LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Sau khi các văn phịng cơng chứng đi vào hoạt động đã đóng góp
cho sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước, tạo lập môi trường
thuận lợi và tin cậy cho các hoạt động dân sự, kinh doanh, thương mại,
bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, góp phần vào cải
cách hành chính, cải cách tư pháp nói chung và góp phần vào cải cách thủ
tục cơng chứng nói riêng. Một nhân tố rất quan trọng đóng góp cho sự
thành cơng chính là các công chứng viên, hiện nay với xu thế phát triển
của các văn phịng cơng chứng, các cơng chứng viên đang từng bước hồn
thiện năng lực, kỹ năng, chun mơn của mình để đáp ứng cho khối lượng
cơng việc ngày càng tăng.
Đối với người yêu cầu công chứng, công chứng viên phải xác định
được những kỹ năng cần thiết để có thể đáp ứng được những yêu cầu của
người yêu cầu công chứng. đây là những kỹ năng cơ bản và rất cần thiết vì
vậy tơi xin đóng góp một số ý kiến của bản thân với các đồng nghiệp thông
qua báo cáo với nội dung chuyên đề “Kỹ năng cơng chứng viên cần có trong
việc giao tiếp với người cầu công chứng”.
1.2. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
*Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các kỹ năng công chứng viên cần có trong việc giao tiếp
với người cầu cơng chứng
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế bất cập trong quá trình giao tiếp với
người cầu cơng chứng
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp hoàn thiện các kỹ năng cơng
chứng viên cần có trong việc giao tiếp với người cầu công chứng
* Đối tượng nghiên cứu
- Kỹ năng cơng chứng viên cần có trong việc giao tiếp với người cầu
công chứng
1.3. Cơ cấu của bài báo cáo
Báo gồm có Mở đầu, Nội dung, Kết luận. Trong đó, Nội dung của báo
cáo được chia thành 3 phần như sau:
- Phần mở đầu
- Phần Nội dung
Chương 1: Lý luận kỹ năng của công chứng viên
Chương 2: Các kỹ năng cơng chứng viên cần có trong việc giao tiếp
với người cầu công chứng
Phần Kết luận
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN KỸ NĂNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
1.1. Khái niệm công chứng viên
Công chứng viên là nhà chuyên mơn về pháp luật, có đủ tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề
công chứng. Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm
thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch; phịng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Công chứng viên đều là những nhà luật học giỏi, những chuyên gia pháp
luật có kiến thức pháp lý sâu rộng và áp dụng pháp luật nhuần nhuyễn, linh
hoạt
1.2. Điều kiện để trở thành công chứng viên
+ Là công dân Việt Nam và có đăng ký thường trú ở Việt Nam: Điều
kiện đầu tiên để một người có thể được bổ nhiệm làm cơng chứng viên ở
Việt Nam, đó chính là người đó phải là cơng dân Việt Nam, có quốc tịch Việt
Nam, đang cư trú, sinh sống công tác, làm việc, học tập ở Việt Nam và có
đăng ký thường trú, một người nước ngồi thì khơng thể trở thành công
chứng viên ở Việt Nam được.
+ Luôn tuân thủ Hiến pháp và quy định của pháp luật, có phẩm chất
đạo đức tốt: Do cơng chức viên là người có vai trò quan trọng và phải chịu
trách nhiệm đảm bảo cho tính hợp pháp của các giao dịch, hợp đồng, sự
cơng bằng trong giao dịch đó và kể cả việc bảo quản hợp đồng, phòng ngừa
tranh chấp. Như vậy, một công chứng viên phải là người nghiêm chỉnh tuân
thủ pháp luật và phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng vững vàng
để đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch giữa các bên.
+ Có bằng cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Luật: Bằng cử nhân này
có thể có từ các cơ sở đào tạo luật trên cả nước, hoặc từ các trường đào tạo
đại học có khoa Luật ở trong đó và có đủ điều kiện để cấp bằng cử nhân luật
cho học viên.
+ Có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên: sau khi tốt nghiệp
và có bằng cử nhân luật, người này phải có thời gian cơng tác trong các cơ
quan, tổ chức hành nghề luật, hay bất cứ văn phòng luật nào với thời gian từ
05 năm trở lên để có kinh nghiệm làm việc và được đối mặt với các tình
huống thực tế cần vận dụng quy định của luật.
