TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIÁO TRÌNH
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
TS. ĐẶNG HÙNG VŨ
ThS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
AN GIANG, 07-2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIÁO TRÌNH
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
TS. ĐẶNG HÙNG VŨ
ThS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
AN GIANG, 07-2018
Giáo trình “Phân tích và đầu tư chứng khốn” do tác giả Đặng Hùng Vũ
và Nguyễn Thị Kim Anh công tác tại Khoa Kinh tế-Quản trị Kinh doanh
thực hiện. Tác giả đã báo cáo nội dung ngày 02/03/2018, và được Hội
đồng Khoa học và Đào tạo Trường Đại học An Giang thông qua
ngày …..
Chủ biên
TS. ĐẶNG HÙNG VŨ
Trưởng Khoa
Trưởng Bộ môn
Hiệu trưởng
An Giang, 07-2018
i
LỜI NĨI ĐẦU
Trang bị kiến thức về chứng khốn và đầu tư chứng khoán cho sinh viên bậc cao
đẳng và đại học trong các ngành học về kinh doanh và quản lý rất cần thiết đối với
các trường đại học nói chung và trong Khoa Kinh tế-QTKD của Trường Đại học An
Giang nói riêng. Thị trường chứng khốn là học phần thuộc khối kiến thức chuyên
ngành của các chương trình đào tạo cử nhân Tài chính-Ngân hàng và Kế tốn của
Khoa Kinh tế-QTKD. Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán được biên soạn
nhằm đáp ứng như cầu giảng dạy và học tập học phần Thị trường chứng khoán của
sinh viên Khoa Kinh tế-QTKD.
Giáo trình được biên soạn trước hết dành cho sinh viên các ngành đào tạo cao đẳng
và đại học của Khoa Kinh tế - QTKD, Trường Đại học An Giang. Sinh viên cần
được trang bị kiến thức căn bản về mơi trường đầu tư chứng khốn, hoạt động của thị
trường chứng khốn, phân tích và đầu tư chứng khốn. Một mặt, giáo trình đáp ứng
nhu cầu học tập của sinh viên cao đẳng và đại học khối ngành kinh tế và kinh doanh.
Sinh viên ngành Tài chính-Ngân hàng cần những kiến thức căn bản này để nghiên
cứu sâu hơn các lý thuyết về phân tích và định giá chứng khốn sau này. Bên cạnh đó,
giáo trình này thích hợp làm tài liệu tham khảo cho những người làm kinh doanh,
sinh viên các ngành không thuộc khối kinh doanh và quản lý có mong muốn tìm hiểu
về chứng khốn và đầu tư chứng khốn.
Giáo trình được viết lại từ tài liệu giảng dạy môn Thị trường chứng khoán do Ths.
Đặng Hùng Vũ viết từ tháng 6/2007. Giáo trình cập nhật những thơng tin mới về thị
trường chứng khoán thế giới và Việt Nam, các nội dung và quy định mới về môi
trường đầu tư, các nghiệp vụ chứng khốn. Giáo trình được bố trí thuận tiện để người
đọc tiếp thu thơng tin và kiến thức. Ngồi ra, giáo trình được bổ sung bài tập để sinh
viên thực hành và ơn tập các nội dung nghiên cứu.
Giáo trình chia thành 6 chương. Nội dung các chương xoay quanh các vấn đề về mơi
trường đầu tư chứng khốn; phân loại và định giá chứng khoán; cơ chế hoạt động của
thị trường chứng khoán và các phương thức giao dịch chứng chứng khốn; phân tích
phát hành chứng khốn của cơng ty cổ phần; phân tích chứng khốn; các hình thức
và chiến lược đầu tư chứng khoán.
ii
Tài liệu này giúp sinh viên và độc giả dễ dàng tiếp thu kiến thức về đầu tư chứng
khoán. Trong q trình biên soạn, chắc chắn tác giả sẽ có những sai sót. Chúng tơi
rất mong nhận được sự góp ý của q độc giả để giáo trình được hồn thiện hơn. Xin
chân thành cảm ơn mọi ý kiến đóng góp của bạn đọc.
An Giang, tháng 07/2018
Nhóm tác giả
TS. Đặng Hùng Vũ (Chủ biên)
Ths. Nguyễn Thị Kim Anh
Email:
Email:
iii
LỜI CAM KẾT
Chúng tôi xin cam đoan đây là giáo trình của riêng chúng tơi. Nội dung giáo trình có
xuất xứ rõ ràng.
An Giang, ngày 05 tháng 07 năm 2018
Người biên soạn
Đặng Hùng Vũ
Nguyễn Thị Kim Anh
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN ................................. 1
1.1.
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .......................................................................... 1
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN ................................... 4
Khái niệm thị trường chứng khốn................................................................. 4
Cấu trúc của thị trường chứng khoán ............................................................. 4
Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán ........................................ 6
Những hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán...................................... 7
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN THẾ GIỚI ............................................... 7
Thị trường chứng khốn Châu Âu.................................................................. 7
Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ ................................................................... 8
Thị trường chứng khốn Nhật Bản ................................................................. 9
1.4. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ........................................... 10
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .......... 10
1.4.2. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam ................. 12
1.5.
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN.................. 15
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.
2.1.6.
2.1.7.
TRÁI PHIẾU............................................................................................... 15
Khái niệm .................................................................................................... 15
Đặc điểm các loại trái phiếu......................................................................... 15
Các nhân tố ảnh hưởng giá trái phiếu ........................................................... 16
Chỉ báo trên thị trường trái phiếu ................................................................. 17
Định giá trái phiếu ....................................................................................... 17
Lãi suất và lợi suất trái phiếu ....................................................................... 20
Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và các yếu tố lãi suất, thời hạn và suất chiết
khấu ............................................................................................................ 21
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
CỔ PHIẾU .................................................................................................. 23
Khái niệm .................................................................................................... 23
Đặc điểm các loại cổ phần/cổ phiếu ............................................................. 23
Các loại giá cổ phiếu ................................................................................... 25
Nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ............................................................ 26
Định giá cổ phiếu ........................................................................................ 26
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ................................................................... 32
Hợp đồng kỳ hạn (Forward)......................................................................... 32
Hợp đồng tương lai (Futures)....................................................................... 33
Quyền chọn (Option) ................................................................................... 35
Chứng quyền (Warrant) ............................................................................... 37
Quyền mua cổ phần (Right) ......................................................................... 39
2.4.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.............................................................................. 40
CHƯƠNG 3: MUA BÁN CHỨNG KHOÁN ....................................................... 42
3.1.
