Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của axid salicylic và aspirin lên sự tăng tăng trưởng của cây lan gấm anoectochilus roxburghii trong điều kiện in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 82 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ACID SALICYLIC
VÀ ASPIRIN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÂY
LAN GẤM (Anoectochilus Roxburghii)
TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐỖ ĐĂNG GIÁP
Sinh viên thực hiện

: VÕ HỒNG LÊ

MSSV: 1411100053

Lớp: 14DSH01

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ACID SALICYLIC
VÀ ASPIRIN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÂY
LAN GẤM (Anoectochilus Roxburghii)
TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. ĐỖ ĐĂNG GIÁP

VÕ HỒNG LÊ
MSSV: 1411100053
Lớp: 14DSH01

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của

acid salicylic và aspirin lên sự tăng trưởng của cây lan gấm (Anoectochilus
roxburghii) trong điều kiện in vitro” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của T.S Đỗ Đăng Giáp. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là
trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong các cơng trình khác trước đây.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Sinh viên thực hiện

Võ Hồng Lê

i

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đồ án tốt nghiệp của mình, tơi xin gửi lời cám ơn sâu
sắc tới các thầy cô trong trường Đại học Công Nghệ TP.HCM – HUTECH nói
chung và các thầy cơ trong Viện khoa học ứng dụng nói riêng đã nhiệt tình giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến T.S Đỗ Đăng Giáp đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp cho tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài
tốt nghiệp này. Thời gian làm việc với thầy không những giúp tơi trao dồi thêm kinh
nghiệm mà cịn học tập được tinh thần làm việc cũng như thái độ nghiêm túc trong
nghiên cứu khoa học để đạt hiệu quả, đây là những kiến thức cần thiết để tôi làm tốt
hơn các cơng việc trong tương lai.
Bên cạnh đó, xin cám ơn các anh chị và các bạn đã đồng hành và hỗ trợ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu.
Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các Thầy Cơ để tơi hồn thiện hơn
đề tài báo cáo của mình.

Xin chân thành cám ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Sinh viên thực hiện

Võ Hồng Lê

ii

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
I. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3
III. Nội dung thực hiện ................................................................................................3
IV. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
V. Yêu cầu của đề bài .................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................5
1.1. Giới thiệu về cây lan gấm ....................................................................................5
1.1.1. Phân loại thực vật ..............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm hình thái ............................................................................................6
1.1.3. Đặc điểm phân bố..............................................................................................8

1.2. Thành phần và giá trị dược liệu của lan gấm .......................................................8
1.3. Lan gấm trên thị trường .....................................................................................10
1.4. Nhân giống cây lan gấm .....................................................................................10
1.4.1. Nhân giống bằng hạt .......................................................................................10
1.4.2. Nhân giống bằng cây con ................................................................................11
1.4.3. Phương pháp giâm cây ....................................................................................11
1.4.4. Nhân giống in vitro .........................................................................................11
1.5. Nuôi cấy mô thực vật .........................................................................................16
1.5.1. Ứng dụng nuôi cấy mô thực vật ......................................................................16

iii


1.5.2. Định nghĩa .......................................................................................................17
1.5.3. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy lên sự phát triển của thực vật in vitro .....18
1.6. Vai trị của mơi trường khống đến sự phát triển của mẫu cấy in vitro .............21
1.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................23
1.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................23
1.7.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................24
1.8. Giới thiệu Salicylic Acid (SA) ...........................................................................25
1.9. Giới thiệu Aspirin (ASA) ...................................................................................28
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................................................30
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................30
2.2. Vật liệu ...............................................................................................................30
2.2.1. Nguồn mẫu lan gấm ........................................................................................30
2.2.2. Thiết bị, dụng cụ, và hóa chất .........................................................................30
2.3. Điều kiện ni cấy .............................................................................................32
2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
2.4.1. Thí nghiệm 1.1: Khảo sát ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ lớn) lên khả năng
sinh trưởng của cây lan gấm .....................................................................................32

2.4.2. Thí nghiệm 1.2: Khảo sát ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ nhỏ) lên khả năng
sinh trưởng của cây lan gấm .....................................................................................34
2.4.3. Thí nghiệm 2.1: Khảo sát ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ lớn) lên khả
năng sinh trưởng của cây lan gấm .............................................................................35
2.4.4. Thí nghiệm 2.2: Khảo sát ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ nhỏ) lên khả
năng sinh trưởng của cây lan gấm .............................................................................38
2.5. Phương pháp thu chỉ tiêu theo dõi .....................................................................39
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................41
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ lớn) lên khả năng sinh trưởng của
cây lan gấm in vitro ...................................................................................................41

iv


3.2. Khảo sát ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ nhỏ) lên khả năng sinh trưởng của
cây lan gấm................................................................................................................46
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ lớn) lên khả năng sinh trưởng của
cây lan gấm................................................................................................................48
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ nhỏ) lên khả năng sinh trưởng của
cây lan gấm................................................................................................................52
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................55
4.1. Kết luận ..............................................................................................................55
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56
PHỤ LỤC ..................................................................................................................64