+ Đã tốt nghiệp khóa đào tạo cơng chứng: đây là khóa đào tạo để các
ứng viên có thể nắm được nghiệp vụ của một cơng chứng viên một cách bài
bản nhất, cũng như được trang bị các kiến thức cần thiết để vào nghề này.
Đối với những trường hợp được luật quy định là không cần tham gia khóa
đào tạo này thì cần phải hồn thành khóa bồi dưỡng nghề cơng chứng. Các
trường hợp được miễn đào tạo nghề cơng chứng đó là:
Người đã có kinh nghiệm làm kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm phán
từ 05 năm trở lên.
Luật sư đã có nhiều hơn 05 năm thời gian hành nghề.
Tiến sĩ hoặc giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật.
Các đối tượng đã là kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, thẩm tra
viên cao cấp ngành tòa án, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề cơng chứng: Đạt u
cầu ở đây có thể được hiểu là phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào
tạo nghề cơng chứng hoặc Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng
phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ. Tố chức
hành nghề cơng chứng này có thể là do người đó tự liên hệ để tập sự. trong
trường hợp không liên hệ được thì có thể đề nghị Sở tư pháp ở địa phương
giới thiệu và bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều
kiện. Sau tập sự này, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
công chứng sẽ được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề
công chứng.
+ Đảm bảo sức khỏe để hành nghề công chứng: người hành nghề công
chứng phải đảm bỏ điều kiện sức khỏe tốt để có thể đảm nhận cơng việc do
nghề nghiệp yêu cầu.
1.3. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng
Đạo đức, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một hình thái của ý thức, bao
gồm những nguyên tắc, chuẩn mực và thang bậc giá trị được xã hội thừa
nhận. Đạo đức có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của mỗi người, phù
hợp với lợi ích của xã hội. Đạo đức của mỗi cá nhân chịu sự tác động của dư
luận xã hội, sự kiểm tra của những người khác trong xã hội, cũng như sự tự
kiểm tra bởi chính mình.
Có thể khẳng định rằng, khi làm bất cứ ngành nghề nào cũng cần phải có
đạo đức nghề nghiệp. Công chứng là một nghề cao quý, bởi hoạt động cơng
chứng bảo đảm tính an tồn pháp lý, ngăn ngừa tranh chấp, giảm thiểu rủi ro
cho các hợp đồng, giao dịch, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức - Đó là một nghề mang tính
cơng quyền. Trong đó, cơng chứng viên là người được Nhà nước giao
quyền, thay mặt Nhà nước chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của
các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải
công chứng hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng. Thông
qua hoạt động nghề công chứng, công chứng viên là người góp phần bảo vệ
pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công
chứng khi tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch tại tổ chức hành nghề
công chứng. Do vậy, việc tuân thủ hiến pháp, pháp luật; khách quan, trung
thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng; tuân theo đạo
đức hành nghề công chứng là nguyên tắc không thể thiếu đối với hoạt động
hành nghề công chứng của công chứng viên.
Với tư cách là một công chứng viên đang hành nghề, ngoài việc thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ những quy định của Luật Công chứng và các văn
bản quy phạm có liên quan, cơng chứng viên phải tn theo và tơn trọng
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Đó chính là quy tắc ứng xử đã được luật hố
bằng Thông tư số 11/2012/TT-BTP của Bộ Tư pháp, cho nên khơng chỉ
mang tính chất tự nguyện mà cịn mang tính chất bắt buộc phải thực hiện.
Quy tắc Đạo đức hành nghề cơng chứng địi hỏi thái độ của cơng chứng viên
khi ứng xử và hành nghề phải đi vào khuôn phép pháp luật, đó là:
- Phải thật sự khách quan, trung thực, khơng thiên vị, khơng vì lợi ích cá
nhân, sự quen thân làm ảnh hưởng đến lợi ích người khác;
- Khơng cơng chứng hợp đồng, giao dịch có nội dung trái đạo đức xã hội.
Công chứng viên phải luôn coi trọng uy tín của mình đối với cơng việc
chun môn, không thực hiện những hành vi làm tổn hại đến danh dự cá
nhân, thanh danh nghề nghiệp;
- Không sử dụng trình độ chun mơn, hiểu biết của mình để trục lợi, gây
thiệt hại cho người yêu cầu công chứng;
- Để hồn thành cơng việc được Nhà nước trao quyền, công chứng viên phải
gương mẫu trong hành vi, lối sống, tôn trọng người dân, thực hiện công việc
tuân theo quy định pháp luật.
