Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.02 KB, 35 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THĂNG LONG.
2.1 Đặc điểm chung của công ty Thăng Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Thăng Long có tên cũ là xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội. Đến
năm 1994 công ty được đổi tên thành công ty Thăng Long, tên giao dịch là
TALIMEX.
Công ty có 2 cơ sở: Cơ sở 1 đặt tại số 58 đường Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội
và cơ sở 2 đặt tại Khương Đình - Thanh Xuân - Hà Nội. Nhưng do điều kiện còn
khó khăn về vật chất và vốn sản xuất nên công việc kinh doanh bây giờ chủ yếu
chỉ tiến hành ở cơ sở 2 Thanh Xuân, còn cơ sở 1 chủ yếu giao dịch và dạy nghề
cho công nhân.
Công ty Thăng Long được thành lập vào ngày 3/10/1973 theo quyết định số
199/UBQĐ của UBNDTP Hà Nội với nhiệm vụ tổ chức chế thử và sản xuất máy
khâu gia đình. Thời gian đầu thành lập, cũng là thời gian chế thử sản phẩm lúc
này xí nghiệp chỉ gồm 30 người, trong đó có nhiều kĩ sư và thợ bậc cao về cơ
khí. Nhưng bước đầu thành lập xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn: cơ sở vật chất
kĩ thuật nghèo nàn, thiết bị hầu hết đã cũ không đồng bộ, nhà xưởng cấp 4 bị hư
hại nhiều, trình độ cán bộ công nhân viên hầu hết chưa am hiểu về công nghệ
sản xuất máy khâu.
Song với sự giúp đỡ của UBNDTP Hà Nội cùng với sự cố gắng nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên nên xí nghiệp đã chế thử thành công sản phẩm
máy khâu gia đình và bắt đầu đưa vào sản xuất hàng loạt và cố gắng nâng dần
sản lượng, chất lượng. Năm 1987, xí nghiệp đạt sản lượng 300 máy khâu, đến
năm 1987 xí nghiệp đạt 2520 máy/năm và chế thử thành công máy khâu công
nghiệp. Với sự phát triển đó xí nghiệp hy vọng sẽ nhanh chóng xâm nhập vào
lĩnh vực sản xuất trên thế giới. Nhưng năm 1988 do sự chuyển đổi của cơ chế thị
trường làm nền sản xuất trong nước có nhiều biến động, sản phẩm làm ra không
1 1
tiêu thụ được làm cho xí nghiệp gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó buộc xí
nghiệp phải chuyển hướng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và


đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Để có một hướng kinh
doanh mới rất khó, xí nghiệp không thể giải quyết được ngay. Vì vậy trước mắt
trong 2 năm 1991-1992 xí nghiệp phải giảm dần số lượng máy khâu sản xuất ra,
đồng thời tổ chức nhiều cuộc họp bàn bạc và thảo luận để tìm ra hướng đi mới.
Ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn chuyển hướng sản xuất sang nghành may
mặc phù hợp với điều kiện xí nghiệp: Vốn đầu tư thấp do đó xí nghiệp chuyển
số máy khâu sản xuất ra không tiêu thụ được thành tài sản cố định của xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp dừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang
ngành may mặc và sản xuất phụ khác. Năm 1994 xí nghiệp đổi tên thành công ty
Thăng Long thực hiện theo quy định 338 về thành lập lại doanh nghiệp và là
doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp Hà Nội, với nhiêm vụ chủ yếu là
sản xuất và kinh doanh hàng may mặc ở trong và ngoài nước.
Bước đầu chuyển sang ngành may, xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn do
phần lớn máy móc thiết bị không phù hợp với ngành nghề mới, số còn lại thì lạc
hậu, năng xuất và chất lượng không đảm bảo. Trong khi đó trên thị trường có
nhiều nhà máy may với các dây chuyền sản xuất hiện đại.
Mặc dù bước đầu có nhiều khó khăn nhưng việc chuyển hướng sang ngành
may là một hướng đi đúng đắn. Trong điều kiện của công ty và bối cảnh thị
trường, nền kinh tế nước ta dần dần chuyển biến về mọi mặt... nên sản phẩm do
công ty sản xuất ra đã có thị trường tiêu thụ nhưng nhu cầu luôn tăng lên theo đà
phát triển của nền kinh tế. Vì vậy với số vốn ít ỏi lúc ban đầu đã tạo khó khăn
cho công ty trong việc cải tạo nâng cấp mẫu mã và chất lượng sản phẩm của
mình trong những năm đầu thập kỷ 90. Năm 1995 công ty đã đầu tư cho sản
xuất hai dây chuyền may mặc của Nhật Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và
nguồn vốn huy động đồng thời xây dựng và cải tạo lại nhà xưởng. Trong ba năm
95, 96, 97 tình hình tài chính của công ty rất khó khăn nên tháng 2 năm 1998
2 2
nhà nước và UBNDTP Hà Nội cấp vốn cố định cho toàn bộ những tài sản cố
định
mà công ty đã đầu tư trong ba năm đó.

