ứng với mỗi vùng
Kinh Doanh Phòng Kế toán có các kế toán chuyên quản và kế toán kho ở từng
vùng phụ trách, kiểm soát và hỗ trợ cùng với phòng kho vận vận chuyển hàng
tới khách hàng một cách nhanh nhất.
Để thuận tiện trong việc theo dõi lượng hàng tiêu thụ và tình hình công nợ
khách hàng tại các kho hàng trực thuộc, mỗi kho hàng đều được cài đặt phần
mềm AC - Soft. Tại đây, kế toán có nhiệm vụ mã hóa từng khách hàng theo tên
của khách hàng. Khi cần tra cứu lượng hàng tiêu thụ và công nợ của khách hàng
nào thì kế toán chỉ cần đánh tên khách hàng đó là ta có thể biết chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với que hàn thường, được nhập từ các Công ty có uy tín trong nước
như Công ty TNHH SX-TM-DV Lâm Hưng Phát, nhà máy vật liệu hàn Công ty
TNHH Kim Tín tại khu CN Phố nối A Văn Lâm- Hưng Yên. Trung bình lượng
vật liệu hàn đặc biệt là que hàn xuất ra hàng ngày tại các chi nhánh chiếm đa số
trong tổng lượng hàng hóa bán ra.
Vật liệu hàn ngoài que hàn còn có các sản phẩm như dây hàn Gemini được
nhập chủ yếu tại công ty CP Kim Tín TP HCM; dây hàn lõi thuốc và một số sản
phẩm khác được nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Malaysia…
2.2. Kế toán mặt hàng Vật liệu hàn Kim Tín tại công ty
2.2.1. Kế toán tính giá Vật liệu hàn
2.2.1.1. Phương pháp phân loại vật liệu hàn
Để thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi, kế toán hàng hóa tại công ty CP
Kim Tín tiến hành phân loại hàng hóa theo tiêu thức tên hàng và chủng loại
hàng hóa. Cụ thể là hàng hóa tại công ty được phân loại thành các chủng loại
(theo công dụng và đặc trưng của hàng hóa) như: Que hàn điện; Dây hàn; Thuốc
hàn; Cáp hàn; Cáp thép; Pa lăng; Xích; Dụng cụ cầm tay; Đai thùng; Kẽm; thiết
bị điện…Trong đó, Vật liệu hàn được phân thành các loại như Que hàn (bao
gồm que hàn thường và que hàn Inox, que hàn đặc chủng); Dây hàn (bao gồm
dây hàn Gemini, dây hàn Mic Inox, dây hàn lõi thuốc); Thuốc hàn (bao gồm
thuốc hàn CM 185 và CM 143)
Trong phần mềm kế toán, mỗi cấp phân loại hàng hóa đều được đặt chi
tiết theo mã số. Bảng phân loại vật liệu hàn được chi tiết như sau:
Mục Sản phẩm chủng loại Quy cách
MS 01(2)… MS
0101(2)…
MS
010101(2)…
MS
01010101(2)…
QUE HÀN
Que hàn KT KT421&
KT6013 & KT3000
Ө2.5 - Ө3.2 - Ө4.0
Que hàn GL GL26 & GL48 & GL52 & GL78 Ө3.2 - Ө4.0
Que hàn đáp GH600 & GH450 Ө3.2 -Ө4.0
Que hàn Inox G308 Ө2.0 – Ө3.2 - Ө2.5 -
Ө4.0
THAU
HÀN
Thau TQ Ө2.0 – Ө3.2 - Ө2.5 - Ө4.0
DÂY HÀN
Dây MIC Inox Ө0.8 - Ө1.5
Gemini 70S Ө0.8 - Ө0.9 - Ө1.2 - Ө1.6
Dây tự động EH14
EL12
EM12
Ө1.6 - Ө2.0 - Ө2.4
Dây hàn lõi thuốc K71T Ө1.2 - Ө1.6
THUỐC
HÀN
CM 143 CM: 143
CM. 143
CM 185 CM: 185
CM. 185
2.2.1.2. Kế toán xác định giá trị hàng nhập
- Trị giá vốn hàng mua nhập kho = Trị giá mua trên hóa đơn + Chi phí thu
mua + Thuế nhập khẩu (nếu có).