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 2: Thành phần dinh dưỡng và amino acid trong cây lan gấm .......................9
Bảng 2. 1: Bảng thiết bị.............................................................................................30
Bảng 2. 2: Bảng dụng cụ ...........................................................................................31
Bảng 2. 3: Bảng hóa chất ..........................................................................................31
Bảng 2. 4: Bảng bố trí nghiệm ảnh hưởng của SA sử dụng trong thí nghiệm 1.1 ....33
Bảng 2. 5: Bảng bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của SA sử dụng trong thí nghiệm 1.2
...................................................................................................................................35
Bảng 2. 6: Bảng bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của ASA sử dụng trong thí nghiệm 2.1
...................................................................................................................................37
Bảng 2. 7: Bảng bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của ASA sử dụng trong thí nghiệm
2.2 ..............................................................................................................................38
Bảng 3. 1: Bảng khảo sát ảnh hưởng của SA (ở các nồng độ 0 mg/L; 1 mg/L; 2
mg/L; 3 mg/L) lên khả năng sinh trưởng của cây lan gấm .......................................41
Bảng 3. 2: Bảng khảo sát ảnh hưởng của SA (ở các nồng độ 0 mg/L; 1,0 mg/L; 1,2
mg/L; 1,4 mg/L; 1,6 mg/L; 1,8 mg/L; 2,0 mg/L) lên khả năng sinh trưởng của cây
lan gấm ......................................................................................................................46
Bảng 3. 3: Bảng khảo sát ảnh hưởng của ASA (ở các nồng độ 0 mg/L; 1 mg/L; 2
mg/L; 3 mg/L) lên khả năng sinh trưởng của cây lan gấm .......................................49
Bảng 3. 4: Bảng khảo sát ảnh hưởng của ASA (ở các nồng độ 0 mg/L; 1,0 mg/L; 1,2
mg/L; 1,4 mg/L; 1,6 mg/L; 1,8 mg/L; 2,0 mg/L) lên khả năng sinh trưởng của cây
lan gấm ......................................................................................................................52

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Cây lan gấm ...............................................................................................6
Hình 1. 2: Hoa lan gấm ...............................................................................................8
Hình 1. 3: Quy trình ni cấy sinh khối cây lan gấm bằng kỹ thuật bioreactor. a:

mẫu cấy ban đầu. b, b1: mẫu cấy sau 8 tuần nuôi cấy. c, c1: khối lượng sinh khối
thu nhận. ....................................................................................................................20
Hình 1. 4: a) Cơng thức cấu tạo; b) Cấu trúc khơng gian; c) Salicylic acid .............26
Hình 1. 5: a) Công thức cấu tạo; b) Cấu trúc không gian; c) Aspirin .......................28
Hình 2. 1: Vật liệu lan gấm ban đầu .........................................................................30
Hình 2. 2: Quy trình thực hiện thí nghiệm 1.1 ..........................................................32
Hình 2. 3: Hình mơ phỏng bố trí thí nghiệm SA.......................................................33
Hình 2. 4: Quy trình thực hiện thí nghiệm 1.2 ..........................................................34
Hình 2. 5: Quy trình thực hiện thí nghiệm 2.1 ..........................................................36
Hình 2. 6: Hình mơ phỏng bố trí thi nghiệm ASA ....................................................37
Hình 2. 7: Quy trình thực hiện thí nghiệm 2.2 ..........................................................38
Hình 3. 1: Đo chiều cao cây lan gấm ........................................................................42
Hình 3. 2: Thu trọng lượng tươi cây lan gấm ...........................................................43
Hình 3. 3: Cây lan gấm sau khi sấy khơ ....................................................................44
Hình 3. 4: Đo chlorophyll ở lá ..................................................................................45

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ lớn) lên chiều cao của cây lan gấm41
Biểu đồ 3. 2: Ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ lớn) lên trọng lượng của cây lan gấm
...................................................................................................................................43
Biểu đồ 3. 3: Ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ lớn) lên hàm lượng chlorophyll của
cây lan gấm................................................................................................................44
Biểu đồ 3. 4: Ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ nhỏ) lên chiều cao của cây lan gấm
...................................................................................................................................46
Biểu đồ 3. 5: Ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ nhỏ) lên trọng lượng của cây lan
gấm ............................................................................................................................47
Biểu đồ 3. 6: Ảnh hưởng của SA (dãy nồng độ nhỏ) lên hàm lượng chlorophyll của

cây lan gấm................................................................................................................48
Biểu đồ 3. 7: Ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ lớn) lên chiều cao của cây lan gấm
...................................................................................................................................49
Biểu đồ 3. 8: Ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ lớn) lên trọng lượng của cây lan
gấm ............................................................................................................................50
Biểu đồ 3. 9: Ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ lớn) lên hàm lượng chlorophyll
của cây lan gấm .........................................................................................................51
Biểu đồ 3. 10: Ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ nhỏ) lên chiều cao của cây lan
gấm ............................................................................................................................52
Biểu đồ 3. 11: Ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ nhỏ) lên trọng lượng của cây lan
gấm ............................................................................................................................53
Biểu đồ 3. 12: Ảnh hưởng của ASA (dãy nồng độ nhỏ) lên hàm lượng chlorophyll
của cây lan gấm .........................................................................................................54

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MS

Murashige và Skoog (1962)

SA

Salicylic acid

ASA

Acetylsalicylic acid (Aspirin)