Trải qua những bước thăng trầm công ty vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh các mặt hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước. Điều
này được thể hiện qua các thành tựu đạt được trong những năm gần đây là:
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty Thăng Long
trong những năm gần đây
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1. Giá tri tổng sản lượng 15,600,000,000 25,200,000,000 31,700,000,000
2. Doanh thu tiêu thụ 3,672,500,000 4,101,473,000 5,510,230,000
3. Lợi nhuận trước thuế 164,821,139 228,474,143 369,133,350
4. Tổng số nộp NSNN 102,850,000 136,061,000 150,850,000
5. Tổng số vốn kinh doanh
Trong đó: Vốn NN cấp
10,514,138,442
6,299,101,034
16,193,009,540
6,472,257,326
22,826,650,360
6,633,640,824
6. Tài sản cố định
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
7,186,224,693
8,428,734,445
(1,262,509,752)
8,775,535,782
10,201,436,750
(1,425,900,968)
7,239,651,287
9,234,455,520
(2,248,484,532)

7.Thu nhập BQ đầu người/ tháng 340,000 400,000 500,000
Qua các số liệu trên cho ta thấy công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả của các
năm sau đều tăng hơn so với năm trước. Tuy số tăng lên không lớn và không ổn
định giữa các chỉ tiêu song đây là một nỗ lực chung của toàn công ty. Đời sống
của cán bộ, công nhân viên trong công ty cũng được nâng cao là nguồn lực thúc
đẩy mỗi người phấn đấu đưa công ty phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị
trường đầy những khó khăn hiện nay.
Hiện nay, sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn
đặt hàng là một loại sản phẩm riêng biệt, gồm các sản phẩm như: áo Jacket,
quần áo bảo hộ lao động, quần áo dệt kim.... ngày càng nâng cao về chất lượng
và mẫu mã, đảm bảo tốt yêu cầu của các đơn đặt hàng.
3 3
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Theo quyết định số 945/TM-TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ Thương mại và
luật doanh nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các công ty
hoạt động theo pháp luật của nhà nước CNXH Việt Nam
 Chức năng và đặc điểm kinh doanh của công ty:
- Thông qua hoạt động kinh doanh, liên kết, hợp tác đầu tư tổ chức mua gia công
sản xuất chế biến, xuất nhập khẩu, dịch vụ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, thu ngoại tệ cho đất nước.
- Kinh doanh các mặt hàng may mặc (áo Jacket, quần áo bảo hộ....) và các sản
phẩm phụ khác.
- Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm vi công ty
sản xuất kinh doanh.
 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất khẩu của công ty theo pháp luật của nhà
nước, theo hướng dẫn của bộ thương mại, của các ngành hữu quan để thực hiện
đúng mục đích và nội dung hoạt động .