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN .................................................................... 42
v
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.1.5.
Hệ thống niêm yết ....................................................................................... 42
Các hình thức niêm yết................................................................................ 42
Thông tin thị trường .................................................................................... 43
Công bố thông tin........................................................................................ 44
Thành viên sở giao dịch chứng khoán ......................................................... 44
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.2.6.
3.2.7.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .............. 45
Hệ thống giao dịch ...................................................................................... 45
Phương thức giao dịch................................................................................. 46
Lệnh mua bán chứng khoán......................................................................... 48
Hệ thống đăng ký chứng khoán ................................................................... 50
Hệ thống lưu ký chứng khoán...................................................................... 50
Hệ thống thanh toán bù trừ .......................................................................... 51
Hệ thống giám sát thị trường ....................................................................... 52
3.3.
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ..................................................................... 52
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN .................................................................. 54
Mua bán với các nhà bn chứng khốn ...................................................... 54
Mua bán trên hệ thống mạng điện tử và thị trường của các chuyên gia ........ 55
Giao dịch chứng khoán phái sinh................................................................. 55
Giao dịch ký quỹ ......................................................................................... 55
3.5.
Chi phí giao dịch ......................................................................................... 56
3.6.
CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN ......................................................................... 57
3.7.
3.7.1.
3.7.2.
3.7.3.
GIÁ CỔ PHẦN TRONG NHỮNG NGÀY GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT .......... 59
Trả cổ tức, chia lãi bằng tiền ....................................................................... 60
Trả cổ tức, chia lãi, phát thưởng bằng cổ phiếu............................................ 60
Phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn kèm quyền mua cổ phần .................... 61
3.8.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ............................................................................. 63
CHƯƠNG 4: PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN CƠNG TY ............................... 64
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.
4.1.4.
4.1.5.
TÌNH HUỐNG MỞ ĐẦU ........................................................................... 64
Lịch sử hình thành Vinamilk ....................................................................... 64
Cổ phần hóa Vinamilk và những vấn đề phát sinh ....................................... 65
Phát hành chứng khoán Vinamilk ................................................................ 67
Bán thoái vốn cổ phần Vinamilk do nhà nước nắm giữ ................................ 68
Kinh nghiệm thành công của Vinamilk ....................................................... 70
4.2.
PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN ........................................ 71
4.3.
ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN ........................................... 73
4.4.
THỦ TỤC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN .............................................. 73
4.5.
MARKETING PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN........................................ 74
4.6.
CHI PHÍ PHÁT HÀNH............................................................................... 77
4.7.
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ .............................................. 77
4.8.
TÁCH, GỘP CỔ PHẦN .............................................................................. 78
4.9.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ............................................................................. 79
vi
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH CHỨNG KHỐN .................................................... 81
5.1. PHÂN TÍCH CƠ BẢN ................................................................................ 81
5.1.1. Phân tích kinh tế vĩ mơ và ngành kinh tế...................................................... 81
5.1.2. Phân tích doanh nghiệp................................................................................ 85
5.2.
5.2.1.
5.2.2.
5.2.3.
5.2.4.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ........................................................................... 93
Các loại biểu đồ ........................................................................................... 93
Sử dụng biểu đồ trong phân tích chứng khốn ............................................. 96
Một số mơ hình trong dự báo giá chứng khốn ............................................ 97
Các chỉ tiêu dự báo trong phân tích kỹ thuật .............................................. 101
5.3.
TÌNH HUỐNG PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU .................................................. 104
5.4.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP............................................................................ 110
CHƯƠNG 6: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ........................................................ 112
6.1.
6.1.1.
6.1.2.
6.1.3.
6.1.4.
CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN ...................................... 112
Tự đầu tư ................................................................................................... 112
Đầu tư qua môi giới của công ty chứng khoán ........................................... 113
Đầu tư qua nhà tư vấn nổi tiếng ................................................................. 113
Đầu tư vào quỹ đầu tư ............................................................................... 113
6.2.
6.2.1.
6.2.2.
6.2.3.
6.2.4.
6.2.5.
6.2.6.
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ ........................................................................... 115
Mua và giữ - Buy and Hold ....................................................................... 115
Chiến lược trung bình chi phí - Dollar-cost Averaging ............................... 115
Chiến lược đầu tư một lượng tiền cố định - Constant dollar plan ................ 116
Chiến lược đầu tư tỷ lệ cố định - Constant ratio plan.................................. 117
Chiến lược vay mua cổ phiếu - Buying stock on margin ............................ 117
Chiến lược bán khống - Selling short ......................................................... 117
6.3.
6.3.1.
6.3.2.
6.3.3.
6.3.4.