NAA

α - Naphthaleneacetic acid

TLT

Trọng lượng tươi

TLK

Trọng lượng khô

NĐ - CP

Nghị định của chinh phủ

MCF – 7 Michigan Cancer Foundation - 7: Tế bào ung thư tuyến vú
ND

Nước dừa

KTNN

Kỹ thuật nông nghiệp

BAP

6 – Benzylaminopurine

KIN


Kinetin

SH

Schenk & Hildebrandt basal salt medium

BA

Benzyladenine

ix


LỜI MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Từ trước đến nay cứ nhắc đến lan người ta sẽ nghĩ ngay đến loài hoa đã
chinh phục người phương Đông và cả phương Tây bởi cấu trúc kì diệu và sự đa
dạng về màu sắc, hình dáng vầ cả hương thơm quyến rũ. Nhưng khơng nhiều người
biết rằng lan cịn có cả giá trị dược liệu. Một trong số đó là cây lan gấm, đối tượng
mà tôi hướng đến để nghiên cứu trong bài viết này.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều người sử dụng các loại thảo dược truyền
thống để phòng và chữa bệnh. Viện thực vật học Trung Quốc cho rằng, cùng với
Trung Quốc, Lào và Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên cây thuốc
phong phú nhất. Tuy nhiên, nguồn cây thuốc của Việt Nam đang dần cạn kiệt vì các
hoạt động khai thác bừa bãi và cơng tác bảo tồn ngay cả ở các khu bảo tồn thiên
nhiên và rừng quốc gia đều chưa được đẩy mạnh. Còn một điều đáng chú ý là việc
khai thác tài nguyên rừng trong đó có cây thuốc là kế sinh nhai chủ yếu của các dân
tộc thiểu số mà các thương nhân khai thác nhưng trả lại bằng một mức giá rất thấp.
Bên cạnh đó, các dự án trồng rừng chủ yếu chỉ quan tâm đến cây gỗ, cây nguyên

liệu và cây ăn quả mà chưa chú ý đến cây dược liệu, loại cây có giá trị hàng hóa
cao. Ví dụ: lan gấm xuất xứ Việt Nam đang được thương gia Đài Loan chào bán
trên Alibaba với giá 2800 – 4000 nhân dân tệ/ 1 kg (tương đương 8,5 – 12 triệu
đồng), hầu như cao hơn các loại cây khác. Vì vậy trơng điều kiện kinh tế như hiện
nay, việc mở rộng khu vực trồng cây thuốc không chỉ nhằm phát triển nguồn dược
liệu, mà còn là biện pháp hữu hiệu để xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Cây lan gấm hay còn gọi là lan Kim tuyến, cỏ nhung, cây kim cương,… Họ
Lan (Orchidaceae) là họ thực vật đa dạng nhất của Việt Nam, với tổng số 865 loài
thuộc 154 chi. Có nhiều lồi Lan thuộc họ thực vật này còn là những vị thuốc chữa
bẹnh rất hay. Chi lan gấm Anoectochilus ở Việt Nam hiện thống kê được 12 lồi,
trong đó có lồi lan gấm Anoectochilus setaceus Blume được biết đến nhiều không
những bởi giá trị làm cảnh, mà bởi giá trị làm thuốc của nó (Nguyễn Tiến Bân,

1


2005). Đây là một loài dược liệu đặc biệt quý hiếm, có giá trị kinh tế cao của Việt
Nam.
Tại Việt Nam, có nhiều lồi lan rất q, được nước ngồi biết đến và đặt mua
với số lượng lớn nhưng thực tế nhu cầu người tiêu dùng quá cao trong khi lan gấm
chủ yếu bị thu hái trong tự nhiên nên không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
đồng thời sản lượng cây trong tự nhiên rất ít nên lồi lan gấm đang bị đe doạ
nghiêm trọng, rất có thể sẽ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên nếu chúng ta khơng có
biện pháp bảo tồn hữu hiệu. Hiện nay, lan gấm được xếp trong nhóm IA của Nghị
định 32/2006/NĐ - CP, nghiêm cấm khai thác vì mục đích thương mại; và nhóm
thực vật đang nguy cấp EN A1a,c,d trong sách đỏ Việt Nam năm 2007, phần thực
vật (Bộ Khoa học và Cơng nghệ, 2007; Chính Phủ Nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, 2006). Vì thế chúng ta cần có biện pháp bảo tồn lồi dược liệu
q này. Hiện nay nhà nước ta cũng đang có những cơng trình nghiên cứu để nhân
giống loài dược liệu quý hiếm này.

Trước đây người ta đã có những phương pháp nhân giống các lồi lan như
gieo hạt, tách mầm nhưng vẫn cịn nhược điểm là mất thời gian, dễ bị thối hóa qua
nhiều thế hệ, khả năng lây truyền bệnh cao,... Để khắc phục những nhược điểm này
người ta tiến hành nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, cây
con được tạo ra với số lượng lớn đồng nhất về kiểu hình, sạch bệnh, khơng phụ
thuộc vào yếu tố thời tiết và được bán ra với giá cả hợp lí. Nhờ vậy mà đáp ứng
được nhu cầu ngày một tăng của thị trường.
Kỹ thuật nuôi cấy mô ra đời là một hy vọng mới cho việc bảo tồn những lồi
thực vật có nguy cơ tuyệt chủng như lan gấm. Với ưu điểm là có thể nhân nhanh số
lượng trong một thời gian ngắn, không bị phụ thuộc vào thời gian và điều kiện khí
hậu bên ngồi nên ni cấy mơ ngày càng khẳng định tính ưu việt trong việc nhân
nhanh cũng như bảo tồn những lồi cây có nguy cơ tuyệt chủng (Bektas và cộng sự,
2013). Việc nghiên cứu nhân giống cây lan gấm là việc cấp thiết góp phần bảo vệ
nguồn gen q hiếm, khơng những nhân nhanh mà còn phải sinh trưởng nhanh để