- Quản lý sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của
nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của nàh nước giao cũng như của các ngành
khác.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, các hợp đồng liên doanh
liên kết sản xuất, đầu tư kinh doanh dịch vụ với các thành phần kinh tế.
- Chấp hành đầy đủ chính sách nhà nước, các quy định của bộ thương mại trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tổ chức thu mua sản xuất nâng cao năng xuất lao động, áp dụng tiến bộ khoa
học kĩ thuật cải tiến cồng nghệ nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự chính trị và trật tự an toàn xã hội theo
quy định của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4 4
- Quản lý sử dụng tốt đội ngũ cán bộ, công nhân viên, thực hiện đầy đủ các chính
sách của nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên không ngừng nâng cao trình
độ của người lao động.
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
công ty Thăng Long
2.1.3.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty Thăng
Long
Công ty Thăng Long (TALIMEX) chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu,
sản phẩm chủ yếu như: áo Jacket, quần áo bảo hộ lao động, quần áo dệt kim....và
các sản phẩm này đều mang đặc tính của sản phẩm may mặc đó là chỉ có thành
phẩm mới có giá trị sử dụng và được coi là sản phẩm để trao đổi.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ở công ty Thăng Long

Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là một quy trình được thực hiện trọn
vẹn trong một đơn vị:
Nguyên vật liệu Cắt May Đóng gói và hoàn thiện Thành
phẩm sản phẩm tạo ra được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Theo quy trình
sản xuất này nguyên vật liệu sau khi xuất kho được đưa sang tổ cắt để tạo ra các

chi tiết sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm này có thể được coi như các bán thành
phẩm vì trong quá trình tạo thành đã có sự tiêu hao lao động sống và lao động
vật hoá. Nhưng vì các bán thành phẩm này không có đặc tính sử dụng nên không
thể trao đổi trên thị trường. Vì vậy chúng tiếp tục đưa xuống các phân xưởng
may để tạo thành phẩm hoàn chỉnh (quần, áo, màn), các sản phẩm này trước khi
thành phẩm nhập kho đều được bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm tra chất
lượng và đóng gói để hoàn thiện. Với một quy trình công nghệ khép kín, công ty
hoàn toàn có thể tiết kiệm được chi phí góp phần giảm giá thành, tăng thu nhập
cho doanh nghiệp.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty Thăng Long
5
Vắt sổ
Cắt, tạo chi tiết sản
phẩm
Kiểm traNguyên vật liệu
Đóng gói

Nhập kho
May
5
Từ một xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang công ty may mặc, công ty
Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Ở đây công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh
trong phạm vi pháp luật đã quy định, thực hiện công tác quản lý theo chế độ chủ.
Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ
tập thể của cán bộ công nhân viên. Với những đặc điểm trên công ty cần có một
bộ máy quản lý gọn nhẹ, có trình độ và năng lực để bảo đảm cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế đầy năng động.
Hiện nay, cơ cấu bộ máy quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty Thăng Long


Mỗi một phòng, ban hay phân xưởng, tổ sản xuất của công ty có chức năng,
nhiệm vụ riêng song lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho
bộ máy quản lý kinh doanh của công ty tạo thành một khối thống nhất.
Chức năng và nhiệm vụ của các thành phần trong công ty:
- Đứng đầu là ban giám đốc với một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Do nhà nước bổ nhiệm, là người quản lý công ty theo chế
độ một thủ trưởng, có quyền quyết định và điều hành các hoạt động công ty theo
chính sách pháp luật của nhà nước và quyết định của đại hội công nhân viên
chức, chịu trách nhiệm với nhà nước, cơ quan quản lí cấp trên và tập thể lao
động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện
toàn quyền công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, có quyền quyết định về tình
hình tài chính của công ty và các quyết định tổ chức bộ máy quản lí công ty đảm
bảo có hiệu quả.
+ Phó giám đốc : Là người giúp việc giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về các nhiệm vụ được giao. Đồng thời phó giám đốc phụ trách về công tác
kĩ thuật và các kế hoạch phòng ban. Phó giám đốc là người có quyền hạn chỉ sau
giám đốc công ty.
6
Ban giám đốc
Phòng
bảo vệ
Phòng
tiêu thụ
Phòng
tài vụ
Phòng
vật tư
Phòng
sản

