BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN VĂN THẠCH
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411271288
: TRẦN QUANG HIẾU
Lớp: 14DLK14
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Luật, trường Đại Học Cơng Nghệ Tp Hồ Chí
Minh em đã hồn thành khóa luận với đề tài “Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về
đất đai. Lý luận và thực tiễn”.
Bên cạnh nổ lực không ngừng của bản thân là sự giúp đỡ rất lớn từ các thầy,
cơ, gia đình và bạn bè. Đặc biệt là sự góp ý, hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của giảng
viên Nguyễn Văn Thạch đã giúp em có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Vì vậy em xin được phép gửi lời cám ơn sâu sắc, chân thành đến các thầy cô
Khoa Luật trường Đại Học Cơng Nghệ Tp Hồ Chí Minh đặc biệt là thầy hướng dẫn
Ths Nguyễn Văn Thạch đã có những ý kiến đóng góp quý báu cho em, là người đã
trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hồn
thiện bài khóa luận
Trong q trình thực hiện khóa luận vì kiến thức còn hạn chế mà thực tiễn
pháp luật và áp dụng cịn đa dạng nên bài khóa luận khơng tránh những sai sót.
Kính mong thầy cơ và bạn đọc có đánh giá và phản hồi để em có thể hồn thiện tốt
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: TRẦN QUANG HIẾU MSSV: 14112711288
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại về đất đai. Lý luận và thực tiễn’’ này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực tiễn dưới sự
hướng dẫn của giảng viên Th.S Nguyễn Văn Thạch.
Các kết quả trong khóa luận là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đó. Những thơng tin thu thập trong bài đã được
tôi ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
Nếu sai sót Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà
Trường và Pháp luật.
TPHCM ngày 31 tháng 07 năm 2018
Sinh viên
TRẦN QUANG HIẾU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1 Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
2 Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4
5 Kết cấu khóa luận................................................................................................ 4
CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN VỀ CƠ BẢN VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI. .................................................................................... 5
1.1 Khái niệm, đặc điểm của khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai. ............ 5
1.1.1 Khái niệm khiếu nại về đất đai................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm của khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai......................... 6
1.2 Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai................. 8
1.2.1 Đối tượng khiếu nại ................................................................................... 8
1.2.2 Chủ thể có quyền khiếu nại về đất đai. .................................................... 12
1.2.3 Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai . ........................ 12
1.2.4 Quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại .......................................... 13
1.2.5 Trình tự,thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai........................................ 16
1.2.6 Vai trò của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. .............................. 22
1.2.7 So sánh khiếu nại đất đai và tranh chấp về đất đai. .................................. 24
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
ĐẤT ĐAI, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 27
2.1 Thực trạng khiếu nại về đất đai tại Thành Phố Hồ Chí Minh. ........................ 27
2.1.1 Việc khiếu nại về đất đai ở Thành Phố Hồ Chí Minh có một số đặc điểm
sau đây: ............................................................................................................. 29
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về đất đai ở thành phố Hồ Chí Minh thời
gian qua có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan: ...................................... 29
2.2 Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai tại thành phố Hồ Chí Minh. ......... 31
2.2.1 Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
của Chính Phủ và thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................... 31
2.2.2 Công tác giải quyết khiếu nại................................................................... 32
2.2.3 Đánh giá về việc giải quyết khiếu nại về đất đai tại thành phố Hồ Chí
Minh: ................................................................................................................ 33
2.3 Kiến nghị khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai. .................................. 37
2.3.1 Về công tác xây dựng pháp luật. .............................................................. 37
2.3.2 Về công tác tổ chức- cán bộ. .................................................................... 42
2.3.3 Về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm....................................................... 43
2.3.4 Về áp dụng khoa học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học pháp lý. ................. 44
2.3.5 Về tuyên truyền pháp luật. ....................................................................... 44
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 47
1
LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản không chỉ của công dân mang
quốc tịch Việt Nam mà còn là quyền con người đã được ghi nhận tại Điều 30 của
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Đây là hiện tượng
phát sinh trong đời sống xã hội như là một phản ứng của con người trước một quyết
định, một hành vi nào đó mà người khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là
khơng phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc thực hiện quyền khiếu nại là một
hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia hoạt động quản lý nhà nước, quản
lý xã hội giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, công chức nhà nước. Giải
quyết khiếu nại là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, giải quyết tốt
khiếu nại của công dân nhằm phát huy dân chủ xã hội; góp phần đấu tranh chống
quan liêu tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước, góp phần ổn định chính
trị, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ngày nay quá trình xây dựng phát triển và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại của người dân qua đó đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, pháp luật quy định về vấn đề giải quyết
khiếu nại. Chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại ngày càng hoàn thiện, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước. Trong những năm gần đây, tình hình khiếu nại có chiều hướng gia
tăng, trong đó khiếu nại về đất đai ln chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đơn thư khiếu
nại (năm 2011 là 82,44% năm 2017 là 74,2) đây là một hiện tượng xảy ra phổ biến
trong xã hội, đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đất đai là
tài sản quý giá, vừa là tư liệu sản xuất vừa là điều kiện cần thiết trong đời sống xã
hội ở nước ta. Theo Hiến pháp năm 2013, "người sử dụng đất được chuyển quyền
sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai.
Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ". Người sử dụng đất có các quyền chung
như: được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các
lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai
của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; có quyền khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và
những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Chính vì vậy lĩnh vực đất đai luôn
2
là một lĩnh vực quan trọng phát sinh nhiều mâu thuẫn tranh chấp, khiếu nại, đặc biệt
là các vụ việc liên quan đến vấn đề thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng. Việc
giải quyết các khiếu nại trong lĩnh vực này là hết sức khó khăn, phức tạp; khơng ít
các vụ việc trở thành điểm nóng, dẫn đến tình trạng khiếu kiện đơng người vượt
cấp, gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an tồn xã hội. Tính phức tạp của
khiếu nại về đất đai khơng chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh
tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan Nhà nước, sự bất hợp lý và
thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách mà còn do những hạn chế của hệ thống pháp
luật giải quyết khiếu nại về đất đai, điển hình là khiếu nại tại khu đô thị mới Thủ
Thiêm và Khu công nghệ cao quận 9. Từ thực tiễn trên cần thiết phải có những
nghiên cứu về thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại để minh chứng làm căn cứ
hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai trên cơ sở đáp ứng yêu
cầu nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền con người, quyền cơ
bản của công dân, tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc áp dụng
pháp luật để giải quyết ngày càng tốt hơn các vụ khiếu nại về đất đai hiện nay trên
địa bàn quản lý. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong vùng kinh tế trọng điểm của
cả nước là đàu tàu kinh tế, có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, là cầu nối giữa các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long với Đơng Nam Bộ và miền Trung, do vậy có vai trò rất
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Thành phố Hồ
Chí Minh là thành phố có tỉ trọng kinh tế lớn cả nước, vì vậy thành phố Hồ Chí
Minh cũng có nhu cầu lớn về sử dụng đất làm cho giá trị quyền sử dụng đất trên địa
bàn cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này đã dẫn đến một thực tế là khiếu nại về đất
đai tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đang diễn ra hết sức phức tạp, đòi hỏi cơ quan
có thẩm quyền phải căn cứ trên cơ sở pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai để
tháo gỡ những vướng mắc cho người dân góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp cho người sử dụng đất. Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: "Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại về đất đai. Lý luận và thực tiễn" làm đề tài Khóa luận cử
nhân chuyên ngành Luật Kinh tế, nhằm tìm kiếm những cơ sở khoa học và thực tiễn
cho việc hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Việt Nam hiện nay.
2 Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về việc giải quyết khiếu nại về đất đai là đề tài nghiên cứu thu hút
nhiều tác giả nghiên cứu. Đến nay việc nghiên cứu về giải quyết khiếu nại về đất đai
đã có một số lượng bài viết, báo cáo, cơng trình nghiên cứu về vấn đề trên, trong đó
có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Phạm Văn Long (2005), "Việc thực hiện thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng
cơ quan nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà nước trong giải
quyết khiếu nại hành chính",
3
Đề tài khoa học cấp Bộ; - Ngô Mạnh Toan (2005), "Xây dựng quy trình giải
quyết khiếu nại hành chính",
Đề tài khoa học cấp cơ sở; - Nguyễn Tuấn Khanh (2008), "Việc áp dụng pháp
luật để giải quyết khiếu nại về đất đai",
Tạp chí Thanh tra, số 5/2008; - Nguyễn Thị Lệ Hằng (2010), "Giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh
Khánh Hịa",
Luận văn Thạc sĩ hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia; - Phạm
Anh Tuấn (2011), "Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay và
vấn đề hoàn thiện",
Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội - Viện khoa
học thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2012), Khiếu nại hành chính và giải quyết
khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay; Đỗ Văn Tuấn (2013), "Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan
hành chính nhà nước, thực tiễn tại Tỉnh Hưng Yên", Luận văn Thạc sĩ Hành chính
cơng, Học viện Hành chính.