Để thực hiện tốt Quy tắc Đạo đức hành nghề cơng chứng, địi hỏi mỗi
cơng chứng viên phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện để giữ gìn uy tín,
thanh danh nghề nghiệp, xứng đáng với sự ủy thác của Nhà nước, sự tôn
trọng và tin cậy của nhân dân. Đạo đức hành nghề công chứng là sự chuẩn
mực về phẩm chất, chuẩn mực về xử sự trong khi hành nghề. Sự chuẩn mực
đó được thể hiện trong quan hệ với đồng nghiệp, với người u cầu cơng
chứng nói riêng và với nhân dân nói chung, với Nhà nước và xã hội:
Đối với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề cơng chứng nơi mình làm việc
và các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác, đạo đức hành nghề công chứng là
thể hiện sự tôn trọng, thân thiện, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm
vụ; giám sát lẫn nhau, kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái;
khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót thì góp ý thẳng thắn nhưng khơng hạ
thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp, hướng dẫn giúp đỡ đồng nghiệp mới
vào nghề; Chấp hành các nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công
chứng, Hội công chứng.
Đối với người yêu cầu công chứng, đạo đức hành nghề công chứng là thể
hiện sự văn minh, lịch sự khi tiếp xúc với người dân, khi thực hiện việc cơng
chứng, cơng chứng viên cần có thiện chí và phải tư vấn cho người yêu cầu
công chứng hiểu rõ về hệ quả pháp lý phát sinh sau khi hợp đồng, giao dịch
được cơng chứng. Cơng chứng viên phải có trách nhiệm hướng dẫn cho
người yêu cầu công chứng lựa chọn hình thức văn bản cơng chứng phù hợp
để bảo đảm tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch. Cơng chứng viên cần tận
tình, hịa nhã giải đáp thắc mắc của người yêu cầu công chứng để họ hiểu
đúng pháp luật, ý chí của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải phù hợp
với các quy định của pháp luật. Đồng thời, giải thích cho người u cầu
cơng chứng về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm đối với Nhà nước, về quyền
được khiếu nại, tố cáo của người yêu cầu công chứng khi tham gia ký kết
hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu cơng
chứng; khơng phân biệt giới tính, dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tôn giáo, địa
vị xã hội, khả năng tài chính… Thu đúng, thu đủ, thu cơng khai phí và thù
lao công chứng đã quy định và niêm yết, khi thu phải có chứng từ đầy đủ.
Đồng thời, chấp hành nghiêm chỉnh các hành vi bị nghiêm cấm đối với công
chứng viên quy định tại Luật Cơng chứng:
- Khơng được sách nhiễu, gây khó khăn cho người u cầu cơng chứng;
- Khơng địi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác ngồi phí, thù lao
cơng chứng và chi phí khác đã được thoả thuận;
- Khơng nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác để thực hiện hoặc
không thực hiện việc công chứng,
- Không sử dụng thông tin biết được từ việc cơng chứng để phục vụ lợi ích
cá nhân;
- Khơng cơng chứng đối với trường hợp mục đích và nội dung của hợp
đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Đối với việc bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước, với tư cách
là người được nhà nước giao phó, cho phép sử dụng quyền lực nhà nước để
đứng ra làm chứng trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… công
chứng viên phải khẳng định các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng
không chỉ dựa trên những tài liệu xác thực, tuân thủ chặt chẽ quy định của
pháp luật mà còn nhất thiết khơng được làm ảnh hưởng xấu tới lợi ích cơng
cộng, quyền lợi của Nhà nước. Điều này có nghĩa công chứng viên sẽ vi
phạm đạo đức hành nghề công chứng nếu như tư vấn để cho người yêu cầu
công chứng trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước hay làm ảnh hưởng không
tốt tới khả năng quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nói theo một
cách khác, khi có sự mâu thuẫn giữa lợi ích của người u cầu cơng chứng
với lợi ích của Nhà nước, của cộng đồng thì cơng chứng viên có nghĩa vụ ưu
tiên bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cộng đồng.
