Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Giải pháp chủ yếu trong việc tạo lập vốn ở CTCP May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.51 KB, 19 trang )

11111
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp chủ yếu trong việc tạo lập vốn ở
CTCP May Thăng Long
3.1 Định hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Là doanh nghiệp có bề dày phát triển công ty cổ phần May Thăng
Long đã có hơn 45 năm xây dựng và trởng thành, và trong thời gian tới công
ty vẫn đang tiếp tục tìm hớng đi cho mình
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà xu thế phát triển toàn cầu đang
ngày càng diễn ra hết sức mãnh liệt, đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển, nhng cùng với sự phát triển đó là sự cạnh tranh cũng
ngày càng gay gắt, đặt các doanh nghiệp trớc những thách thức to lớn. Công
ty May Thăng Long cũng nh các doanh nghiệp khác cũng đang hối hả bớc
vào nền kinh tế với nhiều định hớng phát triển, trớc hết phải phân tích đợc
những cơ hội và thách thức của mình, trong lĩnh vực hàng dệt may.
3.1.1 Cơ hội và thách thức
Là một lĩnh vực đợc coi là thế mạnh của đất nớc, ngành dệt may đã và
đang tạo rất nhiều nguồn thu cho nhà nớc. Nớc ta có nhiều cơ hội thuận lợi
cho phát triển may mặc nh thuận lợi về nguồn lao động dồi dào, nguồn
nguyên nhiên liệu phong phú, với tiền thân là ngành thủ công truyền thống
Nền kinh tế phát triển bớc sang giai đoạn mới cùng với tiến bộ khoa học và
kỹ thuật, mức sống con ngời cũng ngày càng nâng cao các yêu cầu và nhu
cầu cũng ngày càng tăng lên các quan hệ kinh tế cũng ngày càng mở rộng,
các mối quan hệ kinh tế giữa các thành phần kinh tế cũng ngày càng khăng
khít và ràng buộc lẫn nhau, đã mở ra nhiều cơ hội mới cũng nh đặt doanh
nghiệp trớc nhiều trở ngại thách thức:
3.1.1.1 Cơ hội
1 1
22222
Chuyên đề tốt nghiệp
Vẫn là những thuận lợi của ngành dệt may công ty May Thăng Long


có nhiều cơ hội trong việc thu hút nguồn nhân lực, có khả năng khai thác đợc
nhiều nguồn nguyên nhiên liệu trong nớc, phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
Ngành may mặc là ngành đi theo thời đại không bao giờ là cũ là lạc hậu, do
đó con đờng phía trớc với công ty rất rộng mở.
Trong tiến trình hội nhập kinh tê, tin vui đến với các ngành kinh tế nói
chung trong đó ngành dệt may có nhiều cơ hội hơn cả, đó là việc Việt Nam
đợc đàm phán gia nhập WTO. Cùng với việc gia nhập tổ chức lớn uy tín này
chúng ta có cơ hội tăng cờng vị thế quốc tế và bảo vệ quyền lợi khi tham gia
xây dựng những qui định của WTO. Hàng hoá dịch vụ của Việt Nam sẽ đợc
trao đổi bình đẳng nh hàng hoá và dịch vụ của các nớc khác, khả năng xuất
khẩu của chúng ta sẽ cao hơn rất nhiều so với trớc đây, các qui định về hạn
ngạch và thuế sẽ đợc cải thiện. Đây là cơ hội rất lớn đối với hàng dệt may nói
chung và với công ty may Thăng Long nói riêng vì khi đó thị phần cho hàng
may mặc xuất khẩu của công ty cũng đợc nới rộng, ở các thị trờng lớn nh
EU, Mỹ, Nhật Bảnviệc giao lu hợp tác kinh tế đợc mở rộng, doanh nghiệp
có cơ hội thu hút nhiều dự án đầu t hơn.
Đặc biệt ngày 1/1/2005 hạn ngạch dệt may đợc rỡ bỏ theo thoả thuận
của các nớc thành viên trong WTO nh vậy các nớc xuất khẩu sang EU sẽ có
nhiều cơ hội hơn để tham gia chiếm lĩnh thị trờng màu mỡ này mà không
hạn chế về số lợng. Đây là cơ hội rất lớn nhng không phải là dễ dàng để
chúng ta thực hiện.
Bên cạnh những thuân lợi luôn kèm theo những thách thức của nó,
thậm chí những thách thức đó còn bao trùm lên những cơ hội chúng ta có vớt
qua đợc những rào cản đó thì cơ hội mới thực sự đến với mình.
3.1.1.2 Thách thức
2 2
33333
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể nói cơ hội của chúng ta có nhiều nhng những rào cản và những
thách thức thì còn nhiều hơn. Với bất kể lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh

doanh nào nằm trong kinh tế thị trờng thì điều trớc hết cần lo lắng là làm sao
tạo đợc vị thế cạnh tranh trên thơng trờng, đặt cho mình một chỗ đứng vững
chắc.
Với sản phẩm may mặc công ty may Thăng Long đã và đang vấp phải
nhiều sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế, các đối thủ lớn nh Trung
Quốc, ấn Độ, Thuỵ Điểnmà đặc biệt là Trung Quốc. Hàng hoá của Trung
Quốc khách quan mà nhận xét đã tràn ngập trên khắp đất nớc ta ở tất cả các
lĩnh vực, do đó cũng khẳng định đợc tính thị trờng của chúng rất cao. Đây là
thách thức lớn không chỉ đối với riêng công ty May Thăng Long mà còn cho
toàn ngành may nói chung.
Đặc biệt một khi hạn ngạch đợc bãi bỏ các nhà sản xuất có chi phí
thấp và hiệu suất cao sẽ đợc tự do xuất khẩu theo khả năng cung ứng của họ
và nhiều chuyên gia dự báo Trung Quốc là nớc hởng lợi nhiều nhất và nớc
này sẽ giành vị trí thống soái trên thế giới. Báo cáo WTO cho rằng xuất khẩu
của Trung Quốc và ấn Độ sẽ tăng mạnh trong năm nay. Tại thị trờng dệt may
Mỹ, tỷ trọng của Trung Quốc năm nay sẽ tăng lên 50% từ mức 16% năm
2002, tỷ trọng của ấn Độ tăng từ 4% lên 15%. Tại thị trờng dệt may EU tỷ
trọng Trung Quốc sẽ tăng từ 20% lên 29% và tỷ trọng của ấn Độ tăng từ 5%
đến 9%.
Vậy tại sao mặt hàng Trung Quốc lại chiếm lĩnh đợc thị phần nhiều nh vậy?
Bởi vì Trung Quốc có khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại trong
lĩnh vực dệt may, nguồn nguyên phụ liệu sản xuất sản phẩm dệt may với chất
lợng cao có thể mua trực tiếp ngay trong nớc, giảm thiểu đợc chi phí và thời
gian là một thuận lợi rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Không chỉ gặp thách thức trớc cạnh tranh trên thị trờng quốc tế mà
trên thị trờng nội địa sự cạnh trạnh cũng diễn ra hết sức gay gắt. số lợng các
doanh nghiệp dệt may ngày càng nhiều công ty có nhiều đối thủ mạnh nh
3 3
44444
Chuyên đề tốt nghiệp

May 10, May Đức Giang, May Việt TiếnĐều là các doanh nghiệp trực
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam đợc cạnh tranh tự do trên thị trờng
trong nớc một thị trờng đang đợc đánh giá cao, các công ty cũng đang lỗ lực
để thu hút thị phần về phía mình. Cùng một loại snar phẩm các mặt hàng của
các công ty này luôn đứng cạnh nhau trong các cửa hiệu các hội chợ triển
lãm và tất nhiên khi quyết định chọn lựa sản phẩm khách hàng sẽ chọn sản
phẩm có chất lợng tốt và giá thành thấp và mẫu mã đẹp. Đây chính là thách
thức thực tế nhất đối với công ty.
ở thị trờng nội địa không chỉ có các đối thủ là các doanh nghiệp trong
nớc mà sự cạnh tranh còn bao gồm cả với các mặt hàng nhập khẩu từ nớc
ngoài vào. Việc chúng ta gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội nhng đó
cũng là thách thức mà chúng ta phải đối mặt. Việt Nam sẽ phải cắt giảm thuế
quan và các rào cản phi thuế quan, áp dụng chế độ đãi ngộ quốc gia với các
doanh nghiệp nớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Năm 2005 thực hiện
xóa bỏ định lợng nhập khẩu. 1/6/2006 sẽ bỏ toàn bộ các biện pháp bảo hộ
thuế. Nh vậy các doanh nghiệp trong nớc nếu không có sự chuẩn bị tốt rất có
thể các doanh nghiệp của ta sẽ phải tụt hậu, thậm chí trong cuộc chiến cạnh
tranh sẽ bị thua ngay trên sân nhà. Đơn cử nh sản phẩm may mặc Trung
Quốc nhập khẩu vào thị trờng nớc ta, đã chiếm lĩnh rất nhiều thị phần vì sản
phẩm của họ có giá thành hợp lý, có mẫu mã đẹp. Nh vậy để tồn tại trong nền
kinh tế thị trờng thì cạnh tranh là thách thức cơ bản và lâu dài, mà bất kể một
doanh nghiệp nào cũng gặp phải. Công ty may Thăng Long cũng không nằm
ngoài qui luật đó. Thách thức đặt ra đòi hỏi công ty phải tăng năng xuất lao
động và giảm giá thành sản phẩm. Cùng một chi phí nh vậy nhng thay vì làm
ra các sản phẩm thông dụng thì phải làm ra các sản phẩm có chất lợng cao để
tăng mức tiêu thụ. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào công tác quản lý đổi
mới kỹ thuật mà ở đây vốn là khâu yếu nhất.
Mặt khác nền kinh tế phát triển kèm theo nhu cầu và yêu cầu của con
ngời ngày càng tăng lên. Đặc biệt với những sản phẩm có tính chất thời vụ và
4 4

