Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài tập hết môn Phương pháp nghiên cứu định lượng_Chủ đề thuốc lá điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.38 KB, 12 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
----------

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHĨM 2
MƠN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Tên đề tài: Thực trạng sử dụng thuốc lá điện tử và một số yếu tố liên quan
ở sinh viên năm 4 trường Đại học Bách khoa tại Hà Nội năm 2020

Thành viên nhóm:
1. Nguyễn Thị Vân
2. Vũ Thị Hậu
3. Dương Tú Anh
4. Nhữ Văn Hùng
5. Nguyễn Văn Tấn
6. Tạ Văn Hòa
7. Nguyễn Minh Tuấn

Hà Nội, 2020

1


Tên đề tài
Thực trạng sử dụng thuốc lá điện tử và một số yếu tố liên quan
ở sinh viên năm 4 trường Đại học Bách khoa tại Hà Nội năm 2020

2


I.



Đặt vấn đề
Theo Tổ chức Y tế thế giới, thuốc lá điện tử là thiết bị không đốt, thay vào đó

là làm bay hơi dung dịch mà người dùng sau đó hút vào. Thành phần của dung dịch
sử dụng trong thuốc lá điện tử ngồi Nicotine cịn có các chất bảo quản propylene
glycol hay glycerin và các chất tạo hương vị [1].
Thuốc lá điện tử rất phổ biến ở nước Mỹ và trở thành mốt trong giới
trẻ. Theo nguồn số liệu báo cáo của Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh
Hoa Kỳ (US.CDC), tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử gấp ba lần trong các học sinh
trung học cơ sở và trung học chỉ trong một năm [2]. Gần đây, một đợt bùng phát các
bệnh liên quan tới thuốc lá điện tử tại Hoa Kỳ khiến 39 người tử vong và 2.000
trường hợp tổn thương phổi [3].
Theo báo cáo từ hệ thống kiểm sốt thuốc lá tồn cầu, tính đến tháng 10 năm
2019, trên thế giới đã có 42 quốc gia cấm thuốc lá điện tử, 56 quốc gia cho phép
bán thuốc lá điện tử nhưng có các quy định hạn chế về việc bán và 30 quốc gia quy
định hàm lượng nicotine hay các hàm lượng chất khác trong thuốc lá điện tử [4].
Tại Việt Nam, theo kết quả Điều tra tồn cầu về tình hình sử dụng thuốc lá ở
người trưởng thành (GATS) năm 2015, khoảng 1,1% người việt trưởng thành hút
thuốc lá điện tử [5] và đáng lo ngại hơn phần lớn họ cho rằng thuốc lá điện tử không
gây nghiện, không gây bệnh, thậm chí nhiều người dù khơng hút thuốc lá truyền
thống cũng sắm bộ thuốc lá điện tử để sử dụng. Đặc biệt, việc sử dụng thuốc lá điện
tử tăng dần ở giới trẻ như một thú vui sành điệu. Học sinh, sinh viên có thể dễ dàng
mua thuốc lá điện tử ở các cửa hàng, mua trực tuyến và dễ dàng tiếp cận với mặt
hàng này tại Việt Nam.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội là một trong những trường đại học đào
tạo các ngành kỹ thuật hàng đầu trên cả nước và là một trường có các khoa ngành
nghề đa dạng. Với lịch sử phát triển lâu đời tại Việt Nam, hiện trường Bách khoa
đang đào tạo trên 40.000 sinh viên, tỷ lệ nam sinh trong trường chiếm khoảng 75%
[6]. Hiện nay chưa có những nghiên cứu về tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử đối


3


với học sinh, sinh viên trong trường đại học cũng như những yếu tố thúc đẩy, hạn
chế việc sử dụng thuốc lá điện tử. Để trả lời cho câu hỏi “Xu hướng sử dụng thuốc
lá điện tử trong sinh viên như thế nào? Các yếu tố thúc đẩy và yếu tố hạn chế đối
với việc sử dụng thuốc lá điện tử. Vì vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành đề tài: “Thực
trạng sử dụng thuốc lá điện tử và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm 4
trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2020”.