xuất
Phòng
tổ chức
hành
chính
Tổ cắt và hoàn thiệnPX IVPX IIIPX IIPX I
6
+ Các trưởng phòng : là người giúp việc giám đốc và tham mưu cho giám đốc,
chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo đơn vị do mình quản lí, thực hiện có hiệu quả
các công việc sản xuất kinh doanh của đơn vị mình quản lí theo đúng pháp luật
của nhà nước và các quy định của công ty.
- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, quản lí trong toàn
công ty, tổ chức sắp xếp lao động cho các phân xưởng, tổ sản xuất, tuyển dụng
lao động và quản lí các hoạt động về tài chính, y tế của công ty.
+ Phòng sản xuất: Làm chức năng tham mưu về kĩ thuật sản xuất hàng hoá,
nghiên cứu sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu kĩ thuật,
nâng cấp hoặc chuyển đổi sản phẩm sao cho phù hợp với cơ chế thị trường và
nhu cầu người tiêu dùng.
Phòng sản xuất gồm 3 bộ phận:
+ Kĩ thuật công nghệ: Có chức năng thiết kế mẫu mã của sản phẩm, lập các
định mức kĩ thuật và các tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, lập qui trình công nghệ
cho sản phẩm.
+ Kế hoạch sản xuất : Xây dựng kế hoạch sản xuất, lập các dự trù về vật tư,
thiết bị lao động và phân bổ kế hoạch cho các đơn vị sản xuất .
+ Quản lí tài sản thiết bị : thống kê tài sản cố định, lập kế hoạch di chuyển
tài sản cố định, lập lịch tu sửa tài sản cố định, sửa chữa thiết bị điện lập các dự
án đầu tư tài sản cố định.
- Phòng vật tư : Là nơi cung ứng vật tư, bảo quản thành phẩm, hàng hoá của công
ty.

- Phòng tài vụ : Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, có chức năng
quản lí về tài sản, quản lí kinh doanh vốn bằng tiền, quản lí công tác thu chi,
tổng hợp và hệ thống hoá các số liệu hạch toán. Qua đó phản ánh giúp giám đốc
tình hình bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh
toán vốn ngân sách và xác định chính xác kết quả hoạt động bán hàng, tham
7 7
mưu giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ kế toán thống kê tài chính, giám sát
mọi hoạt động kinh doanh, đồng thời cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
- Phòng tiêu thụ : Phụ trách về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng bảo vệ: Kiểm tra bảo vệ an toàn công ty giữ gìn an ninh, chình trị, kinh tế
và an toàn phòng cháy chữa cháy cùng các yêu cầu khác.
2.1.3.3.Một số đặc điểm về công tác tổ chức kế toán ở công ty Thăng Long
A. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Thăng Long
Như chúng ta đã biết tổ chức bộ máy kế toán là rất quan trọng của công tác kế
toán. Tất cả các đơn vị có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn,
kinh phí đều phải thực hiện công tác kế toán theo pháp lệnh kế toán - thống kê
của nhà nước để tổ chức, chỉ đạo, quản lý tốt trong đợn vị. Đối với công ty
Thăng Long , bộ phận này cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty
qua đó giúp giám đốc nắm bắt đựơc những thuận lợi khó khăn cũng như những
khả năng tiềm tàng của công ty để có các quyết định đúng đắn.
Trước đây, khi còn là một xí nghiệp sản xuất máy khâu phòng kế toán gồm
13 người, sau đó do chuyển đổi cơ cấu kinh tế, công ty Thăng Long đã thực hiện
giảm biên chế và đến nay phòng kế toán của công ty gồm 3 người: Một kế toán
trưởng và 2 kế toán viên. Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên
kế toán chịu trách nhiệm về những phần hành kế toán cụ thể tuỳ theo sự phân
công của kế toán trưởng.
- Kế toán trưởng : Là người trực tiếp cung cấp thông tin tài chính, kế toán cho
giám đốc công ty, chịu trách nhiệm chung về các số liệu do phòng kế toán cung
cấp: thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của công ty đồng thời thực hiện
chức năng của một kế toán tổng hợp . Trên cơ sở số liệu do các nhân viên kế