1.4. Kỹ năng của công chứng viên
1.4.1. Kiến thức chuyên môn
Cơng chứng viên cần có kiến thức pháp luật chun sâu đối với nhiều ngành
luật khác nhau, nhưng quan trọng nhất là kiến thức pháp luật về dân sự, đất
đai, nhà ở, hơn nhân gia đình, hộ tịch, kiến thức về đầu tư
1.4.2. Kỹ năng cần thiết
- Tìm kiếm, tra cứu văn bản pháp luật, xác định quan hệ pháp luật
trong yêu cầu công chứng của khách hàng được điều chỉnh bởi luật nào.
- Kỹ năng đánh máy, soạn thảo văn bản (đánh máy và xử lý văn bản
tốt là một ưu thế).
- Kỹ năng tư vấn, làm việc với khách hàng, trao đổi hồ sơ, chuyên
môn với công chứng viên, …..
- Ngoại ngữ cũng là một lợi thế không thể thiếu giúp các bạn có thể
trao đổi, làm việc với khách hàng cũng như kiểm tra các bản dịch trong việc
chứng thực.
- Khả năng ngôn ngữ bao gồm kỹ năng nói (để trao đổi, tư vấn với
khách hàng, cơng chứng viên), kỹ năng viết (để soạn thảo văn bản, chuyển
tải u cầu của khách hàng từ ngơn ngữ nói thành ngôn ngữ văn bản).
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG CƠNG CHỨNG VIÊN CẦN CĨ TRONG
VIỆC GIAO TIẾP VỚI NGƯỜI CẦU CÔNG CHỨNG
2.1. Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu công chứng
Khi đến các tổ chức hành nghề công chứng, người yêu cầu công
chứng thường có mong muốn việc cơng chứng của mình được giải quyết
một cách nhanh chóng an tồn và thuận tiện nhất. Một số người lại có tâm lý
e ngại, dè chừng, đối phó với cán bộ cơng chứng vì họ xem đó là cơ quan áp
dụng pháp luật. Một số khác thì xem đó là cơ quan làm dịch vụ nên họ bỏ
tiền ra thì họ phải được thỏa mãn tất các u cầu, dù đó là u cầu khơng
đúng với quy định của pháp luật; và nhiều người đến cơ quan công chứng
nhưng chưa thực sự hiểu rõ về chức năng,nhiệm vụ của cơ quan công chứng
cũng như thiếu kiến thức đối với lĩnh vực mình u cầu cơng chứng
Vì vậy, khi tiếp xúc với người yêu cầu công chứng, cơng chứng viên
phải thật sự, bình tĩnh, chủ động để có thể nắm bắt được yêu cầu của họ một
cách cụ thể, chính xác. Ngay từ khi tiếp xúc, nghe người u cầu cơng
chứng trình bày u cầu cơng chứng của họ,công chứng viên phải xác định
xem yêu cầu công chứng của họ có phù hợp với quy định của pháp luật hay
khơng? Có vi phạm đạo đức xã hội hay không
Công chứng viên phải rèn luyện khả năng nhận biết tâm lý người yêu
cầu công chứng theo theo giới tính,tuổi tác,trình độ, nghề nghiệp..; có
phương pháp đặt câu hỏi hoặc gợi ý để người u cầu cơng chứng trình bày
cụ thể, rõ ràng yêu cầu công chứng của họ; ln kiên nhẫn lắng nghe, tránh
sự nóng nảy cắt ngang trong khi người u cầu cơng chứng đang trình bày
Với những người có trình độ nhận thức hạn chế như người già,thành
phần lao động chân tay.. thì cơng chứng viên cần phải cố gắng hiểu được yêu
cầu, mục đích thật sự của họ là gì vì những người này có khi không hiểu
những thuật ngữ pháp lý trong giao tiếp
Cơng chứng viên có thể hỏi các nội dung chính để người u cầu cơng
chứng xác nhận lại chính xác yêu cầu công chứng của họ, bởi nếu chỉ nghe
họ nói mà khơng hiểu được mục đích thật sự sẽ dẫn đến giải quyết việc công
chứng không đúng với ý chí của họ
2.2. Kỹ năng giải thích cho người yêu cầu cơng chứng hiểu rõ quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ khi cơng chứng và giải thích lý do
khi từ chối yêu cầu công chứng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ cơng chứng, Cơng chứng viên giải thích cho
người yêu cầu công chứng những quy định của pháp luật liên quan đến giao