Ngân Hà (2013), "Pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo ở Việt Nam", Luận
văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Doãn Hồng Nhung (2014), "Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai ở Việt Nam", Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;
Nguyễn Ngọc Phi (2015), "Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc", Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia;... Nội
Luận văn Trần Mạnh Hùng “PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC”.
Vấn đề được nếu trong những công trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở
mức độ chung nhất về giải quyết khiếu nại hành chính và tình hình giải quyết khiếu
nại về đất đai tại một số tỉnh trong cả nước. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều cơng
trình nghiên cứu cụ thể về pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Thành Phố
Hồ Chí Minh.
4
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận chủ yếu là pháp luật khiếu nại, giải
quyết khiếu nại về đất đai và thực tiễn giải quyết khiếu nại về đất đai tại Thành Phố
Hồ Chí Minh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
khi Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, tập trung chủ yếu
vào giai đoạn từ 2013 đến nay.
Về không gian: Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật giải quyết khiếu
nại về đất đai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản dưới luật, tạp chí
chuyên nghành các tài liệu liên quan đến đất đai, việc giải quyết khiếu nại do cơ
quan nhà nước ban hành.
So sánh giữa lý luận và thực tiễn tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai tại
địa phương. Song song cùng phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương
pháp trao đổi chun gia.
5 Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng I : Một số vấn về cơ bản về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất
đai.
Chƣơng II : Thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai , một số
kiến nghị.
5
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN VỀ CƠ BẢN VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI.
1.1 Khái niệm, đặc điểm của khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai.
1.1.1 Khái niệm khiếu nại về đất đai
Khiếu nại được coi như là một quyền hiến định được sử dụng rộng rãi trong
đời sống xã hội hiện nay. Khiếu nại được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau.
Dưới gốc độ xã hội, khiếu nại được xem là hiện tượng tự nhiên của con người
với con người, giữa con người này với hành vi của người khác mà họ cho rằng hành
vi đó vi phạm đến chuẩn mực đạo đức và lợi ích của mình hoặc của người khác, vi
phạm những quy tắc của xã hội và của cộng đồng.
Về gốc độ chính trị-pháp lý, khiếu nại là quyền tự do, dân chủ của công dân
được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 30 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.” .Đây là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của công dân, là phương thức để họ tham gia vào quản lý nhà nước, là biểu hiện của
nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa. Vì thế mọi người có quyền khiếu nại với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
Dưới góc độ khoa học luật học, khiếu nại được đặt trong mối quan hệ giữa
một bên là Nhà nước và một bên là cơng dân. Vì vậy, khiếu nại được hiểu là việc
công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [20.8]. Nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại khỏi bị xâm hại bởi những việc làm, những
quyết định, chính sách trái pháp luật của các cơ quan nhà nước và người có thẩm
quyền trong các cơ quan nhà nước. Suy rộng ra việc khiếu nại chính là nhằm bảo
đảm cho các quy định pháp luật liên quan tới các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ
chức, công dân được thực hiện nghiêm chỉnh; giúp cho hoạt động của các cơ quan,
tổ chức nhà nước có hiệu quả, các quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật
được sửa đổi hoặc bãi bỏ kịp thời, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra từ
phía những người thực thi cơng vụ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Theo đó K1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân,
cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị
6
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của đất nước, là nguồn sống của con
người, là tư liệu sản xuất, là nguồn phát triển to lớn của đất nước. Việc công nhận
quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất
đai". Tuy nhiên chủ sở hữu toàn dân là một khái niệm trừu tượng, để thực hiện
quyền sở hữu tồn dân, bắt buộc phải thơng qua người đại diện. Và chủ thể đó
khơng thể là ai khác ngoài nhà nước [19.27]. Điều 197 của Bộ luật Dân sự 2015 quy
định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý”. Có thể thấy quyền sử dụng đất rất quan trọng và có giá trị với người sử
dụng đất. Vì thế quyến sử dụng đất có thể bị xâm phạm ảnh hưởng đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất. Cho nên theo khoản 1 điều 204 Luật Đất Đai 2013 quy
định “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất
có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về
quản lý đất đai”. Qua quá trình nghiên cứu khiếu nại về đất đai tác giả đồng quan
điểm về khái niệm khiếu nại về đất đai như sau.