55555
Chuyên đề tốt nghiệp
thời trang nh sản phẩm may mặc thì những thay đổi này là rất lớn. Điển hình
nh việc nhập khẩu vào thị trờng EU rào cản đầu tiên chính là những qui định
về chất lợng, sau đó là các yêu cầu về yếu tố môi trờng và trách nhiệm xã
hội. Chất lợng đợc tiêu chuẩn hoá với các chỉ tiêu về an toàn sản phẩm đòi
hỏi các yếu tố cấu thành cũng đợc tiêu chuẩn hoá.
Các sản phẩm muốn đợc ngời tiêu dùng chấp nhận thì phải đáp ứng đ-
ợc thị hiếu của họ. Ngời tiêu dùng có nhiều tầng lớp khác nhau, ở các lứa tuổi
khác nhau thì thị hiếu cũng khác nhau, thị hiếu còn khác nhau ở các mùa
trong năm. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp chính là ở điểm nắm bắt đợc thị
hiếu này. Muốn vậy phải có chiến lợc đầu t tìm hiểu thị trờng, mua sắm thiết
bị cần thiết để phục vụ cho sản xuất. ở đây vốn lại thực sự đóng vai trò quan
trọng.
Trên đây là những cơ hội và thách thức của công ty trong nền kinh tế
hội nhập đầy sôi động. Công ty phải đánh giá đợc những điểm mạnh và điểm
yếu của mình để cùng với những cơ hội và thách thức đó có hớng phát triển
phù hợp
3.1.2 Định hớng hoạt động của công ty
Công ty xác định vấn đề giữ vững và mở rộng thị trờng là vấn đề sống
còn đảm bảo doanh thu lợi nhuận và thu nhập của ngời lao động, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của công ty.
Một trong những định hớng hàng đầu doanh nghiệp thực hiện đó là
tăng dần tỷ lệ nội địa hoá. Đây là mặt hạn chế mà trớc đây doanh nghiệp cha
tìm thấy, trong khi tập trung rất nhiều nguồn lực cho xuất khẩu thì thị trờng
tiềm năng trong nớc lại không đợc khai thác. Năm 2004 doanh thu đạt 142,7
tỷ thì doanh thu từ hàng xuất khẩu xấp xỉ 124 tỷ chiếm 86,8%; tức là chỉ còn
13,1% cho thị trờng nội địa. Đây là con số quá khiêm tốn.
Vậy làm thế nào để tăng dần tỷ lệ nội địa hoá?
5 5