DANH MỤC ĐẦU TƯ ............................................................................. 118
Xây dựng danh mục đầu tư ........................................................................ 118
Quản lý danh mục đầu tư ........................................................................... 121
Lợi nhuận và rủi ro danh mục đầu tư ......................................................... 122
Danh mục đầu tư tối ưu theo lý thuyết Markowitz ..................................... 127
6.4.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP............................................................................ 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 131
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mơ hình kinh doanh của JPX .......................................................................... 10
Hình 2: Giá trái phiếu kỳ hạn 5 năm và 20 năm (F = $1000, i = 8%) ở những mức
chiết khấu khác nhau ................................................................................. 19
Hình 3: Mối quan hệ giữa suất chiết khấu và mức tín nhiệm của trái phiếu .................. 20
Hình 4: Giá trái phiếu (F = $ 1.000, i = 7%) ở các mức chiết khấu khác nhau và trong
các trường hợp thời gian đáo hạn khác nhau .............................................. 22
Hình 5: Quy trình giao dịch chứng khốn niêm yết ...................................................... 45
Hình 6: Sự thay đổi vốn điều lệ của Vinamilk giai đoạn 2003-2016 ............................. 67
Hình 7: Cơ cấu sở hữu vốn của Vinamilk tháng 11/2017 ............................................. 70
Hình 8: Các hình thức phát hành cổ phiếu.................................................................... 72
Hình 9: Biểu đồ thanh giá cổ phiếu AT&T Inc. (NYSE) .............................................. 94
Hình 10: Biểu đồ nến giá cổ phiếu AT&T Inc. (NYSE) ............................................... 95
Hình 11: Biểu đồ điểm và số với các dấu hiệu bán, mua .............................................. 96
Hình 12: Đường kháng cự và đường chống đỡ............................................................. 97
Hình 13: Mơ hình đầu và vai (Sincere, 2004) ............................................................... 98
Hình 14: Mơ hình đầu và vai ngược (Sincere, 2004) .................................................... 99
Hình 15: Mơ hình song đỉnh (Sincere, 2004) ............................................................... 99
Hình 16: Mơ hình song đáy (Sincere, 2004) ............................................................... 100
Hình 17: Dải Bollinger với kỳ tính bình qn 20 ngày và biên độ dao động là 2 lần
độ lệch chuẩn .......................................................................................... 103
Hình 18: Biểu đồ giá cổ phần VNM từ tháng 7/2017 đến tháng 4/2018...................... 109
Hình 19: Danh mục đầu tư thận trọng ........................................................................ 120
Hình 20: Danh mục năng động trung bình ................................................................. 121
Hình 21: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và rủi ro danh mục ................................................ 125
Hình 22: Đường hiệu quả của hai cổ phiếu ................................................................ 128
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Cổ phiếu lưu hành và mức vốn hóa thị trường NYSE 2017 .............................. 9
Bảng 2: Giá trái phiếu (F = $ 1.000, i = 7%) ở các mức chiết khấu khác nhau và trong
các trường hợp thời gian đáo hạn khác nhau ............................................. 22
Bảng 3: Sổ lệnh giao dịch khớp lệnh định kỳ cổ phần ABC ........................................ 47
Bảng 4: Sổ lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục cổ phần XYZ ......................................... 48
Bảng 5: Thay đổi vốn của Vinamilk giai đoạn 204-2016 ............................................. 68
Bảng 6: Tóm tắt Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty
Vinamilk giai đoạn 2015-2017 ................................................................ 106
Bảng 7: Các chỉ tiêu tài chính của Vinamilk giai đoạn 2015-2017 ............................. 107
Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và rủi ro danh mục ................................................. 125
ix
CHƯƠNG 1: MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
Chương 1 giới thiệu mơi trường đầu tư chứng khốn bao gồm cấu trúc, vai trị và trị
trí của thị trường chứng khốn. Trước khi tìm hiểu về thị trường chứng khốn, chúng
ta cần hiểu biết chung về thị trường tài chính và vị trí của thị trường chứng khốn
trong thị trường tài chính. Chương này cũng giới thiệu những nguyên tắc hoạt động
và hành vi của các chủ thể tham gia thị trường chứng khốn. Sự hình thành và phát
triển của thị trường chứng khoán thế giới và Việt Nam được giới thiệu qua các thị
trường chứng khoán tiêu biểu của thế giới như Anh, Mỹ, Nhật và thị trường chứng
khoán Việt Nam.
1.1.
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Trong một nền kinh tế, vốn đầu tư là một trong những điều kiện thiết yếu cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Muốn tăng trưởng kinh tế, lượng tiết kiệm trong nền kinh tế
cần phải được gia tăng để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư lớn và dài hạn. Tuy nhiên,
tăng trưởng kinh tế cao cũng sẽ tạo điều kiện để tăng tiết kiệm. Mối quan hệ này là
nền tảng của sự phát triển kinh tế xã hội. Nhu cầu đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư là
điều kiện ra đời của thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi các tài sản tài chính
giữa nhà phát hành với nhà đầu tư và giữa các nhà đầu tư với nhau. Trong quá trình
hoạt động, các chủ thể trong nền kinh tế (doanh nghiệp, chính phủ, gia đình và người
nước ngồi) có lúc tạm thời thặng dư vốn, cũng có lúc thiếu hụt vốn. Khi thặng dư
vốn, các chủ thể này cần tìm nơi đầu tư để sinh lợi. Khi thiếu hụt vốn, các chủ thể
cần tìm nguồn tài trợ nhằm đảm bảo cho hoạt động của mình được liên tục. Việc giải
quyết nhu cầu về vốn lúc thừa, lúc thiếu được thực hiện thông qua thị trường tài
chính. Thị trường tài chính là nơi trao đổi các cơng cụ tài chính, cịn gọi là tài sản tài
chính.
Tài sản tài chính là một loại tài sản vơ hình. Giá trị của tài sản tài chính khơng phụ
thuộc vào các thuộc tính vật chất đặc thù mà phụ thuộc vào lợi ích trong tương lai
của tài sản tài chính. Đó là quyền được hưởng một giá trị được tính ra bằng tiền trong
tương lai. Một tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền hưởng một
khối lượng tiền cố định, được ấn định trước được gọi là công cụ nợ (debt instrument).
Những công cụ nợ như: trái phiếu kho bạc, trái phiếu công ty hay các khoản cho
vay… Một tài sản tài chính mà buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ
một số tiền căn cứ vào lợi nhuận thu được (nếu có) sau khi đã thanh tốn xong những
khoản nghĩa vụ được gọi là công cụ vốn (equity instrument). Thông dụng nhất là cổ
phiếu thường (common stock).
Thị trường tài chính, nơi diễn ra các hoạt động mua bán các tài sản tài chính, có ba
chức năng quan trọng:
1
Thứ nhất, huy động vốn cho nền kinh tế. Thị trường tài chính là nơi tập trung các
khoản tiền tiết kiệm thành nguồn vốn từ ngắn hạn đến dài hạn, cung cấp cho các chủ
thể cần vốn trong nền kinh tế. Chức năng này được thể hiện qua kênh tài chính trực
tiếp và gián tiếp.