2


kịp thời cung cấp cho thị trường và có thể xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong
tương lai.
Đề tài “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của acid Salicylic và Aspirin lên sự tăng
trưởng của cây lan gấm (Anoectochilus roxburghii) trong điều kiện in vitro” được
thực hiện là bước đầu xây dựng quy trình nhân giống bằng phương pháp ni cấy
mơ lan gấm. Góp phần trồng trọt và phát triển cây dược liệu quý hiếm mà trước đó
chỉ khai thác trong tự nhiên, trên cơ sở đó bảo tồn nguồn gen quý hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng và cung cấp nguồn sinh khối lan gấm tốt hơn cho thị trường
trong và ngoài nước. Cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc phát triển các nghiên cứu sau
này.
II. Mục đích nghiên cứu
Với mục đích nhân nhanh với năng suất cao lồi lan gấm bằng phương pháp

nuôi cấy mô tế bào, nhằm góp phần bảo tồn nguồn dược liệu quý và tạo ra nguồn
sinh khối lan gấm dồi dào cung cấp rộng rãi cho người sử dụng.
Tạo ra được nguồn cây giống với số lượng lớn và sạch bệnh, giá cả phù hợp,
đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo nguồn nguyên liệu quý cho ngành Dược.
III. Nội dung thực hiện
- Khảo sát ảnh hưởng của SA lên khả năng sinh trưởng của cây lan gấm trên
hai dãy nồng độ.
- Khảo sát ảnh hưởng của ASA lên khả năng sinh trưởng của cây lan gấm
trên hai dãy nồng độ.
- Tìm nồng độ thích hợp nhất của SA và ASA tạo ra kết quả tối ưu nhất cho
sự tăng trưởng của cây lan gấm in vitro.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên một yếu tố. Các nghiệm
thức được lặp lại 3 lần. Các số liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm SAS và
sử dụng các hàm trong excel.

3


V. Yêu cầu của đề bài
Xác định được công thức tối ưu của môi trường nuôi cấy MS kết hợp SA và
ASA thích hợp nhất cho cây lan gấm in vitro tăng trưởng tốt.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về cây lan gấm
Cây lan gấm (Anoectochilus sp) còn gọi là cây kim cương, kim tuyến, mộc

sơn thạch tùng, thuộc họ Orchidaceae, gồm bốn chi: Ludisia, Anoectochilus,
Goodyera, Macodes và trên 50 loài (Ormerod Paul, 2005). Lan Anoectochilus có tên
thường gọi là lan lá gấm, nhưng trong giới sưu tập thì cây này cịn có tên là Lan giải
thùy hay Lan sứa (Phạm Hoàng Hộ, 2003). Chúng được biết đến bởi giá trị làm
cảnh do hoa và lá đẹp và cịn có giá trị làm thuốc, là loại thảo dược có giá trị và
tiềm năng lớn.
Chi Anoectochilus thuộc họ lan có hơn 40 lồi có mặt ở hầu khắp các nước
nhiệt đới trải dài từ dãy Himalaya của Ấn Độ đến vùng Đông Nam Á và kéo dài tới
Hawai. Trong chi Anoectochilus có một số loài được sử dụng để làm thuốc ở Trung
Quốc như: A. formosanus Hayata, A. koshunesis Hayata và A. roxburghii (Zhong HJ
và cộng sự, 2000).
1.1.1. Phân loại thực vật
Cây lan gấm có tên khoa học là: Anoectochilus roxburghii
Đồng danh là (Anoectochilus setaceus Blume)
Giới

Plantae (Thực vật)

Ngành

Angiospermae (Thực vật hạt kín)

Lớp

Monocots (Một lá mầm)

Bộ

Asparagales (Bộ măng tây)


Họ

Orchidaceae (Họ phong lan)

Chi

Anoectochilus

Loài

A. roxburghii

5


(Nguồn: )

(Nguồn: )

Hình 1. 1: Cây lan gấm
1.1.2. Đặc điểm hình thái
1.1.2.1. Đặc điểm của cây trưởng thành
Lan gấm là cây thân thảo, thân mọng nước, mang từ 2 đến 6 lá mọc xịe sát
đất. Lá có nhiều hình dạng khác nhau nhưng dần tròn ở cuống, đầu lá hơi nhọn. Lá
có màu nâu đỏ ở mặt dưới, màu xanh xẫm ở mặt trên, gân lá thường nhẵn và có màu
hồng đỏ. Hoa từng chùm mọc ở đầu ngọn thân, thường phủ lông màu nâu đỏ
(Phùng Văn Phê và cộng sự, 2010).
1.1.2.2. Đặc điểm thân rễ
Thân rễ nằm ngang sát mặt đất, đơi khi hơi nghiêng, bị dài. Chiều dài thân
từ 5 – 12 cm, đường kính từ 2,5 – 3,5 mm. Thân rễ thường có màu trắng có lúc nâu

đỏ và khơng phủ lơng. Số lóng trên thân thay đổi tùy từng cây và giao động trong
khoảng từ 3 – 7 lóng, chiều dài mỗi lóng từ 1 đến 5 cm (Phí Thị Cẩm Miện, 2012).
1.1.2.3. Đặc điểm thân khí sinh
Thân khí sinh thường mọc thẳng đứng trên mặt đất, ít khi mọc nghiêng.
Chiều dài thân từ 3 – 7 cm, đường kính từ 2,5 – 3,5 mm. Thân khí sinh mang nhiều
lóng, các lóng có chiều dài khác nhau, số lóng và chiều dài lóng thay đổi lần lượt từ
2 – 5 lóng và chiều dài lóng từ 1,5 – 4 cm, thân mọng nước, nhẵn, không phủ lông,