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo thủ
tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh vực đất
đai của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước, khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [20.10].
1.1.2 Đặc điểm của khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thứ nhất, khiếu nại là quyền cơ bản của công dân. Khiếu nại được ghi nhận
trong Hiến pháp 2013 theo điều 30 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan,
tổ chức, cá nhân” và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Sở dĩ như vậy vì Nhà
nước ta là Nhà nước của dân, do dân,vì dân. Mặc khác đất đai là quyền sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Vì vậy dễ dẫn đến
7
nhiều vấn đề dẫn đến khiếu nại. Vậy khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ căn cứ
đều có quyền khiếu nại những gì mình cho là trái pháp luật, xâm phạm đến các
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc của xã hội.
Thứ hai, chủ thể của khiếu nại về đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản
lý và quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Vì đất
đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Vì thế các các cá nhân, cơ quan, tổ chức chỉ được giao quyền quản lý, sử dụng đất
đất nên việc khiếu nại về đất đai chỉ có có thể là quyền quản lý, sử dụng đất.
Thứ ba, nội dung của khiếu nại về đất đai rất đa dạng và phức tạp. Gồm việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó, xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra xây dựng giá đất. Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Khiếu nại
về việc cấp,thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khiếu nại quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Khiếu nại việc
giải quyết các tranh chấp về đất đai của các cơ quan nhà nước, khiếu nại trong lĩnh
vực này cũng rất phức tạp và đa dạng.
Thứ tƣ, khiếu nại về đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt. Ảnh
hưởng đến quyền sử dụng đất của người khiếu nại, gây khó khăn trong hoạt động
quản lý nhà nước về đất đai, vì việc thực thi các quyết định, hành vi hành chính về
đất đai bị đình trệ.
Về mặt kinh tế: khiếu nại về đất đai gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh. Mặt khác khiếu nại về đất đai thường kéo dài gây ảnh hưởng và tổn thất
nghiêm trọng về của cải và vật chất của người sử dụng đất và cả tồn xã hội.
Về mặt chính trị-xã hội: Khi có khiếu nại về đất đai xảy ra. Sẽ gây ảnh hưởng
đến tinh thần, tâm lý của nhân dân, gây bất ổn trong các mối quan hệ, nhất là giữa
người sử dụng đất với cơ quan quản lý về đất đai. Dễ dàng dẫn đến nhiều cuộc biều
tình, chống đối gây mất an ninh trật tự xã hội, gây bất ổn chính trị. Vì thế nếu việc
khiếu nại về đất đai không được giải quyết một cách đúng đắn , kịp thời, triệt để sẽ
gây ra sự mất niềm tin của nhân dân về Nhà nước, từ đó những đường lối, chính
sách của Nhà nước khơng được thực hiện một cách hiệu quả.
Bởi vậy công tác giải quyết khiếu nại về đất đai mang một ý nghĩa rất quan
trọng, nhằm đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an ninh xã hội, mang lại công bằng
cho nhân dân.
8
1.2 Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai.
1.2.1 Đối tượng khiếu nại
Đối tượng khiếu nại về đất đai gồm: Quyết định hành chính và hành vi hành
chính
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một
vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần
đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Luật Khiếu nại
2011.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong
hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể. Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc khơng thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Luật Khiếu
nại 2011.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức
được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc khơng thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Tố
tụng hành chính 2015.
Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai có thể bị khiếu nại bao
gồm.
Thứ nhất, là khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, hỗ trợ
tái định cư. Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai”. Như vậy việc thu hồi đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý làm chấm dứt
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Việc thu hồi đất xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau nhưng dều hướng đến hai mục đích: thứ nhất thu hồi đất
nhằm bảo vệ quyền lợi sở hữu đất đai của Nhà nước khi người sử dụng đất có hành
vi vi phạm pháp luật đất đai có khả năng gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước; thứ
hai, thu hồi đất để hỗ trợ cho quá trình điều phối đất đai khi Nhà nước cần điều
9
chỉnh lại việc sử dụng đất về mục đích, chủ thể sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.[ 19.171 ]. Việc thu hồi đất được chia làm 4 nhóm: Thu hồi đất vì mục
đích quốc phịng, an ninh. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người.