Kênh tài chính gián tiếp: thơng qua các trung gian tài chính là các ngân hàng và các
định chế tài chính phi ngân hàng. Hoạt động chủ chốt trên khu vực này là các ngân
hàng thương mại với vai trò là người huy động vốn rồi đem cho vay. Những trung
gian tài chính này thực hiện việc kinh doanh chuyển vốn từ người thừa vốn sang
người thiếu vốn bằng việc định lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động để thu lợi
nhuận. Nhưng điều quan trọng hơn là hoạt động của các trung gian tài chính làm cho
lãi suất – giá của tiền tệ - phản ánh đúng cung cầu thị trường. Như vậy, nhờ hoạt
động tài chính gián tiếp thị trường tài chính được vận hành.
Kênh tài chính trực tiếp: các chủ thể dư thừa vốn trực tiếp chuyển vốn cho các chủ
thể thiếu vốn bằng cách mua các tài sản tài chính trực tiếp từ người phát hành - người
cần vốn – thơng qua thị trường tài chính. Trong trường hợp này, luồng tiền vận động
thẳng từ người thừa vốn sang người thiếu vốn.
Thứ hai, cung cấp công cụ đầu tư. Thị trường tài chính tạo ra cơ hội đầu tư cho
mọi thành viên trong xã hội, đó là cơ hội đầu tư sinh lời đầy hấp dẫn. Mọi cá nhân tổ
chức thơng qua thị trường tài chính đều có thể dùng tiền của mình để đầu tư dưới
nhiều hình thức thơng qua các chứng khoán để kiếm lời dưới nhiều quy mơ khác
nhau. Thị trường tài chính cịn có chức năng nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt
động của toàn bộ nền kinh tế. Nhờ hoạt động của thị trường tài chính, nguồn tiền tiết
kiệm được huy động phục vụ sản xuất kinh doanh, vừa làm tăng thêm lượng vốn cho
nền kinh tế, vừa làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhờ thị trường tài chính ngày càng phát triển, cơng nghệ tiên tiến được ứng dụng
rộng rãi làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ ngày càng cao.
Thứ ba, hình thành giá của các tài sản tài chính, tạo tính thanh khoản cho tài
sản tài chính. Thơng qua tác động qua lại giữa những người mua và người bán, giá
tài sản tài chính được xác định, hay nói cách khác, lợi tức cần phải có trên một tài
sản tài chính được xác định. Cùng với sự hình thành giá các tài sản tài chính, tính
thanh khoản của các tài sản tài chính cũng được tạo lập qua hoạt động mua bán các
tài sản tài chính khiến cho hoạt động đầu tư tài chính diễn ra sơi động hơn. Mặc dù
tất cả thị trường tài chính đều có tính thanh khoản, nhưng mức độ thanh khoản là
khác nhau giữa các thị trường.
Thị trường tài chính được xem xét từ hai góc độ: vừa là nơi mua bán các sản phẩm
tài chính, cũng là chỗ vay và cho vay vốn. Dưới góc độ là nơi diễn ra hoạt động vay
và cho vay vốn, giá của tài sản tài chính là lãi suất, được hình thành bởi sự cân bằng
giữa cung và cầu vốn. Dưới góc độ là nơi mua bán các tài sản tài chính, giá cả các
sản phẩm tài chính được hình thành trên cơ sở cân bằng cung và cầu các sản phẩm tài
2
chính. Giá thấp khiến lợi tức của một tài sản tài chính tăng lên, làm tăng tính hấp dẫn
của tài sản tài chính và nhiều người tìm mua tài sản đó.
Để thuận lợi cho q trình nghiên cứu, có thể phân biệt hai bộ phận của thị trường tài
chính là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tuy nhiên, trong thực tế, khơng phải dễ
dàng có thể chỉ ra đâu là khu vực chun mơn hóa của thị trường tiền tệ và đâu là
khu vực chuyên môn của thị trường vốn (Lê Văn Tư & Lê Tùng Vân, 1997) bởi lẽ
hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ khăng khít với nhau. Hiện tại, việc phân
chia hai bộ phận của thị trường tài chính dựa vào các căn cứ chủ yếu sau:
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay và thời gian cho vay của người tích lũy, người
ta phân biệt hai loại vốn: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu
là các phương tiện thanh toán, là đối tượng của thị trường tiền tệ. Nguồn vốn dài hạn
có khối lượng lớn, đáp ứng nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh và được tụ lại
trên các điểm giao dịch vốn lớn được xem là đối tượng của thị trường vốn.
Căn cứ vào hình thức vận động của các nguồn tài chính: vận động gián tiếp và vận
động trực tiếp. Thị trường tiền tệ chun mơn hóa của các cơng cụ tài chính gián tiếp
và thị trường vốn chun mơn hóa của các cơng cụ tài chính trực tiếp.
Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các khoản tiền tệ ngắn hạn trong nền kinh
tế. Hoạt động của thị trường tiền tệ chủ yếu là qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức
tín dụng vì ngân hàng thương mại là chủ thể quan trọng nhất trong việc thu hút và
phân phối lại nguồn vốn ngắn hạn. Các công cụ của thị trường tiền tệ có độ an tồn
tương đối cao, cung cấp lợi tức tiết kiệm cho nhà đầu tư. Các công cụ chủ yếu của thị
trường tiền tệ bao gồm: tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng,
thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng (Bank Bill) và tín phiếu cơng ty tài chính.
Tín phiếu kho bạc1 (Treasury Bill) là loại chứng khoán nợ do Nhà nước phát hành
nhằm mục đích điều hịa lưu thơng tiền tệ. Loại công cụ này gần giống tiền (selfliquidity papers) ở chỗ rất dễ mua bán lại, tính thanh khoản rất cao. Chính vì vậy, tín
phiếu được các nhà đầu tư nắm giữ để quản lý tính thanh khoản trong ngắn hạn.
Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng2 (NCD: Negotiatable Certificate of Deposit)
là chứng chỉ do ngân hàng phát hành nêu rõ người gửi tiền đã gửi một khoản tiền
trong một khoảng thời gian nhất định với lãi suất cụ thể tại ngân hàng, được ngân
hàng sử dụng làm phương tiện điều chỉnh tính thanh khoản và làm nguồn cung cấp
cho vay. Nguời mua NCD là những công ty muốn tối đa hóa với vốn nhàn rỗi trong
khi vẫn duy trì được tính thanh khoản và độ an toàn của vốn gốc. Lãi suất của NCD
cao hơn lãi suất kỳ phiếu kho bạc cùng kỳ hạn, do rủi ro thanh toán cao hơn, thị
trường thứ cấp hẹp hơn, thuế cao hơn.