6


thường có màu xanh trắng, đơi khi có màu hồng nhạt (Phùng Văn Phê và cộng sự,
2010).
1.1.2.4. Đặc điểm của rễ
Rễ mọc ra từ các mấu trên thân. Đôi khi rễ cũng được hình thành từ rễ khí
sinh. Rễ thường đâm thẳng xuống đất, thơng thường mỗi mấu chỉ có một rễ, thỉnh
thoảng có nhiều hơn. Số lượng và khích thước rễ khác nhau cho từng cá thể. Số
lượng rễ trong khoảng từ 2 – 9. Chiều dài thay đổi từ 1 – 9 cm (Phùng Văn Phê và
cộng sự, 2010).
1.1.2.5. Lá cây
Lá lan gấm mọc cách xoắn quanh thân, x trên mặt đất. Lá hình trứng, gần
trịn ở gốc, đầu lá hơi nhọn và có mũi ngắn, thường dài từ 3 – 5 cm, trung bình là
4,03 cm và rộng từ 2 – 4 cm, trung bình là 3,12 cm. Lá có màu nâu đỏ ở mặt trên và
phủ lông mịn như nhung. Hệ gân lá mạng lưới lông chim, thường có 5 gân gốc. Các
gân này thường có màu hồng ở mặt trên và nổi rất rõ. Đôi khi gân ở giữa có màu
vàng nhạt. Mặt dưới lá có màu nâu đỏ nhạt, nhẵn với 5 gân gốc nổi rõ. Các gân bên
ở phía rìa lá nổi rõ, gân ở giữa lá ở mặt dưới không rõ. Cuống lá dài 0,6 – 1,2 cm,
thường nhẵn và có màu trắng xanh, đơi khi hơi đỏ tía ở bẹ lá. Bẹ lá nổi rõ và nhẵn.
Số lá trên một cây thay đổi từ 2 – 6, thơng thường có 4 lá. Kích thước của lá cũng
thay đổi, các lá trên một cây thường có kích thước khác nhau rõ rệt (Phí Thị Cẩm

Miện, 2012).
1.1.2.6. Đặc điểm hoa, quả
Hoa lan gấm dạng cụm, dài 10 – 20 cm ở ngọn thân, mang 4 – 10 hoa mọc
thưa. Lá bắc hình trứng, dài 6 – 10 mm, màu hồng. Các mảnh bao hoa dài khoảng 6
mm; cánh môi màu trắng, dài đến 1,5 cm, ở mỗi bên gốc mang 6 – 8 dải hẹp, đầu
chẻ đôi. Mùa hoa tháng 10 – 12. Mùa quả chín tháng 12 – 3 năm sau (Phí Thị Cẩm
Miện, 2012).

7


(Nguồn: )
Hình 1. 2: Hoa lan gấm
1.1.3. Đặc điểm phân bố
Theo Đỗ Đức Thăng (2017), Lan gấm một loài đặc hữu ở Đài Loan chúng sinh
sống ở độ cao 800 – 1500 m trong dãy núi trung tâm của Đài Loan và các đảo ngồi
khơi của Lanyu. Nó cũng được tìm thấy trong quần đảo Ryukyu của Nhật Bản, và
tỉnh Phúc Kiến tại Trung Quốc (Anon, 1999). Ở Việt Nam lan gấm mọc trên các
dãy núi thuộc một số tỉnh như: Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Quản Bạ), Yên Bái, Vĩnh
phúc (Tam Đảo), Hà Tây (Mỹ Đức: Chùa Hương), Quảng Trị (Đồng Chè), Kontum
(Đắc Tô: Đắc Uy), Gia Lai (Kbang: Kon Hà Nừng).
1.2. Thành phần và giá trị dược liệu của lan gấm
Hợp chất metanol được tách chiết từ lan gấm có khả năng gây ra hiện tượng
apoptpsis đối với tế bào MCF – 7, kinsenone được tách chiết từ lan gấm được báo
cáo là có tác dụng chống oxi hóa. Ngồi ra, một số hợp chất chuyển hóa như
flavonoid (kaempferol – 3 – O – β – D – [glucopyranoside], kaemferol – 7β – D –
[glucopyranoside],

isorhamnetin




3



β



D



[rutinnoside],

hydroxybenzylquercetin, quercetin – 7 – O – β D – [6” – O – [transferuloyl] –
glucopyranoside, 5 – hydroxy – 3’,4’,7 trimethoxyflavonod – 3 – β – D –
[rutinnoside], isorhamnetin – 3 – O β – D – [glicopyranoside], isorhamnetin – 7 O –
β – D [glucopyranoside]) theo một số nghiên cứu là có tác dụng chống oxi hóa.
Theo dược học dân gian, lan gấm có vị ngọt, hơi chát, tính mát. Tại Đài
Loan, cây A. formosanus tươi hoặc khô đun sôi trong nước và lấy nước uống dùng
điều trị đau ngực và đau bụng (Hu 1971), bệnh tiểu đường, viêm thận (Chiu và