4


II.

Mục tiêu nghiên cứu
1.

Mô tả thực trạng sử dụng thuốc lá điện tử ở sinh viên năm 4 trường

Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2020
2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc lá điện tử ở

sinh viên năm 4 trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2020
+ Yếu tố cá nhân liên quan đến việc sử dụng thuốc lá điện tử ở người
trưởng thành tại Hà Nội năm 2020
+ Yếu tố gia đình liên quan đến việc sử dụng thuốc lá điện tử ở người

trưởng thành tại Hà Nội năm 2020
+ Yếu tố về môi trường xã hội liên quan đến việc sử dụng thuốc lá điện
tử ở người trưởng thành tại Hà Nội năm 2020
+ Yếu tố về chính sách liên quan đến việc sử dụng thuốc lá điện tử ở
người trưởng thành tại Hà Nội năm 2020
III.

Giả thuyết chung của nghiên cứu
- Tỷ lệ hút thuốc lá điện tử tăng so với tỷ lệ của điều tra GATS.
- Tỷ lệ người hút thuốc lá truyền thống chuyển sang thuốc lá điện tử.
- Tỷ lệ người coi việc sử dụng thuốc lá điện tử là một biện pháp cai nghiện

thuốc lá.
Các khái niệm
Thuốc lá điện tử là một thiết bị hoạt động bằng pin, phát ra các liều dung
dịch nicotine bốc hơi hoặc khơng nicotine để người dùng hít vào. Nó nhằm mục
đích cung cấp một cảm giác tương tự như hít khói thuốc lá, mà khơng có khói [7].
Thuốc lá điện tử là một thiết bị chạy bằng pin, có thể chuyển đổi chất lỏng
nicotine thành dạng sương hoặc hơi mà người dùng hít phải. Khơng có lửa, khơng
có tro và khơng có mùi khói. Thuốc lá điện tử khơng chứa tất cả các hóa chất độc
hại liên quan đến hút thuốc lá thuốc lá, chẳng hạn như CO và nhựa thuốc lá [8].

5


Khung lý thuyết
Các yếu tố quyết định hành vi sử dụng thuốc lá điện tử ở sinh viên năm 4
trường đại học Bách khoa Hà Nội.
Yếu tố gia đình:
- Tiền sử gia đình có người hút

thuốc
- Kinh tế gia đình
- Mối quan hệ với các thành
viên trong gia đình.

Yếu tố cá nhân:
- Tuổi, giới tính, q qn
- Tình trạng nhà ở (thuê trọ, ở
cùng người thân, có nhà riêng)
- Niềm tin, thái độ
- Hành vi: Thời gian bắt đầu hút
thuốc lá điện tử, thói quen, tuần
suất hút, mức độ nghiện

Thực trạng sử dụng thuốc lá
điện tử ở sinh viên năm 4
trường đại học Bách khoa
Hà Nội

Môi trường xã hội:
- Tác động của các nhóm xã hội
- Áp lực học tập, công việc làm
thêm
- Loại thuốc, giá mua thuốc lá
điện tử
- Các kênh tiếp cận, tìm kiếm
sản phẩm
- Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm

Chính sách:

- Luật phịng chống tác hại
thuốc lá
- Quy định, nghị định, các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo của
Chính phủ về phịng chống
thuốc lá
- Nguồn thơng tin đại chúng về
phòng chống hút thuốc lá
6


IV.

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Đối tượng là sinh viên năm 4 trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đối tượng đã đọc trang thông tin nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên
cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đối tượng có vấn đề về sức khỏe tâm thần
- Đối tượng khơng có khả năng làm chủ vềs hành vi
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian: từ tháng 2/2020 - 10/2020
- Địa điểm: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
3. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang
4. Cỡ mẫu nghiên cứu:


Cơng thức: n= Z21-α/2




Tong đó:

n: số người cần phỏng vấn
z: hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% → z = 1,96
α: mức ý nghĩa thống kê = 0,05 (5%)
d: sai số tuyệt đối = 0,03 (3%)
p: tỷ lệ hút thuốc lá chung tại Việt Nam p=0,11 (1,1%).