toán cung cấp, kế toán tổng hợp số liệu tính chi phí và quá trình sản phẩm tiến
hành lập báo cáo quyết toán quy trình cấp trên phê duyệt.
- Kế toán viên : Một kế toán viên bao gồm nhiều kế toán như kế toán thanh toán,
kế toán vật liệu và kế toán tài sản cố định.
8 8
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, hoạt động
thanh toán các khoản mua bán hàng hoá, viết các phiếu thu chi, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng
+ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất , tồn kho nguyên vật
liệu. Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập vật liệu, ghi thẻ kho, lập bảng kê
tình giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho và bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng.
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi
toàn công ty , tính số khấu hao mỗi quý để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
cho các đối tượng sử dụng ở từng quý.
Thủ quỹ và kế toán tiền lương:
+ Thủ quỹ: Là người theo dõi khoản thu chi của công ty
+ Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng chấm công và các báo cáo sản xuất
chuyển sang để tính lương phải trả cho cán bộ công nhân trong công ty. Trên cơ
sở tiền lương phải trả thực hiện trích nộp BHXH, BHYT.
Công ty Thăng Long có qui mô nhỏ, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng
một địa bàn nên bộ máy tổ chức kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng toán của
công ty.
Với quy mô nhỏ, khối lượng thông tin thu nhận, xử lý không lớn, công ty đã
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng tập trung là hợp lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Thăng Long
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ cung cấp số liệu

: Cùng chức năng
B. Hình thức kế toán tại công ty Thăng Long :
9
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
và thủ quỹ
Kế toán thanh toán, kế toán
nguyên vật liệu, kế toán
Kế toán tổng hợp
9
- Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán, nhật kí, chứng từ này.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán:
Nhật kí chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Công ty Thăng Long sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nhưng thời gian sản
xuất mỗi đơn đặt hàng không dài. Hơn nữa, có thể có nhiều đơn đặt hàng cùng
được thực hiện xen kẽ do đó các khoản chi phí phát sinh khá thường xuyên, để
đảm bảo phản ánh kịp thời các số liệu công ty áp dụng phương pháp kế toán kê
khai thường xuyên và hạch toán theo quý.
2.2 Thực tế công tác kế toán tại công ty Thăng Long
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đặc điểm chi phí sản xuất ở công
ty Thăng Long
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất :
Để đảm bảo thuận tiện, phù hợp giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
đơn giản hoá công tác kế toán, công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo
mục đích và công dụng của chi phí. Theo tiêu thức này thì chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục chi phí như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật

liệu chính như sau: vải các loại, bông... và các chi phí nguyên vật liệu phụ như:
chỉ, khoá, nhãn mác.. .
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương chính, tiền thưởng, BHXH,
BHYT, KPCĐ.. . phát sinh trong kỳ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
+Chi phí sản suất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh phục vụ chung
cho quá trình sản xuất như: vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao nhà cửa, máy
móc thiết bị...
2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
10
(6)
Chứng từ gốc
(1)
(7)
(4)
(5)
(1)
(3)(2)Sổ chi tiết Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
(4)
(4)
(7)
(7)
(6)
Sổ cái Báo cáo kế toán
Nhật ký
chứng từ
Bảng kêBảng phân bổ
10
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác thì yếu