Việc thu hồi đất, bồi thường, hộ trợ tái định cư thường gay gắt, nhân dân
thường tụ tập đông người, xảy ra tập trung ở những khu vực thu hồi diện tích đất
lớn để bố trí phát triển các dự án phát triển kinh tế, an sinh xã hội. Người có đất bị
thu hồi khiếu nại về việc thực hiện không đúng quy hoạch theo kế hoạch, dự án
chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở,
không đúng diện tích, vị trí, giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị
trường, không đáp ứng u cầu ổn định cuộc sống. Nhằm mục đích địi lại quyền lợi
chính đáng của mình.
Thứ hai, là khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ Điều 104 Luật Đất đai
2013 quy định “Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, cơng trình
xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất”.
Việc cấp Giấy chứng nhận nhằm hai mục đích. Thứ nhất thơng qua việc cấp
Giấy chứng nhận, Nhà nước xác lập đầy đủ các căn cứ pháp lý để thực hiện quản lý
nhà nước về đất đai. Thứ hai, cấp Giấy chứng nhận tạo cơ sở pháp lý để bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất [19.203, 204 ]. Vì vậy dễ dẫn đến
tình trạng cấp Giấy chứng nhận khơng đúng thẩm quyển, cấp giấy chứng nhận
khơng đúng diện tích sử dụng đất thực tế, chồng lấn chủ quyền của người sử dụng
đất này lên chủ quyền sử dụng đất của người khác, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, di. Quá trình giải quyết hồ sơ
diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu, gây ảnh hưởng đến cuộc sống tạo nên sự
xung đột lợi ích giữa những người sử dụng đất. Vì thế khi có đủ căn cứ người sử
dụng đất có thể khiếu nại lên cấp thẩm quyền về quyết định hoặc hành vi hành
chính đó là trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước thu lại Giấy
chứng nhận đã cấp khi Giấy chứng nhận khơng cịn giá trị pháp lý hoặc được cấp
không đúng thẩm quyển. Trong điều kiện kinh tế thị trường, khi quyền sử dụng đất
10
được coi là hàng hóa thì Giấy chứng nhận như là một chứng từ có giá có thể sử
dụng để giao dịch. Chính vì thế, việc thu hồi những Giấy chứng nhận khơng cịn giá
trị pháp lý là việc làm cần thiết để bảo vệ các lợi ích hợp pháp trong xã hội. Trường
hợp cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật tất nhiên sẽ xâm
phạm đến lợi ích của người sử dụng đất của nhà Nhà nước và de dọa xâm hại đến
lợi ích chính đáng khác, nên cũng cần phải thu hồi kịp thời. Người bị thu hồi Giấy
chứng nhận nếu không đồng ý với quyết định thu hồi thì có quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật về khiếu nại [19.209, 211]. Các trường hợp bị thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quy định Khoản 2 Điều 106. Nhà nước thu hồi tồn
bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, khơng đủ
điều kiện được cấp, khơng đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất
hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp
người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Thứ ba, là khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế
độ quản lý, sử dụng đất đai.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá
nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà không phải là tội
phạm. Tất cả chủ thể sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành
chính về sử dụng đất đai, thực hiện các hoạt động dịch vụ về đât đai trên lãnh thổ
Việt Nam sẽ bị xử phạt hành chính [19.372] , từ các tổ chức, cá nhân được áp dụng
quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài và cơ quanđại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật không thuộc đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào Khoản 2 Điều
2 Nghị Định 102/2014/ND-CP.
Nội dung khiếu nại này cũng có nhiều dạng. Một số bộ phận người dân khơng
nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại nên phát sinh tình trạng vi phạm pháp
luật hoặc các trường hợp lấn chiếm, vi phạm quy tắc xây dựng. Một số người mặc
dù khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố tình vi phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì
ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh đó cũng có phần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình giải quyết, như : ra quyết định xử phạt sai đối tượng, bị nhầm
lẫn, sai tên chủ sử dụng; việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót hoặc sai pháp
luật; việc ra quyết định khơng đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết định quá nhẹ
11
hoặc quá nặng (về mức phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách nhiệm, thiếu
khách quan. [ 30.1].
Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý,
sử dụng đất đai. Khi người sử dụng đất không đồng ý với quyết định xử lý vi phạm
về đất đai thì có quyền khiếu nại quyết định hành chình đó lên cấp có thẩm quyền
để xem xét. Căn cứ khoản 1 điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định
“Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối
với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật”.