7


Thay vào công thức ta được: n = 384, dự kiến 10% dự phòng → cỡ mẫu là
422 đối tượng nghiên cứu.
5. Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Tiến hành phỏng vấn cho đến khi đủ số
lượng mẫu.
6. Công cụ và Phương pháp thu thập số liệu:
- Công cụ thu thập số liệu: Bảng hỏi.
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bộ câu hỏi xây dựng sẵn để
phỏng vấn đối tượng nghiên cứu.
7. Các biến số nghiên cứu:
STT

Tên biến

Định nghĩa biến


Phân loại

Phương pháp
thu thập

Nhị phân

Phỏng vấn

Phân loại, định
danh

Phỏng vấn

Định danh

Phỏng vấn

Phân loại, định
danh

Phỏng vấn

định lượng

Phỏng vấn

THÔNG TIN CHUNG
1.1


Giới tính

Giới tính của ĐTNC

1.2

Quê quán

Địa chỉ quê quán trên CMT

1.3

Nhà ở

Tình trạng nhà ở

1.4

Cơng việc

Cơng việc làm thêm

1.5

Thu nhập

Thu nhập cá nhân ĐTNC

1.6


Sức khỏe

ĐTNC khơng có bệnh liên quan đến
ảnh huongr của thuốc lá (có; khơng)

Nhị phân

Phỏng vấn

1.7

Niềm tin

Có thể cai thuốc lá truyền thống bằng
thuốc lá điện tử (có; khơng)

Nhị phân

Phỏng vấn

1.8

Thói quen

Thói quen hút thuốc lá điện tử
(Không, thỉnh thoảng, thường xuyên,
rất thường xuyên).

Thứ bậc


Phỏng vấn

1.9

Thời gian
bắt đầu

Thời gian tính bằng thời điển bắt đầu
hút thuốc lá điện tử tính theo tháng,
năm (1 năm; 2 năm; khác….)

Liên tục

Phỏng vấn

8


1.10 Liều lượng

Số ml tinh dầu ĐTNC sử dùng hàng
ngày, hàng tuần

Thứ bậc

Phỏng vấn

1.11 Mức độ

Mức độ Nghiện


Thứ bậc

Phỏng vấn

Định danh

Phỏng vấn

1.12

Nơi hút
thuốc

Nơi sủ dụng thuốc lá điện tử (Nhà,
trường, nơi cơng cộng, khác).

2.1

Kinh tế gia
đình

Tình trạng kinh tế của gia đình đối
tượng nghiện cứu (Nghèo, trung bình,
khá giả, giàu).

Thứ bậc

Phỏng vấn


Nhận thức

Sự hiểu biết và nhận thức về tác hại
của thuốc lá điện tử (Mức thấp, mức
trung, hiểu biết)

Thứ bậc

Phỏng vấn

2.3

Gia đình

Gia đình có đồng ý ĐTNC sử dụng
thuốc lá điện tử (Không quan tâm, ủng
hộ, phản đối, không biết)

Thứ bậc

Phỏng vấn

2.4

Tiền sử

Tiền sử gia đình có người hút thuốc
(có; khơng)