1
Ở Mỹ, Tín phiếu kho bạc chia thành 3 loại: T-Bill có thời hạn dưới 1 năm, T-Note từ 1 đến 10 năm
và T-Bond từ 10 đến 30 năm.
2
Ở Mỹ NCD thường có thời hạn dưới 1 năm nhưng ở Hồng Kông là trên 1 năm.
3
Thương phiếu (commercial paper) là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh
toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời
gian nhất định. Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu (theo Pháp lệnh của Ủy
ban thường vụ Quốc hội số 17/1999/PL-UBTVQH10).
Thị trường vốn còn đươc gọi là thị trường vốn dài hạn, là một bộ phận quan trọng
của thị trường tài chính, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn trong xã
hội, tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp và chính phủ
nhằm mục đích phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị
trường vốn bao gồm: thị trường tín dụng trung và dài hạn, cịn gọi là thị trường thế
chấp (Mortgage market), thị trường cho th tài chính (Leasing market) và thị trường
chứng khốn (Stock/Security market) – một bộ phận quan trọng của thị trường tài
chính trong việc huy động những khoản vốn khổng lồ.
1.2.
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (Securities market) là một bộ phận quan trọng của thị
trường vốn, là nơi diễn ra giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như trái phiếu, cổ
phiếu và các cơng cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh –
hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu, chứng quyền. Securities market
hay stock market đều có nghĩa là thị trường chứng khốn, khơng nói đến một địa
điểm cụ thể nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán mà là một thuật ngữ nói về
một thị trường mua bán một loại tài sản tài chính là chứng khốn. Khác với thuật ngữ
này, Sở giao dịch chứng khoán (Stock Exchange) là một địa điểm cụ thể, nơi diễn ra
hoạt động mua bán chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu
tư và phát triển kinh tế. Thị trường chứng khốn có tác động rất lớn đến mơi trường
đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thị trường chứng khốn là một thị trường
cao cấp: nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi
ích khác nhau. Các giao dịch tài sản tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc
tính đó khiến cho thị trường chứng khốn cũng là mơi trường dễ xảy ra các hoạt
động kiếm lợi khơng chính đáng với các hoạt động gian lận, không công bằng gây
tổn thất cho các nhà đầu tư; tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán
Căn cứ vào sự luân chuyển của nguồn vốn, thị trường chứng khoán được chia thành
thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Theo tính chất tập trung mua bán, thị trường
chứng khốn có hai loại: tập trung và phi tập trung. Thị trường mua bán trực tiếp và
thị trường môi giới được phân chia dựa vào cấp độ tổ chức thị trường.
Thị trường sơ cấp (Primary Market) là thị trường mua bán các chứng khoán mới
phát hành. Trên thị trường sơ cấp, chứng khoán do nhà phát hành bán cho các nhà
đầu tư trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành. Nói cách khác, trên
4
thị trường sơ cấp vốn đầu tư được chuyển từ nhà đầu tư đến nhà phát hành. Thị
trường sơ cấp có vai trị chứng khốn hóa nguồn vốn đầu tư, tạo hàng hóa cho thị
trường chứng khốn, vốn của cơng ty được huy động thơng qua việc phát hành
chứng khốn; thực hiện q trình chu chuyển tài chính, biến nguồn tiền tiết kiệm
thành vốn đầu tư. Vì vậy, chỉ có thị trường sơ cấp là nơi mà chứng khoán mang lại
vốn cho người phát hành, là thị trường tạo vốn cho nhà phát hành và tạo hàng hóa
cho thị trường thứ cấp. Trên tổng thể nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu
tư cho nền kinh tế. Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do nhà phát hành quyết
định và được nhà đầu tư chấp nhận.
Thị trường thứ cấp (Secondary Market)
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán đã phát hành trên thị
trường sơ cấp. Trên thị trường thứ cấp, chứng khoán được các nhà đầu tư mua bán
với nhau. Do vậy, thị trường thứ cấp không mang lại nguồn vốn cho nhà phát hành
mà là nơi chuyển đổi quyền sở hữu về vốn từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác,
tạo tính thanh khoản cho chứng khốn. Trên thị trường thứ cấp, tiền bán chứng
khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc
về nhà phát hành.
Thị trường thứ cấp tuy khơng tạo vốn cho nền kinh tế nhưng nó là một bộ phận quan
trọng của thị trường chứng khoán. Thị trường thứ cấp gắn bó chặt chẽ với thị trường
sơ cấp. Nhờ đặc điểm tạo tính thanh khoản cho chứng khoán, thị trường thứ cấp thu
hút sự tham gia của các nhà đầu tư, khiến thị trường chứng khoán hoạt động sôi nổi.
Nhà đầu tư không cần phải chờ đến khi trái phiếu đáo hạn hoặc đến khi công ty cổ
phần giải thể, chia tiền cho cổ đơng… mà có thể bán chứng khoán đang nắm giữ khi
cần. Hoạt động đầu tư hưởng chênh lệch giá cũng diễn ra trên thị trường thứ cấp.
Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng
khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định.
Thị trường chứng khốn cũng có thể được phân loại theo tính chất tập trung của hoạt
động mua bán: Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung
Thị trường tập trung là các sở giao dịch chứng khoán hoặc những nơi tương tự, ở
đó chứng khốn được mua bán tập trung tại một địa điểm vật chất cụ thể và tuân theo
những quy tắc xác định. Tại sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung
tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình
ghép lệnh hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ có những chứng khốn đủ tiêu chuẩn
niêm yết mới được giao dịch ở đây.
Thị trường phi tập trung (thị trường OTC: Over The Counter) khơng có địa điểm
giao dịch chính thức, thay vào đó các nhà mơi giới (cơng ty chứng khốn) kết nối các
giao dịch qua mạng máy vi tính diện rộng giữa các cơng ty chứng chứng khoán và
trung tâm quản lý hệ thống. Thị trường OTC không phải là thị trường chợ đen mà là
một thị trường có tổ chức dành cho những chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường
5
tập trung. Thị trường này được xem là thị trường của các nhà bn chứng khốn
(stock dealers).