8


Chang 1995), sốt, tăng huyết áp, liệt dương, rối loạn gan, lá lách và đau phế mạc,
thần kinh suy nhược, viêm gan mãn tính, tăng cường sức khỏe, khí huyết lưu thơng
(Kan 1986). Cây tươi được áp dụng bên ngồi như là một loại thảo mộc điều trị rắn

cắn (Kan 1986). Tại Mã Lai, những cây khác thuộc chi Anoectochilus được dùng để
trị lao phổi.
Lan gấm có tác dụng chống ung thư (Tseng và cộng sự, 2006; Yang và cộng
sự, 2013), ngồi ra theo nhóm tác giả thì lan gấm cịn có tác dụng tăng khả năng
miễn dịch. Lan gấm có tác dụng điều trị bệnh hen xuyễn, đóng vai trò như một
hepatoprotective, chống lại sự tăng glucose trong máu, chống lỗng xương, trong
nghiên cứu này thì các polysacharide là một loại prebiotic giúp tăng sự phát triển
của các chế phẩm sinh học in vitro và in vivo (Yang và cộng sự, 2013). Theo y học
dân gian thì lan gấm cịn có tác dụng chữa trị một số bệnh như đau ngực, đau bụng,
sốt,.. Cây lan gấm có tác dụng bảo vệ gan (Wu và cộng sự, 2007).
Các kết quả nghiên và phân lập đã cho thấy trong chi lan gấm có chứa nhiều
loại hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học như: Kinsenoside, glycosidic, adenosine,
narcissin, roseoside và triterpene… Bên cạnh đó, thành phần của cây lan gấm cịn
chứa rất nhiều amino acid và dinh dưỡng khống có lợi cho sức khỏe con người.
Thành phần amino acid và dinh dưỡng khống trong cây lan gấm được trình bày
trong bảng 1.1.
Bảng 1. 1: Thành phần dinh dưỡng và amino acid trong cây lan gấm
Amino
acid
Nmda
Thr
Ser
Glu
Gly
Ala
Cys
Val
Met

Thành phần Amino acid

Hàm lượng Amino Hàm lượng
(%)
acid
(%)
1,87
Ile
0,27
0,38
Leu
0,40
0,38
Tyr
0,27
1,01
Phe
0,51
0,62
Lys
0,34
0,67
His
0,15
0,00
Arg
0,30
0.53
Pro
0,12
6,28
Trp

0,74

Thành phần dinh dưỡng
Khống
Hàm lượng
vi lượng
Fe
8,490 mg/g
Mg
2,660 mg/g
Ca
5,560 mg/g
Mo
13,30 µg/g
Se
0,360 µg/g
Zn
75,50 µg/g
Cu
17,40 µg/g
Mn
554,0 µg/g
Co
3,400 µg/g

(Nguồn: HENGQIU, Fujian, China (Mainland))

9



1.3. Lan gấm trên thị trường
Theo TS. Võ Đình Quang, giám đốc Viện ứng dụng công nghệ tại TP.HCM
và Nguyễn Ngọc Quỳnh (Viện khoa học KTNN miền Nam) đã cung cấp thông tin
thú vị về lan gấm tại Việt Nam, khơng chỉ trồng trang trí mà cịn dùng làm thuốc
chữa nhiều loại bệnh hiểm nghèo. Nhờ quý hiếm và có tính dược liệu cao nên lan
gấm cũng có giá khá cao (200 – 300 USD/kg tươi, 3200 USD/kg khô). Nếu được
đầu tư một cách đúng mức thì lợi nhuận thu lại từ loài lan này là rất lớn. Trên thế
giới cũng có một số quốc gia như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật đã trồng và đã xuất
khẩu lan gấm mang lại nguồn thu nhập khá lớn.
Lan gấm trên thị trường không chỉ là những sản phẩm thô (tươi hoặc khô)
nữa, ngày nay cũng đã có sản phẩm được kinh doanh từ lan gấm như viên nén lan
gấm búp xanh, sản phẩm langambianG có tác dụng giúp bảo về và tăng cường chức
năng của gan, giúp hạn chế sự tổn thương gan do dùng nhiều bia, rượu; sản phẩm
langambianM có tác dụng hàn khí, ơn trung, sát trùng, giải độc, ngồi ra sản phẩm
langamG cịn có tác dụng điều trị cảm cúm, ho gà, viêm phế quản, thường bị đau
tức do đầy hơi. Ngồi ra trên thị trường cịn có sản phẩm lá kim cương Kon Tum có
tác dụng trong việc điều trị các bệnh thần kinh, đau họng, đau lưng, phong thấp,…
1.4. Nhân giống cây lan gấm
1.4.1. Nhân giống bằng hạt
Theo Phí Thị Cẩm Miện (2012). Nhân giống bằng hạt hay con gọi là nhân
giống hữu tính, trong thiên nhiên sự thụ phấn của lan do côn trùng thực hiện, cấu
trúc hoa hồn tồn thích ứng với sự thụ phấn đó. Hoa lan là một loại hoa lưỡng tính,
nhưng do cấu trúc của hoa và sự chín của các cơ quan sinh dục trong hoa không đều
nên sự giao phấn nhờ sâu bọ có tính bắt buộc đối với tất cả các lồi setaceus. Sự thụ
phấn của hoa trong mơi trường tự nhiên được côn trùng thực hiện trên cơ sở của
mùi thơm, mật, màu sắc sặc sỡ và những cấu tạo của hoa là những nhân tố chính để
thu hút các tác nhân thụ phấn từ khoảng cách xa.