66666
Chuyên đề tốt nghiệp
Tăng tỷ lệ nội địa hoá tức là đa sản phẩm của công ty ngày càng chiếm
thị phần trong nớc, đợc ngời tiêu dùng bình chọn. Để làm đợc nh vậy thì
doanh nghiệp phải khai thác đợc thị trờng trong nớc cần gì. 3 câu hỏi mấu
chốt của bài toán kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho
ai, phải đợc giải đáp cụ thể. Muốn vậy phải có sự đầu t đồng bộ từ khâu tìm
hiểu thị trờng (sản xuất cái gì), đến việc thiết kế tìm các nguyên phụ liệu phù
hợp, sử dụng máy móc công nghệ nào để sản xuất ( sản xuất nh thế nào), và
cuối cùng đa đến tay ngời tiêu dùng. Đây là quá trình dài đòi hỏi sự đầu t
nhiều nguồn lực, đặc biệt là vốn.
Bên cạnh hớng mục tiêu phát triển vào thị trờng trong nớc, công ty vẫn
phải đảm bảo giữ vững thị trờng xuất khẩu với những khách hàng truyền
thống nh EU, Nhật, Mỹ Đặc biệt chú trọng thị trờng bán FOB, xác định đây
là con đờng phát triển lâu dài của công ty. Đầu t xây dựng mạng lới các nhà
thầu phụ, nắm bắt thông tin, xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào
hàng. Gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản xuất nguyên
phụ liệu để thúc đẩy toàn diện sự phát triển sản xuất kinh doanh. Khai thác
thị trờng tại chỗ giảm chi phí nhập khẩu rút ngắn thời gian cung ứng. Thực tế
nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào nh hiện nay thì đây quả là vấn đề khó
khăn mà doanh nghiệp phải đối diện. Riêng nguyên liệu may doanh nghiệp
nhập 100% từ nớc ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), còn nguyên
phụ liệu năm 2003 tổng giá trị sử dụng là 147.450 m
2
thì trị giá nguyên phụ
liệu trong nớc chỉ có 2368 m
2
chiếm1,6%.
Trớc những thách thức to lớn trong nền KTTT muốn tồn tại đợc doanh
nghiệp phải tạo đợc sức mạnh cạnh tranh. Định hớng hoạt động của công ty

là phải nâng cao khả năng cạnh tranh cả trên thị trờng quốc tế và thị trờng
trong nớc. Tâm lý chung của bất kể khách hàng nào đều muốn có sản phẩm
có chất lợng cao, giá thành thấp và mẫu mã đẹp. Đó chính là sức mạnh cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó thì yêu cầu đặt ra công ty phải
có dây chuyền sản xuất tiên tiến, có đội ngũ công nhân viên kỹ thuật, lành
6 6
77777
Chuyên đề tốt nghiệp
nghề. Trong xu hớng phát triển hiện nay chúng ta có thuận lợi là đợc ứng
dụng những tiến bộ khoa học mà không phải mất thời gian và chi phí nghiên
cứu, chúng ta chỉ phải trả tiền để mua công nghệ hiện đại và chi phí cho việc
sử dụng chúng. Nhng để làm đợc điều đó thiết thực doanh nghiệp phải có
nguồn vốn đầu t lớn. Do đó đòi hỏi công ty phải đa ra đợc các chiến lợc phù
hợp nhằm thu hút vốn đầu t tạo lập thêm nhiều nguồn mới để phát triển sản
xuất.
Trên đây là những định hớng cơ bản hoạt động của công ty trong thời
gian tới, để cụ thể hoá công ty tiến hành hoạch định các chỉ tiêu hoạt động
cho các năm tiếp theo:
Bảng 7: Chỉ tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới
Chỉ tiêu 2005 2006
Doanh thu thuần 283.200.000 337.031.800
Giá vốn hàng bán 250.530.834 302.708.238
Lợi nhuận gộp 32.689.166 34.323.562
Chí phí bán hàng 8.798.996 9.641.450
Chí phí quản lý 11.787.996 12.481.372
Chi phí hoạt động sxkd 20.586.346 22.122.822
Kết quả hoạt động sxkd 12.102.820 12.200.740
Thu nhập trớc thuế 6.602.820 7.200.740
Mức chi trả cổ tức 13% 14%
Vốn điều lệ 23.306.700 23.206.700

Bớc sang năm 2005 đã đợc 1 quý và cũng đã đạt đợc các kết quả khích lệ. Công ty đang tiếp
tục phấn đấu để đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
3.2 Giải pháp chủ yếu tạo lập vốn ở công ty
Trớc những cơ hội và thách thức của thị trờng, công ty cũng đã tìm cho
mình hớng phát triển mới và các mục tiêu cụ thể trong thời gian tới. Để đạt đ-
ợc điều đó thiết thực công ty phải tìm đợc cho mình hớng đi đúng đắn trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đầu tiên chính
là các chiến lợc tạo lập vốn và giải pháp để thực hiện sao cho có hiệu quả
nhất. Sau khi đã nghiên cứu thực trạng công tác tạo lập vốn kết hợp tìm hiểu
môi trờng hoạt động của công ty em xin mạnh dạn có các giải pháp nhằm tạo
lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
7 7

×