Thị trường trực tiếp (Direct Search Market) là thị trường có tổ chức thấp nhất.
Người mua và người bán phải trực tiếp tìm kiếm nhau. Thị trường này có đặc điểm là
những người tham gia mua bán khơng thường xun, hàng hóa khơng được tiêu
chuẩn hóa và giá thấp. Nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận cao trên thị trường trực
tiếp, nhưng cũng gặp rất nhiều rủi ro khi tham gia vào thị trường này.
Thị trường môi giới (Brokered Market) là một thị trường có cấp độ tổ chức cao.
Nhà đầu tư chủ động và thuận lợi hơn khi thực hiện các giao dịch mua bán chứng
khoán ở thị trường này. Người mơi giới tìm kiếm lợi nhuận thơng qua cung cấp
những dịch vụ đang cần cho người mua và người bán.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
Nguyên tắc cạnh tranh: Đó là sự cạnh tranh theo pháp luật nhằm đảm bảo cho
chứng khoán được mua bán ở mức giá tốt nhất. Theo nguyên tắc này, người bán giá
thấp được ưu tiên bán trước, người mua trả giá cao được ưu tiên mua trước. Giá cả
chứng khốn được hình thành tại mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất. Tính
cạnh tranh trong thị trường chứng khốn giúp cho nhà đầu tư huy động được nguồn
vốn ở mức giá thấp và nhà đầu tư có cơ hội lựa chọn đầu tư vào loại chứng khốn có
mức sinh lợi cao.
Ngun tắc công bằng: Nguyên tắc này đảm bảo quyền được chia sẻ những thông
tin ngang bằng nhau cho những người tham gia trên thị trường chứng khoán. Cho
nên, việc một tổ chức hay cá nhân nào đó mua bán chứng khốn trên cở sở nắm được
những thơng tin chưa được công bố là vi phạm nguyên tắc công bằng. Mua bán nội
gián là một ví dụ điển hình.
Ngun tắc cơng khai: Cũng liên quan đến thông tin trên thị trường, ngun tắc
cơng khai địi hỏi nhà phát hành phải cơng khai minh bạch tình hình tài chính và
những thơng tin liên quan đến tình hình hoạt động của cơng ty cho nhà đầu tư.
Nguyên tắc này được thực hiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư, đặc
biệt là nhà đầu tư thiểu số.
Nguyên tắc trung gian: Trên thị trường chứng khốn các nhà đầu tư khơng trực tiếp
mua bán với nhau mà thông qua những người mơi giới. Mơi giới trên thị trường
chứng khốn vừa là cầu nối giữa cung-cầu chứng khoán, vừa là người tổ chức thị
trường, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động mua bán chứng khốn. Cơng ty
chứng khốn là một hình thức mơi giới có tổ chức, ngồi ra cịn có mơi giới cá nhân.
Ngun tắc tập trung: Hoạt động mua bán chứng khốn diễn ra sơi nổi, mạnh mẽ
và chủ yếu tại những địa điểm tập trung đó là các sở giao dịch chứng khoán.
6
1.2.4. Những hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Đầu cơ chứng khoán làm lũng đoạn thị trường. Hành vi này được hiểu là việc một
tổ chức hay cá nhân nắm giữ một số lượng lớn chứng khoán chờ thời cơ để bán ra
làm lũng đoạn thị trường chứng khốn và thu lợi bất chính cho mình. Hành động này
có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với một nền kinh tế quốc gia và có thể gây ảnh
hưởng đến toàn khu vực hay nền kinh tế thế giới như một phản ứng dây chuyền.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, các nhà kinh tế viện dẫn
ra nhiều nguyên nhân, trong đó bóng dáng của các nhà đầu cơ chứng khốn cũng
được tìm thấy đâu đó trong cuộc khủng hoảng này.
Bán khống là việc bán một loại chứng khốn mà nhà đầu tư khơng sở hữu vào điểm
mua bán. Việc bán khống được thực hiện bằng cách nhà đầu tư đi vay chứng khoán
rồi bán lại cho một nhà đầu tư khác. Bán khống có tác dụng làm cho thị trường
chứng khốn trở nên sôi nổi hơn, nhộn nhịp hơn, đặc biệt là hành vi mua bán khống
của các mơi giới chun gia có tác dụng hạ nhiệt thị trường khi cầu tăng. Tuy nhiên,
hành vi bán khống dẫn đến kết quả là tăng cầu chứng khoán trong tương lai nên
nhiều nhà quản lý cho rằng hành vi bán khống sẽ gây rối loạn thị trường trong tương
lai. Quan điểm về hành vi bán khống không thống nhất giữa các nhà quản lý và ở các
quốc gia. Chính vì vậy, một số quốc gia thừa nhận hành vi bán khống là hợp pháp,
trong khi một số quốc gia khác lại nghiêm cấm. Điều 9 Luật Chứng Khoán số
70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 khơng cấm hành vi bán khống; hành vi
này có thể được thực hiện tại Việt Nam.
Mua bán nội gián là hành vi vi phạm nguyên tắc công bằng và công khai của thị
trường chứng khốn. Đó là việc nhà đầu tư lợi dụng thông tin “nội bộ” chưa được
công khai để mua, bán chứng khoán trục lợi cho bản thân. Pháp luật các nước (nhất
là Mỹ) rất mạnh tay trong việc xử lý hành vi này.
Những hành vi của người mơi giới làm thiệt hại lợi ích người đầu tư: làm trái
lệnh mua, bán của nhà đầu tư; không cung cấp xác nhận giao dịch theo quy định; tự ý
mua, bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc mượn danh nghĩa khách
hàng để mua bán chứng khoán.