10



Ở vườn nuôi trồng lan để đảm bảo kết quả của sự giao phấn cao và tạo ra các
giống lai theo ý muốn, con người phải tiến hành thụ phấn nhân tạo. Sự thụ phấn có
thể cùng cây, có thể khác cây.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm: Dễ làm, giá thành hạ, thu được nhiều
cây khoẻ, không bị bệnh, ngồi ra do đặc điểm giao phấn chéo có thể thu được
những dòng biến dị cho vật liệu chọn tạo giống. Tuy nhiên trong thực tế hạt l an
gấm rất hiếm, số lượng hạt rất nhiều nhưng tỉ lệ nảy mầm ít, hơn nữa thời gian khá
lâu để cây ra hoa có chất lượng tốt.
1.4.2. Nhân giống bằng cây con
Khi rễ cây con tương đối nhiều, cây có từ 3 – 5 lá, cây cứng cáp có thể tách
để trồng riêng. Đây là cách nhân giống đơn giản và dễ làm nhất (Phí Thị Cẩm Miện,
2012).
1.4.3. Phương pháp giâm cây
Lấy một giả hành cắt ra làm nhiều đoạn, mỗi đoạn có nhiều mấu. Đặt các
đoạn này vào một nơi ẩm; chỉ cần cát và rêu. Sau vài tuần sẽ xuất hiện những cây
con có thể đem trồng vào các chậu mới.
Phương pháp này là phương pháp cổ điển, dễ làm, quen với tập quán, kinh
nghiệm của người lao động, giá thành thấp. Tuy nhiên phương pháp này cũng có
một số trở ngại như: chậm (tăng khoảng 2 – 4 cây/năm), chất lượng giống khơng
cao, cây hoa trồng lâu bị thối hố, bệnh virus có nhiều khả năng lan truyền và phát
triển, từ đó làm giảm phẩm chất hoa (Phí Thị Cẩm Miện, 2012).
1.4.4. Nhân giống in vitro
Nhân giống in vitro là một trong 4 lĩnh vực ứng dụng chính của công nghệ tế
bào thực vật và đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất (Phí Thị Cẩm Miện, 2012).
Kỹ thuật nhân nhanh in vitro nhằm phục vụ các mục đích sau:
- Duy trì và nhân nhanh các kiểu gen quý hiếm và làm vật liệu cho công tác
tạo giống.

11



- Nhân nhanh và duy trì các cá thể đầu dòng tốt để cung cấp hạt giống các
loại cây trồng khác nhau như cây lương thực có củ, các loại cây rau, cây hoa, cây
cảnh, cây dược liệu thuộc nhóm thân thảo.
- Nhân nhanh và kinh tế các kiểu gen quý của giống cây lâm nghiệp và gốc
ghép trong nghề trồng cây ăn quả, cây cảnh thuộc nhóm cây thân gỗ.
- Nhân nhanh ở điều kiện vô trùng và cách ly tái nhiễm kết hợp với làm sạch
virus.
- Bảo quản các tập đồn giống nhân vơ tính và các loại cây giao phấn trong
ngân hàng gen.
1.4.4.1. Cơ sở khoa học của nhân giống in vitro
Tính tồn năng của tế bào (totipotency), từ năm 1902 nhà khoa học người
Đức Haber Landt đã đề xướng ra phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật để
chứng minh cho tính tồn năng của tế bào thực vật. Theo ông, mỗi tế bào được lấy
từ bất kỳ cơ quan sinh vật đa bào đều có khả năng tiềm tàng phát triển thành một cơ
thể hoàn chỉnh. Khả năng này do mỗi tế bào đều chứa bộ gen mang thơng tin di
truyền của tồn bộ cơ thể, khi được đặt vào mơi trường thích hợp tế bào này sẽ có
khả năng giống như một hợp tử ban đầu.
Một đặc tính quan trọng khác, làm cơ sở cho nuôi cấy mô tế bào thực vật là
khả năng biệt hóa và phản biệt hóa của tế bào. Khả năng biệt hóa là sự biến đổi của
tế bào từ tế bào phơi thành tồn bộ các tế bào chức năng trong các cơ quan của cơ
thể. Ngược lại, khi được đặt vào mơi trường thích hợp, các tế bào chuyên hóa của
cơ thể có thể trở lại trạng thái của tế bào đầu tiên sinh ra nó – tế bào phôi. Tuy
nhiên, thực tế nghiên cứu đã chứng minh, khả năng phản biệt hóa của các tế bào là
khác nhau, các tế bào chuyên hóa sâu như tế bào của hệ thống mạch dẫn thực vật, tế
bào thần kinh động vật, khả năng biệt hóa rất khó xảy ra. Đối với thực vật, khả năng
hình thành cơ quan hay cơ thể giảm dần theo chiều từ ngọn xuống gốc (Murashige,
1974).
Trong tự nhiên, tất cả các loài sinh vật đều tồn tại trong mình tiềm năng sinh

sản dù là vơ tính hay hữu tính, như thế các lồi mới có thể duy trì được kiểu gen của