Thứ tƣ, là khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các cơ quan
nhà nước. Khiếu nại trong lĩnh vực này cũng rất phức tạp và đa dạng: khiếu nại việc
giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ. Đòi lại đất, tài sản của dòng họ, của người thân
trong các thời kì khác nhau, qua các cuộc điều chỉnh đã giao cho người khác sử
dụng, sau năm 1975. Đòi lại đất cũ do trước kia thực hiện chính sách "nhường cơm
sẻ áo” của Nhà nước trong những năm 1981 – 1986 (đã nhường đất cho người khác
sử dụng nay họ đòi lại). Đòi lại đất khi thực hiện hợp tác hóa nơng nghiệp, theo mơ
hình sản xuất tập thể quản lý tập trung. Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Khiếu nại việc
giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất. Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp
nhà đất do đã cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ. Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Khiếu nại việc giải quyết tranh địa giới hành
chính:
Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa 2 tỉnh, 2 huyện, 2 xã với nhau tập
trung ở những nơi có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, bên
cạnh những vị trí dọc theo triền sơng, những vùng có địa giới khơng rõ ràng, khơng
có mốc giới nhưng là vị trí quan trọng. Các tranh chấp có thể diễn ra ở những nơi có
tài nguyên thiên nhiên quý, hiếm, nơi có nguồn lâm thổ sản có giá trị lớn. Khi Nhà
nước tiến hành phân tách các đơn vi hành chính tỉnh, huyện, thị xã, xã mới thì tranh
chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính diễn ra ở nhiều địa phương trên cả
nước v.v [ 30.1].
Thứ năm, những vấn đề không được thụ lý giải quyết khiếu nại theo luật đất
đai:
Một là quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà
nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan
hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật
do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp
12
luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành
chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phịng, an ninh, ngoại
giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
Hai là quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Ba là người khiếu nại khơng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà khơng có
người đại diện hợp pháp;
Bốn là người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
Năm là đơn khiếu nại khơng có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
Sáu là thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà khơng có lý do chính đáng;
Bảy là khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
Tám là có văn bản thơng báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30
ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
Cuối cùng việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
của Tịa án.
1.2.2 Chủ thể có quyền khiếu nại về đất đai.
Chủ thể có quyền khiếu nại về đất đai được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật
khiếu nại quy định: “người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức thực hiện việc khiếu nại. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức của
mình, cán bộ, cơng chức có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của mình”.
Chủ thể của hành vi khiếu nại phải là người bị tác động trực tiếp bởi quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trường hợp khơng có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc vì lý do khách quan nào đó, theo quy định của
pháp luật dân sự, thì cơng dân phải có người đại diện hợp pháp theo pháp luật đại
diện hoặc người giám hộ để thực hiện khiếu nại; cơ quan, tổ chức thực hiện quyền
khiếu nại phải thông qua người đại diện hợp pháp là pháp nhân.
1.2.3 Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai .
Để đảm bảo cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử
dụng đất diễn ra phù hợp với ý chí của Nhà nước và nguyện vọng của người sử
dụng đất. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm
13
đáp ứng kịp thời đầy đủ các yêu cầu của các bên theo đúng pháp luật. Vì thế, việc
giải quyết khiếu nại về đất đai phải dựa trên các nguyên tắc sau:
Giải quyết khiếu nại về đất đai theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại
căn cứ Điều 4 Luật Khiếu nại 2011 quy định “Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai,
dân chủ và kịp thời”. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong quá trình giải quyết khiếu
nại. Phải căn cứ vào pháp luật mới xác định được đúng, sai, tính chất, mức độ vi
phạm; giải quyết triệt để chấm dứt việc khiếu nại, bảo vệ những lợi ích hợp pháp.
Nguyên tắc dân chủ, công khai. Thực hiện nguyên tắc này, người được giao
giải quyết khiếu nại phải lắng nghe ý kiến của các bên, đảm bảo dân chủ, bình đẳng
trước pháp luật, phải thực sự khách quan, thận trọng và vơ tư. Ngun tắc này địi
hỏi nhìn nhận sự việc phải trung thực, không phụ thuộc vào ý muốn của các bên
đương sự. Kết hợp giải quyết khiếu tố với việc giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền
phổ biến pháp luật về đất đai. Thơng qua q trình này làm cho mọi người hiểu,
thừa nhận và nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cơ quan đã giải quyết khiếu tố
Giải quyết kịp thời, nhanh chóng, ngăn chặn và loại trừ các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai. Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế,
khuyến khích việc đối thoại. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai phải nhằm mục
đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết giải quyết khiếu
nại về đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa.