1.3.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN THẾ GIỚI
1.3.1. Thị trường chứng khốn Châu Âu
Thị trường chứng khoán ra đời đầu tiên ở Châu Âu. Vào khoảng giữa thế kỷ XV, tại
những thành phố trung tâm buôn bán của phương Tây, các thương gia tụ tập tại các
quán cà phê để thương lượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hóa ví dụ như
nơng sản, khoáng sản, ngoại tệ. Điểm đặc biệt là trong những cuộc thương lượng này,
các thương gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, khơng có hàng hóa, ngoại tệ hay
bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau
các “hợp đồng” mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả những hợp đồng thực hiện
vào thời điểm 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm sau. Những cuộc trao đổi này, lúc đầu chỉ
7
có một nhóm nhỏ, dần dần số người tăng lên. Đến cuối thời Trung Cổ, phiên chợ
riêng này trở thành một “thị trường” và thời gian họp chợ rút xuống hàng tuần và sau
đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ này, họ thống nhất với nhau những quy ước
cho các cuộc thương lượng. Dần dần những quy ước đó được tu bổ hồn chỉnh
những quy tắc có giá trị bắt buộc đối với những người tham gia.
Phiên chợ riêng đầu tiên diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber ở
Bruges (Bỉ). Tại đây có một bảng hiệu hình 3 túi da với 1 từ tiếng Pháp “Bourse” tức
mậu dịch trường hay còn gọi là sở giao dịch. Mậu dịch trường là bảng hiệu chung, ba
túi da tượng trưng cho 3 nội dung của mậu dịch trường: mậu dịch trường hàng hóa,
mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch trường giá khoáng động sản.
Năm 1547, thành phố Bruges mất đi sự phồn vinh do eo biển Even bị cát lấp, tàu bè
ra vào khó khăn, mậu dịch trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn
Auvers, một hải cảng lớn của Bỉ thời đó. Mậu dịch trường Auvers phát triển rất
nhanh. Giữa thế kỷ XVI, Theomes Gresham, quan đại thần tài chính Anh quốc, đến
đây thị sát và sau đó thiết lập mậu dịch trường tại London, nơi sau này được gọi là
Sở Giao dịch Chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt
được thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.
Sở giao dịch chứng khốn Ln Đơn (The London Stock Exchange - LSE) ngày nay
là một trong những sở giao dịch chứng khoán cổ nhất thế giới, ra đời từ hơn 300 năm.
LSE được sáng lập năm 1801, tọa lạc tại thủ đô Luân Đôn của nước Anh. LSE là một
trong những sở giao dịch chứng khoán thuộc Tập đồn Sở Giao dịch Chứng khốn
Ln Đơn (The London Stock Exchange Group PLC). Tập đồn này cịn sở hữu cổ
phần của nhiều sở giao dịch chứng khoán ở Châu Âu như Borsa Italiana,
MillenniumIT, Russell Investments, FTSE International, Exactpro. Tổng vốn hóa thị
trường trên sàn LSE vào khoảng 6.000 tỷ USD vào thời điểm tháng 12/2014 (theo
Báo cáo tháng của LSE). LSE là sàn giao dịch lớn nhất Châu Âu và đứng hàng thứ
ba trên thế giới, sau hai sàn giao dịch của Mỹ là New York và NASDAQ.
1.3.2. Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ
Là một cường quốc kinh tế số một của thế giới, Hoa Kỳ sở hữu hai sở giao dịch
chứng khốn lớn nhất và nhì của thế giới. SGDCK New York (The New York Stock
Exchange, viết tắt là NYSE) được mệnh danh là The Big Board, nằm ở số 11 Phố
Wall, Lower Manhattan, thành phố New York. NYSE là SGDCK lớn nhất thế giới
với mức vốn hóa thị trường lên đến 21 nghìn tỷ USD (xem Bảng 1). Đến 24/01/2007,
tất cả cổ phần trên sàn NYSE được giao dịch điện tử (trừ một số lượng rất ít những
cổ phần giá cao). Trong 3 tháng đầu năm 2007, có hơn 82% lệnh mua bán được gửi
đến sàn giao dịch qua hệ thống điện tử. NYSE đã làm việc với các nhà lập pháp Hoa
Kỳ như Ủy ban Chứng khoán (SEC) và Sàn giao dịch hợp đồng tương lai
(Commodity Futures Trading Commission-CFTC) để phối hợp trong việc quản lý rủi
ro trong mơi trường kinh doanh chứng khốn điện tử bằng cách thực thi các cơ chế
như sử dụng các thiết bị tự động nhằm bảo vệ vòng lặp điện toán khỏi bị hư hỏng do
8
quá tải (gọi là circuit breakers), hoặc hệ thống tự động chuyển từ giao dịch điện tử
sang giao dịch đấu giá (Liquidity Replenishment Points – LRP3).
Bảng 1: Cổ phiếu lưu hành và mức vốn hóa thị trường NYSE 2017
Tháng
Vốn hóa
thị trường
(tỷ USD)
Cổ phiếu lưu hành
trên thị trường
(triệu cổ phiếu)
Giá trung bình
cổ phiếu
niêm yết
1
$20.246
449.991
$44,99
2
$21.078
449.530
$46,89
3
$20.648
449.574
$45,93
4
$20.721
449.001
$46,15
5
$21.068
454.304
$46,38
6
$21.304
453.053
$47,02
Nguồn:
NASDAQ là sàn giao dịch lớn thứ hai sau NYSE, với mức vốn hóa thị trường
khoảng 7 nghìn tỷ USD. Tên đầy đủ của NASDAQ là Hiệp hội Quốc gia của các
Nhà bn Chứng khốn (National Association of Securities Dealers Automated
Quotations). NASDAQ được sáng lập bởi Hiệp hội những nhà kinh doanh chứng
khoán (the National Association of Securities Dealers - NASD) vào năm 1971. Sau
đổi tên thành NASDAQ vào những năm 2000 và 2001 đến nay. Công ty Nasdaq, Inc.,
là chủ sở hữu và điều hành sàn giao dịch NASDQA. Cổ phiếu của tập đoàn này cũng
được niêm yết trên sàn NASDAQ từ ngày 02/07/2002, mã cổ hiếu là NDAQ.