dịch mà họ mà họ muốn thực hiện, về quyền và nghĩa vụ của họ khi tham
gia giao dịch,đặc biệt là những giao dịch có khả năng phát sinh rủi ro cho
người yêu cầu công chứng
Cụ thể, sau khi xác định yêu cầu công chứng, công chứng viên cần
xác định được các giấy tờ cần có trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Cùng với
việc tiếp nhận yêu cầu công chứng , công chứng viên tiến hành tiếp nhận và
kiểm tra các giấy tờ do người u cầu cơng chứng xuất trình và thơng báo
kết quả cho người yêu cầu công chứng biết: các giấy đã đủ chưa? Nếu chưa
đủ thì cần cung cấp thêm những giấy tờ gì? Các giấy tờ này đã hợp pháp
chưa?…Cơng chứng viên cần hướng dẫn một cách chi tiết, đầy đủ để hạn
chế việc người yêu cầu công chứng phải đi lại nhiều lần
Theo quy định tại khoản 1 điều 35 luật công chứng hồ sơ yêu cầu
công chứng gồm các giấy tờ sau
Phiều yêu cầu công chứng hợp đồng giao dịch theo mẫu
b. Dự thảo hợp đồng, giao dịch
c. Bản sao giấy tờ tùy thân
d. Bản sao giấy hứng nhận sở hữu quyền sử dụng đất
e. Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp
luật quy định phải có
Các bán sao nêu trên đều có thể là bản chụp, bản in, bản đánh máy
hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ chính xác như bản
chính và khơng phải có chứng thực
Khi nộp bản sao người u cầu cơng chứng phải xuất trình bản chính
để đối chiếu
Đối với dự thảo hợp đồng: nếu thuộc trường hợp công chứng hợp
đồng, giao dịch đã được soặn sẵn thì người u cấu cơng chứng cung cấp
hợp đồng; nếu là trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng
viên soạn theo đề nghị của người yêu cầu cơng chứng thì cần phải cung cấp
giấy tờ này
Đối với giấy tờ tùy thân: các giấy tờ thường được sử dụng là: Chứng
minh nhân dân, hộ chiếu. Khi kiểm tran giấy tờ tùy thân, công chứng viên
cần xem xét các giấy tờ đó có cịn hạn sử dụng hay khơng, có bị hỏng, nhàu
nát hay khơng
Kiểm tra các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xem có bị tẩy xóa, có
dấu hiệu giả mạo khơng? Về thẩm quyền cấp các loại giầy tờ đó có phù hợp
với quy định của pháp luật không
Giấy chứng minh quan hệ hôn nhân trường hợp nào cần xuất trình
trường hợp nào khơng cần xuất trình. Trường hợp bên chuyển nhượng chưa
kêt hơn thì cần xuất trình giấy xác nhận tình trạng hơn nhân do ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn cấp, trong đó mục đích và thời hạn sử dụng phải
phù hợp với việc thực hiện giao dịch
Giấy chứng minh năng lực hành vi dân sự
Sau khi hồ sơ yêu cầu công chứng được người yêu cầu công chứng
cung cấp đầy đủ, công chứng viên sẽ nghiên cứu dự thảo hợp đồng hoặc
theo yêu cầu của người yêu câu công chứng
Nếu người yêu cầu công chứng tự soạn thảo văn bản thì cơng chứng
viên phải đọc nguyên văn dự thảo hợp đồng, sau đó đối chiếu với hồ sơ và
các quy định của pháp luật hiện hành để kiểm tra nội dung có phù hợp với
các quy định của pháp luật trái với đạo đức xã hội hay khơng nếu thỏa mãn
các điều kiện đó thì đồng ý sử dụng bản hợp đồng này
Việc tư vấn của công chứng viên phải được thực hiện trên cơ sở các
quy định của pháp luật và bảo đảm ngun tắc tơn trọng ý chí tự nguyện ,sự
thỏa thuận giao kết hợp đồng , giao dịch của các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch. Trong một số trường hợp thông qua việc giao tiếp với người yêu
cầu công chứng, công chứng viên phát hiện ra sự gian giối của khách hàng
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG CỦA CÔNG
CHỨNG VIÊN TRONG VIỆC GIAO TIẾP VỚI NGƯỜI YÊU CẦU
CÔNG CHỨNG.