tố quan trọng đầu tiên là phải xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Thăng Long là quy trình công nghệ
phức tạp gồm nhiều giai đoạn sản xuất, sản phẩm ở bước trước là đối tượng đầu
vào của bước sau, sản phẩm hoàn thành cuối cùng là sản phẩm giao cho khách
hàng. Quá trình sản xuất của công ty liên tục thông qua các đơn đặt hàng của
khách. Vì vậy công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là: quá trình
sản xuất của từng điểm đặt hàng.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, nên phương pháp
tập hợp chi phí tương ứng là tập hợp theo từng đơn đặt hàng hoàn thành. Theo
đó các chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực
tiếp cho đơn đặt hàng hoàn thành. Còn chi phí sản xuất chung được tập hợp
chung cho toàn phân xưởng sau đó sẽ được phân bố cho từng đơn đặt hàng theo
tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối quý, dựa vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trên bảng kê số 4 “Tổng
hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp” kế toán lập nhật ký chứng từ số 7, và
vào các sổ cái có liên quan , từ cơ sở đó kế toán tính giá thành sản phẩm trong
quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng quý.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu cần
thiết trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, ở công ty bao gồm nhiều chủng loại nhưng
chủ yếu được chia thành:
+Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, ở công ty Thăng Long chủ yếu là các loại vải.
+Nguyên vật liệu phụ: được sử dụng để tăng chất lượng, tạo kiểu dáng, hình
thức cho sản phẩm như: chỉ, kháo, cúc, móc.. .
11 11
+Nguyên vật liệu phụ khác: gồm các loại sử dụng cho máy móc, thiết bị , tăng
độ bền sử dụng cho nó như: dầu máy, dầu bôi trơn...

Đối với vật liệu chính là vải có thể do khách hàng cung cấp trong trường hợp
nhận gia công hoặc công ty mua đối với các đơn đặt hàng toàn bộ. Nhưng vật
liệu chính vẫn chiếm khoảng 85%-90% chi phí mà công ty bỏ ra sản xuất , vì
vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ là một yéu tố quan trọng quyết định giá
thành và chất lượng sản phẩm .
 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621-“Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”.
+ Đối tượng tập hợp CPSX của công ty là từng đơn đặt hàng, nên tuỳ thuộc
theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng mà NVLTT được sản xuất ra nhiều hay ít.
Và việc xuất nguyên vật liệu đưa ra sản xuất được căn cứ trực tiếp trên định mức
tiêu hao vật tư do khách hàng và công ty thống nhất. Vì vậy sau khi ký hợp đồng
kinh tế, bộ phận kỹ thuật của công ty sẽ rà soát lại định mức tiêu hao vật tư để
xác định với khách hàng và ban hành chính xác định mức tiêu hao vật tư cho
mỗi đơn vị sản phẩm. Để xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
trong kỳ công ty áp dụng phương pháp hệ số giá như sau:
Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá VL =
Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trong đó :
Giá thực tế của
VL nhập trong kỳ
=
Giá hóa đơn
mua VL
+
Chi phí thu
mua VL

12 12
Sau khi xác định được hệ số giá vật liệu, kế toán xác định trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ như sau:
Trị giá thực tế VL
xuất dùng trong quý
=
Trị giá hạch toán VL
xuất kho trong quý
x
Hệ số giá
VL
Để thấy rõ tình hình thực tế của công ty ta căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu -
công cụ dụng cụ (Biểu 1)
13 13
Bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng
trong quý theo giá thực tế và phân bổ giá trị vật liệu cho từng đơn đặt hàng.
Kế toán dịch vụ khoản:
Nợ TK 621 : 351.753.680
Quần áo bảo hộ : 44.898.710
Túi du lịch : 280.657.370
Đơn hàng 19/5 : 26.197.600
Có TK 152 : 351.753.680
NVLC : 316.578.320
NVLP : 35.175.360
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đó việc tính toán phải hạch toán đầy đủ, chính xác và hợp lý.
Ở công ty Thăng Long chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải thanh
toán cho nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương và tiền
thưởng có tính chất lương.

Để phù hợp với quy trình sản xuất, kích thích sản xuất và tăng giá trị lao động,
công ty sử dụng hình thức tiền lương sản phẩm cho lao động trực tiếp.
Công thức tính:
Tiền lương
sản phẩm
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lương sản
phẩm
Ngoài ra, công ty còn trả lương cho các sản phẩm làm thêm giờ do quản lý
phân xưởng yêu cầu.
Đối với các khoản tiền thưởng thì được phân loại theo A,B,C (tương ứng với
lượng tiền thưởng là 0.5% lương (A), 3,75% lương (B) và 2,5% lương (C)).
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622- “Chi
phí nhân công trực tiếp” (chi tiết cho từng đơn đặt hàng).
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp chi phí và nhân công trực
tiếp trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cụ thể:
14 14

×