NASDAQ là hệ thống thơng tin điện tốn ghi nhận và cung cấp các chào giá của
phần lớn các chứng khốn trên thị trường OTC. Tuy nhiên, khơng phải tất cả cổ
phiếu trên thị trường OTC của Hoa Kỳ được giao dịch tại NASDAQ vì thị trường
OTC rất rộng lớn. Ngoài những cổ phiếu được chào bán qua hệ thống điện tốn của
NASDAQ, các cổ phiếu OTC cịn được tìm thấy trên các trang hồng (pink sheets)
dành cho cổ phiếu, trang vàng (yellow sheets) dành cho trái phiếu công ty, hay các
trang xanh (blue lists) dành cho trái phiếu đơ thị.
1.3.3. Thị trường chứng khốn Nhật Bản
Đứng thứ tư trên thế giới và đứng đầu Châu Á là thị trường chứng khốn của Nhật
Bản, Tập đồn Sở Giao dịch Nhật Bản (Japanese Exchange Group - JPX). Tập đoàn
này được thành lập sau quyết định sáp nhập Tập đoàn Sở Giao dịch Chứng khoán
Tokyo (Tokyo Stock Exchange Group) và Sở Giao dịch Chứng khoán Osaka (Osaka
3
NYSE Liquidity Replenishment Points (LRP) là những điểm giá chứng khoán đã được xác định
trước. Ở mức giá mà, giao dịch điện tử tự động được chuyển sang giao dịch đấu giá. LRP xuất hiện
khi có hiện tượng quét điện tử do sự biến động giá diễn ra quá nhanh.
9
Securities Exchange) vào ngày 01/01/2013. JPX trở thành tập đoàn dịch vụ tài chính
lớn nhất của Nhật, quản lý điều hành cả 2 sàn giao dịch Tokyo và Osaka.
Mơ hình kinh doanh của JPX (Hình 1) cho thấy dịch vụ của JPX khá phong phú.
Ngoài cung cấp dịch vụ mua bán chứng khốn và dịch vụ niêm yết, JPX cịn cung
cấp thơng tin thị trường, dịch vụ thanh tốn và bù trừ. Thị trường chứng khoán Nhật
là thị trường năng động và hiện đại nhất của Châu Á, bên cạnh các thị trường
Thượng Hải và Hong Kong.
JPX điều hành thị trường giao dịch các cơng cụ tài chính bao gồm cổ phiếu được
niêm yết (Cash equity), những công cụ phái sinh (Derivatives). Mức vốn hóa thị
trường của hai sàn giao dịch Tokyo và Osaka vào khoảng gần 5 nghìn tỷ USD, lớn
hơn so với sàn Thượng Hải (4 nghìn tỷ) và Hong Kong (gần 3,5 nghìn tỷ USD).
Hình 1: Mơ hình kinh doanh của JPX
Nguồn:
1.4.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam sau năm 1975 được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn trước
1986, giai đoạn 1986-2000 và giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Sự hình thành và phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn trước 1986: nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát triển. Sau một thời gian
dài chìm trong chiến tranh và sau đó là cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nền kinh tế
Việt Nam chỉ có thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Hoạt động kinh tế
diễn ra theo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của nhà nước. Cơ chế phân phối bình
quân theo giá cả bao cấp đã làm giảm các chức năng của đồng tiền, phá vỡ quan hệ
cung cầu và quy luật giá trị. Các xí nghiệp quốc doanh do nhà nước quản lý, điều
10
hành và kiểm soát trên cơ sở các chỉ tiêu hiện vật là chủ yếu. Nhà nước rót vật tư và
nguyên liệu ở đầu vào theo chỉ tiêu pháp lệnh, phân phối sản phẩm đầu ra theo địa
chỉ. Người lao động tuy được hưởng lương nhưng tiền lương chỉ đủ để mua hàng hóa
theo lượng định với giá cả bao cấp, thấp hơn nhiều so với giá trên thị trường. Trong
cơ chế như vậy, nhu cầu trao đổi vốn để sản xuất kinh doanh khơng có điều kiện tồn
tại và phát triển.
Giai đoạn 1986-2000: Sau đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm
1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường. Sự phát triển của các
thành phần kinh tế cùng với cơ chế tự chủ tài chính trong khu vực kinh tế quốc doanh
đã thực sự tạo môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính sách phân phối
mới đã làm thay đổi vấn đề tiền lương, thu nhập và dự trữ trong các doanh nghiệp, hộ
gia đình và các tổ chức kinh tế xã hội. Nhu cầu giao lưu vốn xuất hiện. Mối quan hệ
giữa những người cần vốn và những người có vốn ngày càng được phát triển. Tuy
nhiên, trong giai đoạn này, nguồn vốn chủ yếu được huy động qua kênh tài chính
gián tiếp thơng qua các trung gian tài chính là các ngân hàng thương mại và các định
chế tài chính phi ngân hàng. Một số cột mốc quan trọng trong giai đoạn này là:
Năm 1992, Các tổ nghiên cứu thuộc Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
bắt đầu nghiên cứu để hình thành và phát triển thị trường vốn và thị trường
chứng khoán ở Việt Nam.
Năm 1993, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập ban nghiên cứu xây
dựng thị trường vốn là đơn vị chuyên nghiên cứu về lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
Năm 1995, trên cơ sở đề án của Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà Nước, Ban
Kinh tế Trung ương, chính phủ đã quyết định thành lập Ban chuẩn bị tổ chức
thị trường chứng khốn.
Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành nghị định số 75/CP thành lập Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Chính phủ, quản lý các hoạt
động về chứng khoán và thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Tháng 4/1997, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước chính thức đi vào hoạt động,
phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng khn khổ pháp lý, chuẩn bị hàng hóa,
hình thành các tổ chức tài chính trung gian cũng như các điều kiện khác cho
sự ra đời của thị trường chứng khoán.
Ngày 11/7/1998 Nghị định 48/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng
khoán và Quyết định 127/QĐ-TTg về việc thành lập hai Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán (GDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được chính thức ban
hành.
Giai đoạn sau năm 2000: Ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên đã chính thức
được tổ chức tại Trung tâm GDCK TP.HCM, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của
Thị trường chứng khốn Việt Nam. Trung tâm GDCK TP. Hồ Chí Minh chính thức
đi vào hoạt động, mở ra một kỷ nguyên mới cho nền tài chính Việt Nam. Đây là giai
đoạn mà sự giao lưu vốn diễn ra mạnh mẽ nhất từ trước đến nay. Vốn được huy động
11