-Phương pháp xác định giá trị hàng xuất bán:
(a) Đối với hàng Nhập Khẩu, giá vốn hàng Nhập khẩu được tính như sau:
Trị giá vốn của vật
liệu hàn đã tiêu thụ
trong kì
=
Trị giá vốn vật
liệu hàn xuất kho
để bán
+
Chi phí bán hàng Và Chi phí
quản lí doanh nghiệp phân bổ
cho lượng Vật liệu hàn đã tiêu
thụ.
Trong đó:
Trị giá vốn Vật
liệu hàn xuất
bán
=
Trị giá mua thực tế của que
hàn xuất kho để bán (kể cả
thuế Nhập khẩu)
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho Vật liệu
hàn đã bán
Chi phí mua của hàng nhập khẩu tại công ty bao gồm:
- Phí gián tiếp dịch vụ ngân hàng 1,7% giá trị lô hàng.
- Phí tiếp nhận vận chuyển
- Phí bảo quản lưu kho trong một số trường hợp.
- Lãi vay phải trả để có được lô hàng nhập khẩu đó.
Riêng hàng nhập khẩu, kế toán thường theo dõi trên Excel để tính giá vốn
cho từng lô hàng nhập mà không hạch toán theo giá bình quân.
(b) Trị giá mua thực tế vật liệu hàn xuất kho (hàng mua nội địa) có thể
được xác định theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại vật liệu hàn được tính theo giá
trị trung bình của chúng đầu kì và giá trị của loại đó được mua trong kì. Giá trị
trung bình được tính theo thời kì. Trung bình mỗi tháng kế toán tiến hành chạy
giá vốn bình quân cho cả tháng
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá tồn đầu kì
+
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá nhập trong kì
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kì
+
Số lượng hàng hoá nhập
kho trong kì
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá bình quân gia quyền được tính cho từng loại vật liệu hàn.
(b) Chi phí mua hàng bao gồm:
• Chi phí xăng xe, phí sửa chữa cho đội xe của công ty trong quá trình vận
chuyển hàng mua + Chi phí khấu hao xe phân bổ trong kì
• Chi phí vận chuyển hàng mua trong trường hợp thuê ngoài vận chuyển.
• Chi phí trả cho nhà cung cấp khi hai bên thỏa thuận bên mua chịu chi phí,
thuê vận chuyển ngoài hoặc nhà cung cấp chuyển hàng hộ.
• Phí bảo quản hàng mua trong quá trình vận chuyển từ kho nhà cung cấp về
kho công ty.
2.1.2.Hạch toán ban đầu
- Một số loại chứng từ sử dụng trong công tác kế toán mặt hàng vật liệu hàn
bao gồm: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản giao nhận hàng hóa; Hóa
đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT): Do Thủ kho của công ty lập, có chữ kí
của thủ kho của công ty và người giao hàng đại diện cho bên bán hàng. Khi
hàng hóa được chuyển về kho, thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra số hàng nhận về
xem có đủ số lượng không, đồng thời kiểm tra chất lượng hàng thực tế khi nhận
hàng, sau đó nhập kho, ghi ngày tháng trên phiếu và kí nhận số thực nhận, tình
trạng hiện tại của hàng hóa tại thời điểm nhập kho. Phiếu này được lập thành 2
liên, Thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán
để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu tại cuống.
+ Phiếu xuất kho: Khi nhận được đề nghị xuất hàng của phòng kinh doanh
chuyển sang, kế toán căn cứ vào đề nghị đó, kiểm tra công nợ hiện tại của khách
hàng cần xuất hàng và đồng thời kiểm tra xem còn hàng để xuất không. Nếu đủ
tất cả các điều kiện cần thiết, có thể xuất hàng, kế toán làm phiếu xuất kho có
chữ kí của người lập phiếu, kế toán trưởng và Giám Đốc. Phiếu xuất kho được
lập thành 2 liên. Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng kèm hóa đơn