12


mình, chiến thắng trong q trình tiến hóa. Nhưng ngay từ khi ra đời, công nghệ
nuôi cấy mô đã trở thành cơng cụ đắc lực phục vụ mục đích nhân giống của con
người. Vậy tại sao lại phải tiến hành nhân giống in vitro? Chúng ta hãy xem xét
những ý nghĩa to lớn mà nó mang lại cho nhân loại.
1.4.4.2. Ý nghĩa của nhân giống in vitro
Nuôi cấy mô tế bào thực vật, thực chất là một phương pháp nhân giống vơ
tính. Đối với nhiều loại thực vật q hiếm, có giá trị kinh tế và ý nghĩa sinh học cao,
gặp khó khăn trong vấn đề nhân giống hữu tính thì nhân giống vơ tính in vitro là
cơng cụ vơ cùng hữu ích. Nhưng trên thực tế có nhiều loại thực vật nhân giống hữu
tính bằng hạt có hệ số nhân cao nhưng vẫn tiến hành nhân giống vơ tính in vitro là
do các phương pháp nhân giống hữu tính bằng hạt mặc dù cho hệ số nhân giống
cao, dễ bảo quản và vận chuyển nhưng với một số cây trồng, khi nhân giống bằng
hạt sẽ cho các cây con khơng hồn tồn giống bố mẹ cả về hình thái và thành phần
hóa học (Phí Thị Cẩm Miện, 2012). Sự khơng đồng nhất này gây ra khó khăn trong
việc đưa cây vào sản xuất theo dây truyền cơng nghiệp, vì các cây có chất lượng sản
phẩm khơng đồng đều, làm giảm giá trị thương phẩm. Đặc biệt, đối với các cây
thuốc thì việc khơng đồng nhất về chất lượng hay chính là hàm lượng các chất hoạt
tính sẽ dẫn đến hậu quả là nguyên liệu không ổn định, không đáp ứng được nhu cầu
sản xuất. Ví dụ: đối với các cây lấy tinh dầu, việc nhân giống bằng hạt dẫn tới sự
phân ly không đều về hàm lượng các thành phần hoạt chất. Theo Nilov (1936), cây
Lavanda khi nhân giống bằng hạt, hàm lượng tinh dầu ở cây con phân ly từ 0,5 đến
11,3%, hàm lượng lynalylacetat từ 11 đến 78%; cây bạc hà nhân giống hữu tính có
sự phân ly rất lớn về hàm lượng và thành phần tinh dầu.
Để khắc phục những nhược điểm trên, phương pháp nhân giống vơ tính được
áp dụng đã mang lại nhiều hiệu quả kinh tế và ý nghĩa sinh học lớn. Phương pháp

nhân giống vơ tính đã khắc phục được nhiều nhược điểm của nhân giống hữu tính.
Ưu điểm lớn nhất của nhân giống vơ tính là các cây con đồng đều về mặt di truyền
do duy trì được các tính trạng của cây mẹ nên có thể áp dụng sản xuất đại trà cho
sản phẩm có chất lượng ổn định, rút ngắn thời gian từ khi trồng đến thu hoạch tạo

13


điều kiện cho tăng vụ, tăng sản lượng đối với những cây có thời gian nảy mầm của
hạt kéo dài… Mặc dù vậy, phương pháp nhân giống vơ tính truyền thống (chiết,
giâm, ghép) vẫn còn nhiều nhược điểm như sự lây nhiễm bệnh qua nguyên liệu
thường phổ biến và phức tạp, hệ số nhân thấp: cam thảo là 5 – 7, bạc hà piperita là 2
– 3, … Hơn nữa, việc sử dụng chính các bộ phận làm thuốc để nhân giống rất lãng
phí, tốn kém (Phí Thị Cẩm Miện, 2012).
Để khắc phục các nhược điểm của phương pháp nhân giống vơ tính truyền
thống, một phương pháp nhân giống khác đã áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng
như ở Việt Nam, đó là phương pháp nhân giống in vitro, phương pháp này có nhiều
ưu điểm nổi trội như:
- Hệ số nhân giống cao, từ một cây trong vòng một năm có thể tạo thành
hàng triệu cây, cao hơn bất cứ phương thức nhân giống nào. Ví dụ: từ một củ khoai
tây, sau 8 tháng nhân giống người ta thu được 2 tỉ củ đồng nhất di truyền, được
trồng trên một vùng rộng 40 ha, có nghĩa là tốc độ nhân giống vơ tính lớn hơn
100.000 lần so với sinh sản hữu tính (Phí Thị Cẩm Miện, 2012).
- Tính đồng nhất và ổn định di truyền cao: các cây con được tạo ra giống hệt
với cây bố mẹ ban đầu. Theo lý thuyết từ bất kỳ một cây chọn lọc ưu việt nào đều
có thể tạo ra một quần thể với độ đồng đều cao, số lượng không hạn chế.
- Nâng cao chất lượng giống do tạo được các giống sạch bệnh, loại bỏ được
các nguồn vi khuẩn, virus, nấm bệnh. Trong công tác nhân giống, vấn đề được quan
tâm hàng đầu là số lượng và chất lượng giống. Bằng phương pháp nuôi cấy đỉnh
sinh trưởng, người ta đã tạo được những giống cây hoàn toàn sạch virus. Limasset

và Cornuet (1949) đã chứng minh được rằng, số lượng virus được giảm dần ở các
bộ phận gần đỉnh sinh trưởng, riêng đỉnh sinh trưởng thì hồn tồn sạch virus
(Morel and Martin, 1952). Phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng thường kết hợp
với việc xử lý nhiệt độ cao để tạo ra nguyên liệu giống sạch bệnh. Bằng cách này, ở
khoai tây, virus A, X và Y đã bị loại trừ còn virus M và S được giảm đi một cách
đáng kể (Kassanis, 1957).

14


×