1.2.4 Quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1.2.4.1 Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
Thủ trưởng cơ quan thuộcỦy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Căn cứ Điều 17 Luật Khiếu nại 2011.
1.2.4.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Huyện.
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
14
đầu đã hết thời hạn nhưng chưađược giải quyết. Căn cứ Điều 18 Luật Khiếu nại
2011.
1.2.4.3 Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương
đương.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp. Căn cứ Điều 19 Luật Khiếu nại 2011.
1.2.4.4 Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương.
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ,cơng chức do mình quản lý trực tiếp. Giải quyết khiếu
nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng
cơquan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Căn cứ Điều 20
Luật Khiếu nại 2011.
1.2.4.5 Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương
đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. Căn cứ Điều 21
Luật Khiếu nại 2011.
1.2.4.6 Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan
ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ
Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật.Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức
thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người
vi phạm. Căn cứ Điều 22 Luật Khiếu nại 2011.
15
1.2.4.7 Thẩm quyền của bộ trưởng
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ,cơng chức do mình quản lý trực tiếp.Giải quyết khiếu
nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng
cơquan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầuđã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngànhđã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. Căn cứ Điều 23 Luật Khiếu nại 2011.
1.2.4.8 Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ
Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức thì
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện
pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi
phạm. Căn cứ Điều 24 Luật Khiếu nại 2011.
1.2.4.9 Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp
Giúp thủ trưởng cơquan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác
minh, kết luận, kiến nghịviệc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao. Giúp thủ trưởng cơquan quản lý
nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực
tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.Trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết
để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. Căn cứ
Điều 25 Luật Khiếu nại 2011.
1.2.4.10 Thẩm quyền của thủ tướng chính phủ
Lãnh đạo cơng tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. Xử lý các kiến nghịcủa Tổng thanh tra
16
Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này. Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơquan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ Điều 26 Luật Khiếu nại 2011.
1.2.5 Trình tự,thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai là các bước để giải quyết một
khiếu nại được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm việc giải
quyết khiếu nại được khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Trong trường hợp
người khiếu nại không khởi kiện vụ việc ra Tịa án hành chính mà lựa chọn khiếu
nại theo con đường hành chính, việc giải quyết khiếu nại tại các cơ quan hành chính
được thực hiện qua hai cấp, như sau:
Thứ nhất trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai lần đầu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật khiếu nại thì việc giải quyết khiếu nại
phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm các tài liệu như: đơn
khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; quyết
định giải quyết khiếu nại; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định,
biên bản tổ chức đối thoại nếu có và các tài liệu khác có liên quan. Quá trình lập hồ
sơ giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải được đánh số trang
theo thứ tự tài liệu và phải lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp
người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án thì hồ sơ đó phải được
chuyển cho Tịa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Một là thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu: Tiếp nhận và nghiên cứu thụ lý hồ
sơ: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà
không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu
nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết. Đối
với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để
thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của
những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện.
Thơng báo về việc thụ lý hay không thụ lý khiếu nại về đất đai: Trường hợp
khiếu nại về đất đai được thụ lý giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối
với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để
thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thơng báo việc thụ lý được gửi đến người đại
diện. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông
báo cho người khiếu nại. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại
được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
17
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính. Căn cứ điều 27 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định “Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp khơng thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do”.
Hai là thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai lần đầu được quy định tại điều
28 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không
quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng khơng q 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng khơng
q 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ba là xác minh nội dung khiếu nại về đất đai lần đầu, xác minh nội dung khiếu
nại trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại năm 2011, là một khâu
rất quan trọng trong trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giúp làm sáng tỏ những
nội dung còn khúc mắc làm phát sinh khiếu nại và là cơ sở quan trọng để kết luận
về nội dung khiếu nại. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời.
Căn cứ điều 29 Luật Khiếu nại năm 2011.