Nhị phân


Phỏng vấn

3.1

Áp lực

Để giải tỏa áp lực trong học tập, công
việc và cuộc sống

Nhị phân

Phỏng vấn

3.2

Môi trường
công việc

Hút thuốc lá điện tử có ảnh hưởng tới
mơi trường cơng việc

Nhị phân

Phỏng vấn

3.3

Sự tiếp cận


Có thể tiếp cận thuốc lá điện tử dễ
dàng bằng những kênh thông tin đại
chúng

Thứ bậc

Phỏng vấn

3.4

Loại thuốc

Loại thuốc lá điện tử ĐTNC đang sử
dụng

Phân loại, định
danh

Phỏng vấn

3.5

Số loại
thuốc lá

Số loại thuốc lá mà ĐTNC đang sử
dụng

Thứ bậc


Bảng hỏi

3.6

Chi phí

Chi phí sử dụng thuốc lá điện tử hàng
tháng

Định lượng

Bảng hỏi

3.7

Tiếp cận
quảng cáo

Tiếp cận quảng cáo đăng tải sản phẩm
thuốc lá điện tử (Rất dễ dàng, thuận
tiện, khơng, khó khăn)

Thứ bậc

Bảng hỏi

2.2

9



4.1

Luật phịng
chống
thuốc lá

Luật phịng chống thuốc lá có Quy
đinh, chế tài hạn chế hành vi sử dụng,
mua và bán thuốc lá điện tử tại Việt
Nam (Có; khơng).

Nhị phân

Bảng hỏi

4.2

Tác hại

Mức độ tác hại của thuốc lá điện tử
(Khơng, chút ít, khơng bằng thuốc lá
truyền thống, hơn).

Thứ bậc

Bảng hỏi

Ảnh hưởng


Đã có những cảnh báo về sự anh
hưởng của việc sử dụng thuốc lá điện
tử tới nguyên nhân gây ung thư phối

Liên Tục

Bảng hỏi

4.3

8. Phương pháp phân tích số liệu:
Thống kê tốn học
9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ các quy định về khía cạnh của đạo đức theo quy định
của hội đồng đạo đức trong NCYSH thuộc trường Đại học Y tế công cộng và chỉ
được triển khai sau khi được hội đồng đạo đức trong NCYSH thông qua.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu trước khi tham gia NC đều được giải
thích đầy đủ về nội dung nghiên cứu thông qua trang thông tin nghiên cứu. ĐTNC
có thể đưa ra thắc mắc về nghiên cứu và nghiên cứu viên có trách nhiệm trả lời.
ĐTNC có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia nghiên cứu bất cứ khi nào ĐTNC
muốn mà không gặp bất cứ rủi ro nào. Các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ xác
nhận tham gia vào phiếu tự nguyện tham gia nghiên cứu trước khi tham gia nghiên
cứu. Mọi thông tin định danh của ĐTNC sẽ hồn tồn được giữ bí mật, chỉ phục vụ
cho nghiên cứu.
10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
Đối tượng và Phương pháp NC
V. Dự kiến kết quả
1. Mô tả đặc điểm của ĐTNC
Bảng 1: Thông tin chung về ĐTNC
Bảng 2: Đặc điểm liên quan đến bệnh

10


2. Đặc điểm biến phụ thuộc

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tổ chức y tế thế giới (2015), Electronic cigarettes (e-cigarettes) or electronic
nicotine

delivery

systems,

link:

/>[2] Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (2015), E-cigarette use triples among
middle

and

high

school

students

in

just


one

year,

link:

/>[3] Emma Snaith (2019), Vaping deaths: Are e-cigarettes really safer than smoking
tobacco?

A

complete

guide

to

the

facts,

link:

/>[4] Global Center for Good Governance in Tobacco Control (2019), ECIGARETTE BAN & REGULATION: GLOBAL STATUS AS OF OCTOBER
2019,

link:

ld/dmdocuments/Countries%20that%20Ban


%20Ecigs_June2019.pdf
[5] Bộ Y tế (2015), Điều tra tình hình sử dụng thuốc lá trên người trưởng thành
(GATS),

link:

/>ne_E_Oct2016.pdf?ua=1
[6] Lưu Ly (2018), Lý do tỷ lệ nữ trúng tuyển Đại học Bách khoa năm nay đạt kỷ
lục?, Link: />
11


[7] Yvette Brazier (2018), ,Are e-cigarettes a safe alternative to smoking?, Link:
/>[8] SUSAN CASSIDY (2011), How Electronic Cigarettes Work, Link:
/>
12



×