Tại các văn phịng cơng chứng, kỹ năng giao tiếp của công chứng
viên với người yêu cầu công chứng đang được hồn thiện. Với những
chun mơn và kỹ năng giao tiếp của cơng chứng viên cần hồn thiện hơn
nữa. Với những kỹ năng sẵn có cơng chứng viên phải rèn luyện khả năng
nhận biết tâm lý người yêu cầu công chứng theo theo giới tính,tuổi tác,trình
độ, nghề nghiệp..; có phương pháp đặt câu hỏi hoặc gợi ý để người yêu cầu
công chứng trình bày cụ thể, rõ ràng u cầu cơng chứng của họ; ln kiên
nhẫn lắng nghe, tránh sự nóng nảy cắt ngang trong khi người yêu cầu công
chứng đang trình bày
Đồng thời cần nhận biết các hành vi gian dối, không trung thực khi
làm chứng, phiên dịch của người u cầu cơng chứng; Sửa chữa, tẩy xóa trái
pháp luật giấy tờ, văn bản hoặc sử dụng giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa
tới pháp luật để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, khi người
yêu cầu cơng chứng có hành vi cung cấp thơng tin, tài liệu sai sự thật; sử
dụng giấy tờ, văn bản giả mạo để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch cần phải nhận dạng đúng và nếu họ làm giả giấy tờ, văn bản hoặc giả
mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng để được
công chứng hợp đồng, giao dịch; làm giả giấy tờ, văn bản để được cơng
chứng bản dịch thì người cơng chứng cần phải dùng kỹ năng nhận xét của
mình để nhận biết.
Bằng các biện pháp cập nhật cơ sở dữ liệu đầy đủ, dễ dàng truy cập
trong tất cả các lĩnh vực như đất đai, giáo dục, hay các tổ chức cấp văn
bằng, chứng chỉ, các phôi giấy… dễ dàng truy cập, lấy thông tin để nhận
diện thật, giả của các giấy tờ của người yêu cầu công chứng
Một biện pháp nữa là các công chứng viên cần hoạt động nghiêm túc,
đúng quy trình thì việc tiếp xúc với người cầu công chứng sẽ được diễn ra
suôn sẻ, đúng pháp luật, sẽ phát hiện được những sai phạm của người u
cầu cơng chứng. Ngồi ra Sở Tư pháp đã tổ chức nhiều buổi tập huấn nhằm
nâng cao kĩ năng phát hiện giả mạo của những người yêu cầu công chứng.
KẾT LUẬN
Để xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa vững
mạnh, hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực cơng chứng là điều tất
yếu, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng nhằm đảm bảo các quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo đúng quy
định pháp luật đồng thời tiết kiệm được thời gian, cơng sức, tiền bạc
cho xã hội, chính từ đây sẽ tạo niềm tin cho người dân khi tham gia
các hoạt động công chứng
- Nhân tố cốt lõi tại các văn phịng cơng chứng hiện nay là các
cơng chứng viên vì vậy trong quá trình thực hiện các giao dịch công
chứng, các kỹ năng của công chứng viên cần hoàn thiện để đáp ứng
tốt nhất những yêu cầu của người yêu cầu công chứng, từ đây đảm
bảo nhu cầu giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại của người dân
luôn được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015.
2. Luật Công chứng (Luật số 53/2014/QH13) ngày 20/6/2014.
4. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ
về công chứng, chứng thực.
5. Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu...........................................................1
1.2. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu..............................................................1
1.3. Cơ cấu của bài báo cáo.............................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN KỸ NĂNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN..............3
1.1. Khái niệm công chứng viên.....................................................................3
1.2. Điều kiện để trở thành công chứng viên..................................................3
1.3. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.................................................5
1.4. Kỹ năng của công chứng viên..................................................................8
1.4.1. Kiến thức chuyên môn..........................................................................8
1.4.2. Kỹ năng cần thiết.................................................................................9
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG CƠNG CHỨNG VIÊN CẦN CĨ TRONG VIỆC
GIAO TIẾP VỚI NGƯỜI CẦU CÔNG CHỨNG........................................10
2.1. Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu cơng chứng....................................10
2.2. Kỹ năng giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của họ khi cơng chứng và giải thích lý do khi từ chối
yêu cầu công chứng.......................................................................................11
KẾT LUẬN...................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................15