Bốn là đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu, đối thoại được coi là một
giai đoạn quan trọng trong giải quyết khiếu nại, thể hiện tinh thần công khai, dân
chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại, là cơ hội để người giải quyết khiếu nại trực
tiếp lắng nghe ý kiến của các bên liên quan (người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) để
làm rõ nội dung khiếu nại và những vấn đề còn khúc mắc mà có thể qua xác minh
chưa phản ánh hết, từ đó có căn cứ và cơ sở giải quyết vụ việc. Quy định về đối
thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu của Luật khiếu nại cũng có điểm khác so
với Luật khiếu nại trước đây. Nếu Luật khiếu nại trước đây quy định việc gặp gỡ,
đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu là yêu cầu bắt buộc thì Luật khiếu nại
hiện nay quy định trong giải quyết khiếu nại lần đầu, chỉ tổ chức đối thoại nếu yêu
cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau (trừ
trường hợp, đối với quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai bắt buộc phải tổ chức đối thoại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Quy định này nhằm đơn
giản hóa về thủ tục và tiết kiệm thời gian, công sức cho người giải quyết khiếu nại
18
và các bên có liên quan, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại. [20.23, 24]. Việc tổ chức đối thoại phải căn cứ theo Điều 30 Luật Khiếu nại
năm 2011.
Năm là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu căn cứ quy định của pháp luật
theo Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết
quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau: Ngày,
tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung
khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại ; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành
vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại nếu có; quyền khiếu nại lần hai,
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án. Đối với trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, kết
luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu
nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách
những người khiếu nại. Căn cứ vào Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011.
Sáu là việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu căn cứ vào Điều 32
Luật Khiếu nại năm 2011: Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc
người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Bảy là khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính. Sau khi giải quyết
khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có hai sự lựa chọn: hoặc khiếu nại tiếp lần hai
đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án. Căn cứ vào Điều 33 Luật khiếu nại năm
2011 quy định như sau: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết
khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải
quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người
khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo
dài hơn nhưng khơng q 45 ngày. Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại
phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên
quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
19
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại điều 28 Luật Khiếu
nại. Nếu khiếu nại lần đầu khơng được giải quyết hoặc người khiếu nại có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa an theo quy định của Bộ luật Tố tụng hành
chính.
Thứ hai trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai:
Một trong những điểm mới của Luật khiếu nại năm 2011 so với Luật khiếu nại
trước đây là quy định cụ thể và tách bạch thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu với
thủ tục giải quyết lần hai. Việc quy định như vậy nhằm bảo đảm sự phân định rõ
ràng, rành mạnh giữa hai cấp giải quyết khiếu nại, tạo thuận lợi cho cả người khiếu
nại lẫn người giải quyết khiếu nại. Việc phân định rõ ràng này cũng tạo điều kiện
cho việc xác định trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp trong giải quyết. Trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai được quy định cụ thể như sau:
Một là thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai:Về quy định về việc thụ lý giải quyết
khiếu nại lần hai cũng giống tương tự như thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu. Điều
36 Luật khiếu nại năm 2011 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần
hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp biết; trường hợp khơng thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối
với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại thành
lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Hai là thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai. Theo quy định tại Điều 37 của
Luật Khiếu nại năm 2011 thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn nhưng khơng q 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng khơng q 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Như vậy, thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai vẫn được quy định như Luật khiếu nại năm 1998 được sửa đổi bổ
sung vào các năm 2004 và năm 2005.
Ba là xác minh nội dung khiếu nại lần hai. Tương tự giống như việc xác minh
trong giải quyết lần đầu, Luật Khiếu nại quy định cụ thể về việc xác minh nội dung
khiếu nại lần hai nhằm tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động này. Theo quy định
tại Điều 38 của Luật khiếu nại thì căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai tự mình tiến hành xác minh, kết
20
luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung
khiếu nại và kiến nghị giải quyết. Việc xác minh trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 của Điều 29 Luật
khiếu nại.
Bốn là tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai Điều 39 Luật khiếu
nại quy định trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại
tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa
vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần
hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật khiếu nại, tức là tương tự như việc
đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu.
Năm là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Điều 40 Luật khiếu nại quy
định quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau: Ngày, tháng,
năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung
khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì u cầu người có quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết
luận nội dung khiếu nại là sai tồn bộ thì u cầu người khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành
chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại nếu có và quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tịa án.
Sáu là gửi và cơng khai quyết định giải quyết khiếu nại Việc gửi quyết định
giải quyết khiếu nại: Tương tự giống như giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải
quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho các
đối tượng có liên quan. Căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Luật khiếu nại quy định trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Việc
cơng khai quyết định giải quyết khiếu nại: Công khai quyết định giải quyết khiếu
nại là nội dung mới của Luật Khiếu nại năm 2011 quy định tại khoản 2 điều 41.
Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức cơng khai
sau đây: Cơng bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác.
Niêm yết tại trụ sởlàm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải