Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 264 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9</b>
<b> </b>
<b> A - Lời nói đầu :</b>
<b> - Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó </b>
<b>nhất . Với 34 năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tơi có rút </b>
<b>ra một số kinh nghiệm để các bạn tham khảo .Vì đây là tài liệu một </b>
<b>phần do tôi biên soạn một phần là tài liệu thu thập và chỉnh sửa.Phần </b>
<b>sắp xếp hơi lộn xộn .Nếu có gì cần trao đổi rút kinh nghiệm xin hãy liên </b>
<b>hệ theo số điện thoại của tơi.</b>
<b> B – Trình tự dạy như sau :</b>
<b> I – </b><i><b>Bài thứ nhất</b></i><b> : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :</b>
<b> 1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu</b>
<b> - Tiếng có một lần phát âm .</b>
<b> - Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .</b>
<b> - Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .</b>
<b> - Câu là do nhiều từ +ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .</b>
<b> 2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta </b>
<b>phải theo các bước sau :</b>
<b> a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .</b>
<b> b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy </b>
<b>bởi vì :</b>
<b> - Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và </b>
<b>nghĩa bóng .</b>
<b> - Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .</b>
<b> c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt </b>
<b>người đọc . ( Tạo hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ </b>
<b>đó gây cảm xuc gì cho người đọc nói chung và bản thân em nói riêng .</b>
<b> d- Thực hành :</b>
<b> + Phân tích giá trị biểu cảm của từ đơn từ ghép :</b>
<b> VD :Phân tích tư “nghiêng” trong câu thơ : nhịp chày nghiêng giấc </b>
<b>ngủ em nghiêng .</b>
<b> </b><i><b>trả lời:từ nghiêng là hình ảnh chiếc chày ngả về một phía theo nhịp </b></i>
<i><b>của người giã gạo .</b></i>
<b> cịn từ nghiêng trong “giâc ngủ em nghiêng” có nghĩa đen là hình </b>
<b>ảnh đứa bé nằm ngủ trên lưng mẹ đồng nghĩa với giấc ngủ khơng bình </b>
<b>thường .</b>
<b>người đọc một tình cảm đau xót cho đòng bào vừa căm giận bọn cướp </b>
<b>nước gây nên những cảnh khổ cực đó .</b>
<b> +Phân tích giá trị biểu cam của từ láy :Khi phân tích ta cần xác </b>
<b>định được các loại từ láy . có 3 loại :</b>
<b> -từ láy thanh là từ tượng thanhbắt chước âm thanh sự vật tác động</b>
<b>vào nhau . </b>
<b> * ví dụ :giải thích và phân tích từ “ầm ầm” trong đoạn trích “kiều </b>
<b>ở lầu Ngưng Bích” . Trước hết ta phải đặt từ trong văn cảnh sau đó giải </b>
<b>thích .Từ “ầm ầm” là bắt chước âm thanh tiếng sóng vỗ vào nhau ,vào </b>
<b>bờ liên tiếp mạnh mẽ.</b>
<b> Giá trị biểu cảm của nó :tạo nên được phong cảnh một vùng quanh </b>
<b>năm có sóng vỗ . Những tiếng sóng đang vây quanh sự cơ độc Nàng </b>
<b>Kiều .Tiếng sóng như giằng xé níu kéo đe doạ báo trước bước đường </b>
<b>dơng tố của Nàng .</b>
<b>-</b> <b>Từ láy nghĩa : là từ tượng hình có tác dụng làm tăng thêm nhấn </b>
<b>mạnh giá trị từ gốc .</b>
<b>-</b> <b>Vi dụ : giải thích và phân tích từ “lom khom” trong bài thơ Qua đèo </b>
<b>Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan : Từ “Lom khom” là từ láy nghĩa </b>
<b>nhằm tăng giá trị của từ khom . Từ đó tạo ra hình ảnh sinh động vài </b>
<b>chú tiều nhỏ nhoi giữa không gian mênh mông chiều vắng . Gợi cho nhà</b>
<b>thơ một nội niềm man mác trước cảnh chiều tà . Tìm người thấy người </b>
<b>mà khơng thể trị chuyện được . Làm cho nỗi nhớ nhà lại càng trào </b>
<b>dâng trong lòng thi sĩ .</b>
<b>-Từ láy âm :cũng gọi là từ tượng hình ,nhưng có tác dụng làm tăng </b>
<b>thêm giá trị ý nghĩa bằng cách điệp vần hoặc phụ âm đầu </b>
<b>ví du: giải thích và phân tích từ “quạnh quẽ” trong bài thơ Bến đò xuân</b>
<b>đầu trại” của Nguyễn Trãi .</b>
<b>- Trước hêt ta đặt từ vào trong văn cảnh để giải thích và phân tích . Đây</b>
<b>là từ láy âm có tác dụng làm tăng giá trị gợi cảm của phụ âm đầu .Từ </b>
<b> </b><i><b>II – Bài thứ hai :Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ . </b></i>
<i><b>1 – Phép so sánh (tu từ):</b></i>
<i><b>a-Định nghĩa :</b></i>Khi nói và viết người ta đưa sự vật này ra đẻ đối chiếu với
vật khác cốt làm cốt làm cho sự vật đươc mơ tả cụ thể hơn sinh động hơn ,có
hình ảnh và gây cảm xúc nhiều hơn .Câu so sánh bao giờ cũng có dụng ý
nghệ thuật ,có hai vế ,vế so sánh và vế được so sánh .
A B
b- Khi phân tích ta làm như sau : -cách viết :tác giả đã sử dụng nghệ thuật
so sánh đem sự vật “A” so sánh vơi sự vật “B” để làm cho sự vật “A” được
mô tả cụ thể hơn sinh động hơn từ đó gây cảm xúc cho tác giả và người đọc .
-Bài tập :Trong câu thơ sau tác giả đã sử dụng phép tu từ gì ,nêu giá trị biểu
cản của phép tu từ đó ?
<i>Mặt trời xuống biển như hòn lửa</i>
<i> </i>(Huy Cận – Đoàn thuyền đánh
cá)
* cách làm : Cách so sánh của nhà thơ Huuy Cận khá độc đáo vì tác giả đem
hình ảnh “mặt trơi xuống biển”so sánh với hình ảnh “Hịn lửa” tạo nên
buổi chiều trên biển thật cụ thể sinh động , đó là buổi chiều huy hồng rực rỡ
làm cho người đọc ngây ngất trước cảnh đẹp biển lúc hồng hơn . từ đó thêm
u q đất nươc của chúng ta .
2- <i>Phép ẩn dụ</i> :
a- <i>Định nghĩa</i> : Khi viết văn để cho sự biểu hiện đươc sâu sắc kín đáo ,người
ta dùng những từ hay ngữ mà nghĩa đen đươc chuyển sang nghĩa bóng nhờ
một sự so sánh ngầm . đó là cách thức ẩn dụ (ví ngầm) .
Ví dụ : <i>Thân em vừa tráng lại vừa tròn</i>
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
-nghĩa đen :bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng
-Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và
thân hình đầy đặn .
b- Khi phân tích ta làm như sau :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ
thật tài tình vì qua hình ảnh (nghĩa đen) nhà thơ đã gợil cho người đọc hình
dung được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh “Nghĩa
bóng” từ đó gợi cảm xúc cho người đọc .
c- Bài tập :
Ví dụ : <i>Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng</i>
<i> Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ</i>
<i> </i>( Viễn Phương -Viếng lăng Bác)
<b>-</b> Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” nào là phép tu từ gọi tên phép tu từ đó ?
<b>-</b> Phân tích giá trị biểu cảm ?
cách viết :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài
đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng
ta .
<i>3- Phép nhân hoá :</i>
a- Định nghĩa : Khi viết và nói để cho sự vật thêm sinh động người ta gán cho
chúng những suy nghĩ hành động , tình cảm như con người . Đó là phép nhân
hố .
* Ví dụ : <i>Con cá rô ơi chớ có buồn</i>
(Tố Hữu – Bác ơi)
b- bài tập : khi phân tích giá trị biểu cám của phép nhân hoá ta viết như sau :
-Cách sử dụng biện pháp nhân hố của nhà thơ khá độc đáo vì tác giả đã
ganhanhf động (tình cảm) của con người cho sự vật để miêu tả sinh động hình
ảnh …từ đó gợi cảm xúc …
-Thực hành : cho cau thơ sau :
<i> Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>
<i> </i>( Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá )
-Tìm phép nhan hố ?
- phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ đó ?
- Cahs phân tích : Cách sử dụng tu từ nhân hố của tác giả thật độc đáo vì
Huy Cận đã gán hành động “cài then” cuả con người cho sóng và hành động
“sập cửa” cho đêm để miêu tả sinh động hình ảnh màn đêm lan dần trên biển
gợi nên một cảm giác thoải mái về đêm khi vũ trụ nghỉ ngơi .
4 – Phép hoán dụ : (cơ bản giống phép ẩn dụ ).
<i><b>III –Bài thứ ba : Phân tích tính nhạc và tính hoạ trong thơ :</b></i>
1- Tính hoạ là gi ? Trong thơ thường có những bức tranh được vẽ bằng
ngơn ngữ
Nóđược tạo bởi các biện pháp tu từ và các từ gợi tả . Các biên pháp tu từ về tư
: so sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ ,tượng hình tượng thanh … Các biện
pháp tu từ về câu điệp ngữ ,thậm xưng , đối lập tăng tiến ,câu hỏi tu từ …
-Vì vậy khi phân tích phải cho ngươi đọc thấy được hình ảnh gì hiện ra trước
mắt ngươi họ và cảm nhận được điều gì ?
* ví dụ <i>: Cỏ non xanh tận chân trời</i>
<i> Cành lê trắng điêm một vài bông hoa</i>
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
<b>-</b> Ở đây tác giả đã đã sử dụng nghệ thuật đối lập đó là xanh và trắng , diện
và điểm ( tận chân trời > <một vài bông ) tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp .
<i><b>-</b></i> <i>2- Tính nhạc trong thơ là gì ?</i>
Nhạc trong thơ được cấu tạo bằng nhịp điệu tiết tấu và sự thay đổi thanh .thơ
+ <i>Vậy vần ở đâu ?</i>
-Những nguyên âm hẹp thường biểu hiện tâm trạng buồn , u uất ,bế tắc ,khó
nhọc ,tủi hổ… ( I, u , o … )
- Những nguyên âm rộng thường biểu hiện tâm trạng vui vẻ không gian bao la
rộng mở cả xúc tự hào phấn khởi … (a ,ia , ưa …)
*ví dụ : <i>Em không nghe mùa thu </i>
<i> Dưới trăng mờ thổn thức</i>
<i> Em không nghe rạo rực </i>
<i> Hình ảnh kẻ chinh phu </i>
<i> Trong lịng người cơ phụ</i>
(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư )
<b>-</b> Thanh bằng thường biểu hiện tâm trạng buồn , khơng gian n bình …
Thanh trắc thường biểu hiện tâm trạng bế tăc , cùng quẩn …
* vi du <i>: Trời buồn làm gì trời rầu rầu </i>
<i> Anh yêu em xong anh đi đâu </i>
<i> Vắng tiếng gió suối thấy tiếng khóc </i>
<i> Một bụng một dạ một nặng nhọc</i>
<i> Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi </i>
<i> Nghĩ mãi gỡ mãi lỗi vẫn lỗi.</i>
( Hồi tình - Thế Lữ )
+ Nhịp điệu tiết tấu : -Nhịp điệu tiết tấu chính là nhạc của thơ nhờ sự lặp đi
lặp lại cùng một chu kỳ về bằng - trắc ,về vần (nguyên âm và phụ âm ) .vì vậy
nhiều bài thơ khơng có phép tu từ nào nhưng nhờ nhạc mà vân thơ trở nên
xuất sắc .
* ví dụ <i>: Hơm qua đi chùa Hương </i>
<i> Hoa cỏ mờ hơi sương</i>
<i> Cùng thầy me thức dậy </i>
<i> Em vấn đầu soi gương</i>
(Đi chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp )
Nhà thơ đã sử dụng nhiều thanh bằng và gieo vần “ương” đẻ tạo cho bài thơ
có nhạc điệu .,có tiết tấu diễn tả cảnh thanh bình và tâm trạng vui tươi phấn
chấn của cô gái mười lăm lần đầu đi chùa Hương .
<i><b>IV – Bài thứ tư : Rèn luyện kỹ năng phân tích đề</b></i> :
<b>-</b> Đối với học sinh khi làm bài phải tuyệt đối theo yêu cầu của đề ra . vì vậy
đọc kỹ đề là một vấn đề vô cùng quan trọng . Phải hiểu đề nắm chắc đề và
tiến hành trình tự theo các bước sau :
<b>2-</b> Phân tích đề : Một đề ra cho học sinh là đặt học sinh trước một tình
huống có vấn đề .Nghĩa là phát hiện ra được cái vấ đề càn được giải quyết
nằm trong đề bài . Kết cấu một đề bài đầy đủ thường có hai bộ phận :
a- Bộ phận thứ nhất : Đây là bộ phận chứa đựng những dữ kiện ,những
điều nà đề bài cho biết trước .bộ phận này thường có những chi tiết sau :
-Lời dẫn giải , giới thiệu hay xuất xứ của phần trích hay một nhận định .
* như vậy trong phần này hoc sinh phải gạch chân những từ then chốt để xác
định được :
-Vấn đề cần phân tích ( có mấy ý chính ) .
- Giới hạn của đề (số lượng ý chính mà mình đươc làm và phạm vi cho phép
được lấy dẫn chứng .
Bộ phậ thứ hai : Chứa đựng những điều mà đề bài yêu cầu thực hiện ,nghĩa
là
Cách giải quyết vấn đề Bộ phận này thường diễn đạt bẵng những câu cầu
khiến :
<b>-</b> Hãy phân tích ?
Nêu suy nghĩ ?
<b>-</b> Cảm nhậm của em ?
<b>-</b> ( Chú ý : dạng đề mở thì học sinh phỉ suy nghĩ kỹ để xách định được thể
loại và ý để làm bài .)
<b>-</b> * Như vậy trong phần này học sinh gạch chân những tư then chốt đẻ xác
định thể loại của bài làm .
b- Luyện tập : * -đề bài : Trong truyện Kiều nhà thơ Nguyễn Du có
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng mệnh bạc cũng là lời chung .
Bằng hiểu biết của em về đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” ( Ngữ
vă 9 tập 1 ) Hãy nêu cảm nghĩ ?.
<i><b>V –Bài thứ năm: Khái niệm về nội dung và nghệ thật trong tác phẩm </b></i>
Bất cứ tác phẩm nào cũng có hai mặt quan hệ chặt chẽ với nhau đó là nội
dung và nghệ thuật .
<b>A-</b> <b>Nội dung là gì ? </b>
xơ xác trong xã hội thực dân nửa phong kiến bị cảnh sưu cao thuế nặng bóc
lột và đánh đập dã man ,tù tội v.v…Truyện “Người con gái Nam Xương” kể
về người phụ nữ xinh đẹp nết na thờ mẹ nuôi con khắc khoải chờ chồng .
Nhưng lại bị ruồng rẫy chưởi mắng xua đuổi phải tìm đến cái chết để minh
oan . Đằng sau những vấn đề được phản ánh đó là nội dung tư tưởng ,là sự
phê phán xã hội ,là ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người , đó là niềm mơ
ước vượt lên trên số phận v.v…
<b> Đối với các thể thơ :</b> như miêu tả , tự sự , trữ tình , trào phúng . Nội dung
thường là miêu tả cảnh trí thiên nhiên , cảnh sắc bốn mùa , gửi gắm tâm sự
khi miêu tả : tả cảnh , tả cảnh ngụ tình , tả vật , tả người vói sắc đẹp , tài
năng , chia ly , đưa tiễn ,cảnh gặp gỡ hẹn hị , tình đồng đội , đồng chí , tình
u q hương đất nước , tinh thần lạc quan trong chiế đấu và xây dựng .
Chẳng hạn qua miêu tả tài sắc của chị em Thuý Kiều Nguyễn du đã gửi gắm
<b> </b><i><b> N</b>hớ những chiều xưa </i>
<i> Tóc nàng bng xỗ </i>
<i> Hai đứa tôi học chung trường xã</i>
<i> Trống tan rồi ôm sách vở cho nhau</i>
<i> Dưới trời tầm tã </i>
<i> Con đê dài mưa ướt cả đầu xanh</i> .
<b>B -Nghệ thuật là gì ?</b>
<b> </b>Là cách thức làm một việc gì theo một nguyên tắc ,khéo léo khêu gợi được
cảm giác khiến người ta phải xúc cảm , rung động về cái hay cái đẹp của nó .
Đẻ diễn đạt nội dung nhà văn ,nhà thơ tất yếu phải dùng nghệ thuật , là cái
hình thức bên ngồi .Nghệ thuật gồm các vận đề sau :
<i>1-</i> <i>từ ngữ</i> : từ ngữ là yếu tố quan trọng cần thiết để xây dựng tác
phẩm .Từ dùng trong tác phẩm , đã chọn lọc chưa hay dễ dại quá , giản dị tự
nhiên hay cầu kỳ khó hiểu , dật vị trí đó có thích hơp hay khơng ? có sử
dụng từ cổ , từ địa phương không ? Tìm hiểu đó là loại từ gì , gợi hình gợi
cảm , gợi màu sắc , âm thanh , từ láy từ mạnh , tượng trưng , cụ thể v.v…
<i>2-</i> <i>Biện pháp tu từ :</i>Tìm trong tác phẩm sắp phân tích có những phép tu
từ nào ? so sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hốn dụ , nói q , điệp từ điệp ngữ ,
đảo ngữ v.v…
<i>3-</i> <i>Câu văn , lời văn , bố cục diễn đạt :</i>Câu dài câu ngắn , câu xen kẽ ,
câu đặc biệt , caaucamr câu kể .Câu văn có đẽo gọt hay luộm thuộm . Có vận
dụng các thành ngữ tục ngữ ,.. các dấu đi kèm biểu hiện nội dung hay hình
thái , cách ngắt câu ngắt nhịp tạo nhạc cách bố cục v.v…
<i>5-</i> <i>Giọng điệu , nhịp điệu : </i>Vui hay buồn , tha thiết hùng hồn hay bi ai
phận uất , đơn điệu hay phong phú ,lên bổng xuống trầm hay đều đều gây
hưng phấn . Nhịp thơ khoan thai hay dồn dập , buông lơi hay hối hả . Nhip
thơ 2/2 hay 2/4 , 3/3, 4/4 v.v…
<i><b>C – Quan hệ giữa nội dung và nghệ thuật :</b></i>
Nội dung và nghệ thuật ln gắn bó mật thiết với nhau . Nội dung nào
nghệ thuật ấy . Nội dung hay phần lớn là nhờ nghệ thuật vì nhờ nghệ thuật
mà biểu hiện nội dung . Nội dung dung vui vẻ thì hình thức sinh động và
ngược lại .
* Ví dụ : <i>Hì hà , hì hục </i>
<i> Lục cục ,lào cào</i>
<i> Anh cuốc,em cuốc </i>
<i> Đá lở, đất nhào .</i>
( Phá đường - Tố Hữu )
+ Nội dung : Quang cảnh buổi lao động “phá đường” cản giặc trong kháng
chiến chống Pháp .
+ <i>Nghệ</i> thuật :Từ láy gợi tả ,gợi hình , gợi thanh , sử dụng điệp từ “ cuốc
cuốc , cào cào”
<i>D - Luyện tập : </i>
Tìm nội dung và nghệ thuật đoạn thơ sau :
<i> KHông họ chưa hai mươi</i>
<i> Cô gái hôm nào mới lớn </i>
<i> Soi trộm vào gương thấy má mình hồng </i>
<i> Nghĩ đến chuyện lấy chồng đỏ mặt .</i>
<i> Người con trai ngồi trên gò đất </i>
<i> Thổi sáo gọi người yêu, làm nắng chiều đứng lại </i>
<i> Lúa đang thời con gái cũng thấy rộn trong lòng </i>
( Nhân câu chuyện mấy người tự tử - Lê Đạt )
<b>VI – Bài thứ sáu : Phân tích tác phẩm văn học </b>
<i>1-</i> <i>Tác phẩm văn học là gì ?</i> Người ta gọi tác phẩm văn học là công
trình sáng tác đạt đến trình độ nghệ thuật cao thuộc :thơ , truyện , kịch , ký
v.v…
Một bài thơ, tập thơ ,tiểu thuyết ,truyện ngắn , ký , kịch đều gọi là tác
phẩm văn học . Mỗi tác phâm văn học đều có đặc thù riêng của nó .
nghệ thuật riêng . Nếu là tác phâm trữ tình thì phân tích nghệ thuật để làm
sáng tỏ nội dung . Vì sao ? Vì tác phẩm tự sự
Thì tư tưởng tình cảm của tác giả đươc thể hiện thơng qua hàng động ,tính
cách ,lời nói ,tâm trạng của nhân vật . Cịn tác phẩm trữ tinh thì tư tưởng tình
<i>3-Các bước phân tích :</i>Khi phân tích tác phẩm văn học cần theo trình tự ba
bước sau (Khái quát – phân tích - tổng hợp ) .
<b>a-</b> Nhân xét khái quat bước đầu về tác phẩm.Nếu là thơ ( bài thơ khổ
thơ , đoạn thơ ) .Phải nêu đại ý của nó trước khi phân tích .
<b>b-</b> Phân tích từng phần ,từng mặt, từng ý trong tác phẩm về hai mặt nội
dung và nghệ thuật .
<b>c-</b> Tổng hợp lại trên cơ sở đã phân tích .
<b>d-</b> <b>Chú ý :-</b> nếu là tác phẩm tự sự thì chú ý nhiều về cốt truyện và nhân
vật . Nếu là tác phẩm trữ tình thì chú ý đến từ ngữ ,hình ảnh ,nhịp điệu biện
pháp tu từ .
<b>-</b> Trong một đoạn thơ ,bài thơ không phải bao giờ tác giả cũng sử dụng tất
cả các biện pháp nghệ thuật mà chỉ chọn lọc sử dụng hợp lý với nội dung
cần bày tỏ . Khi phân tích ta phải phát hiện ,xác định nội dung miêu tả ,thể
hiện ,qua đó xác định nội dung tư tưởng ; Phát hiện nghệ thuật sử dụng
,nghệ thuật nổi bật trong tác phẩm mà tác giả có dụng ý > Dùng lý lẽ phân
tích cả hai mặt ,cịn nghệ thuật phải nói được tác dụng của nó chứ khơng
phải chỉ ra rồi để đấy . Khi làm bài phải nhất thiết tuân thủ theo trình tự sau :
tìm hiểu đề -> tìm ý -> làm dàn bài ->viết từng phần ->viết cả bài -> khảo
bài .
<i>4-Tìm hiểu đè :có nghĩa là đọc kỹ đề xem người ra đề yêu cầu ta làm những </i>
<i>vấn đề gì :</i>
-Về thể loại : bài viết theo kiểu nào, đơn thuần hay tổng hợp .
- xuất xứ : tác phẩm ra đời vào lúc nào ,hồn cảnh xã hội lúc đó ra sao ,tác
giả là ai có đặc điểm gì ?
- Nội dung khái quát của đề là gì ? (miêu tả cảnh trí thiên nhiên gửi gắm tâm
tình ,miêu tả người nêu lên tính cách nhân vật ,canh lao động hay cảnh nhàn
du ,tự sự về cái gì hay trào phúng …)
<i>5-Tìm ý :</i>Tìm hiểu đề mới là tìm hiểu tổng quát .Tìm ýlà đi sâu vào chi tiết
nội dung và nghệ thuật .
- Trước hết là xác định đề có bao nhiêu ý lớn để bài viết đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của đề (tuỳ theo đề bài ta có thể chia ra từ 2 đến 3ý là vừa nếu hơn thì
nhiều quá sẽ vụn vặt )
- Đặt ra nhiều câu hỏi câu hỏi về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm cần phân tích rồi trả lời ,kể cả câu hỏi về tư liệu phụ (Khi viết thành
bài các câu trả lời phải được liên kết chặt chẽ ,diễn đạt cho kín mạch văn )
* Ví dụ : <i>Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng </i>
<i> Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ </i>
<i> Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ</i>
<i> Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân</i>
<i> </i>(Viếng Lăng Bác - Viễn Phương )
<b>-</b> Ta đặt câu hỏi như sau :
+ Khổ thơ có mấy ý ? Đó là những ý nào ? Các ý đó tập trung phản ánh nội
dung gì của đoạn thơ ?
+ Điệp từ “Ngày ngày” diễn tả điều gì ? vấn đề đó ra sao ?
+ Từ “mặt trời” câu thứ hai chỉ ai ? Nghệ thuật được dùng ơ đây là gì ? Tác
dụng của nó ra sao ? Hai từ “mặt trời” ở câu 1 và câu 2 khác nhau chỗ nào ?
+ Từ rất đỏ ý muốn nói điều gì ?
+Sao khơng nói đồn người mà nói “dịng người”? Từ “dịng” biểu hiện thái
độ gì của những người vào lăng viếng Bác ?
+Từ dâng thể hiện điều gì ?Tại sao lại “bảy mươi chín mùa xuân” ?
* <i>Bài luyện tập :</i>
Tìm ý để phân tích khổ thơ sau :
<i>Q hương anh nước mặn đồng chua</i>
<i> Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá </i>
<i> Anh với tôi đôi người xa lạ</i>
<i> Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau</i>
<i> Súng bên súng đâu sát bên đầu</i>
<i> Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỷ</i>
<i>Đồng chí ;</i>
+<i>Cách lập dàn ý :</i>
<b>-</b> Dàn ý là sắp xếp các ý đã tìm được bằng cách đặt ra nhiều câu hỏi theo
một trình tự hợp ký nhất định đúng theo kiểu văn phân tích tác phẩm .
<b>-</b> Dàn ý được trình bày bằng những câu ngắn gọn ,gạch đầu dòng tạo thành
một thể thống nhất hoàn chỉnh .
<b>-</b> <b>Thân bài</b> : - Đoạn đầu của phần thân bài : Nêu cái nhìn tổng quát ban
đầu tác phẩm sắp phân tích .
-Các đoạn sau cứ mỗi ý lớn thì dựng thành một đoạn theo sự sắp xếp khi tìm
ý .
( Trong các ý lứn nên gạhj đầu dòng các ý nhỏ để tránh khi viết bị quên .)
<b>-</b> <b>Kết bài :</b> Đánh giá một cách khái quát về tác phẩm vừa phân tích . Nêu
một chút cảm nghĩ hoặc bài học cụ tuể được rút ra …
<i>6-</i> <i>Cách phân tích thơ :</i>
+ Muốn phân tích và bình giảng thơ cần phải nắm vững các thao tác sau :
-Tìm hiểu giọng thơ xem : nhẹ nhàng hay ngọt ngào ,chậm rãi hay dồn
dập , gân guốc hay uyển chuyển v.v…vì giọng thơ thể hiện hồn thơ mà
tác giả gửi gắm .
- Tìm hiểu cách ngắt nhịp bởi vì giọng thơ với cách ngắt nhịp và hiệp vần
tạo nên nhạc thơ .
- Tìm “mắt thơ”: Đó là các từ gợi tả (gợi hình ,gợi cảm ,…)
- Tìm phép tu từ : Đó là phép tu từ gi ?
+ Sau khi làm xong các thao tác trên .Muốn Phân tích và bình giảng ta nên
đặ hệ thống câu hỏi sau : Với giọng thơ như thế nào ? Kết hợp với ( biện
pháp nghệ thuật gì ?hoặc từ gợi tả nào để tạo nên ý gì ? biện pháp nghệ thuật
tạo nên hình ảnh gì ? gây cảm xúc gì cho người đọc ?
<i>Ví dụ :</i> Phân tích và bình giảng hai câu thơ “Đồn thuyền dánh
cá” của Huy Cận :
<i>Mặt trời xuống biển như hòn lửa</i>
<i> Sóng đã cài then đêm sập cửa .</i>
Với giọng thơ gân guốc kết hợp với biện pháp so sánh tác giả đã vẽ nên một
cảnh hoàng hôn trên biển thật là tuyệt đẹp . Cái hay ở đây là Huy Cận đã
đem hình ảnh mặt trời so sánh với hòn lửa rực hồng đang từ từ lặn xuống
biển , tạo nên một quang cảnh hồng hơn huy hồng và tráng lệ trên biển
làm ngây ngất người đọc .Nhưng khung cảnh ấy chỉ diễn ra trong một
khoảnh khắc rồi nhường chỗ màn đêm lan toả . Cách sử dụng phép nhân hoá
ở đây thật là độc đáo vì tác giả đã gán hành động “Cài then” của con người
cho sóng và Sập cửa” cho đêm để thể hiện sự dứt khoát của vụ trụ đoạn
tuyệt với công việc để đi vào nghỉ ngơi thư giản . Trong khi đó con người lại
bắt tay vào lao động , qua đó để thấy được tinh thần làm việc không quản
ngày đêm của người dân làng chài .
<b>VII – Bài thứ bảy : Cách viết mở bài</b>
-phần này có một vai trị và tầm quan trọng khá đặc biệt vì một mở bài
gọn gàng hấp dẫn sẽ tạo được hứng thú ở người đọc thường báo hiệu một
nội dung tốt . nên mở bài rất khó viết hay .
2- Cấu tạo của mở bài :
a- Về nội dung :
Mở bài thường có những bộ phận nhỏ sau :
+ Gợi mở vào đề :( Kiểu mở bài lung khởi )
<b>-</b> Nêu xuất xứ của đề , của nhận định …
Nêu lý do đưa đến bài viết …
+ Giớ thiệu đề : Đây là trọng tâm của mở bài co nhiệm vụ tạo nên tình
huống có vấn đề mà ta giải quyết ở phần thân bài :
<b>-</b> Giới thiệu nội dung vấn đề .
<b>-</b> Xác định phương hướng , phương pháp ,phạm vi mức độ giới hạn (nếu có
)
<b>-</b> Nếu đoạn thơ thì có thể trích dẫn .
<b>-</b> B- Hình thức : Dung lượng và độ dài phải cân xứng với bài viết . Đặc biệt
phải liên hệ chặt chẽ và sự tương ứng cả về dung lượng lẫn phong cách diễn
đạt với kiểu bài .
<b>-</b> -Nên viết ngắn gọn , khéo léo ,gợi hứng thú .
<b>-</b> - Tránh viết vịng cèo mà khơng vào được vấn đề .
<b>-</b> - Tráng viết lan man không ăn khớp với các phần sau .
<b>-</b> - Tránh viết bay bướm cầu kỳ dài dòng làm phân tán sự chú ý người
đọc .
2- Một số kiểu viết mở bài :
- Giới thiếu thẳng với người đọc vấn đề sẽ trình bày .
- Cách mở bai này nhanh gọn và giản dị dễ tiếp nhận thích hợp với
những bài viết ngắn .
- Nhược điểm nếu viết khơng khéo sẽ khơ khan , ít hấp dẫn .
+ Sau đây là một số kinh nghiệm dạy làm mở bài cho học sinh :
a- Mở bài trực khởi: (trực tiếp )
<b>-</b> Giới thiệu tac giả .(1) .
<b>-</b> Giới thiệu tác phâm (2) và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ,(3)
<b>-</b> Đánh giá sơ bộ về nội dung(4) +nghệ thuật .(5)
<b>-</b> Với năm yếu tố trên ta có thể viết được các kiểu mở bài như sau :
4 1 2 3 /5
5 3 1 2 / 4
*Ví dụ : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu .
- <i>Ta viết mở bài như sau</i> :Chính Hữu là một nhà thơ quân đội thường xuyên
viết về đề tài người lính . Nhưng có lẽ thành cơng nhất là bài thơ “Đồng chí”
đó là hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong chin năm trường kỳ chống thực dân
Pháp .Từ khi ra đời đến nay tác phẩm đã chiếm được cảm tình người đọc đặc
biệt là các thế hệ học trị
( Các kiểu khác thì chúng ta cũng vết tương tự )
b- Mở bài lung khởi : (Gián tiếp )
+ Là kiểu mở bài không đi thẳng vào vấn đề mà gợi mở vào đề bằng cách so
sánh, tương phản, nghi vấn giả định ,…bằng cách đưa ra :
- Một hình ảnh tương phản , đối lập .
- Một hình ảnh so sánh .
- Một đánh giá một trích dẫn,một câu tục ngữ ,ca dao .
- Một câu chuyện ngắn gọn .
+ mở bài lung khởi nếu khéo viết thì rất sinh động gợi cảm,hấp dẫn gây
hứng thú cho người đọc .
+ Nhận biết sự khác nhau :
+ Mơ hình lung khởi
So sánh tương phản
Trích dẫn văn thơ
Mẫu chuyện
+ Mơ hình trực khởi
Ví dụ : Phân tích tám câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mơi sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
+ Tìm hiểu đề :
<b>-</b> Ý – Có 4 ý
<b>-</b> Dàn bài
+ Mở bài :
<b>-</b> Gợi mở vào đề -> gới thiệu tác phẩm :”Truyện Kiều” (1) ->tác giả
Nguyễn Du (2) ->Hoàn cảnh thời phong kiến(3) ->Đánh giá khái quát về
nghệ thuật (4) ->Nội dung (5) .
* Từ những yếu tố trên ,chúng ta có thể viết được các kiểu bài như sau :
1 - Gợi mở vấn đề : 123/45
2 - Gợi mở vấn đề : 213/45
3 - Gợi mở vấn đề : 321/45
4 - Gợi mở vấn đề : 4123/5
5 - Gợi mở vấn đề : 5312/4
* Ví dụ về cách viết : 213/45
Trong bài thơ “ Kính gửi cụ Nguyễn Du” Nhà thơ Tố Hữu viết:
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru hàng ngày
Nghin năm sau nhân dân ta vẫn luôn tưởng nhớ đến Nguyễn Du ,một đại thi
hào của nền văn học Việt Nam ,một danh nhân văn hố thế giới . Nhờ có Tố
Như chúng ta nhớ ngay đến áng thơ bất hủ Truyện Kiều” được sáng tác vào
thời kỳ chế độ phong kiến mục ruỗng thối nát cùng cực làm cho nhân dân ta
vô cùng khốn khổ . Đặc biệt là người phụ nữ . Bằng bút pháp tá cánh ngụ
tình độc đáo, nhà thơ đà làm sống dậy hình ảnh một người con gái tài sắc
vẹn toàn nhưng cuộc đời bị vùi dập bi thảm được diễn tả bằng những câu thơ
tuyệt tác :
Buồn trông cửa bể chiều hôm
………..
+ Mở bài theo kiểu : 5321/4
Trong bài “Kính gửi cụ Nguyện Du” nhà thơ Tố Hữu từng viết :
Nghìn năm sau nhớ Nguyên Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru hàng ngày
Nghìn năm sau nhân dân ta vẫn nhớ đến Nguyễn Du một đại thi hào dân
tộc, một danh nhân văn hoá thế giới . Tố Như đã để lại cho đời một áng thơ
bất hủ “Truyện Kiều” . Được sáng tác vào thời kỳ chế độ phong kến việt
nammucj ruỗng thối nát làm cho nhân dân ta cực khổ trăm bề . Đặc biệt là
người phụ nữ .Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình độc đáo, nhà thơ đã làm sống
dậy hình ảnh người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời bị vùi dập bi
thảm , được diễn tả sinh động qua những dòng thơ tuyệt tác :
Buồn trông cửa bể chiều hôm
……….
1 – Các kiểu :.
a-Giới thiệu vài nét về tác giả -> Tác phẩm -> giới thiệu khái quát về đoạn
trích (chép nguyên văn đoạn trích )
b -Giới thiệu khái quát về tác phẩm -> Tác giả -> Giới thiệu khái quát về
đoạn trích (chép nguyên văn đoạn trích )
c- Giới thiệu khái quát về dòng văn học -> Tác phẩm -> Giới thiệu đoan
trích (chép nguyên văn )
d- Diễn dịch bằng cách dữa vào nội dung tác phẩm sắp xếp phân tích -> Giới
thiệu đề (chép nguyên văn )
2 - Giới thiệu đề :
- Sau bước dẫn dắt là bước giới thiệu đề .Bước này là bắt buộc . Giới thiệu
3 - Chuyển ý :
= Bước này là bước nối liền giới thiệu đề với thân bài . Bước này còn gọi là
giới hạn vấn đề , báo cho người đọc biết bài mình làm trong phạm vi nao ?
<b>VIII – Bài thứ tám : Cách viết thân bài</b>
1- Khai niệm về thân bài một bài phân tích tác phẩm :
=Thân bài là phần dài nhất và quan trọng nhất của bài văn phân tích tác
phẩm .
<b>-</b> Trong thân bài là đoạn nêu khái quát nội dung các ý mà mình phân tích ở
phần sau
<b>-</b> Nên phân tích mỗi ý thành một đoạn , giữa các đoạn có sự lên kết chặt
chẽ cùng hướng về nội dung mà đề yêu cầu .
<b>-</b> Dùng lý lẽ phân tích có vận dụng tư liệu văn học để minh hoạ làm cơ sở
cho lý lẽ phân tích thêm vững vàng .
<b>-</b> Nếu là thơ trữ tình thì nên phân tích đi từ nghệ thuật đến nội dung .
2 – Những điều cần lưu ý :
- Thân bài là phần trọng tâm có nhiệm vụ :
+ Phát triển những ý chính đã nêu ở phần mở bài .
+ Duy trì sự chú ý người đọc .
<b>-</b> Thân bài bài gồm có nhiều đoan văn :
+ Các đoan văn thường được cấu tao theo kiểu tổng phân hợp ,diễn dịch ,qui
nạp …
+ Các đoạn văn được trình bày theo một hệ thống lơ gich cịn gọi là trình
bày theo luận điểm .
Khi phân tích một bài thơ hay đoạn thơ đoạn văn , chúng ta cần phân tich cả
hai mặt nghệ thuật và nội dung . Như thế chúng ta có thể thực hiện phần
thân bài phân tích tác phẩm theo các kiểu như sau :
- Kiểu 1 : Phân tích nghệ thuật -> phân tích nội dung
- Kiểu 2 : Phân tích nội dung -> phân tích nghệ thuật .
- Kiểu 3 : Phân tích nghệ thuật -> Bình nội dung .
- Kiểu 4 : Bình nghệ thuật -> Phân tích nội dung .
1- NT -> ND
2- ND -> NT
3- NT ->
BND
4- BNT ->
<b>Kiểu 1 :</b>
NT -> ND
Phân tích nghệ thuật -> Phân tích nội dung
<b>-</b> ví dụ : Phân tích bài thơ “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
+Ý 1 : Vẻ đẹp người phụ nữ ( NT -> ND ).
<b>-</b> Nghệ thuật : Giọng thơ + Phép ẩn dụ + từ ngữ gợi tả
<b>-</b> Nội dung : “Thân em” phân tích . “Vừa trắng lại vừa trịn” Phân tích .
+ Ý 2 :Cuộc đời chìm nổi của người phụ nữ .( NT -> ND )
- Nghệ thuật : Nhịp điệu + Thành ngữ
- Nội dung : “Bảy nổi ba chìm” -> Phân tích .
+ Cách viết như sau :
Mở đầu bằng giọng thơ nhẽ nhàng êm dịu kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ tạo
ra hình ảnh so sánh ngầm kín đáo , sâu sắc Hồ Xuân Hương đã thốt lên hai
tiếng “thân em” . Đang miêu tả bánh trôi nước mà lại như thế chắc nhà thơ
muốn gợi cho ngườ đọc nhớ về câu ca dao :
<i>Thân em như hạt mưa sa</i>
Đay là cách xơng hô khiêm tốn của ngườ phụ nữ nước ta khi nói về mình .
Nhưng những từ ngữ gợi tả tiếp theo lại không dấu được niềm kiêu hạnh tự
hào của họ . Hình ảnh “trắng ,trịn” vừa miêu tả được màu sắc của bánh trôi
<i> Bảy nổi ba chìm với nước non </i>
chìm” . Cách sử dụng thành ngữ ở đây thật là độc đáo vì qua hình ảnh đó
vừa nói lên được cách luộc bánh lại vừa cho người đọc hiểu được cuộc đời
lênh đênh chìm nổi của người phụ nữ đương thời.
<b> Bài tập </b>
<b> Phân tích theo kiểu 1 </b>( NT -> ND ) Khổ thơ đầu bài “Đoàn thuyền đánh
cá”
của nhà thơ Huy Cân<b> .</b>
<i>Mặt trời xuống biển như hòn lửa</i>
<i> Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>
<i> Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi</i>
<i> Câu hát căng buồm cùng gió khơi</i>
a- Tìm ý và “nhạn tự” :
+ Câu 1: Về ý : Cảnh hoàng hôn trên biển
“Nhạn tự” : NT -> Giọng thơ + nghệ thuật so sánh
ND -> Như hòn lửa
+ Câu 2 : Về ý : Cảnh vũ trụ vào đêm
“Nhạn tự” : NT -> Nhịp điệu + biện pháp nhân hoá
ND -> Cài then sập cửa
b- Phân tich hai câu thơ đầu :
Mở đầu với giọng thơ mạnh mẽ gân guốc kết hợp với nghệ thuật so sánh
cụ thể sinh động . Huy Cận đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp về hình ảnh
mặt trời đang từ từ lặn xuống biển như một hòn lửa rực hồng ,tạo nên một
khơng gian huy hồng rực rỡ làm ngây ngất người đọc trước vẻ đẹp của trời
biển lúc hồng hơn . Nhưng cảnh tượng ấy chỉ diễn ra trong chốc lát rồi
nhường chỗ cho màn đêm lan toả :
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>
Nhịp diệu thơ bổng chậm dần , trầm lắng kết hợp với hình ảnh nhân hố
sáng tạo đem hành đông “cài then , sập cửa” gán cho sóng và đêm . Đã tạo
nên thái độ dứt khoát của vũ trụ ngừng hoạt động đi vào nghỉ ngơi thư giãn .
Màn đêm đã lan toả , cảnh trên biển thật là bình n .Trong hồn cảnh đó lại
xuất hiên hình ảnh mới :
<i>Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi</i>
<b>Kiểu 2 :</b>
ND -> NT
Ví dụ : Phân tích hai câu thơ đầu của “Bánh trôi nước” - Hồ Xuân
Hương
<i> Thân em vừa trắng lại vừa tròn</i>
<i> Bảy nổi ba chìm với nước non</i>
+ Ý 1 : Vẻ đẹp người phụ nữ
ND -> Thân em
NT -> Nghệ thuật ẩn dụ + giọng thơ -> Phân tích
Từ ngữ gợi tả -> phân tích
+ Ý 2 : Cuộc đời chìm nổi của người phụ nữ .
ND -> Bảy nổi ba chìm .
NT -> Nhịp điệu + Cách sử dụng thành ngữ -> phân tích .
+ Cách phân tích :
Mở đầu bài thơ Hồ Xuân Hương thốt lên hai tiếng “thân em” làm cho
người đọc nhớ đến câu ca dao :
<i> Thân em như hạt mưa rào</i>
Cách xưng hô thật là nhẽ nhàng êm dịu của người phụ nữ khi nói về bản
thân mình . Trong câu thơ này , người đoc thưởng thức được cái biệt tài sử
dụng phép tu từ ân dụ của nhà thơ . Với lối so sánh ngầm sâu sắc kín đáo
làm cho người đọc vừa hiểu được bánh trôi nước vừa nghĩ ngay đến vẻ đẹp
kiều diễm của người phụ nữ . đó là một vẻ đẹp hoàn mỹ . Đọc câu thơ ta còn
thấy được nữ sĩ là bậc thầy về sở dụng tờ ngỡ gợi tả . Vì qua hai từ “Trắng ,
tròn” vừa miêu tả được màu sắc và hình dáng chiếc bánh trơi nước vừa đề
cao được cái vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ Việt Nam . Tuy đẹp là vậy
nhưng cuộc sống của họ lại phải chịu cảnh :
<i>Bảy nổi ba chìm với nước non </i>
Dưới ngịi bút trữ tình của Bà chúa thơ nơm ,số phận người phụ nữ dưới xã
hội phong kiến được diễn tả như thế nào ? Họ phải sống trong một chế độ
đầy áp bức bát công phải chịu cảnh “Bảy nổi ba chìm” . Thành ngữ xuất
hiện trong câu thơ này đã được tác giả khéo kéo sử dụng kết hợp với nhịp
điệu trầm lắng chậm dần cho ta thấy được cách luộc bánh nhưng cũng hiểu
được số phân lênh đênh bạc mệnh của người phụ nữ ngày xưa .
<b>+ Bài tập :</b>
Phân tích theo kiểu 2 : ( ND -> NT ) Hai câu thơ đầu trong bài “Đoàn
thuyền đánh cá” của Huy Cận .
<i> Mặt trời xuống biển như hòn lửa</i>
<i> Sóng đã cài then đêm sập cửa .</i>
+ Ý 1 : Cảnh hồng hơn trên biển ( ND -> NT )
<b>-</b> Nhạn tự : ND -> như hò lửa
<b>-</b> Nhạn tự : ND -> “ Cài the , sập cửa”
NT -> Nhịp điệu + Nghệ thuật nhân hố -> Phân tích
+ Cách viết như sau :
Mở đầu nhà thơ Huy Cận đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp , đó là
hình ảnh mặt trời đang từ từ lặn xuống biển như hòn lửa rực hồng . Với
giọng thơ khoẻ mạnh gân guốc lại được tăng thêm hình ảnh so sánh sáng tạo
Cảnh màn đêm đã dược tac giả miêu tả bằng hình ảnh sóng bắt đầu “cài
then” đêm ra tay “sập cửa” . Hình ảnh nhân hoá đầy bất ngờ hơnhs thú kết
hợp với nhịp điệu chậm dần trầm lắng cho thấy vũ trụ đã đoạn tuyệt với
công việc đi vào nghỉ ngơi thư giản . Chính lúc đó con người lại bắt tay vào
lao động .
<b>Kiểu 3 :</b>
NT -> Bình nội dung
Phân tích nghệ thuật -> Bình nội dung
a- Bình nội dung :
-Là so sánh ý của câu thơ đang phân tích với ý tương đương trong câu thơ
của những nhà thơ nhà văn khác .
- Có hai kiểu so sánh ý thơ : So sánh tương đồng
So sánh tương phản
+ So sánh tương đồng :
Ví dụ : Phân tích câu thơ đầu tiên của bài thơ “Bánh trôi nước” - Hồ
Xuân Hương .
<b>-</b> Ý : Vẻ đẹp người phụ nữ .
NT : Giọng thơ + ngệ thuật ẩn dụ + từ ngữ gợi tả -> phân tích
ND : Thân em -> Bình
Vừa trắng , vừa tròn -> Bình
<b>-</b> Cách viết như sau :
Mở đầu bằng giọng thơ nhẽ nhàng êm dịu kết hợp với biện pháp ẩn dụ tạo
nên hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc kín đáo . Hồ Xuân Hương thốt lên hai
tiếng “Thân em” . Đang miêu tả bánh trôi nước mà thốt lên như vậy chắc
rằng nhà thơ muốn gợi cho người đọc nhớ đến câu ca dao :
Đây chính là cách xưng hô khiêm tốn của người phụ nữ việt Nam khi nói
về mình . Nhưng những từ gợi tả tiếp theo lại không dấu được vẻ tự hào kiêu
hạnh của họ .Hình ảnh trắng trịn vừa miêu tả được mài sắc hình dáng chiếc
bánh trơi nước vừa nói lên được vẻ đẹp hồn mỹ của người phụ nữ nước ta .
Vẻ đẹp ấy đã được đại thi hào Nguyễn Du đề cao trong ý thơ tương tự :
<i>Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang</i>
Hay :
<i>Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da</i>
+ So sánh tương phản :.
Ví dụ : Phân tích hai câu thơ :
<i>Dù là tuổi hai mươi </i>
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải )
<b>-</b> Ý : Cống hiến suốt đời cho đất nước , cho cách mạng .
<b>-</b> Cách viết như sau :
Nhịp điệu thơ dồn dập lôi cuốn , được tăng thêm bằng điệp từ “Dù là”
được lặp đi ,lặp lại như các đợt sóng xơ liên tiếp vào bờ . Như thúc dục mọi
người phải góp sức mình dựng xây đất nước giàu đẹp, cống hiến cả cuộc đời
“Dù là tuổi hai mươi” cho đến khi “tóc bạc” mà khơng tính gì đến thiệt hơn .
Quan niệm đó khác hẳn với các nhà thơ trước đây :
<i>Công danh đã được hợp về nhà</i>
<i> Lành dữ âu chi thế nghị khen</i>
( Thuât hứng - Nguyễn Trãi )
<b>-Kiểu 4 :</b>
+ Bình nghệ thuật :
<b>-</b> Là so sánh nghệ thuạt câu thơ đang phân tích với các biện pháp tu từ
người viết đặt ra để so sánh hoặc các biện pháp tu từ của các nhà văn nhà
thơ khác .
Thông thường người ta bình nghệ thuật của ;
a- Từ ngữ gợi tả .
b- Các biện pháp tu từ như so sánh, nhân
hoá , ẩn dụ , hốn dụ .v.v…
* Bình các từ gợi tả :
<b>-</b> Ví du : Phân tích hai câu thơ trong bai “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải
<i>Mọc giữa dòng sông xanh </i>
<i> Một bơng hoa tím biếc .</i>
Bình NT -> PTND
<b>-</b> Ý : Cảnh mùa xuân xứ Huế :
NT : giọng thơ + từ gợi tả
ND : Dịng sơng xanh , bơng hoa tím biếc .
Mở đầu bài thơ Thanh Hải vẽ lên một bức tranh tuyệt đẹp với những nét
chấm phá giữa cái nền “Dịng sơng xanh” nổi bật “Một bơng hoa tím biếc” .
Tại sao nhà thơ lại không tô ddieemrcho bức tranh ấy bằng hình ảnh của hoa
mai ,hoa đào mà lại vẽ nên một gam màu tím ? Vì hoa đào là biểu tượng của
mùa xuân miền Bắc , còn mai vàng là mùa xuân của phương nam .Bởi vậy
chỉ có màu sắc tím mới là đặc trưng của mùa xuân xứ Huế . Đó là màu sắc
trang nhã ,tươi mát ,tràn đầy sức sống làm say đắm lòng người. Đó cũng
chính là cảm hứngtừ tà áo dài cô gái Huế :
<i>Cơ gái Huế vẫn thiết tha trong tà áo tím </i>
<i> Giữ bên anh bao kỷ niệm tháng năm nào!</i>
* Bình giảng phép tu từ :
+ Ví dụ : Bình giảng câu thơ “ Cổ tay em trắng như ngà”
<b>-</b> PT : Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh thật là độc đáo . Đem cổ tay
người con gái để ví von “Trắng như ngà” .Tại sao lại không so sánh cổ tay
em gái trắng như tuyết , như bông ? Vi trắng như tuyết chỉ diễn tả được màu
trắng nhưng lạnh lẽo q . Cịn trắng như bơng thì thật là nhẹ và xốp . Như
vậy cổ tay em trắng như ngà là đẹp và hợp lý nhất . Bởi vì so sánh như vậy
vừa diễn tả được cổ tay trắng trẻo nhưng lại rất khoẻ mạnh quý phái tạo nên
một hình ảnh đẹp về bàn tay người con gái Việt Nam .
<b>IX – Bài thứ chín : Cách viết kết bài</b>
1- Khái niệm : Kết bài là phần sau cùng của bài văn . Đây là phần đóng
lại sau khi đã viết xong phần mở bài và thân bài . THông thường gồm các ý
sau :
Đánh giá tổng quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm .
Có thể rút ra bài học hoặc nêu suy nghĩ .
2- Các yếu tố viết kết bài :
Tác phẩm(1) -> Tác giả(2) -> Nghệ thuật(3) -> Nội dung(4) .
Với bốn yếu tố trên ta có thể viết được các kiểu sau :
1,2,3,4
2,1,3,4
<b>Tôi sẽ viết cách bài sau</b> :
<b>-</b> Cách đặt câu dựng đoan
<b>-</b> Giá trị nhân đạo : chuyện người con gái Nam Xương , Truyện Kiều
<b>-</b> Cách dạy văn học sử để học sinh biết làm văn nghị luận
<b></b>
<b>-X .PH ÂN T ÍCH NHAC</b><i><b> : </b></i>
<i><b>1.Phân tích nhạc thơ về mặt tiết tấu:</b></i>
- Tiết tấu là do sự luân phiên những mặt đối lập của các thuộc tính âm
thanh ngơn ngữ. Nghĩa là một trong hai mặt đối lập của chúng (cao- thấp,
dài- ngắn, mạnh- nhẹ) luân phiên trong một khoảng thời gian nào đấy tạo
nên.
- Các yếu tố tạo nên tiết tấu thơ:
<i>a. Số “tiếng” trong một dòng thơ</i>: Là số lượng âm tiết trên một dịng
thơ (khơng phải câu thơ). Do vậy, dễ thấy số “tiếng” là căn cứ để phân chia
thể thơ tiếng Việt, và cũng là căn cứ để phân nhịp.
Ví dụ: - Thơ mỗi dịng năm tiếng được gọi là thơ ngũ ngôn, nhịp 2/3
- Thơ lục bát (dòng sáu tiếng ,dòng tám tiếng), nhịp chẵn 2/2/2
Nếu xem thơ là một chỉnh thể nghệ thuật có mối quan hệ khăng khít
Ví dụ:
- Thơ song thất lục bát phù hợp cho việc diễn tả nỗi buồn (Cung oán
ngâm khúc -Nguyễn Gia Thiều, Chinh phụ ngâm khúc - Đồn Thị Điểm,
Khóc Dương Kh - Nguyễn Khuyến...)
- Thơ năm chữ phù hợp cho sự hồi niệm (Ơng đồ - Vũ Đình Liên,
Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp...)
Thường những bài thơ làm một thể thì nhạc điệu của thể loại khơng có
gì rắc rối. Đáng chú ý là những bài thơ có sự thay đổi số tiếng trên nhiều
dịng. Điều này làm cho nhạc thơ thêm phong phú và dĩ nhiên nó giúp bộc lộ
nhiều sắc thái cảm xúc của nhà thơ.
Ví dụ: Bài thơ “ Đất nước “(Nguyễn Đình Thi) chủ yếu 7tiếng/dịng,
nhưng khổ cuối có sáu tiếng/ dòng. Do vậy, nhạc thơ ở khổ cuối trở nên
nhanh, mạnh hơn các khổ trên. Điều này giúp nhà thơ thể hiện sức mạnh, tư
thế hùng tráng của đất nước Việt Nam ở thời điểm quật khởi đứng lên chống
Pháp giành độc lập dân tộc.
Ví dụ: Bài “ Bên kia sơng Đuống “ ( Hoàng Cầm ) là thơ tự do, câu chữ
loi thoi, dòng dài dòng ngắn, thế mà nghe kỹ, lắng kỹ thì dịng chảy chính là
dịng lục ngơn:
<i>A nh đưa em về sơng Đuống</i>
<i>Ngày xưa cát trắng phẳng lì...</i>
<i>Xanh xanh bãi mía bờ dâu...</i>
Nhưng kết thúc cái dòng lục ngơn và các dịng ngắn dịng dài tự do ấy,
Hồng Cầm về với những dịng lục bát:
<i>- Gửi về may áo cho ai</i>
<i>Chuông chùa văng vẳng nay người ở đâu...</i>
<i>- Lá đa lác đác trước lều</i>
<i>Vài ba vết máu loang chiều mùa đơng</i>
<i>- Mẹ ta lịng đói dạ sầu</i>
<i>Đường trơn mưa lạnh mái đầu bạc phơ</i>
<i>-Em đi trẩy hội non sơng</i>
<i>Cười mê ánh sáng mn lịng xn xanh</i>
Dịng sơng Đuống vốn êm đềm trơi giữa lịng dân tộc. Nó chỉ bị cồn
lên, xao động lên khi quân giặc tới. Trong nỗi đau tan tác chia ly ấy, Hồng
Cầm tìm về thể thơ lục bát như tìm về cái hồn dân tộc. Nhịp điệu 2/2 êm
đềm, trữ tình của thơ lục bát làm vơi đi ít nhiều nỗi đau ấy. Đó cũng là bản
sắc văn hố dân tộc trong thơ Hồng Cầm.
<i>b. Phép điệp</i>: Là hiện tượng lặp lại một hay nhiều đơn vị âm thanh của
ngơn ngữ. Có hai trường hợp lặp lại một cách đặc biệt là từ láy và hiện
tượng gieo vần, ta sẽ xét ở phần sau.
Nhờ phép điệp mà thơ tạo nên những ấn tượng thính giác. Những đơn
* Điệp phụ âm đầu: Là hiện tượng lặp lại phụ âm đầu.
Ví dụ<i>: Dưới trăng quyên đã gọi hè</i>
<i>Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông </i>
Phụ âm đầu “ l” được lặp lại, biểu hiện sự ẩn hiện, phản chiếu giữa ánh
sáng và màu đỏ của hoa lựu. Không tả trực tiếp ánh nắng, nhưng câu thơ đã
gợi được cái chập chờn rực rỡ của ánh nắng hè.
Hay, khi Từ Hải “Triều đình riêng một góc trời”, tiếng tăm lừng lẫy
vang dội, có thể làm kinh thiên động địa, thì Nguyễn Du sử dụng điệp phụ
âm đầu “ đ” làm nên biểu tượng ngôn ngữ để diễn tả sức mạnh, sự vững
chắc làm kinh động gầm trời phong kiến đương thời.
<i>“Đại qn đồn đóng cửa đơng</i>
<i>Làm cho động địa kinh thiên đùng đùng”.</i>
* Điệp từ: Điệp từ là hiện tượng khá phổ biến trong thơ. Có nhiều bài
thơ, câu thơ mà sức sống của nó ở điệp từ. Dễ thấy, mọi trường hợp điệp từ,
trước hết đều gây ấn tượng thính giác, nhưng nội dung mà nó gợi ra thì rất
phong phú. Việc phân tích tìm ra giá trị nội dung thơng qua thủ pháp điệp từ
trong thơ là công việc tương đối khó khăn. Điệp từ ln có chức năng nhấn
mạnh nghĩa biểu đạt mà từ đó đang mang. Nhưng sinh động hơn là nghĩa
văn cảnh (Nghĩa do văn cảnh tạo ra, cịn được gọi là nghĩa tình huống).
Muốn nắm được nghĩa tình huống, ta phải đặt điệp từ đang xét vào mối
Điệp từ “ x”:
- Gây ấn tượng thính giác, tạo sự phong phú cho nhạc thơ
- Nhấn mạnh nội dung ý nghĩa từ “x” đang mang
- Nghĩa tình huống
Ví dụ: Ca dao viết
<i>Còn trời còn nước còn non</i>
<i>Còn trăng cịn gió hãy cịn gió mây</i>
của vũ trụ. Âu đó cũng là cách củng cố niềm tin cho người tình trong hồn
cảnh đối diện với những thách thức của cuộc đời.
Ví dụ 2: Nguyễn Khuyến viết :
<i>“Rượu ngon khơng có bạn hiền </i>
<i>Khơng mua khơng phải khơng tiền khơng mua”</i>
(Khóc Dương Kh)
Câu thơ có điệp từ ”không“ (Lặp lại 5 lần). Cái “không” bao trùm lên
câu thơ bao trùm lên cuộc sống của tác giả. Nếu ai đã đọc qua bài thơ “Khóc
Dương Khuê”, có thể quên hết bài thơ thậm chí qn tác giả, nhưng chắc
chắn khó qn câu thơ đặc sắc này. Với điệp từ “không”, tác giả như muốn
Ví dụ 3 : Chu Mạnh Trinh viết :
<i>“Này suối Giải Oan này chùa Cửa Võng</i>
<i>Này am Phật Tích, này động Tuyết Quynh”</i>
(Hương Sơn phong cảnh ca)
Câu thơ sử dụng điệp từ “ này “ với mục đích liệt kê các danh thắng ở
Hương Sơn . Và qua cách liệt kê ấy, tác giả muốn nhấn mạnh vẻ đẹp phong
phú, đa dạng của quần thể danh thắng Hương Sơn.
Ví dụ 4 : Nguyễn Du viết :
<i>“Khi tỉnh rượu đã tàn canh</i>
<i>Giật mình mình lại thương mình xót xa”</i>
Câu thơ có sử dụng điệp từ “mình”. “Mình ”vừa là chủ thể trữ tình, vừa
là khách thể thẩm mỹ. Do vậy, câu thơ miêu tả Kiều sống trong những giây
phút hoàn toàn hướng nội, đối diện với bản thân và phản tỉnh về mặt nhân
cách trên cái nền hiện thực ê chề , ngao ngán( tỉnh rượu, tàn canh). Điệp từ
“mình” cịn cho thấy sự cơ đơn khủng khiếp của Kiều trong nhưng ngày
* Điệp ngữ :
Là hiện tượng lặp lại một cụm từ, một tổ hợp từ (ngữ). Trong thơ ca,
hiện tượng này cũng khá phổ biến . Cách phân tích điệp ngữ trong thơ rất
linh hoạt , song có thể tiến hành theo các thao tác sau: Về mặt ngữ âm, điệp
ngữ trước hết giúp ta xác định nhịp thơ ( bước thơ), tạo ấn tượng thính giác
cho độc giả . Về mặt ngữ nghĩa, cần xác định nghĩa của ngữ thông qua nghĩa
của từ và cấu trúc ngữ pháp của ngữ. Ngoài ra, phải đặt nghĩa của ngữ trong
mối quan hệ lâm thời về ngữ nghĩa với các tín hiệu ngơn ngữ khác của câu
thơ, bài thơ .
Ví dụ 1: Điệp ngữ “Buồn trông” trong đoạn thơ Nguyễn Du tả tâm
trạng của Kiều ở lầu Ngưng Bích:
<i>“Buồn trơng cửa bể chiều hơm, </i>
<i>Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa</i>
<i>Buồn trơng ngọn nước mới sa ,</i>
<i>Hoa trôi man mác biết là về đâu?</i>
<i>Buồn trông nội cỏ dàu dàu, </i>
<i>Chân mây mặt đất một màu xanh xanh</i>
<i>Buồn trong gió cuốn mặt duềnh</i>
<i>Âm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”</i>
Tám câu thơ có 4 lần điệp ngữ “ Buồn trông” xuất hiện ở câu lục nhằm
Ví dụ 2: <i>“ Trời xanh đây là của chúng ta</i>
<i>Núi rừng đây là của chúng ta ”</i>
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
Điệp ngữ “của chúng ta” tạo nên âm hưởng chủ đạo của đoạn thơ là
niềm tự hào của tác giả về thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam.
Nghĩa của ngữ này chỉ sự sở hữu (đây là một hình thức sở hữu cách trong
tiếng Việt ). Do đó, đoạn thơ còn diễn tả niềm vui sướng của tác giả khi thức
nhận tinh thần làm chủ đất nước.
Ví dụ1 : Bài thơ “ Đất Vị Hồng” (Trần Tế Xương) có câu 8 lặp lại
hồn tồn câu 1 : “ Có đất nào như đất ấy khơng?” . Đây là kiểu điệp mang
tính đặc trưng nhất của hình thức thơ thủ vĩ ngâm. Việc lặp lại câu thơ có
cấu trúc nghi vấn ấy như xốy sâu, tơ đậm tâm trạng ngao ngán thái độ mỉa
mai của tác giả trước hiện trạng suy về đồi đạo đức, lở loét về nhân cách của
một số người Việt Nam trong thời buổi giao thời.
Tương tự các hiện tượng điệp khác, điệp dịng bao giờ cũng có chức
năng nhấn mạnh nội dung mà dịng thơ đó chứa đựng. Nó mang cái âm ba
của thi phẩm dội mãi vào lòng độc giả , để lại dấu ấn thẩm mỹ sâu đậm
trong lịng độc giả.
Ví dụ 2 : Hiện tượng điệp dòng “Em tan trường về” trong bài “Ngày
xưa Hoàng Thị ” (Phạm Thiên Thư ). Bài thơ dài như một tình sử đẹp đẽ
thời áo trắng. Sau mỗi lần “Em tan trường về”, người đọc nhận ra vẻ đẹp
hồn nhiên, trong trắng của cô nữ sinh qua đôi mắt chàng trai si tình. Câu thơ
chân chất nói đến một sự việc thường nhật của thời đi học “Em tan trường
về”. Cái chân chất của một kẻ chân tình chứ khơng phải phong tình. Sự lặp
lại dịng thơ là lặp lại sự việc thường nhật ấy. Như vậy, thủ pháp điệp dòng
vừa như những trang hồi ký ghi lại cặn kẽ những gì đẹp đẽ, đáng yêu một
thời của cô bé, vừa để chàng trai si tình bộc bạch tình yêu lặng lẽ của mình -
lặng lẽ như thời gian.
* Điệp đoạn (còn gọi là điệp khúc):
Là hiện tượng lặp lại một đoạn thơ . Đoạn thơ được lặp luôn chứa một
nội dung cảm xúc nào đấy. Cho nên, điệp đoạn thường có vai trị nhấn mạnh
và thể hiện tính thường trực của cảm xúc.
Ví dụ 1: Bài thơ “Tâm tư trong tù” của Tố Hữu có một điệp đoạn 4
dịng thơ:
<i>“Cô đơn thay là cảnh thân tù</i>
<i>Tai mở rộng và lịng sơi rạo rực</i>
<i>Tơi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức</i>
<i>Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu”</i>
Đoạn thơ tập trung thể hiện hồn cảnh cơ đơn và khao khát hướng ra
cuộc sống bên ngoài của tác giả. Biệp pháp điệp đoạn đã thể hiện sâu sắc
khát khao thường trực, mãnh liệt ấy.
Điệp khúc trong thơ là hiện tượng không phổ biến. Bởi hạn chế lớn
nhất của thủ pháp này sẽ làm nghèo đi nhạc thơ. Trong thực tế, xuất hiện
nhiều bài thơ có điệp khúc nhưng khơng phải lặp lại ngun xi mà nhà thơ
có biến cải theo mạch cảm xúc.
<i>“Lá vàng rơi</i>
<i>(Tơi khóc anh ơi)</i>
<i>Đàn rung tiếng</i>
<i>Người yêu đương ngồi ...</i>
<i>àn nghẹn tiếng </i>
<i>Trăng vàng rơi</i>
<i>(Tôi khóc anh ơi)</i>
<i>Đ</i>
<i>Người u dậy rồi ...</i>
<i>Hoa vàng rơi</i>
<i>(Tơi khóc anh ơi)</i>
<i>Đàn câm tiếng</i>
<i>Người yêu đi rồi</i>
<i>Sao vàng rơi</i>
<i>(Thôi hết anh ơi)</i>
<i>Đàn bẽ phiếm</i>
<i>Người yêu chết rồi”</i>
(Thi vị - Bích Khê)
Bài thơ xây dựng trên cơ sở vận dụng linh hoạt phép điệp đoạn và sự
phát triển của cảm xúc. Giai điệu tài phai của bài thơ được phát sinh từ việc
lặp đi lặp lại hình ảnh “vàng rơi” của: Lá, trăng, hoa, sao. Và ở mỗi thực thể
này lại có một mối quan hệ chặt chẽ với tiếng đàn, với hình ảnh người yêu.
Bài thơ như một điệp khúc giã từ, và mỗi khổ thơ là một cung bậc khác
nhau. Cả hai chuỗi động từ đi liền với chủ thể “đàn” (rung, nghẹn, câm, bẽ)
và “người yêu” (đương ngồi, dậy, đi, chết) khiến tạo nên một sự thống nhất
giữa hành động với cảm xúc của bài thơ. Mỗi từ như một dấu nhấn ghi lại
những cung bậc tàn phai của đất trời, và biệt li của lòng người. Nhạc thơ mỗi
lúc một ngân vang như tiếng kinh cầu bên bờ vực thẳm.
<i>- “Song sa vò võ phương trời</i>
<i>Nay hồng hơn đã lại mai hơn hồng”</i>
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
<i>- “Vân ủng trùng sơn, sơn ủng vân</i>
<i>Giang tâm như kính tịnh vơ trần”</i>
(Tân xuất ngục học đăng sơn - Hồ Chí Minh)
<i>- “Con kiến mà leo cành đa</i>
<i>Leo phải cành cụt, leo ra leo vào</i>
<i>Con kiến mà leo cành đào</i>
<i>Leo phải cành cụt, leo vào leo ra”</i>
(Ca dao)
<i>-</i> <i>“Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mênh mơng bát ngát </i>
<i>Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông”</i>
(Ca dao)
<i>c. Phép đối:</i>
* Khái niệm: Là hiện tượng bố trí song hành về mặt âm thanh và ý
nghĩa ở 2 vế của một dòng thơ hay hai dòng thơ trong một bài thơ. Tần số
xuất hiện nhiều hay ít, cố định hay khơng cố định của phép đối tuỳ thuộc
vào đặc trưng của từng thể thơ. Ở thể thất ngơn bát cú thì ln có hai cặp
câu đối với nhau: Cặp câu thực và cặp câu luận. Ở thể song thất lục bát
thường xuất hiện cặp câu đối ở cặp câu thất. Ở thể lục bát thỉnh thoảng có
phép đối trên một dịng.
* Phân loại phép đối về mặt hình thức: Có 02 loại.
1. Tiểu đối: là phép đối xảy ra trong nội bộ một dịng thơ.
Ví dụ: <i>“Người quốc sắc // kẻ thiên tài</i>
<i>Tình trong như đã // mặt ngồi cịn e "</i>
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
2. Bình đối: là phép đối xảy ra giữa hai dòng thơ với nhau.
Ví dụ<i>: “Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt</i>
<i>Dưới sân ông cử ngẩng đầu rồng”</i>
(Giễu người thi đỗ - Trần Tế Xương)
* Chức năng: Phép đối góp phần làm nên tính hài hồ của tiết tấu.
Song, khi phân tích chức năng của phép đối, ta cần xem xét kỹ sự tương
xứng về mặt từ vựng - ngữ nghĩa của hai vế hay hai dòng đối để rút ra nội
dung biểu hiện của thủ pháp. Có hai kiểu tương xứng về từ vựng - ngữ nghĩa
sau:
1. Tương xứng nét nghĩa bổ sung:
Ví dụ 1<i>: “Phịng tiêu lặng ngắt như đồng</i>
<i>Gương loan bẻ nửa // dải hồng xé đôi”</i>
Hai vế đối bổ sung, nhấn mạnh nội dung xa cách, chia ly, tan vỡ trong
mối quan hệ chăn chiếu giữa cửu trùng và người cung nữ.
Ví dụ 2<i>: “ Đoạn trường thay lúc phân kỳ</i>
<i>Vó câu khấp khểnh // bánh xe gập ghềnh”</i>
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Hai vế đối mà trọng tâm là hai từ láy “khấp khểnh” và “gập ghềnh”
tương xứng về từ loại, phương thức cấu tạo, ý nghĩa tập trung bổ sung nhau
để nói về sự khơng bằng phẳng, trn chun ngay trong những bước đầu
tiên trong chặng đường mười lăm năm lưu lạc của Kiều.
Ví dụ 3: Đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, Thuý Vân (Truyện
Kiều - Nguyễn Du) có 24 dịng thơ, nhưng có 12 câu tiểu đối. Vì thế, âm
điệu tiết tấu của đoạn thơ cân đối, nhịp nhàng góp phần thể hiện sự hoàn mỹ
về nhan sắc, sự toàn diện về phẩm chất và cốt cách của Thuý Kiều - Thuý
<i>Đầu lòng hai ả tố nga</i>
<i>Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân</i>
<i>Mai cốt cách, tuyết tinh thần,</i>
<i>Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười,</i>
<i>Vân xem trang trọng khác vời ,</i>
<i>Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang,</i>
<i>Hoa cười, ngọc thốt đoan trang</i>
<i>Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.</i>
<i>Kiều càng sắc sảo mạn mà,</i>
<i>So bề tài sắc lại là phần hơn,</i>
<i>Làn thu thuỷ, nét xuân sơn</i>
<i>Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh</i>
<i>Một hai nghiêng nước nghiêng thành</i>
<i>Sắc đành địi một, tài đành họa hai</i>
<i>Thơng minh vốn sẵn tính trời</i>
<i>Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm</i>
<i>Cung thương lầu bậc ngũ âm,</i>
<i>Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.</i>
<i>Khúc nhà tay lựa nên chương,</i>
<i>Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.</i>
<i>Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.</i>
<i>Êm đềm trướng rũ màng che</i>
<i>Tường đông ong bướm đi về mặc ai.</i>
( Kiều - Nguyễn Du )
Ví dụ 1: <i>“Khơn nghề cờ bạc là khôn dại</i>
<i>Dại chốn văn chương ấy dại khơng”</i>
(Trần Tế Xương)
Ngồi phép điệp - đảo hai từ “khơn”, “dại” trong hai dịng thơ trên,
những từ ngữ chính đối lập nhau về ý nghĩa nhằm thể hiện quan điểm ứng
xử của ông tú Vị Xuyên trong lĩnh vực sáng tác văn chương.
Ví dụ 2: <i>“ Cùng trong một tiếng tơ đồng</i>
<i>Người ngồi cười nụ, người trong khóc thầm”</i>
(Truyền Kiều - Nguyễn Du)
Cùng một văn cảnh mà kẻ khóc người cười. Đó là nghịch cảnh của
cuộc đời. Nghịch cảnh nào mà chẳng gây đau lòng cho những người có nhân
tâm.
<i>d. Ngắt nhịp:</i> Nhịp là hiện tượng được tạo nên do những “dấu lặng”
trên chuỗi âm thanh của dòng thơ.
Thường nhịp thơ là do thể thơ quy định. Người ta căn cứ vào số âm tiết
trong nhịp thứ nhất mà đặt tên nhịp thơ.
- Thơ lục bát: Nhịp 2 / 2 / 2 và được gọi là nhịp chẵn.
- Thơ song thất lục bát:
* Hai câu thất nhịp: 3 / 2 / 2 / 2 và được gọi là nhịp lẻ.
* Hai câu lục bát (tương tự thơ lục bát).
- Thơ thất ngôn bát cú: nhịp 2 / 2 /3 và được gọi là nhịp chẵn.
Tuy nhiên, trong quá trình vận động và phát triển của thể loại, nhịp thơ
có nhiều biến đổi linh hoạt nhằm tạo nên sự phong phú về nhạc điệp và tăng
hiệu quả biểu đạt cho thơ. Thơ tự do có cách ngắt nhịp tự do hơn cả, ngắt
nhịp theo mạch cảm xúc.
Xác định đúng nhịp thơ sẽ giúp ích rất nhiều cho việc phân tích thơ.
Ngắt nhịp sai thì cảm, hiểu sai.
Ví dụ: <i>“ Người ra đi đầu không ngoảnh lại</i>
<i>Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”</i>
Nếu ngắt nhịp “Sau lưng / thềm nắng lá rơi đầy” thì sẽ hiểu sai ý đồ của
tác giả. Phải ngắt nhịp: “Sau lưng thềm / nắng lá rơi đầy” thì mới hiểu đúng
tinh thần câu thơ.
Phân tích nhịp thơ nên tập trung vào các dịng, đoạn thơ có cách ngắt
nhịp lạ so với nhịp truyền thống của thể loại, hay nhịp điệu cơ bản của bài
thơ.
Ví dụ 1: “ <i>Nửa chứng xuân / thoắt / gãy cành thiên hương ”</i>
(Truyền Kiều - Nguyễn Du)
cảm cho tương lai đầy tai biến của nàng Kiều. Nhịp thơ nhanh, gợi tả tai
biến ập đến bất ngờ làn thay đổi toàn bộ cuộc đời, số phận của trang quốc
sắc thiên hương.
Ví dụ 2: <i>“Ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống”</i>
(Tây Tiến - Quang Dũng)
Câu thơ như bị bẻ đôi bởi nhịp thơ ở sau âm tiết thứ tư, tạo nên biểu
tượng như một ngọn núi, nhằm mục đích gợi tả tính chất hiểm trở của địa
hình vùng thượng nguồn sơng Mã và những gian lao trên bước đường hành
qn của binh đồn Tây Tiến.
Ví dụ 3: <i>“Nàng ơi đừng động/có nhạc trong giây</i>
<i>Nhạc gây hoa mộng/nhạc ngát trời mây</i>
<i>Nhạc lên cung hường/nhạc vô đào mộng</i>
<i>Ơi nàng tiên nương/hớp nhạc đầy hương”</i>
(Nhạc - Bích Khê)
Khơng riêng gì khổ thơ, mà cả bài “Nhạc” đều được ngắt nhịp ở chữ
thứ tư như vậy. Thơ tám chữ, thường chỉ ngắt nhịp ở chữ thứ ba, năm, sáu,
rải rác mới có câu ngắt nhịp ở chữ thứ tư. Thế mà với Bích Khê, thi nhân đã
“liều lĩnh” ngắt nhịp như thế, làm cho câu thơ, bài thơ như bị tách làm hai,
Lối ngắt nhịp như vậy, khiến người đọc có cảm giác đây là bài thơ tứ
tuyệt gieo vần gián cách từng đôi một. Nhưng giá trị của bài thơ khơng chỉ ở
chỗ đó. “Có lẽ, sức mạnh của nhạc điệu tân kỳ, của ý tưởng mới mẻ đã cuốn
phăng cảm xúc của người đọc, khơng kịp để cho anh ta đủ thì giờ để nghĩ
đến thể tứ ngôn cũ” (Đỗ Lai Thuý). Theo Hàn Mặc Tử “Cách dừng hơi” và
“hạ vần” ở chữ thứ tư làm cho câu thơ của Bích Khê nửa như riêng tây, nửa
như hoà thuận, phù hợp với tâm hồn thi nhân đang tìm đến một sự kết hợp
Đông - Tây, kim - cổ trên nền văn hố nhân loại.
Ví dụ 4: Thử lắng nghe nhạc điệu của đoạn thơ sau:
<i>“Tiếp ly cạn / cạn ly đầy /</i>
<i>Năm con / một vợ / ngồi vòng xoay /</i>
<i>Nhạc chim thanh tước / rót về đây / </i>
<i>Đỗ / cành vàng lá lục / </i>
<i>Nâng chén tình / ròng ca một khúc /</i>
<i>Tiệc hoa hề / chén ngọc hề / </i>
<i>Giang hồ / vút cánh / sau chung rượu</i>”
(Nam hành - Bích Khê)
<i>e. Phối thanh</i>: Là hiện tượng luân phiên các thanh bằng - trắc trong một
hay nhiều dịng thơ, tạo nên tính du dương trầm bổng, đồng thời góp phần
tạo nên nội dung cảm xúc cho thơ.
Tiếng Việt có 6 thanh, được chia ra bằng - trắc như sau: Thanh bằng
Theo mơ hình thanh điệu chuẩn trong thơ tiếng Việt:, cứ hai thanh
bằng đi liền với hai thanh trắc ... Song, nếu máy móc tn theo mơ hình này
nhạc tính (tính du dương, trầm bổng của thơ) sẽ đơn điệu. Thực tế, trong q
trình sáng tác, nhà nghệ sĩ ln sáng tạo, phá vỡ mơ hình thanh điệu chuẩn,
làm cho nhạc thơ phong phú đa dạng hơn. Từ đó, có những kiểu câu thơ đặc
biệt về phối thanh như sau:
* Câu thơ toàn thanh trắc, chủ yếu thanh trắc: Âm điệu của câu thơ kiểu
này cao, vút, sắc lạnh. Kiểu câu thơ này ít thấy. Xưa, Lý Bạch có viết câu:
“Hữu khách hữu khách tự mỹ tửu” (7 tiếng trắc). Tuy nhiên, đây chỉ là trò
chơi chữ. Câu thơ lạ chứ chưa hay. Câu thơ của Thôi Hiệu dù chỉ có 6 tiếng
trắc nhưng đặc sắc hơn: “Hoàng Hạc nhất khứ bất phục phản” (Hoàng Hạc
lâu). Thanh trắc trong câu thơ trên thuộc loại trắc cao như vậy càng lúc càng
lên cao như cánh chim Hoàng Hạc càng lúc càng bay cao, bay mãi khơng về
để lại đất này chơ vơ lầu Hồng Hạc.
* Câu thơ toàn bằng, chủ yếu thanh bằng: Âm điệu câu thơ kiểu này
nhẹ nhàng, êm đềm, trầm lắng, phù hợp diễn tả những cảm xúc mơ hồ, nhẹ
nhàng, thú vị, lắng dịu. Câu thơ kiểu này khá phổ biến trong thơ xưa và nay.
Đỗ Phủ cũng từng viết: “Lê hoa mai hoa sâm si khai”. Ở Việt Nam, kiểu câu
thơ này được chú ý để khai thác nhạc điệu từ phong trào Thơ Mới.
Xuân Diệu có câu:
<i>“Sương nương theo trăng ngừng lưng trời</i>
<i>Tương tư nâng lòng lên chơi vơi”</i>
(Nhị hồ)
Điều đã khiến hai câu thơ trên gây ấn tượng thính giác đối với độc giả
chính là nhạc điệu lâng lâng, nhẹ nhàng, tạo cảm giác chơi vơi, ngưng đọng.
Yếu tố làm nên nhạc điệu của câu thơ cơ bản là thanh điệu (thanh bằng) và
sau đó là vần “ơi” và phụ âm cuối “n”, “ng”. Nhạc điệu ấy góp phần thể hiện
tinh tế cảm xúc lâng lâng, phiêu bồng, tâm trạng mang mang của tác giả.
Trước Cách mạng tháng Tám, Huy Cận viết:
<i>“Bỗng dưng buồn bã không gian</i>
<i>Mây giăng lũng thấp / giăng màn âm u”</i>
Thanh bằng chiếm tỷ lệ 10/14 âm tiết. Câu thơ trầm xuống, diễn tả nỗi
buồn man mác, trĩu xuống, bàng bạc khắp không gian.
nhiều bài thơ toàn thanh bằng hay chủ yếu là thanh bằng, như: Mộng cầm
ca, Tỳ bà, Nhạc, Thi vị, ... và nhờ đó mà ơng tạo cho mình một phong cách
riêng. Ví dụ:
<i>“Nàng ơi ! Tay đêm đương giăng mềm</i>
<i>Trăng đan qua cành muôn tay êm</i>
<i>Mây nhung pha màu thu trên trời</i>
<i>Sương lam phơi màu thu nơi nơi.</i>
<i>Vàng sao nằm im trên trên hoa gầy</i>
<i>Tương tư người xưa thôi qua đây</i>
<i>Ôi nàng năm xưa quên lời thề</i>
<i>Hoa vừa đưa hương gây đê mê</i>
<i>Cây đàn yêu đương làm bằng thơ</i>
<i>Dây đàn yêu đương run trong mơ</i>
<i>Thuyền hồn không đi lên chơi vơi”</i>
Sức ám ảnh của bài thơ là thứ nhạc điệu huyền diệu chứ không phải
hình ảnh, sắc màu, tạo vật. Âm nhạc của bài thơ có uy lực đáng kể. Nó thơi
miên, dẫn dụ mê hoặc độc giả. Thu trong bài thơ buồn nhưng lắng , đau
thương nhưng dịu nhẹ. Tất cả điều đó đều do nhạc điệu bài thơ tạo ra
Tiếp thu truyền thống , tinh hoa của thơ lãng mạn, thơ ca kháng chiến
cũng có một số bài gây ấn tượng về nhạc điệu:
<i>“Em ơi buồn làm chi</i>
<i>Anh đưa em về sơng Đuống”</i>
(Bên kia sơng Đuống - Hồng Cầm)
Hai dịng thơ chỉ có một tiếng trắc, nhạc điệu trầm buồn sâu lắng phù
hợp cho việc diễn tả tình cảm an ủi, vỗ về nỗi đau của tác giả.
* Câu thơ trúc trắc :
Nguyễn Du viết về chuyến xe đưa Kiều vào kiếp đoạn trường:
<i>“Đoạn trường thay lúc phân kỳ</i>
<i>Vó câu khấp khểnh , bánh xe gập ghềnh”</i>
Luân phiên âm điệu ở dòng thư hai như sau: T B T T T B T B. Ngữ
Tản Đà viết: <i>“Tài cao, phận thấp, chí khí uất</i>
<i>Giang hồ mê chơi quên quê hương”</i>
(Thăm mả cũ bên đường)
Dòng thứ nhất chủ yếu thanh trắc (5/7 âm tiết), cộng thêm các phụ âm
cuối tắt (p, t), nhạc thơ sắc nhưng uất nghẹn, biểu đạt cái bất đắc chí của Tản
Đà trong thời cuộc. Ngược lại, dịng thứ hai là tồn bằng, nhạc thơ êm xi
như buông thõng phù hợp diễn tả cái thú “giang hồ”, “mê chơi” quên đời của
tiên sinh nơi hạ giới.
Hay, như Thâm Tâm có viết :
<i>“Đưa người ta khơng đưa qua sơng</i>
<i>Sao có tiếng sóng ở trong lịng ?</i>
<i>Bóng chiều khơng thắm khơng vàng vọt</i>
<i>Sao đầy hồng hơn trong mắt trong ?”</i>
(Tống biệt hành)
( B B B B B B B
B T T T T B B
T B B T B B T
B B B B B T B)
Câu một và câu bốn toàn bằng(hay chủ yếu thanh bằng), câu ba trúc
Tây Tiến của Quang Dũng là một bài thơ thành công về sự phối hợp
giữa câu thơ bình thanh và câu thơ trúc trắc.
<i>“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm</i>
<i>Heo hút cồn mây súng ngửi trời</i>
<i>Ngàn thước lên, cao ngàn thước xuống</i>
<i>Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” </i>
(T B T T T B T
B T B B T T B
B T B B B T T
B B B B B B B )
<i><b>3. Vần:</b></i>
<i>a. Khái niệm</i> : Là hiện tượng lặp lại khuôn vần trên một hay nhiều dòng
thơ ( cấu tạo của vần gồm hai phần: Nguyên âm và phụ âm cuối).
<i>b.Chức năng</i>: Gieo vần trước hết giúp cho thơ tăng cường khả năng lưu
giữ và truyền đạt. Thứ đến, ở một số vần trong thơ tiếng Việt có biểu tượng
âm thanh. Nghĩa là, mỗi khn vần có khả năng thể hiện một loại cảm xúc,
tâm trạng, ... nào đó.
<i>c. Các kiểu gieo vần trong thơ tiếng Việt:</i>
*Vần trắc - vần bằng:
<i>“Cũng có lúc chơi vơi nơi dặm khách</i>
<i>Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo</i>
<i>Có khi từng gác cheo leo</i>
<i>Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang”</i>
(Khóc Dương Khuê-Nguyễn Khuyến)
Khách/ rách: gieo vần trắc; đèo / leo / chiều: gieo vần bằng
*Gieo vần theo chiều dọc - chiều ngang:
<i>“Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang</i>
<i>Tóc buồn bng xuống lệ ngàn hàng”</i>
(Đây mùa thu tới - Xuân Diệu)
Liễu/ đìu / hiu / chịu: gieo vần theo chiều ngang(trên cùng một dòng
thơ) .Tang / hàng : Gieo vần theo chiều dọc(vần ở hai dịng thơ)
*Gieo vần gián cách - liên hồn:
Ví dụ 1:
<i>“Hơm qua cịn theo anh</i>
<i>Đi trên đường quốc lộ</i>
<i>Hơm nay đã chặt cành</i>
<i> Đắp cho người dưới mộ”</i>
(Viếng bạn - Hồng Lộc)
Ví dụ 2 : <i>“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu</i>
<i>Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”</i>
(Tràng Giang - Huy Cận)
*Gieo vần chính - vần thơng:
+ Gieo vần chính : Là hiện tượng lặp lại ngun khn vần.
Ví dụ:
<i>“Ai đem phân chất một mùi hương</i>
<i>Hay bản cầm ca tơi đã thương</i>
<i>Chỉ lặng chuồi theo dịng cảm xúc</i>
<i>Như thuyền ngư phủ lạc trong sương”</i>
+ Gieo vần thơng : Là hiện tượng lặp vần có ngun âm và phụ âm
cùng dòng.
- Các dòng nguyên âm của tiếng Việt:
Dịng khép Dịng mở Dịng trịn mơi
i a, ă o
ê ơ,â u
e ư ơ
iê uơ
- Các dịng phụ âm cuối của tiếng Việt :
Dòng vang: m , n , ng , nh
Ví dụ: <i>"Có khi từng gác cheo leo</i>
<i>Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang</i>
<i>Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp </i>
<i>Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xn</i>
<i>Có khi bàn soạn câu văn</i>
<i>Biết bao đơng bích điển phần trước sau”</i>
(Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến)
Các âm tiết gieo vần : leo - chiều / xoang - ngon / xuân - văn - phần.
Phân tích thơ về mặt gieo vần, cần phải nắm biểu tượng âm thanh của
nguyên âm và phụ âm cuối. Xin nêu ra vài trường hợp để người đọc tham
khảo :
*Nguyên âm o, u, ô : Nếu xuất hiện ở cuối câu thơ sẽ làm cho nhạc
điệu trầm buồn phù hợp cho việc diễn tả nỗi buồn, tang chế.
Ví dụ 1: Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” (Nguyễn Đình Chiểu) có 30
câu văn. Cuối mỗi câu đều xuất hiên một trong các ngun âm o, u, ơ.
Ví dụ 2<i>: “Chiều đông tàn lạnh tự trời cao</i>
<i>Không lửa ấm hẳn hồn buồn lắm đó</i>
<i>Thê lương vậy mà ai đành lìa bỏ</i>
<i>Trần gian sao? Đây thành phố đang quen”</i>
(Huy Cận)
Cuối mỗi câu thơ xuất hiện nguyên âm “o” . Nhờ đó mà nó gợi lên cái
chết chóc, thê lương của chiều đơng.
Ví dụ3 : <i>“Em khơng nghe mùa thu</i>
<i>Dưới trăng mờ thổn thức</i>
<i>Con nai vàng ngơ ngác</i>
<i>Đạp trên lá vàng khô?”</i>
(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư)
Bài thơ hiệp vần chân(các âm tiết cuối). Nguyên âm “u” cũng chính là
vần cơ bản của bài thơ, gợi nên cảm giác trầm buồn, thổn thức khơng ngi
trong lịng tác giả khi thu về.
*Nguyên âm a, ă, ơ, â : Biểu tượng âm thanh của các nguyên âm này
là gợi nên cảm giác vui tươi bay bổng, sự phóng khống.
Ví dụ <i>: “Khơng có kính ừ thì có bụi</i>
<i>Bụi phun tóc trắng như người già</i>
<i>Khơng cần lửa phì phèo châm điếu thuốc</i>
<i>Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”</i>
( Tiểu đội xe khơng kính - Phạm Tiến Duật)
Ngun âm “a” cũng là vần “a” có mặt ở vị trí kết thúc câu thơ thể
*Nguyên âm i, e, ê : thường có chức năng biểu hiện những tình cảm
trong sáng , nhí nhảnh, hồn nhiên.
Ví dụ: <i>“Chàng ngồi bên me em</i>
<i>Me hỏi chuyện làm quen</i>
<i>Thưa thầy đi chùa ạ</i>
<i>Thuyền đông, giời ôi chen !” </i>
(Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp)
Và nhiều khổ thơ khác trong bài Chùa Hương, Nguyễn Nhược Pháp
đã sử dụng nhiều âm tiết có nguyên âm “e” để diễn tả vẻ đẹp hồn nhiên ngây
thơ và tâm hồn trong sáng của cô bé.
- Nguyên âm “e” đi với bán nguyên âm cuối “o” tạo ra vần “eo” có
giá trị gợi ra những hình ảnh sự vật có kích thước bị thu hẹp lại và khơng
vững chãi.
Ví dụ: <i>“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo</i>
<i>Một chiếc thuyên câu bé tẻo teo”</i>
(Thu Điếu - Nguyễn Khuyến)
hay <i>“Đứng tréo trông theo cảnh hắt heo</i>
<i>Đường đi thiên thẹo quán cheo leo”</i>
(Hồ Xuân Hương)
- Nguyên âm “e” đi với bán nguyên âm đầu ”o” tạo ra vần “oe” có giá
trị gợi ra hình ảnh về sự vật có kích thước mở rộng ra.
Ví dụ: <i>“Năm gian nhà cỏ thấp le te</i>
<i>Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè</i>
(Thu ẩm - Nguyễn Khuyến)
hay <i>“Ghế tréo lọng xanh ngồi bảnh choẹ</i>
<i>Nghĩ rằng đồ thật hoá đồ chơi”</i>
(Nguyễn Khuyến)
* Phụ âm tắt (phụ âm không mũi) p, c, ch, t : Các câu thơ được tổ
chức bằng những từ, vần có phụ âm cuối tắt thường có sắc thái biểu hiện cho
những tình cảm khúc mắc , nghẹn ngào, trắc trở :
Ví dụ1<i>: “ Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt</i>
<i>Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?”</i>
(Nhớ rừng - Thế Lữ)
Câu thơ có giọng tráng ca hào hùng nhưng những phụ âm tắt (chết,
mặt, gắt, mật ) ấy lại làm nên các uất nghẹn, căm hờn của chúa tể sơn lâm
khi bị giam cầm trong một thế giới chật chội , giả tạo.
*Phụ âm vang (phụ âm mũi) m, n, ng, nh : Những âm tiết có phụ âm
cuối vang thì khiến âm điệu câu thơ bay bổng ngân vang và thường có khả
Ví dụ <i>: “Em ơi Ba Lan mua tuyết tan</i>
<i>Đường bạch dương đường trắng năng tràn</i>
<i>Em đi nghe tiếng người xưa vọng</i>
<i>Một giọng thơ ngâm một giọng đàn”</i>
(Em ơi Ba Lan - Tố Hữu)
Khổ thơ sử dụng nhiều lần nguyên âm “a” và các phụ âm cuối vang
khiến cho nhạc thơ vang động gợi nên một bức tranh tươi sáng và những
tình cảm vui tươi , dàn trải
Tóm lại, trong tiếng Việt có nhiều vần, nguyên âm, phụ âm có giá trị
gợi hình gợi cảm. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng : Khơng phải tất cả các từ có
những vần , ngun âm, phụ âm như đã trình bày đều có khả năng gợi hình,
gợi cảm. Bởi vì, ngồi mối quan hệ có lý do giữa vỏ âm thanh và ý nghĩa ,
ngơn ngữ cịn có mối quan hệ võ đốn (khơng lý do) giữa âm và ý. Ở đây, ta
chỉ đề cập đến các trường hợp nằm trong mối quan hệ thứ nhất mà thôi.
Do vậy, nếu thuần t, phân tích ngơn ngữ thơ ở quan hệ võ đốn giữa
âm thanh và ý nghĩa thì hiểu thơ một cách hời hợt. Ngược lại, nếu chỉ căn cứ
vào mối quan hệ có lý do giữa âm thanh và ý nghĩa thì sẽ dẫn đến chỗ máy
móc và có những kết luận hồ đồ.
XI- Dạy học sinh cách viết biểu cảm tác phẩm thơ :
<i><b>1. Khái niệm:</b></i>
văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người
đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
Văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình: bao gồm các thể loại văn học như thơ
trữ tình, cao dao trữ tình, tuỳ bút,…
<i><b>2. Đặc điểm của văn biểu cảm</b></i>:
- Tính cảm trong văn biểu cảm thường là tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng
nhân văn ( như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói
tầm thường độc ác,…). Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân
thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.
Ngồi cách biểu cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử
dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm.
- Mỗi bài văn biểu cảm chỉ tập trung biểu đạt một tình cảm
chủ yếu. Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý
nghiã ẩn dụ, tượng trưng ( là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào
đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp
những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng.
<i><b>3. Cách lập ý:</b></i>
- Để tạo ý cho bài văn biểu cảm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nảy sinh,
người viết có thể hồi tưởng kỉ niệm quá khứ, suy nghĩ về hiện tại, mơ ước tới
tương lai, tưởng tượng những tình huống gợi cảm, hoặc vừa quan sát vừa suy
ngẫm, vừa thể hiện cảm xúc.
- Nhưng dù cách gì thì tình cảm cũng phải chân thật và sự việc được nêu ra
phải có trong kinh nghiệm. Được như thế, bài văn mới làm cho người đọc tin
<i><b>4 - Phương pháp làm bài</b></i>:
a- Viết mở bài :+ Tìm các dự liệu cần thiết như ( tên tác giả là
ai ? tên tác phẩm là gì?Hồn cảnh sáng tác như thế nào? Nội dung chính ra
sao?)
+ Ví dụ: Đề:Cảm nghĩ của em về bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân
Hương ?
Ta tìm dự liệu nhơ sau : Hồ Xuân Hương ,bánh trôi nước,chế độ phong
kiến mục ruỗng thối nát chế độ nam quyền ngữ trị số phận người phụ nữ bị
đày đoạ .Tác phẩm lên án chế độ nam quyền ca nghợi vẻ đẹp người phụ nữ .
+ Dùng ngôn ngữ lấp đầy văn bản :
đày đoạ .Cả bài thơ là tiếng nói đanh thép lên án chế độ nam quyền ca ngợi
và bênh vực người phụ nữ .
B – Viết thân bài:
+ Tìm ý: giúp h/s biết tìm ý doạn thơ mình định biểu cảm là gi ?
+ Vị trí ý mình định biểu cảm nằm ở đâu?
+ Đoạn thơ có từ ngữ hình ảnh nào đáng chú ý nhất?Tác giả đã sử dụng
những biện pháp nghệ thuật gi? Tác dụng của nó ra sao?Em có suy nghĩ gì
về các từ ngữ hình ảnh và các biện pháp nghệ thuật đó?
+ Ví dụ :Cảm nghĩ về hai câu thơ của Hồ Xuân Hương:
<i>Thân em vừa trắng lại vừa tròn</i>
<i> Bảy nổi ba chìm với nước non</i>
- Ý1Vẻ đẹp của người phụ nữ.
- Y2 số phận người phụ nữ.
- Từ ngữ đáng chú ý:Trắng ,trịn,bảy nổi ba chìm.
- Nghệ thuật :giọng thơ êm dịu,sử dụng thành ngữ.
+Cách viết:Mở đầu bài thơ tác giả viết:
<i>Thân em vưà trắng lại vừa tròn</i>
<i> Bảy nổi ba chìm với nước non</i>
Hai tiếng “thân em” được cất lên sao mà nhẹ nhàng êm dịu đến thế .Phải
chăng đây là những lời nói khiêm nhường của người phụ nữ việt nam khi nói
về mình.Hai chữ “trắng, trịn”vừa miêu tả được màu sắc hình dáng của bánh
trơi nước lai vừa nói lên được làn da trắng và thân hình kiều diễm của người
con gái đang độ xuân xanh .Chỉ có hai từ mà nói lên được một lúc hai vấn đề
thì chỉ có những cây bút bậc thầy về ngôn ngữ mới làm được như vậy . Ở
câu thơ thứ hai từ tâm trạng tự hào kiêu hạnh giọng thơ bổng nhiên chùng lại
trầm lắng khi người phụ nữ nghĩ về số phận của mình. Thành ngữ “Bảy nổi
ba chìm”nhà thơ sử dụng ở đây thật là độc đáo vừa giới thiệu cho người đọc
biết được cách luộc bánh ,nhưng cũng nối lên đươc số phận long đong bạc
mệnh của người phụ nữ dưới chế độ xưa .
C - Viết kết bài:Người viết khái quát giá trị tác phẩm mà mình đã biểu
cảm .Nêu suy nghĩ của bản thân .
- Ví dụ :Kết bài của bài thơ “Bánh trôi nước”
Năm tháng đã trôi qua ,nhưng mỗi lần đọc lại bài thơ “bánh trôi nước”ta
không khỏi ngưỡng mộ trước vẻ đẹp kiều diễm của người phụ nữ.Càng
ngưỡng mộ bao nhiêu thì ta lại càng căm ghét chế độ nam quyền bấy nhiêu .
Mỗi chúng ta hãy quyết tâm đấu tranh để cho những bất công ngang trái ấy
không bao giờ được quay trở lại .
<b>XII- Cách dạy văn học sử:</b>
- Do sách giáo khoa hiện nay biên soạn theo quan điểm “tam
thể nhất hợp” vì vậy khơng theo từng giai đoạn văn học .vì vậykhi dạy văn
giáo viên thường băm nát tác phẩm để tìm ra cho được cái tích hợp ở trong
đó mà qn đi cải giá trị tư tưởng của tác phẩm.Cho nên khi làm bài học
sinh rất lúng túng và thường mắc phải những lỗi sau :
+Thường theo văn mẫu rồi ghi lại một cách nguyên xi hoăc cắt xén mà ta
hay gọi là chiết ghép.
+ phân tích nhưng thờ ơ với hồn cảnh ra đời của tác phẩm.
+ Lơi phẩm về hiện tại để phân tích ,dễ dẫn đến hiện đại hố tác phẩm, hiện
đại hố nhân vật.Tơi đã dự một cô giáo trẻ khi dạy bài “Lợn cưới, áo mới”cơ
có giảng rằng:Đây là một anh chàng hay khoe, khoe đến cả những cái vụn
vặt.Cái áo thì đáng gì mà phải khoe.Tôi cảm thấy buồn nhưng tôi cũng
chẳng nói ra .Khơng biết cơ có hiểu câu ca dao:
<i>Vợ chồng được cái quần sồi</i>
<i> Chồng đi chồng mặc vợ ngồi vợ trông.</i>
Hay:
<i>Mua cho một vạt khố sồi</i>
<i> Bề ngang chiếc đũa bề dài nửa phân</i>
<i> Đi đâu cũng phải cởi trần</i>
<i> Trông thấy chúng bạn cực thân thay là </i>
-Vậy nên phải dạy văn học sử .Dạy để học sinh nắm được
hoàn cảnh xã hội mà tác phẩm đó ra đời .Thấy được tác phẩm văn học là tấm
gương phản chiếu hiện thực xã hội đương thời.Thấy được giá trị tư tưởng
của tác phẩm mà tác giả gửi gắm vào trong đó .
B- Các giai đoan phát triển văn học viết Việt Nam :
1- Giai đoạn từ thế kỷ X-> thế kỷ XV:
Học sinh phải nắm được các đặc điểm về lịch sử và xã hội sau đây :Đây là
thời kỳ hoàng kim của chế độ phong kiến Việt Nam .Dưới sự lãnh đạo của
giai cấp phong kiến ,dân tộc ta đồn kết trên dưới một lịng đập tan các cuộc
xâm lược của các thế lực phong kiến phương Bắc viết nên những trang sử
vàng chói lọi . Những trận đánh đẫ đi vào lịch sử dân tộc như: Bạch Đằng,
hàm tử ,Chi Lăng ,Xương Giang…
Vì vậy văn học giai đoạn nàytập trung đề cao chủ nghĩa yêu nước đó là:
-Khẳng định chủ quyền của đất nước qua bài “Sông núi nước Nam”của Lí
Thường Kiệt:
<i>Sơng núi nước Nam vua Nam ở</i>
<i> Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời</i>
<i>Như nước đại Việt ta từ trước</i>
<i>Vốn xưng nền văn hiến đã lâu</i>
<i>Núi sông bờ cõi đã chia</i>
<i>Phong tục Bắc Nam cũng khác</i>
<i> (Bình Ngơ đại cáo-Nguyễn Trãi)</i>
-Tự hào về truyền thống đấu tranh chống xâm lược cha ông :
<i>Từ Triệu Đinh Lí Trần bao đời gây nền độc lập</i>
<i> Cùng Hán Đường mỗi bên hùng cứ một phương</i>
<i> Tuy mạnh yếu từng luc khác nhau</i>
<i> Song hào kiệt đời nào cũng có.</i>
<i> (Bình Ngơ đại cáo-Nguyễn Trãi)</i>
-Tố cáo tội ác của giặc :
<i>Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn</i>
<i> Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ</i>
<i> Dối trời lừa dân đủ mn nghìn kế</i>
<i> Gây binh kết oán trải hai mươi năm</i>
<i> Bãi nhân nghĩa nát cả đất trời </i>
<i> (Bình Ngơ đại cáo-Nguyễn Trãi)</i>
- Căm thù giặc sẵn sàng xả thân vì đất nước :như “Hịch
tướng sĩ” -Trần Quốc Tuấn.
2- Giai đoạn từ thế kỷ 16 -> thế kỷ 17 :
Học sinh phải nắm hoàn cảnh lịch sử và xã hội sau :Đây là giai đoạn xã hội
phong kiến suy tàn ,các thế lực phong kiến gây bè kéo cánh chém giết lẫn
nhau tạo nên các cuộc chiến tranh phi nghĩa như: Chiến tranh Trịnh -Mạc
,chiến tranh Trịnh - Nguyễn kéo dài hàng trăm năm trời khiến cho xương
chất thành núi máu chảy thành sông.
- Về văn học giai đoạn này chủ yếu đề cao tư tưởng “Nhân
giả vô địch”, tố cáo chiến tranh bênh vực cho người dân vơ tội . Điển hình
cho các tác giả và tác phẩm giai đoạn này gồm có :Nguyễn Bỉnh Khiêm với
“Hữu cảm”, hay Nguyễn Dữ với “ Chuyện người con gái Nam Xương”…
v.v…
3- Giai đoạn thế kỷ 18 -> 1858 :
Văn học giai đoạn này chủ yếu tập trung đề cao chủ nghĩa nhân đạo gồm có
bốn vấn đề sau :
- Lên án các thế lực chà đạp lên quyền sống con người điển
hình là nhân vật Thuý Kiều . Một người con gái tài sắc vẹn toàn thế nhưng
bị cái xã hội bất công ấy xô đẩy đưa đến cho nàng một cuộc đời đầy giông
bão . Vào giai đoan này thế lực đồng tiền đã len lỏi khắp mọi ngõ ngách
<i> Một ngày lạ thói sai nha</i>
<i> Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.</i>
<i> </i>Hay:
<i>Trong tay đã sẵn đồng tiền</i>
<i> Dậu rằng biến trắng đổi đen khó gì.</i>
- Ca ngợi vẻ đẹp ,phẩm chất con người:Nổi bật đó là vẻ đẹp
của chị em Thuý Kiều .Có lẽ trong nền văn học nước nhà cặp mỹ nhân Thuý
Kiều ,Thuý Vân đã được miêu tả đạt đến mức hoàn mỹ . Nguyễn Du đã
giành những ngôn từ hay nhất để xây dựng nhân vật của mình .Phải nói rằng
cả hai chị em Thuý Kiều hình như tất cả sắc nước hương trời đều hội tụ vào
đây . Hãy nghe ông trân trọng giơi thiệu:
<i>Vân xem trang trọng khác vời</i>
<i>Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang</i>
<i>Hoa cười ngọc thốt đoan trang</i>
<i>Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da</i>
<i>Kiều càng sắc sảo mặn mà</i>
<i>So bề tài sắc lại là phần hơn</i>
<i>Lan thu thuỷ ,nét xuân sơn</i>
<i>Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh</i>
<i>Một hai nghiêng nước nghiêng thành…</i>
- Không chỉ có ca ngợi vẻ đẹp mà Nguyễn Du cịn ca ngợi
phẩm chất tốt đẹp con người đó là tình thương cha mẹ, sự thuỷ chung với
người yêu:
<i>Tưởng người dưới nguyệt chén đồng</i>
<i>Tin sương luống những rày trông mai chờ</i>
<i>Chân trời góc bể bơ vơ</i>
<i>Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.</i>
Nguyễn Du hay “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu ta đêu thấy rất
rõ .Hãy lắng nghe nước măt của Tố Như đang chảy trên từng trang viết :
<i> Rường cao rút ngược giây oan</i>
<i> Dậu là đá cũng nát gan lọ người</i>
<i> Mặt trông đau đớn rụng rời</i>
<i> Oan này còn một kêu trời nhưng xa.</i>
- một giá trị nhân đạo nữa mà văn học giai đoạn này đề cập
đó là nói lên niềm mơ ước một cuộc sống tốt đẹp và công bằng .Nhân vật đại
diện cho công lý đó là Từ Hải, Lục Vân Tiên những con người dám “Chọc
trời khuấy nước”đạp bằng sự bất công để tìm cơng lý .
3- Giai đoạn 1858 -> 1930:
-Hồn cảnh lịch sử : Thực dân pháp xâm lược nước ta triều đình nhà Nguyễn
- Văn học giai đoạn này chủ yếu tập trung tố cáo tội ác của giặc pháp ,kêu
gọi nhân dân đấu tranh,ca ngợi những tấm gương hy sinh vì đất nước . Tác
giả tiêu biểu là Nguyễn Đình Chiểu với các bài “chạy giặc”, “Văn tế nghĩa sĩ
cân Giuộc”.Nhân vật trong tác phẩm là những người nơng dân bình dị , vì
yêu nước căm thù giặc mà đứng lên chống pháp:
<i> Chẳng phải là quân cơ quan vệ</i>
<i> Cũng chẳng phải là lính diễn binh</i>
<i> Chẳng qua là dân ấp dân lân</i>
<i> Mến nghĩa làm quân chiêu mộ</i>
- Sau khi bình định xong nước ta để bình định bản xứ pháp
đã mở trường đào tao một số trí thức tây học. Dưới tac động của tầng lớp trí
thức này ,ở nước ta đã xuất hiện một phong trào “tây hoá”, thế là nho học đã
nhường chỗ cho tây học. Hãy nghe Nguyễn Bính nói về sự thay đổi nhanh
chóng :
<i>-</i> <i> Hôm qua em đi tỉnh về</i>
<i>-</i> <i> Đợi em ở mãi con đê đầu làng</i>
<i>-</i> <i> Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng</i>
<i>-</i> <i> Áo cài khuy bấm em làm khổ tôi</i>
<i>-</i> <i> Nào đâu cái yếm vải sồi</i>
<i>-</i> <i> Cái dây lưng đụi nhuộm hồi sang xuân</i>
hội đang ồ ạt bị tây hoá .Tâm trạng đố cũng được Tú Xương phản áng qua
mỗi trang viết của ông :
<i>Nào có ra gì cái chữ nho</i>
<i> Ơng nghè ơng cống cũng nằm co</i>
Phải nói rằng ở giai đoạn này mọi vấn đề thi cử đều đươc định giá
bằng tiền. Vì vậy các tri thức nho học họ chán chường trước cái xã hội ấy
.Chúng ta sẽ hiểu hơn qua bài thơ của Nguyễn Khuyến:
<i> Thằng bán tơ kia giở mối ra </i>
<i> Làm cho bận đến cụ viên già</i>
<i> Có tiền việc ấy mà xong nhỉ</i>
<i> Đời trước làm quan cũng thế a !</i>
4 – Giai đoạn 1930-> 1945:
Đây là giai đoạn đảng cọng sản ra đời lãnh đạo nhân dân đấu tranh
.Tạo nên các cao trào cách mạng như Xô viết Nghệ tĩnh 1930-1931, phong
trào mặt trận bình dân 1936-1939.
Vì vậy văn học giai đoạn này bị phân hố thành ba dịng văn hoc :
+ Dịng văn học lãng mạn : Đây là dịng văn học có vai trị cải tổ nền văn
học nước ta .Nó phá bỏ phương pháp sáng tác cũng như đề tài sáng tác cũ
tạo nên một bước nhảy vọt cho thơ văn việt Nam.Nó để lại nhiều tác phẩm
sơng mãi với thời gian.Đây là thời kỳ xuất hiện nhiều cây bút tài hoa như:
Nhất Linh ,Khái Hưng, Thạch Lam, Thế Lữ, Nguyễn Bính ,Xn Diệu …
v.v…
+ Dịng văn học hiện thực: Vào giai đoạn này do chính sách bóc lột hà khắc
của chế độ thực sân nửa phong kiến,làm cho đời sống nhân dân cùng cực
.Họ đã bị bần cùng hoá như lão Hạc hay bị lưu manh hố như Chí Phèo . Vì
vậy đã có nhiều tác giả dàm đứng lên dùng ngịi bút của mình tốcáo giai cấp
thống trị như “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Bước đường cùng” của Nguyễn
Công Hoan, “Chí Phèo” của Nam Cao…v.v…
+ Dịng văn học cách mạng : chủ là do các chiên sĩ cộng sản viết ra nhằm
mục đích chỉ cho quần chúng thấy được nguyên nhân của sự nghèo khổ
,thấy được kẻ thù của dân tộc ,kêu gọi nhân dân vùng lên đâú tranh :
<i> Hỡi anh chị em Nam Việt</i>
<i> Nông nỗi này ai biết chăng ai ?</i>
<i> Đã non tám chục năm trời</i>
<i> Làm thân trâu ngựa cho loai chó dê</i>
<i> ( Bai ca cách mạng) .</i>
Hoặc nói ý chí buất khuất của người chiến sĩ :
<i> Là thân sống chỉ coi còn một nửa</i>
<i> (Trăng trối-Tố Hữu)</i>
Thể hiện tinh thần lạc quan cách mạng:
<i> Rồng quấn vòng quanh chân với tay</i>
<i> Trông như quan võ quấn tua vai</i>
<i> Tua vai quan võ bằng kim tuyến</i>
<i> Tua của ta là một sợi gai</i>
<i> (Dây trói- Hồ Chí Minh)</i>
5-Giai đoạn 1946-> 1954:
- Về lịch sử ,cách mạng tháng Tám thành công mở ra một trang sử mới cho
dân tộc ta .Nhưng chính quyền non trẻ đứng trước nhiều thử thách lớn. Ngân
khố nhà nước trống rỗng,đất nước vừa trải qua nạn đói khủng khiếp năm ất
dậu,95% dân số mù chữ, thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta .
Nghe theo lời kêu gọi của Bác cả dân tộc lên đường đi kháng chiến :
<i>Ai có súng dùng súng</i>
<i> Ai có gươm dùng gươm</i>
<i> Và đoàn quân vễ quốc lên đường</i>
<i> (Tố Hữu)</i>
Trong kháng chiến người lính là “Điểm tựa” của lịch sử:
<i>Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa</i>
<i> Vui gì hơn bằng người lính đi đầu</i>
<i> Trong đêm tối tim ta làm ngọn lửa</i>
<i> (Tố Hữu)</i>
Vinh dự là vậy , thế nhưng trong cuộc kháng ấy người lính phải trải mn
ngàn gian khổ khó khăn. Từ những miền quê nghèo họ đi kháng chiến mang
theo những gì ở nhà họ có;
<i> Chiếc xắc mây anh mang</i>
(Thăm lúa-Trần Hữu Thung)
Chúng ta hãy đọc bài “Nhớ” của Hồng Nguyên để hiểu được thực tại cuộc
sống người lính bấy giờ:
<i>Lũ chúng tôi</i>
<i> Bọn người tứ xứ</i>
<i> Gặp nhau từ hồi chưa biết chữ</i>
<i> Quen nhau từ buổi một hai</i>
<i> Súng bắn chưa quen ,quân sự mười bài</i>
<i> Lòng vẫn cười vui kháng chiến</i>
<i> Áo vải chân không đi lùng giặc đánh.</i>
<i> (Nhớ- Hồng Nguyên)</i>
Không chỉ thiếu thốn về vật chất mà họ còn bị những cơn sốt rét rừng hành
hạ , đói khơng có ăn ,rét khơng có mặc , ốm đau khơng có thuốc, khiến cho
họ da vàng tóc rụng:
<i> Tây tiến đồn binh khơng mọc tóc</i>
<i> Quân xanh màu lá dữ oai hùng</i>
<i> Mắt trừng gửi mộng qua biên giới</i>
<i> Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>
<i> (Tây tiến –Quang Dũng)</i>
Khó khăn gian khổ là thế ,nhưng với tinh thần yêu nước họ đã vượt lên tất
cả để làm nên một Điện Biên lịch sử chấn động địa cầu , kết thúc chín năm
trường kỳ chống thực dân Pháp .
- Văn học giai đoạn này đi sâu đi sát cuộc kháng chiến thánh
thần của dân tộc đẻ phản ánh và ca ngợi . Vậy nên người lính đi vào thơ ca
bình dị chân thật như cuộc sống nơng dân vốn có của họ .Bên cạnh hình ảnh
người lính ,thì người nơng dân cũng được phản ánh khá rõ nét .Họ là những
người “chân toe mắt toét gọi lựu đạn là nịu đạn, hát tiến quân ca như người
buồn ngủ cầu kinh” .Nhưng trong họ lại có một tinh thần yêu nước mạnh liệt
và đó là cơ sở tạo nên sức mạnh cho cả dân tộc.
5- Giai đoạn 1955->1975:
Vơi chiến thắng Điện biên phủ hiệp nghị giơ ne vơ được ký kết
Miền Bắc được hồn tồn giải phóng tiến lên xây dựng CNXH. Miền Nam
tạm thời bị chia cắt .Dân tộc ta lại phải hàn gắn vết thương chiến tranh
Xây dựng Miền Bắc thành hậu phương lớn chi viện cho chiến trường Miền
Nam.Để hồn thành trọng trách lớn lao đó, cả Miền Bắc dấy lên phong trào
“tiền tuyến gọi, hậu phương trả lời” với khẩu hiệu”Thóc khơng thiếu một
cân ,quân không thiếu một người”Thế là những người mẹ , người chị lại tiễn
chồng con ra trận :
<i> Rất đẹp thay những tấm lòng đại nghĩa</i>
<i> Vầng trăng nào sánh được vẻ kiên trinh </i>
<i> Xưa tiễn chồng đi cứu nước rười rưỡi tóc xanh </i>
<i> Nay lại tiễn con đi rung rinh đầu bạc</i>
<i> (Lưu Trọng Lư)</i>
- Để có thực lực chi viện cho Miền Nam Đảng đẫ phát động
phong trào”Mỗi người làm việc bằng hai”. Tất cả mỗi người dân Miền Bắc
đều lao động không quản ngày đêm với tinh thần “tất cả cho Tổ Quốc ,tất cả
để đánh thăng giặc Mỹ xâm lược”.
đường huyết mạch chi viện cho miền nam. Thấy được tầm quan trọng của
con đường này ,đế quốc Mỹ đã dội xuống đây hàng triệu tấn bom đạn hòng
căt đứt sự chi viện của Miền bắc. Để bảo vễ con đường hàng vạn nữ thanh
niên xung phong lại đi vào tuyến lửa .Con đường Trường Sơn đã trở thành
nơi đối đầu giữa sức mạnh vật chất của đế quốc Mỹ và sức mạnh tinh thần
của dân tộc chúng ta :
<i>-</i> <i> Trường sơn xẻ dọc rọc ngang</i>
<i>-</i> <i> Xẻng tay mà viết nên trang sử hồng</i>
<i>-</i> <i> Trường Sơn xẻ núi băng sông</i>
<i>-</i> <i> Xe đi trăm ngả chiến công bốn mùa</i>
<i>-</i> <i> Trường Sơn đông nắng tây mưa</i>
<i>-</i> <i> Ai chưa đến đó như chưa rõ mình</i>
<i>-</i> <i> (Nước non nghàn dặm -Tố Hữu)</i>
<i>-</i> Thế là cả thế hệ trẻ Việt Nam :
<i>-</i> <i> Xẻ dọc trường Sơn đi cứu nước</i>
- <i> Mà lòng phới phới dậy tương lai</i>
+Về văn hoc: Giai đoạn này được chia làm hai mảng.
- Mảng thứ nhất viết về đề tài Miền Bắc : Các văn nghệ sĩ đã
đi sát với thực tế cuộc sống ca ngợi tinh thần lao động khẩn trương khơng
quản ngày đêm như bài”Đồn thuyền đánh cá”của Huy Cận, ca ngợi hình
ảnh “Con người mới xã hội chủ nghĩa”,đó là những con người biết đặt lợi
ích tập thể , lợi ích đất nước lên trên lợi ích cá nhân mà hành động. Họ sống
với tinh thần “Mình vì mọi người”mà tiêu biểu là truyên ngắn “Lặng lẽ Sa
pa” của Nguyễn Thành Long mà Anh thanh niên là hình mẫu con người mới
XHCN.
- Mảng thứ hai viết về đề tài Miền Nam : Văn học đã phản
ánh nỗi đau của chiến tranh, tinh thần quật cường của nhân dân Miền Nam
như”Hòn Đất” của Anh Đức ,”Người mẹ cầm súng “ của Nguyễn Thi,
“Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng .Đặc biệt là những tác phẩm viết
về những con người huyền thoại nơi tuyến đường trường Sơn .Đó là những
anh lính lái xe,những cơ thanh niên xung phong ,họ là những con người có
tuổi đời mười chín đơi mươi đang hi sinh tuổi thanh xn cho đất nước mà
vẫn lạc quan yêu đời bất chấp mọi gian nguy:
<i>--</i> <i> Anh lên xe trời đổ cơn mưa</i>
<i>-</i> <i> Cái gạt nước xua đi nỗi nhớ</i>
<i>-</i> <i> Em xuống núi năng vàng rực rỡ</i>
<i>-</i> <i> Cái nhành cây gạt mối riêng tư.</i>
<b>-Tuyển tập một số bài văn 9 hay của học sinh</b>
1- Bài thứ nhất:
Đề :Cảm nhận của em về “Chuyện người con gái Nam Xương”./.
Bài viết:
,Thế kỷ 16 là thời kỳ suy tàn của chế độ phong kiến Việt Nam.Các thế
lực phong kiến tranh giành quyền lực chém giết lẫn nhau đẩy người dân vô
tội đến bước đường cùng khơng lối thốt.Trong đem trường đen tối đó
Nguyễn Dữ là một nhà văn giàu lịng nhân đạo, Ơng đã dùng ngịi bút của
mình lên án các cuộc chiến tranh phi nghĩa,ca ngợi và bênh vực quyền sống
con người ,đặc biệt là người phụ nữ.Mà tác phẩm thành công nhất là
“Chuyện người con gái Nan Xương”.
Toàn bộ câu chuyện xoay quanh số phận nhân vật Vũ Nương khi còn
con gái, lúc đi lấy chồng và cái chết oan nghiệt. Ấn tượng sâu sắc nhất đối
với chúng ta đó là hình ảnh Vũ Thị Thiết một người con gái “thuỳ mị nết na
lại có tư dung tốt đẹp” mà phải chịu nhiều bất hạnh .
Dưới ngòi bút của tác giả Vũ Nương hiện lên là một cơ gái hồn
hảo .Thế nhưng dưới chế độ phong kiến người con gái đó đâu có quyền định
đoạt hạnh phúc của mình.Chỉ vì nhà nghèo Nàng phải kết duyên với Trương
Sinh một anh chàng đa nghi, hay ghen và dốt nát chỉ vì Chàng có “trăm
lạng”.Phải chăng trong chế độ thối nát đó ,thân phận người con gái chẳng
khác gì một món hàng.Người đọc cảm thấy nao lòng thương cho nàng ,lo
cho Nàng trước mối tình ngang trái đó .
Mặc dầu lấy phải người chồng không như ý muốn ,thế nhưng trong
kể cả vật chất lẫn tinh thần .Không chỉ thế khi khi mẹ chồng ốm thì thuốc
thang chu đáo, khi mẹ chết thì ma chay tử tế lo cho mồ yên mả đẹp .
Ở Nàng ta không chỉ cảm nhận được đức tính đảm đang hiếu thảo mà ở đó
cịn là trái tim nhân hậu thuỷ chung .Những ngày xa chồng hình ảnh Trương
Sinh là hình ảnh thường trực trong trái tim Nàng .Mỗi lần nhớ chồng Nàng
thường chỉ bóng mình trên tường nói với con đó là “cha Đản”để khuây đi
nỗi nhớ . Nàng có biết đâu rằng chính cái bóng ấy là sợi dây oan nghiệt giết
chết cuộc đời Nàng.Có thể nói rằng những đức tính tốt đẹp ấy và niềm khát
khao cháy bỏng về hạnh phúc gia đình là động lực to lớn giúp Nàng vượt
qua tất cả mọi khó khăn đợi chồng từ chiến trận trở về.
“Chuyện người con giái Nam Xương” đã để lại trong lịng người đọc
một nỗi đau nhức nhói .Đó là ngày trở về của Trương Sinh .Sau ba năm
đằng đặng chờ mong thì ngày sum họp của Nàng với chồng cũng đã đến
.Thể nhưng chỉ vì một lời nói ngây thơ của một đứa trẻ “ơng cũng là cha của
tơi ư ?”…Với bản tính ghen tng và sự dốt nát sẵn có Trương Sinh đã phủ
nhận tất cả những thành quả mà Nàng đã tạo dựng nên .Bỏ ngoài tai tất cả
mọi sự can ngăn .Y đã chửi mắng đáng đập Nàng một cách thậm tệ .Thế là
cái hạnh phúc gia đình ấy bổng cốc trở thành mây khói. Để minh oan cho sự
trong trắng của mình Nàng đã tìm đến cái chết kết thúc mối tình ngang trái
đó .Nhưng càn oan nghiệt hơn khi người gây nên cái chết khơng ngồi ai
Hơn bốn trăm năm đã trơi qua, nhưng tác phẩm cịn ngun giá trị của
nó .Câu chuyện là bài học lớn về hạnh phúc gia đình,là cuốn sách gối đầu
giường cho bao đơi bạn trẻ.Cảm ơn nhà văn Nguyễn Dữ người đã để lại cho
nền văn học nước nhà môt “thiên cổ kỳ bút”, để lại cho hậu thế một thiên
tình sử bi thảm làm nhức nhói trái tim người đọc bao đời .
<i> Đề bài :Suy nghĩ của em về văn bản : “Những ngôi sao xa xôi ”của Lê </i>
<b>Minh Khuê.</b>
<b>Bài viết.</b>
<b>Truyện xoay quanh ba nhân vật nữ thanh niên xung phong trong </b>
<b>tổ trinh sát mặt đường . Họ là ba người nhưng công việc gắn bó họ </b>
<b>thành một khối thống nhất. Họ cùng sống và chiến đấu tronh hồn cảnh</b>
<b>vơ cùng gian khổ , ác liệt : ở trên một cao điểm trọng yếu của tuyến </b>
<b>đường Trường Sơn, làm công việc đặc biệt nguy hiểm: “khi có bom nổ </b>
<b>thì đo khối lượng đất lấp vào hố bom ,đếm bom chưa nổ và nếu cần thì </b>
<b>phá bom” . Nghĩa là họ ở nơi tập trung nhiều bom đạn , làm công việc </b>
<b>luôn đối mặt với cái chết . Họ cảm nhận rõ ràng : “Đất bốc khói , khơng </b>
<b>khí bàng hồng , máy bay đang ầm ì xa dần .Thần kinh căng như chão ,</b>
<b>tim đập bất chấp cả nhịp điệu ,chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung </b>
<b>quanh có nhiều quả bom chưa nổ .” Cơng việc thường ngày mạo hiểm </b>
<b>ấy đòi hỏi họ phải là những người dũng cảm ,gan góc có tinh thần trách </b>
<b>nhiệm cao trong công việc ,không sợ gian khổ hy sinh .</b>
<b>quen của Định . Công việc hiểm nguy ấy khiến ba cô gái thanh niên </b>
<b>xung phong trở nên thật phi thường ,thật đáng khâm phục .</b>
<b>Tuy vậy sự ác liệt của chiến trường không làm vơi đi đời sống tâm</b>
<b>hồn trong sáng, giàu cảm xúc của Định .Cơ hay mơ mộng, thích hát </b>
<b>,thậm chí “bịa lời ra mà hát ”thích dân ca quan họ ,thích hành khúc , </b>
<b>thích Cachiusa , thích dân ca Ý…Định cịn hay ngồi bó gối mơ màng, </b>
<b>sống với những hồi tưởng về gia đình,q hương…Cơ ý thức về mình </b>
<b>,tự hào vì được nhiều người để ý nhưng lại tỏ ra hờ hững như là kiêu </b>
<b>kỳ .Tuy vậy trong suy nghĩ và tình cảm của cơ thì “những người đẹp </b>
<b>nhất ,thơng minh ,can đảm và cao thượng nhất là những người mặc </b>
<b>quân phục,có sao trên mũ”. Định thực sự là cô thiếu nữ mộng mơ ,hồn </b>
<b>nhiên ,trong sáng và dũng cảm.</b>
<b>Ngôi kể thứ nhất ,cách kể chuyện tự nhiên ,ngôn ngữ sinh động </b>
<b>,trẻ trung cùng nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc của tác giả </b>
<b>đã góp phần không nhỏ trong việc khắc hoạ thành công thế giới tinh </b>
<b>thần phong phú và trong sáng của những cô gái trẻ .</b>
<b>Những trang cuối cùng của truyện khép lại nhưng dư âm của câu </b>
<b>chuyện vẫn còn đọng mãi trong em .Vẻ đẹp tâm hồn của họ ,những </b>
<b>chiến công lặng thầm của họ mãi toả sáng ,lung linh , lấp lánh và bí ẩn </b>
<b>như những ngơi sao xa xôi.</b>
<b>ĐỀ BÀI : </b>
<b> Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh nên trong văn bản “Lặng lẽ </b>
<b>Sa pa” của Nguyễn Thành Long </b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Gấp lại truyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa ”của Nguyễn Thành Long </b>
<b>lòng ta cứ xao xuyến vấn vương trước vẻ đẹp của những con người </b>
<b>,trước những tình cảm chân thành, nồng hậu trong một cuộc sống đầy </b>
<b>tin yêu .Dù được miêu tả ít hay nhiều nhân vật nào của “Lặng lẽ Sa pa” </b>
<b>cũng hiện lên với nét cao q đáng khâm phục.Trong đó anh thanh niên </b>
<b>làm cơng tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu đã để lại cho chúng ta nhiều </b>
<b>ấn tượng khó phai mờ .</b>
<b>Sơn cao 2600m bốn bề chỉ có cỏ cây và mây mù lạnh lẽo”.Công việc </b>
<b>hàng ngày của anh là“đo gió,đo mưa ,đo chấn động mặt đất”rồi ghi </b>
<b>chép,gọi vào máy bộ đàm báo về trung tâm.Nhiều đêm anh phải “đối </b>
<b>chọi với gió tuyết và lặng im đáng sợ”.Vậy mà anh rất yêu công việc của</b>
<b>mình.Anh quan niệm:“khi ta làm việc ta với cơng việc là đơi,sao gọi là </b>
<b>một mình được?”Anh hiểu rõ : “Cơng việc của cháu gian khổ thế </b>
<b>đấy,chứ cất nó đi,cháu buồn đến chết mất”.Sống một mình nhưng anh </b>
<b>khơng đơn độc bởi “lúc nào tơi cũng có người để trị chuyện.Nghĩa là có </b>
<b>sách ấy mà ”.Tuy sống trong điều kiện thiếu thốn nhưng người thanh </b>
<b>niên ấy vẫn ham mê công việc,biết sắp xếp lo toan cuộc sống riêng ngăn </b>
<b>nắp, ổn định.Anh nuôi gà, trồng hoa, đọc sách,thỉnh thoảng anh xuống </b>
<b>đường tìm gặp bác lại xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi bớt nỗi</b>
<b>nhớ nhà.</b>
<b>Sống trong hồn cảnh như thế sẽ có người dần thu mình lại trong</b>
<b>nỗi cơ đơn.Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “ thèm người </b>
<b>”,lòng hiếu khách đến nồng nhiệt và sự quan tâm đến người khác một </b>
<b>cách chu đáo.Ngay từ những phút gặp gỡ ban đầu ,lịng mến khách </b>
<b>,nhiệt tình của anh đã gây được thiện cảm tự nhiên đối với người hoạ sỹ</b>
<b>già và cô kỹ sư trẻ.Niềm vui được đón khách dào dạt trong anh,tốt lên </b>
<b>qua nét mặt,cử chỉ:anh biếu bác lái xe củ tam thất,mừng quýnh đón </b>
<b>nghiã,cái tình của mảnh đất Sa pa,thấm thía sự hy sinh lặng thầm của </b>
<b>những con người đang ngày đêm làm việc và lo nghĩ cho đất nước .</b>
<b>Bằng một cốt truyện khá nhẹ nhàng ,những chi tiết chân thực tinh</b>
<b>tế ,ngôn ngữ đối thoại sinh động Nguyễn Thành Long đã kể lại một cuộc</b>
<b>gặp gỡ tình cờ mà thú vị nơi Sa pa lặng lẽ.Chưa đầy 30 phút tiếp xúc với</b>
<b>anh thanh niên,khiến người hoạ sỹ già thêm suy ngẫm về vẻ đẹp cuộc </b>
<b>đời mà mình khơng bao giờ thể hiện hết được và cịn làm cơ kỹ sư trẻ </b>
<b>lịng bao cảm mến bâng khng …</b>
<b>Với truyện ngắn này ,phải chăng nhà văn muốn khẳng định:Cuộc </b>
<b>sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu,hy sinh lớn lao và </b>
<b>thầm lặng?Những con người cần mẫn,nhiệt thành như anh thanh niên </b>
<b>ấy, khiến cuộc sống này thật đáng trân trọng,thật đáng tin yêu .</b>
<b>Đềbài: </b>
<b>Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng ”của Kim Lân.</b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Kim Lân là nhà văn có vốn sống vô cùng phong phú và sâu sắc về </b>
<b>cách lảng về.Tiếng chửi văng vẳng của người đàn bà cho con bú khiến </b>
<b>ơng tê tái :“cha mẹ tiên sư nhà chúng nó ,đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt </b>
<b>được người ta cịn thương,cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi </b>
<b>đứa một nhát”.Về đến nhà ông chán chường “nằm vật ra giường”,nhìn </b>
<b>đàn con nước mắt ơng cứ giàn ra “ chúng nó cũng là trẻ con làng Việt </b>
<b>gian đấy ư?Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”.Ông </b>
<b>căm thù những kẻ theo Tây,phản bội làng,ơng nắm chặt hai tay lại mà </b>
<b>rít lên: “chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái </b>
<b>giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này ”.Niềm tin,nỗi ngờ giằng </b>
<b>xé trong ơng.Ơng kiểm điểm lại từng người trong óc, thấy họ đều có </b>
<b>tinh thần cả “có đời nào lại cam tâm làm cái điều nhục nhã ấy ”.Ông </b>
<b>đau xót nghĩ đến cảnh “người ta ghê tởm,người ta thù hằn cái giống </b>
<b>Việt gian bán nước”.Suốt mấy ngày liền ông chẳng dám đi đâu,“chỉ ở </b>
<b>nhà nghe ngóng binh tình”,lúc nào cũng nơm nớp tưởng người ta đang </b>
<b>để ý,đang bàn tán đến cái chuyện làng mình.Nỗi ám ảnh,day dứt,nặng </b>
<b>nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ơng.Ơng đau đớn,tủi hổ </b>
<b>như chính ơng là người có lỗi...</b>
<b>Tình thế của ơng càng trở nên bế tắc,tuyệt vọng khi bà chủ nhà có</b>
<b>ý đuổi gia đình ông với lý do không chứa người của làng Việt </b>
<b>cả làng Việt gian thì ơng vẫn một lòng trung thành với kháng chiến,với </b>
<b>Cụ Hồ …</b>
<b>May thay,tin đồn thất thiệt về làng Chợ Dầu được cải chính .Ơng </b>
<b>Hai sung sướng như được sống lại.Ơng đóng khăn áo chỉnh tề đi với </b>
<b>người báo tin và khi trở về “cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui </b>
<b>rạng rỡ hẳn lên ”.Ông mua cho con bánh rán đường rồi vội vã,lật đật đi</b>
<b>khoe với mọi người.Đến đâu cũng chỉ mấy câu“Tây nó đốt nhà tôi rồi </b>
<b>bác ạ !Đốt sạch !Đốt nhẵn ! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này </b>
<b>cải chính.Cải chính cái tin làng chợ Dầu chúng tơi Việt gian theo Tây ấy</b>
<b>mà .Láo!Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả .” “Ơng cứ múa tay lên mà</b>
<b>khoe với mọi người”.Ơng khoe nhà mình bị đốt sạch,đốt nhẵn như là </b>
<b>minh chứng khẳng định làng ông không theo giặc. Mất hết cả cơ nghiệp </b>
<b>mà ông không hề buồn tiếc,thậm chí cịn rất sung sướng,hạnh phúc.Bởi </b>
<b>lẽ,trong sự cháy rụi ngôi nhà của riêng ông là sự hồi sinh về danh dự </b>
<b>của làng chợ Dầu anh dũng kháng chiến.Đó là một niềm vui kỳ lạ,thể </b>
<b>hiện một cách đau xót và cảm động tình u làng,u nước,tinh thần hy </b>
<b>sinh vì cách mạng của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến </b>
<b>chống kẻ thù xâm lược . </b>
<b>Cách miêu tả chân thực,sinh động,ngôn ngữ đối thoại,độc thoại và</b>
<b>độc thoại nội tâm đa dạng,tự nhiên như cuộc sống cùng với những mâu </b>
<b>thuẫn căng thẳng,dồn đẩy, bức bối đã góp phần khơng nhỏ tạo nên </b>
<b>thành cơng của câu chuyện, đồng thời cịn thể hiện sự am hiểu và gắn bó</b>
<b>sâu sắc của nhà văn với người nông dân và công cuộc kháng chiến của </b>
<b>đất nước.</b>
<b>Qua nhân vật ông Hai ta hiểu thêm về vẻ đẹp tâm hồn của người </b>
<b>nông dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm </b>
<b>lược :Yêu làng,yêu nước và gắn bó với kháng chiến.Có lẽ vì thế mà tác </b>
<b>phẩm “Làng ” xứng đáng là một trong những truyện ngắn xuất sắc của </b>
<b>văn học Việt Nam hiện đại .</b>
<b>Đề bài :</b>
<b>Suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong chiến tranh qua văn </b>
<b>bản “Chiếc lược ngà ”của Nguyễn Quang Sáng </b>
<b>Bài viết:</b>
<b>lý,truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp </b>
<b>của cha con ông Sáu trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh .</b>
<b>Trong chiến tranh ,con người phải chịu nhiều mất mát, thiệt </b>
<b>thịi ,hy sinh về tình cảm gia đình.Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến khi </b>
<b>con gái đầu lòng mới tròn một tuổi . Sau tám năm xa cách ơng mới có </b>
<b>dịp trở về thăm nhà, nhưng trớ trêu thay ,Thu không nhận ông là ba </b>
<b>.Phút đầu gặp gỡ, Thu ngờ vực,lảng tránh ,thậm chí cịn sợ hãi bỏ chạy </b>
<b>vì :“vết thẹo bên má phải cứ mỗi khi anh xúc động thì nó lại đỏ ửng </b>
<b>lên ,giật giật trơng rất dễ sợ ”.Trong những ngày ông Sáu ở nhà, Thu </b>
<b>cương quyết không nhận ông là cha mặc dù ông đã tìm mọi cách để gần </b>
<b>gũi,vỗ về cơ bé.Có những lúc, lâm vào thế bí,nó cũng chỉ nói trổng:“Vơ </b>
<b>ăn cơm”,“cơm sôi rồi,chắt nước giùm cái” , “cơm sôi rồi ,nhão bây </b>
<b>giờ”...Trong bữa cơm,ông Sáu âu yếm gắp cho con miếng trứng cá </b>
<b>to,không ngờ bé phản ứng một cách quyết liệt:“bất thần hắt miếng </b>
<b>trứng cá ra khỏi bát làm cơm bắn tung toé cả ra mâm”.Bị ông Sáu đánh</b>
<b>vào mông, Thu bỏ về nhà ngoại và cịn “ cố ý làm cho dây lịi tói khua </b>
<b>rổn rảng ”…Sự ương ngạnh, bướng bỉnh của Thu khơng hồn tồn </b>
<b>đáng trách bởi em cịn q nhỏ để hiểu được sự éo le,khắc nghiệt trong </b>
<b>hoàn cảnh xa cách của chiến tranh và những người lớn trong gia đình </b>
<b>cũng chưa kịp chuẩn bị cho em đón nhận những khả năng bất thường </b>
<b>đó.Em khơng nhận ơng Sáu là cha vì ơng có vết thẹo dài trên má khơng </b>
<b>giống bức hình chụp chung với má mà em biết.Điều đó chứng tỏ tình </b>
<b>rịi.Ở Thu có nét cứng cỏi đến ương ngạnh nhưng vẫn có nét ngây </b>
<b>thơ,hồn nhiên của con trẻ.Bằng tâm hồn nhạy cảm,một trái tim nhân </b>
<b>hậu và tấm lòng chan chứa yêu thương đối với trẻ em,Nguyễn Quang </b>
<b>Sáng dường như đã cảm nhận đến tận cùng những biểu hiện tình cảm </b>
<b>của nhân vật để miêu tả một cách sinh động và tinh tế .</b>
<b>Nhân vật chính thứ hai trong tác phẩm là nhân vật ông Sáu.Tình </b>
<b>cảm của ông đối với con gái nhỏ được biểu hiện phần nào trong chuyến </b>
<b>về thăm nhà.Khi xuồng chưa kịp cập bến,trông thấy con ông đã vội </b>
<b>vàng “nhảy lên bờ,khom người, hai tay đưa về phía trước,miệng lắp bắp</b>
<b>:ba đây con ! ba đây con.”Những tưởng bé Thu sẽ ào tới, ôm lấy cổ ba </b>
<b>cho thoả những tháng ngày xa cách.Nhưng không, ông hẫng hụt ,bất </b>
<b>ngờ khi thấy:“bé tròn mắt ngơ ngác nhìn rồi sợ hãi bỏ chạy ”.Thời gian </b>
<b>ở nhà không nhiều nên ông Sáu không đi đâu xa ,suốt ngày chỉ tìm cách </b>
<b>gần gũi,vỗ về con,mong con gọi một tiếng ba mà khơng được.Có lúc giận</b>
<b>q ơng đã đánh con.Lúc chia tay tình yêu mãnh liệt của bé Thu khiến </b>
<b>ông cảm động “một tay ôm con,tay kia lấy khăn chấm nước mắt ”.Cảm </b>
<b>động và đau đớn hơn khi biết rằng đây là lần đầu tiên và cũng là lần </b>
<b>cuối cùng anh được nghe tiếng ba thân thương từ cơ con gái nhỏ,bởi vì </b>
<b>sau đó,chẳng bao giờ anh có thể trở về được nữa! Trong những ngày ở </b>
<b>khu căn cứ ,anh ân hận vì đã trót đánh con.Nhớ lời con dặn, khi kiếm </b>
<b>được một khúc ngà anh vui mừng như trẻ nhỏ “mặt anh hớn hở như </b>
<b>một đứa trẻ được quà”.Những ngày sau đó bao nhiêu tình cảm u </b>
<b>q,nhớ thương con anh dồn cả vào việc làm cây lược.Anh cặm cụi “cưa</b>
<b>từng răng lược ,thận trọng,tỉ mỉ và cố công như một người thợ bạc”để </b>
<b>rồi khi chiếc lược hoàn thành,anh cịn khắc lên đó dịng chữ nhỏ “u </b>
<b>nhớ tặng Thu con của ba”...Những lúc nhớ con anh mang cây lược ra </b>
<b>chọn ngơi kể ,tạo lập tình huống bất ngờ mà tự nhiên,hợp lý cùng với </b>
<b>việc miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tinh tế,sâu sắc đặc biệt là tâm lý </b>
<b>trẻ thơ đã giúp văn bản có được vị trí riêng trong lịng độc giả .</b>
<b> Câu chuyện về chiếc lược bằng ngà khơng chỉ nói lên tình cha con</b>
<b>sâu nặng thắm thiết mà cịn gợi cho người đọc suy ngẫm và thấm thía </b>
<b>những mất mát đau thương mà chiến tranh đã gây ra cho bao nhiêu gia</b>
<b>đình .Bởi vậy mà em càng thêm trân trọng cuộc sống hồ bình mà </b>
<b>chúng ta đang có hơm nay .</b>
<b>Đề bài :</b>
<b>Suy nghĩ của em về bài thơ “Sang thu”của Hữu Thỉnh.</b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Khoảnh khắc giao mùa có lẽ là khoảnh khắc đẹp đẽ nhất của tự nhiên ,nó </b>
<b>gieo vào lịng người những rung động nhẹ nhàng khiến ta như giao hoà, đồng </b>
<b>điệu .Khi chúng ta chưa hết ngỡ ngàng bởi một Xuân Diệu “tựa cửa nhìn xa nghĩ </b>
<b>Bài thơ là những cảm nhận ,những rung động man mác, bâng khuâng của </b>
<b>tác giả trước vẻ đẹp và sự biến đổi kỳ diệu của thiên nhiên trong buổi giao mùa </b>
<b>.Không phải là sắc “mơ phai” hay hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác” mà là hương ổi</b>
<b>thân quen nơi vườn mẹ đã đánh thức những giác quan tinh tế nhất của nhà thơ :</b>
<b>Bỗng nhận ra hương ổi </b>
<b>Phả vào trong gió se,</b>
<b>Câu thơ có hương vị ấm nồng của chớm thu ở một miền quê nhỏ .Tín hiệu </b>
<b>đầu tiên để tác giả nhận ra mùa thu là “hương ổi”. Mùi hương quê nhà mộc mạc </b>
<b>“phả” trong gió thoảng bay trong khơng gian .Cảm giác bất chợt đến với nhà thơ : </b>
<b>“bỗng nhận ra” -một sự bất ngờ mà như đã chờ đợi sẵn từ lâu lắm .Câu thơ không </b>
<b>chỉ tả mà còn gợi liên tưởng đến màu vàng ươm , hương thơm lựng , vị giòn, ngọt, </b>
<b>chua chua nơi đầu lưỡi của trái ổi vườn quê .Và không chỉ có thế ,cả sương thu như </b>
<b>cũng chứa đầy tâm trạng,thong thả, chùng chình giăng mắc trên khắp nẻo đường </b>
<b>thơn :</b>
<b>Sương chùng chình qua ngõ </b>
<b>Hình như thu đã về .</b>
<b>Sương thu đã được nhân hoá ,hai chữ “chùng chình” diễn tả rất thơ bước đi </b>
<b>chầm chậm của mùa thu . Nếu ở câu thơ đầu tiên nhà thơ “bỗng nhận ra” thu về </b>
<b>khá bất ngờ và đột ngột thì sau khi cảm nhận sương thu ,gió thu, thi sỹ vẫn ngỡ </b>
<b>ngàng thốt lên lời thầm thì như tự hỏi :Hình như thu đã về!? Tâm hồn thi sỹ nắm </b>
<b>bắt những biến chuyển nhẹ nhàng, mong manh của tạo vật trong phút giao mùa </b>
<b>cũng êm đềm, bâng khuâng như bước đi nhỏ nhẹ của mùa thu .</b>
<b>Sông được lúc dềnh dàng </b>
<b>Chim bắt đầu vội vã </b>
<b>Sông nước đầy nên mới “dềnh dàng” nhẹ trơi như cố tình chậm lại ,những </b>
<b>đàn chim vội vã bay về phương nam …Không gian thu thư thái , hữu tình và chứa </b>
<b>chan thi vị , đặc biệt là hình ảnh :</b>
<b>Có đám mây mùa hạ </b>
<b>Vắt nửa mình sang thu .</b>
<b>Câu thơ giúp ta hình dung về đám mây mỏng nhẹ ,trắng xốp ,kéo dài như </b>
<b>tấm khăn voan duyên dáng của người thiếu nữ thảnh thơi , nhẹ nhàng “ vắt nửa </b>
<b>mình sang thu”.Câu thơ có tính tạo hình khơng gian những lại có ý nghĩa diễn tả sự</b>
<b>vận động của thời gian : thu bắt đầu sang , hạ chưa qua hết , mùa thu vừa chớm , </b>
<b>rất nhẹ , rất dịu , rất êm , mơ hồ như cả đất trời đang rùng mình thay áo mới …</b>
<b>Khổ thơ thứ ba diễn tả rất rõ sự biến chuyển của không gian và cũng là một </b>
<b>thoáng suy tư của nhà thơ trước cảnh vật, đất trời :</b>
<b>Vẫn còn bao nhiêu nắng </b>
<b>Đã vơi dần cơn mưa </b>
<b>Sấm cũng bớt bất ngờ </b>
<b>Trên hàng cây đứng tuổi .</b>
<b>Vẫn là nắng, mưa, sấm, chớp của mùa hạ vương lại đâu đây , song chỉ là </b>
<b>“vẫn còn” , “đã vơi dần”, “ cũng bớt bất ngờ” bởi mùa thu đã đến .Ý thơ còn gợi </b>
<b>liên tưởng đến con người khi đã lớn tuổi và từng trải thì những giơng gió, thăng </b>
<b>trầm của cuộc đời ít làm con người ta bất ngờ, bị động .Những suy tư đó của tác </b>
<b>giả có lẽ đã góp phần làm cho “Sang thu” trở nên giàu ý nghĩa . </b>
<b>Hình ảnh thơ đẹp , ngôn từ tinh tế , giọng thơ êm đềm và những rung động </b>
<b>man mác ,bâng khuâng của tác giả trong buổi giao mùa đã tạo nên một dấu ấn </b>
<b>khơng dễ phai mờ trong lịng bao độc giả . Có lẽ vì vậy mà sau khi đọc “Sang thu” </b>
<b>của Hữu Thỉnh ta càng thấy yêu hơn mùa thu thiết tha, nồng hậu của quê nhà .</b>
<b>Đề bài :</b>
<b>Suy nghĩ của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ ” của Thanh Hải .</b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ ” được Thanh Hải sáng tác năm 1980 khi nhà </b>
<b>thơ đang nằm trên giường bệnh. Bài thơ là tiếng lòng thiết tha, yêu mến và gắn bó </b>
<b>với đất nước ,với cuộc đời và thể hiện chân thành một ước nguyện hiến dâng .</b>
<b>Mở đầu bài thơ là bức tranh mùa xuân của thiên nhiên được phác hoạ bằng </b>
<b>vài nét chấm phá :</b>
<b>Mọc giữa dịng sơng xanh </b>
<b>Một bơng hoa tím biếc,</b>
<b>Ơi! con chim chiền chiện </b>
<b>Hót chi mà vang trời.</b>
<b>“bơng hoa tím” , cách sử dụng các từ ngữ “ơi” ,“chi” đi liền sau động từ “hót” khiến</b>
<b>người đọc liên tưởng đến quê hương xứ Huế và cả tâm trạng say đắm hân hoan của </b>
<b>tác giả . Dường như thấp thống đâu đó trong câu thơ là màu xanh của dòng </b>
<b>Hương Giang mềm mại và những tà áo dài tím biếc của những cô gái Huế mộng mơ,</b>
<b>cùng với âm thanh rộn rã, tươi vui của tiếng chim chiền chiện, khiến mùa xuân của </b>
<b>cố đô trầm mặc, chợt trở nên rực rỡ, rộn ràng .Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân</b>
<b>còn được miêu tả ở chi tiết rất tạo hình :</b>
<b>Từng giọt long lanh rơi </b>
<b>Giọt âm thanh của tiếng chim thật trong ,thật tròn,vang ngân giữa khơng </b>
<b>gian,đọng lại thành từng giọt hữu hình long lanh như hạt ngọc ,nhà thơ đưa tay </b>
<b>hứng với tất cả sự trân trọng , đắm say . Sự chuyển đổi cảm giác khiến hình ảnh thơ</b>
<b>trở nên lung linh, đa nghĩa góp phần diễn tả trọn vẹn hơn niềm say sưa, ngây ngất </b>
<b>của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất vào xuân .</b>
<b>Từ mùa xuân của thiên nhiên, trời đất nhà thơ chuyển sang cảm nhận về </b>
<b>mùa xuân của đất nước . Tác giả hướng tình cảm của mình tới những con người </b>
<b>đang làm đẹp mùa xuân :</b>
<b>Mùa xuân người cầm súng</b>
<b>Lộc dắt đầy trên lưng</b>
<b>Mùa xuân người ra đồng</b>
<b>Lộc trải dài nương mạ.</b>
<b>Những câu thơ tạo ra hình ảnh sóng đơi đẹp như hai vế của câu đối mừng </b>
<b>xuân nói về những người chiến sỹ bảo vệ và những người lao động dựng xây đất </b>
<b>nước .“Lộc” theo bước chân người cầm súng ra trận,theo bàn tay người lao động ra </b>
<b>đồng và gieo mùa xuân đến khắp mọi miền đất nước. Có lẽ bởi vậy mà khơng khí </b>
<b>khẩn trương ,rộn ràng , náo nức lan toả khắp tứ thơ :</b>
<b>Tất cả như hối hả </b>
<b>Tất cả như xôn xao.</b>
<b>Điệp từ “tất cả” ,từ láy “hối hả”, “xôn xao ” tạo nên nhịp điệu mùa xuân hối </b>
<b>hả ,hào hùng ,mở ra những cảm nhận chan chứa tự hào về đất nước :</b>
<b>Đất nước bốn ngàn năm </b>
<b>Hình ảnh so sánh đẹp : “đất nước như vì sao” toả sáng, ln vận động và </b>
<b>phát triển khơng ngừng, có ý nghĩa định hướng ,giục giã mọi người hăng say cống </b>
<b>hiến xây dựng quê hương .</b>
<b>Trước mùa xuân của đất nước, nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của mỗi</b>
<b>cuộc đời và dạt dào một khát vọng hiến dâng :</b>
<b>Ta làm con chim hót </b>
<b>Ta làm một canh hoa </b>
<b>Ta nhập vào hoà ca </b>
<b>Một nốt trầm xao xuyến .</b>
<b>tạo ra sự đối ứng chặt chẽ . Tác giả mong muốn được làm bơng hoa toả ngát hương</b>
<b>,con chim mang tiếng hót và nốt trầm xao xuyến để hiến dâng nhưng không làm mất</b>
<b>đi nét riêng của mỗi người .Đó thực sự là lời tâm niệm chân thành, tha thiết, khiêm </b>
<b>nhường và khát khao được cống hiến phần tinh tuý nhất của mình làm đẹp thêm </b>
<b>mùa xuân của quê hương, xứ sở mà không bị giới hạn bởi thời gian, tuổi tác :</b>
<b>Một mùa xuân nho nhỏ </b>
<b>Lặng lẽ dâng cho đời </b>
<b>Dù là tuổi hai mươi </b>
<b>Dù là khi tóc bạc .</b>
<b>“Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo bất ngờ ,độc đáo mà tự nhiên, hợp lý </b>
<b>của nhà thơ , bởi mùa xuân vốn là một khái niệm chỉ thời gian thế mà ở đây “ mùa </b>
<b>xn” lại có khối ,có hình ,một hình hài nho nhỏ thật xinh xắn . Mùa xuân đã trở </b>
<b>Thể thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết ,gần gũi với dân ca nhiều </b>
<b>hình ảnh đẹp , giản dị ,gợi cảm ,những so sánh và ẩn dụ sáng tạo đã góp phần tạo </b>
<b>nên thành công không nhỏ cho bài thơ .</b>
<b>Bài thơ kết thúc khi đã làm lay động trái tim mỗi người bởi chất hoạ gợi </b>
<b>cảm, chất nhạc vấn vương và ước nguyện thiết tha chân thành của tác giả .Dường </b>
<b>như ước nguyện nhỏ bé khiêm nhường ấy khơng cịn là của riêng Thanh Hải mà đã </b>
<b>trở thành tiếng lòng chung của nhiều người .Bởi vậy mà đọc xong bài thơ em muốn </b>
<b>tự hỏi mình một điều giản dị :</b>
<b>“Ôi sống đẹp là thế nào hỡi bạn ?</b>
<b>Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình !”</b>
<b> (Tố Hữu)</b>
<b>Đề bài : </b>
<b>Suy nghĩ của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương </b>
<b>Bài viết:</b>
<b> Trong những bài thơ viết về Bác sau ngày Bác đi xa , “Viếng lăng</b>
<b>Bác”của Viễn Phương là một bài thơ đắc sắc . Bài thơ diễn tả niềm kính</b>
<b>u ,sự xót xa và lịng biết ơn vô hạn của nhà thơ đối với vị lãnh tụ </b>
<b>bằng cảm xúc chân thành ,thiết tha, sâu lắng.</b>
<b>Từ mảnh đất miền Nam mấy chục năm trời chiến đấu gian khổ ,tác giả làm </b>
<b>Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát </b>
<b>Ôi!hàng tre xanh xanh Việt Nam .</b>
<b>Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng .</b>
<b>Đoạn thơ mở đầu thiêng liêng thành kính nhưng vẫn gợi một khơng khí ấm </b>
<b>áp gần gũi khơng chỉ ở cách xưng hơ “con” mà cịn ở cách dùng từ mang ý nghĩa </b>
<b>giảm nhẹ . Nhà thơ khơng nói ra “viếng” mà là ra “thăm” ,như con về thăm cha </b>
<b>,thăm nơi Bác nghỉ . Nỗi đau như cố dấu mà giọng thơ vẫn chan chứa ngậm ngùi. </b>
<b>Hình ảnh đầu tiên gây ấn tượng đậm nét với tác giả là hình ảnh hàng tre trong </b>
<b>sương sớm, trải dài, bát ngát một màu xanh, khiến cho lăng Bác trang nghiêm bỗng</b>
<b>trở nên thân thuộc, gần gụi như xóm làng Việt Nam . Hình ảnh hàng tre “đứng </b>
<b>thẳng hàng” trong “bão táp mưa sa” đã trở thành biểu tượng cho sức sống bền bỉ </b>
<b>,kiên cường ,không bao giờ chịu khuất phục của nhân dân Việt Nam . Hình ảnh đó </b>
<b>như khúc dạo đầu mở ra một loạt những suy tưởng mênh mông, sâu lắng:</b>
<b>Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng </b>
<b>Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ .</b>
<b>“Mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ chỉ Bác Hồ , mặt trời thiên nhiên đem lại </b>
<b>ánh sáng và sự sống .Còn mặt trời Bác cũng là ánh sáng soi đường đem lại cuộc </b>
<b>sống hạnh phúc, ấm no .Mặt trời Bác toả sáng, ấm áp, sóng đơi và trường tồn cùng </b>
<b>mặt trời thiên nhiên là một sáng tạo riêng của tác giả .Cách nói vừa ca ngợi sự vĩ đại</b>
<b>, bất tử của Bác vừa thể hiện sự tơn kính , ngưỡng mộ và lịng biết ơn vơ hạn đối với </b>
<b>Bác …Tất cả tình cảm đó dệt thành ý thơ tuyệt đẹp:</b>
<b>Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ </b>
<b>Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.</b>
<b>Điệp ngữ “ngày ngày ”và hình ảnh “dịng người đi trong thương nhớ ”vừa </b>
<b>gợi ấn tượng về cõi trường sinh vĩnh viễn vừa gợi tấm lịng nhân dân khơng ngi </b>
<b>nhớ Bác . Tình cảm đó kết thành tràng hoa đẹp dâng lên 79 mùa xuân của Bác kính </b>
<b>yêu . Nhịp thơ chậm rãi , dàn trải ,cấu trúc câu và từ ngữ được lặp lại gợi liên </b>
<b>tưởng đến những bước đi chầm chậm của dòng người vào lăng viếng Bác trong </b>
<b>khơng khí thiêng liêng, thành kính và niềm cảm xúc thiết tha..</b>
<b>Đứng trước di hài Bác ,bao tình cảm ấp ủ bấy lâu bỗng trào dâng thổn thức :</b>
<b>Bác nằm trong giấc ngủ bình yên </b>
<b>Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền </b>
<b>Vẫn biết trời xanh là mãi mãi </b>
<b>Mà sao nghe nhói ở trong tim .</b>
<b>“Trời xanh” , “vầng trăng” là những hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên gợi suy </b>
<b>ngẫm về cái cao cả ,vĩ đại , bất diệt , trường tồn . Bác vẫn cịn mãi với non sơng, </b>
<b>người đã hoá thân vào thiên nhiên , đất nước . Sự nghiệp của người là bất tử .Dù tin </b>
<b>như vậy nhưng trái tim vẫn nhói đau khi nghĩ rằng Bác khơng cịn nữa .Nỗi đau </b>
<b>được biểu hiện cụ thể , trực tiếp “mà sao nghe nhói ở trong tim! ”.Đó là nỗi đau ,là </b>
<b>niềm thương vơ hạn của đứa con về muộn bên di hài người cha yêu kính .</b>
<b>Cuộc gặp gỡ nào rồi cũng đến lúc phải chia tay .Lịng nhớ thương ,đau xót </b>
<b>kìm nén đến gìơ vỡ ồ thành nước mắt :</b>
<b>Ước nguyện được hoá thân thành con chim ,đoá hoa ,cây tre để canh giữ </b>
<b>,điểm tô cho nơi vị lãnh tụ kính u n nghỉ . Hình ảnh cây tre lặp lại cuối bài tạo </b>
<b>ấn tượng đậm nét thể hiện lịng kínhu và lịng biết ơn vơ hạn đối với Bác .Điệp </b>
<b>ngữ “muốn làm” , cấu trúc câu được lặp lại tạo thành nốt nhạc dồn dập ,tha thiết </b>
<b>diễn tả tình cảm ,khát vọng trào dâng mãnh liệt . Bài thơ tưởng khép lại trong sự xa</b>
<b>“Viếng lăng Bác” là bài thơ giàu chất suy tưởng ,chất trữ tình đằm thắm với </b>
<b>cách sử dụng nhiều luyến láy ngôn ngữ ,phong phú âm điệu khiến bài thơ mau </b>
<b>chóng được đơng đảo bạn đọc tiếp nhận .Chính vì vậy nó đã sớm được phổ nhạc và </b>
<b>trở thành một bài ca sâu lắng ,giàu sức truyền cảm và quen thuộc với mỗi người </b>
<b>Việt Nam . </b>
<b>ĐỀ BÀI :</b>
<b> Suy nghĩ của em về nhân vật Lục Vân Tiên Trong đoạn trích “Lục Vân Tiên </b>
<b>cứu Kiều Nguyệt Nga” .</b>
<b>Bài viết:.</b>
<b>2082 câu lục bát của truyện thơ Lục Vân Tiên do nhà nho mù lồ Nguyễn </b>
<b>Đình Chiểu sáng tác có vị trí cao trong nền văn học Nam Bộ nói riêng và nền văn </b>
<b>học dân tộc nói chung .Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ”để lại </b>
<b>nhiều ấn tượng đẹp bởi hình ảnh Lục Vân Tiên -người anh hùng chiến đấu vì nghiã,</b>
<b>văn võ song tồn .</b>
<b>Đoạn trích là một trong những đoạn thơ hay nhất của tác phẩm ,tiêu biểu </b>
<b>cho bút pháp tự sư của Nguyễn Đình Chiểu .Nhân vật Lục Vân Tiên được khắc hoạ </b>
<b>thành mẫu người anh hùng lý tưởng tuyệt đẹp :giàu lòng thương người, dũng cảm </b>
<b>và nghiã hiệp .</b>
<b>Bản tính anh hùng nghĩa hiệp là đức tính tốt đẹp nhất của Vân Tiên.Từ giã </b>
<b> Tôi xin ra sức anh hào </b>
<b>Cứu người cho khỏi lao đao buổi này .</b>
<b> Căm giận lũ bất lương ,Vân Tiên sôi sục lên án hành động dã man của chúng. </b>
<b>Chàng đứng về phía nhân dân ,phía người bị nạn, bẻ cây làm gậy xông thẳng vào </b>
<b>bọn cướp Phong Lai hung dữ :</b>
<b> Kêu rằng :Bớ đảng hung đồ</b>
<b>Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân.</b>
<b>Đạo lý thương người như thể thương thân, thấm nhuần và toả rạng trong </b>
<b>hành động của Vân Tiên .Tình thương người đã nâng cao chí khí và lịng dũng cảm </b>
<b>cho chàng thư sinh họ Lục .Bọn cướp đông đặc ,gươm giáo sáng ngời ,bừng bừng </b>
<b>sát khí .Cịn Vân Tiên chỉ có một vũ khí thơ sơ “cây gậy bên đàng ”.Thế mà trong </b>
<b>cuộc chiến không cân sức ấy :</b>
<b>Vân Tiên tả đột hữu xông </b>
<b>Không tả tỉ mỉ trận chiến ,chỉ bằng mấy dòng thơ ngắn gọn mà đặc sắc cùng </b>
<b>nghệ thuật so sánh, tác giả đã làm nổi bật hình ảnh một dũng tướng đánh nhanh,kín</b>
<b>võ, sánh ngang Triệụ Tử Long thời Tam Quốc trong trận phá vây quân Tào bảo vệ </b>
<b>ấu chúa .Việc làm của Vân Tiên cao đẹp hơn bởi nó xuất phát từ lịng nhân từ ,từ tư</b>
<b>tưởng cứu dân diệt ác nên giản dị, vô tư mà trong sáng, cao đẹp vô cùng .Cuộc chiến</b>
<b>của chàng giống hệt thuở xưa Thạch Sanh diệt đại bàng cứu nàng công chúa. Sức </b>
<b>mạnh của chàng là kết tinh sức mạnh của nhân dân ,của điều thiện nên nó vơ địch :</b>
<b> Lâu la bốn phía vỡ tan </b>
<b>Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay </b>
<b> Phong Lai trở chẳng kịp tay </b>
<b>Bị Tiên một gậy thác rày thân vong .</b>
<b>Lời thơ chân chất ,thơ mộc song hồn thơ thì chan chứa dạt dào .Nó nêu bật một </b>
<b>chân lý :kẻ bất nhân độc ác thì thảm bại,người anh hùng làm việc nghĩa sẽ chiến </b>
<b>thắng .</b>
<b>Tự nguyện dấn thân vào nguy hiểm ,chiến đấu hết mình, thắng lợi rực rỡ…</b>
<b>Tất cả đều vì nhân nghĩa ,nên sau thắng lợi Vân Tiên khơng hề kiêu ngạo .Trái lại </b>
<b>chàng thật khiêm nhường ,chính trực ,chân thành mà dung dị .Cuộc kỳ ngộ giữa </b>
<b>người đẹp và trang anh hùng diễn ra thật cảm động .Nguyệt Nga tha thiết muốn </b>
<b>mời chàng hiệp sĩ qua miền Hà Khê để nàng báo đức thù công, “ Vân Tiên nghe nói </b>
<b>liền cười” –nụ cười đáng u đáng kính của một tâm hồn vơ tư hào hiệp .Chàng </b>
<b>cười bởi chàng quan niệm :</b>
<b>Làm ơn há dễ trong người trả ơn </b>
<b> Nay đà rõ đặng nguồn cơn </b>
<b>Nào ai tính thiệt so hơn làm gì .</b>
<b>Đúng là giọng nói, cách nói của chàng trai Nam Bộ –nơm na ,giản dị mà chất </b>
<b>phác vô cùng .Đằng sau những lời giản dị ấy là ngọt ngào, thơm thảo một quan niệm</b>
<b>nhân sinh ,một tấm lòng nhân ái, hào hiệp .Với chàng ,ơn nghĩa là việc thơng </b>
<b>thường của người sống có văn hố ,đang theo địi kinh sử ,hướng về nghĩa khí, lấy </b>
<b>chữ nhân làm động cơ ,làm mục đích cho mọi hành động .Chàng hành động vì lịng </b>
<b>nhân ,vì nghĩa lớn ,trừ kẻ ác, bảo vệ người lương thiện .Chàng quan niệm :</b>
<b> Nhớ câu kiến ngãi bất vi </b>
<b>Làm người thế ấy cũng phi anh hùng .</b>
<b>Lời nói chắc nịch vừa để đối chứng, phê phán những kẻ tầm thường vừa đẻ </b>
<b>khẳng định việc làm đúng đắn ,tất yếu thuộc căn cốt, gốc rễ trong lẽ sống của </b>
<b>mình.Đó là lẽ sống của những hiền nhân quân tử thời xưa ,của con người chân </b>
<b>chính ngày nay .Lời nói và nhân cách của chàng giống người anh hùng Từ Hải </b>
<b>trong “Truyện Kiều” với quan niệm:</b>
<b>Anh hùng tiếng đã gọi rằng </b>
<b>Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha .</b>
<b>(Nguyễn Du )</b>
<b>Bằng giọng thơ phóng khống, chân mộc và ngơn từ bình dị , đoạn trích đã </b>
<b>hồn thiện một cách xuất sắc hình ảnh chàng Lục Vân Tiên anh hùng, nghĩa hiệp. </b>
<b>Đọc thơ càng thêm trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của nhà nho yêu nước ,yêu đạo lý mà</b>
<b>người dân Nam Bộ vẫn trìu mến gọi là Đồ Chiểu .</b>
<b>ĐỀ BÀI :</b>
<b> Suy nghĩ của em về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ “Đồng chí” của </b>
<b>Chính Hữu .</b>
<b>Bài viết:</b>
<b> “Đồng chí” của Chính Hữu được sáng tác năm 1948 trong lúc cuộc kháng </b>
<b>chiến chống Pháp của dân tộc đang diễn ra rất quyết liệt.Bài thơ giúp người đọc </b>
<b>Bài thơ mở đầu bằng những lời tâm tình của hai người bạn ,những câu thơ </b>
<b>mộc mạc ,tự nhiên , mặn mà như một lời thăm hỏi quê quán cửa nhà: </b>
<b>Quê hương anh nước mặn đồng chua </b>
<b>Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá .</b>
<b>Hai dòng thơ đủ giới thiệu với người đọc về hoàn cảnh xuất thân của hai </b>
<b>người lính.Người thì ở vùng đồng bằng chiêm trũng “nước mặn đồng chua”,người ở</b>
<b>vùng trung du bạc màu “đất cày lên sỏi đá”.Như vậy cả “quê anh” và “làng tôi” đều</b>
<b>là những miền quê lam lũ,vất vả,đói nghèo.Từ những phương trời xa lạ,họ“chẳng </b>
<b>hẹn” mà “quen nhau” bởi họ có cùng chung mục đích đánh đuổi thực dân Pháp giải</b>
<b>phóng quê hương .Vào bộ đội họ kề vai sát cánh bên nhau ,cùng chia sẻ với nhau </b>
<b>những gian lao thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ : </b>
<b>Súng bên súng, đầu sát bên đầu </b>
<b>Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ .</b>
<b>Cùng là những người nông dân nghèo mặc áo lính ,chung lý tưởng đánh đuổi</b>
<b>thực dân Pháp giải phóng quê hương . Họ vào bộ đội , chung nhiệm vụ ,chung một </b>
<b>chiến hào,cùng đắp chung một tấm chăn khi trời giá lạnh.Điều kỳ lạ là khi chiếc </b>
<b>chăn chung đắp lại đó là lúc dịng tâm sự mở ra .Có lẽ vì vậy mà họ hiểu nhau, thân </b>
<b>nhau và trở thành tri kỉ.Lúc đó “Đồng chí ”mới vang lên ,như tình u thương </b>
<b>được hình thành từ thử thách và gian khó ,bị dồn nén tận đáy lòng đến giờ bật dậy, </b>
<b>đủ sức đứng riêng thành một câu thơ.Nhịp thơ thắt lại,chắc khoẻ ,mộc mạc ,giản dị </b>
<b>mà thiêng liêng,cảm động.Ta chợt nhận ra ,lấp lánh đằng sau những câu thơ nói về </b>
<b>gió, về rét, lặng lẽ cháy một ngọn lửa ấm nồng tình đồng đội … Và như vậy “đồng </b>
<b>chí” vừa là cao trào cảm xúc được dồn tụ trong sáu câu thơ trước ,vừa mở ra những</b>
<b>Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</b>
<b>Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay </b>
<b>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.</b>
<b>giếng nước gốc đa cũng chợt có hồn,biết nhớ ,biết thương người nơi tiền tuyến . </b>
<b>“Giếng nước gốc đa” hay chính là đơi mắt hẹn ngày về của người bạn gái, làm ấm </b>
<b>lịng người lính phương xa ?Tất cả đều có thể ,bởi một chút nhung nhớ ấy cùng với </b>
<b>ngơi nhà ,ruộng nương và xóm làng thân thuộc là động lực để vì nó mà anh chấp </b>
<b>nhận bao nhiêu gian khổ :</b>
<b>Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh</b>
<b>Sốt run người vầng trán ướt mồ hơi .</b>
<b>Áo anh rách vai ,</b>
<b>Quần tơi có vài mảnh vá ,</b>
<b>Miệng cười buốt giá ,</b>
<b>Chân không giày .</b>
<b> Khơng một chút tơ vẽ điểm trang ,Chính Hữu tái hiện cuộc sống thiểu thốn của </b>
<b>cuộc đời quân ngũ bằng những chi tiết thành thực đến thương lịng : áo rách,quần </b>
<b>vá,chân khơng giày, sao chống nổi những cơn sốt rét giữa rừng sâu ?! Trong hoàn </b>
<b>cảnh ấy, người lính sẻ chia cho nhau tình yêu thương ở mức tột cùng “Thương </b>
<b>nhau tay nắm lấy bàn tay ”. Một câu thơ thôi song nói được bao điều. Bàn tay tìm </b>
<b>đến nhau như san sẻ cho nhau ,truyền cho nhau hơi ấm ,niềm tin và sức mạnh . </b>
<b>“Anh - tơi ”nhồ đi sau "miệng cười buốt giá" để niềm tin , niềm lạc quan ,sự bất </b>
<b>chấp khó khăn gian khổ của người lính hiện lên .Chính Hữu đã rất tinh khi phát </b>
<b>hiện ra nội lực tinh thần ẩn sâu trong trái tim người lính .Chính nó đã góp phần tạo </b>
<b>nên chiều sâu cho tình đồng chí thầm lặng nhưng rất đỗi thiêng liêng này .</b>
<b>Những câu thơ cuối bài hồn thiện một cách xuất sắc chân dung người lính </b>
<b>mộc mạc mà khoẻ khoắn, can trường :</b>
<b>Đêm nay rừng hoang sương muối </b>
<b>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới </b>
<b>Đầu súng trăng treo.</b>
<b> “Rừng hoang sương muối”. Lại là cái giá ,cái rét run người của thiên nhiên khắc </b>
<b>nghiệt ,song thiên nhiên không thể nào can thiệp tới ý chí và tình cảm của người </b>
<b>chiến sĩ .Bởi các anh đứng cạnh bên nhau, chở che, nương tựa vào nhau trong tư thế</b>
<b>chủ động chờ giặc tới .Và hình ảnh thơ cuối cùng mới đẹp làm sao!ở một góc nhìn </b>
<b>nghiêng,vầng trăng như treo trên đầu nịng súng giơ cao của người chiến sĩ . Hình </b>
<b>ảnh súng và trăng trở thành biểu tượng cho sự kết hợp hài hoà giữa thực và </b>
<b>mộng,giữa chất chiến đấu và chất trữ tình ,giữa tâm hồn chiến sĩ và tâm hồn thi sĩ. </b>
<b>Giữa rừng đêm hoang lạnh ,hình ảnh ấy tạc vào đêm tạo thành bức tượng đài chiến</b>
<b>sĩ vững vàng mà thơ mộng .</b>
<b> Bài thơ dừng lại khi đã hoàn thiện trong tâm khảm bạn đọc hình ảnh những</b>
<b>người nơng dân mặc áo lính chân thật mà ấm nồng tình đồng đội .Bởi thế bài thơ </b>
<b>không chỉ là tác phẩm xuất sắc của Chính Hữu mà cịn là thi phẩm xuất sắc nhất về </b>
<b>người lính Cụ Hồ của thơ ca kháng chiến chống Pháp .</b>
<b>ĐỀ BÀI :</b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta là một bản anh hùng ca </b>
<b>bất diệt .Trong những tháng năm sục sơi khí thế “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” </b>
<b>Xuyên suốt bài thơ là hai hình ảnh trung tâm:những chiếc xe và những </b>
<b>người chiến sĩ lái xe.Những chiếc xe khơng kính và nguyên nhân của nó được giới </b>
<b>thiệu bằng lời thơ tự nhiên ,mộc mạc như một lời phân bua mà có lẽ trước tác giả </b>
<b>chưa ai khám phá ra chất thơ bộc lộ ngay trong vẻ tự nhiên của ngơn từ :</b>
<b>Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính </b>
<b>Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi .</b>
<b>Cách lý giải đơn giản ,ngộ nghĩnh tạo thú vị cho người đọc .Cảm hứng thơ </b>
<b>bắt đầu từ hiện thực ác liệt nơi chiến trường với “bom giật, bom rung ”giúp ta hình </b>
<b>dung sự tàn phá của đạn bom trên những nẻo Trường Sơn năm ấy vô cùng dữ dội. </b>
<b>Song thiếu đi những phương tiện vật chất tối thiểu lại là cơ sở để người lái xe bộc lộ</b>
<b>những phẩm chất cao đẹp và sức mạnh tinh thần lớn lao của họ :</b>
<b>Ung dung buồng lái ta ngồi </b>
<b>Nhìn đất ,nhìn trời ,nhìn thẳng.</b>
<b>Trên những chiếc xe khơng kính ,dưới làn bom đạn của kẻ thù, an tồn của các anh </b>
<b>khó mà bảo đảm .Vậy mà thái độ của các anh bình thản tự tin đến khơng ngờ.Trong</b>
<b>tư thế ung dung ,trong cái nhìn bao qt cả đất trời cịn có cả niềm kiêu hãnh của </b>
<b>người làm chủ hồn cảnh ,tự hào ngắm nhìn đón nhận thiên nhiên.Nhịp thơ cân </b>
<b>xứng,ý thơ trơi chảy ,lời thơ nhẹ nhàng như diễn tả hình ảnh những đoàn xe lăn </b>
<b>Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng </b>
<b>Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim </b>
<b>Thấy sao trời và đột ngột cánh chim </b>
<b>Như sa, như ùa vào buồng lái .</b>
<b> Xe khơng kính ,gió lùa mạnh vào cabin,người lái xe khơng chỉ cảm thấy mà </b>
<b>cịn nhìn thấy “gió vào xoa mắt đắng ”. Cử chỉ quá đỗi trìu mến,dịu dàng và thân </b>
<b>thiện ấy của gió làm đắng những đơi mắt cay xè vì thiếu ngủ .Và hơn thế nữa ,nắng </b>
<b>mưa gió bụi của Trường Sơn đã trở thành những bạn đồng hành :</b>
<b>Khơng có kính ừ thì có bụi </b>
<b>Bụi phun tóc trắng như người già .</b>
<b>…Khơng có kính ừ thì ướt áo </b>
<b>Mưa phun mưa xối như ngoài trời .</b>
<b>vượt lên hồn cảnh để làm chủ hồn cảnh .Có lẽ ai đã từng đến Trường sơn mới </b>
<b>thấu hết cái gian nan của người cầm lái.Đường Trường Sơn gập ghềnh,mưa Trường</b>
<b>Sơn như trút nước,mùa khô xe chạy bụi mù trời.Bom đạn của qn thù khơng làm </b>
<b>các anh chùn bước thì gió, bụi,mưa sa của thiên nhiên khắc nghiệt nào có đáng kể </b>
<b>chi.Trên những chiếc xe khơng kính ,tâm trạng người chiến sĩ lái xe vẫn phơi phới </b>
<b>thênh thang:</b>
<b>Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới </b>
<b>Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi .</b>
<b>Lạ lùng thay ,như một khám phá bất chợt của nhà thơ ,sự hiểm nguy của </b>
<b>những chiếc xe khơng kính lại trở thành sự tiện lợi bất ngờ khi các chàng lính gặp </b>
<b>nhau , bởi họ có thể khơng cần phải xuống xe mà vẫn có thể bắt tay nhau thể hiện </b>
<b>tình thân ái. Công việc vất vả, hiểm nguy nhưng phút nghỉ ngơi của những người </b>
<b>lính lại vơ cùng giản dị :</b>
<b>Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời </b>
<b>Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy .</b>
<b>Cuộc sống dẫu giản dị, xuềnh xồng nhưng ấm áp tình cảm .Những người </b>
<b>lính khơng chỉ là đồng chí ,đồng đội của nhau mà họ còn là những người cùng trong </b>
<b>một gia đình . Bởi vậy sau những phút nghỉ ngơi ngắn ngủi họ lại tiếp tục cơng việc </b>
<b>của mình với niềm tin mãnh liệt vào ngày mai chiến thắng . Chỉ có điều càng gần </b>
<b>đến phương Nam những chiếc xe ngày càng hư hỏng :</b>
<b> Khơng có kính rồi xe khơng có đèn </b>
<b>Khơng có mui xe, thùng xe có xước .</b>
<b>Khi tứ xe “khơng kính” được gói lại thì những con số khơng khác lại mở ra : </b>
<b>“khơng đèn”,“khơng mui”,chỉ một thứ duy nhất có thêm nhưng lại là “có </b>
<b>xước”.Như vậy cả “khơng có” và “có ”đều là tổn thất ,đều là hư hại.Điệp ngữ </b>
<b>“không có” được nhắc lại ba lần như nhân lên ba lần những thử thách khốc liệt của </b>
<b>chiến tranh , hoàn thiện dung mạo trụi trần đến kinh ngạc của chiếc xe vận tải. </b>
<b>Vượt dãy Trường Sơn ,đi qua đạn bom khói lửa của kẻ thù ,mang trên mình đầy </b>
<b>thương tích những chiếc xe như một dũng sĩ kiên cường . Kì lạ thay :</b>
<b>Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước</b>
<b>Chỉ cần trong xe có một trái tim.</b>
<b> “Trái tim” là một hoán dụ chỉ người chiến sĩ lái xe yêu nước căm thù giặc </b>
<b>sống trẻ trung ,sôi nổi và lạc quan tin tưởng vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng </b>
<b>chiến .Câu thơ khép lại nhưng con mắt thơ thì mở ra .Ta chợt nhận ra người chiến </b>
<b>sỹ lái xe là một phần không thể thiếu ,là con mắt ,là bộ não ,là linh hồn của xe .Có </b>
<b>trái tim chiếc xe thành một cơ thể sống ,thành một khối thống nhất với người chiến </b>
<b>sĩ .Ta hiểu vì sao cả đồn xe có thể vượt qua dãy Trường Sơn khói lửa bởi cội nguồn</b>
<b>sức mạnh của nó kết tụ lại cả trong trái tim gan góc, kiên cường, giàu bản lĩnh và </b>
<b>chan chứa u thương.Có lẽ vì thế mà nhiều người cho rằng đây là hình ảnh trái tim</b>
<b>cầm lái .</b>
<b>Đề bài :Vẻ đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều </b>
<b>Bài viết:</b>
<b> Văn bản “Chị em Thuý Kiều ”trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một</b>
<b>trong những đoạn thơ tả người hay nhất ,đẹp nhất không chỉ bởi ngơn ngữ thơ </b>
<b>trong sáng mà cịn bởi ở đó có hai chị em nhà họ Vương nhan sắc, tài năng đều hội </b>
<b>tụ đủ đầy . </b>
<b> Đọc truyện Kiều mấy ai không nhớ vẻ đẹp sắc nước hương trời của hai </b>
<b>người con gái đầu lịng của ơng bà Vương viên ngoại:</b>
<b>Đầu lòng hai ả tố nga</b>
<b>Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.</b>
<b>Mai cốt cách, tuyết tinh thần</b>
<b>Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười</b>
<b> Chỉ bốn câu thơ thôi tác giả đã giới thiệu với chúng ta hình ảnh hai người con </b>
<b>gái xinh đẹp, dáng hình mảnh dẻ, thanh tao như mai và tâm hồn trắng trong như </b>
<b>Vân xem trang trọng khác vời </b>
<b>Khuân trăng đầy đặn, nét ngài nở nang</b>
<b>Hoa cười, ngọc thốt đoan trang </b>
<b>Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da .</b>
<b>Vân mới đẹp làm sao! Con người nàng toát lên vẻ trang trọng khác vời ,từng </b>
<b>đường nét dường như đều là một kỳ cơng của tạo hố :gương mặt trịn đầy ,tươi </b>
<b>sáng như ánh trăng ,đơi mày dài thanh thốt,miệng cười tươi thắm như hoa ,tiếng </b>
<b>nói trong như ngọc ,mái tóc mềm hơn mây ,làn da trắng mịn màng hơn tuyết …Cô </b>
<b>gái ấy đã đẹp người lại ý nhị, đoan trang . Mỗi câu thơ thực sự là một nét vẽ tài hoa </b>
<b>về bức chân dung giai nhân .Vẻ đẹp của nàng sánh ngang sự sáng trong của </b>
<b>trăng,hoa,ngọc, vàng, mây,tuyết -những báu vật tinh khôi trong trẻo của đất trời. </b>
<b>Dường như phải tả như thế mới nói hết vẻ yêu kiều của một giai nhân.Vẻ đẹp của </b>
<b>Thuý Vân đươc thiên nhiên ưu ái nhường nhịn nên có lẽ cuộc đời sẽ phẳng lặng ấm </b>
<b>êm.</b>
<b> Đẹp như Thuý Vân tưởng đã là tuyệt thế ,nhưng không :</b>
<b> Kiều càng sắc sảo mặn mà </b>
<b> So bề tài sắc lại là phần hơn .</b>
<b>Kiều đến với người đọc bằng ấn tượng đầu tiên : “sắc sảo mặn mà” .Các từ </b>
<b>mang ý nghĩa so sánh:“càng”, “so bề”,“phần hơn”cho thấy nàng khơng chỉ có vẻ </b>
<b>đẹp như Th Vân mà nàng còn đẹp hơn thế nữa.Cái “sắc sảo mặn mà” của người </b>
<b>Làn thu thuỷ nét xuân sơn </b>
<b>Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh .</b>
<b> </b> <b>Một hai nghiêng nước nghiêng thành </b>
<b>Sắc đành đòi một ,tài đành hoạ hai .</b>
<b>tắn như dáng núi mùa xuân.Phải chăng khi miêu tả đôi mắt của Thuý Kiều Nguyễn </b>
<b>Du muốn người đọc hiểu rằng : đằng sau đôi mắt trong veo ấy là một tâm hồn đa </b>
<b>cảm ?Có thể là như thế .Chỉ biết rằng nàng đẹp lắm ,đẹp đến mức hoa phải ghen, </b>
<b>liều phải hờn .Phép nhân hố tài tình khiến người chợt liên tưởng :phải chăng hoa </b>
<b>ghen với nàng bởi kém nàng hương sắc ,liễu hờn với nàng bởi kém nàng sự mềm </b>
<b>mại thướt tha ?Không bằng những nét vẽ chi tiết ,chỉ vẫn là bút pháp ước lệ tượng </b>
<b>trưng nhưng Kiều đã thật sự hiện ra trước mắt người đọc với đầy đủ vẻ đẹp lộng lẫy</b>
<b>của một trang quốc sắc thiên hương .Vài cái nhìn của nàng đủ khiến cho thành xiêu</b>
<b>nước đổ . Buồn thay, chính vẻ đẹp sắc sảo mặn mà khiến thiên nhiên cũng phải hờn</b>
<b>ghen, đố kỵ ấy đã dự báo trước một cuộc đời đầy sóng gió sẽ ập đến với nàng .</b>
<b>Khơng chỉ có nhan sắc tuyệt đỉnh,Th Kiều cịn là người con gái thông </b>
<b>minh, đa tài :</b>
<b> Thơng minh vốn sẵn tính trời </b>
<b> Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.</b>
<b>Ở nàng hội tụ đầy đủ tài thi- ca -nhạc- hoạ.Đỉnh cao của khiếu âm nhạc ở </b>
<b>nàng là tài soạn nhạc với cung đàn“bạc mệnh ”mang âm điệu não nùng.Dường như </b>
<b>số phận đã nhập vào điệu hồn riêng của nàng để hoá thân thành bản đàn bạc mệnh. </b>
<b>Thuyết “tài mệnh tương đố” cũng mách bảo người nghe về một tương lai dâu bể sẽ </b>
<b>Dẫu vẫn sử dụng bút pháp miêu tả ước lệ tương trưng của văn thơ cổ song </b>
<b>với tâm hồn mẫn cảm tài hoa,với cách sử dụng ngôn từ chắt lọc,chau chuốt,Nguyễn </b>
<b>Du đã khắc hoạ thật sinh động hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều,mỗi </b>
<b>người một vẻ đẹp riêng, tốt lên từng tính cách số phận riêng,không lẫn vào nhau và</b>
<b>càng không dễ phai nhoà trong tâm hồn người đọc .</b>
<b>Với một tấm nhân đạo ,một quan điểm thẩm mỹ và triết lý vì con người ,ở </b>
<b>đoạn trích này Nguyễn Du đã thực sự tạo nên một viên ngọc bằng ngôn ngữ đẹp </b>
<b>nhất ,lấp lánh nhất và cũng ý nghĩa nhất .Đúng như nhận định :“Với bút pháp tinh </b>
<b>diệu, Nguyễn Du không những tạo nên được hai bức chân dung mỗi người một vẻ </b>
<b>mười phân vẹn mười mà dường như cịn nói lên được cả tính cách ,thân phận …toát</b>
<b>ra từ diện mạo của mỗi vẻ đẹp riêng ” (Hồi Thanh ).</b>
<b>ĐỀ BÀI: </b>
<b>Phân tích 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân</b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Vân xem trang trọng khác vời</b>
<b>Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang</b>
<b>Hoa cười ngọc thốt đoan trang</b>
<b>Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.</b>
<b>Bốn câu thơ-28 chữ mà giống như 28 viên ngọc bằng ngôn ngữ toả sáng lấp </b>
<b>lánh trong cả trang thơ.Vừa chiêm ngưỡng dáng hình mảnh dẻ thanh tao và tâm </b>
<b>hồn trắng trong như tuyết của hai người con gái đầu lịng nhà ơng bà Vương viên </b>
<b>ngoại, người đọc chợt sững sờ trước bức chân dung giai nhân được hé lộ bằng </b>
<b>những đường nét đầu tiên:</b>
<b>Vân xem trang trọng khác vời</b>
<b>Dòng thơ giới thiệu khái quát đủ để người đọc cảm nhận vẻ đẹp cao sang, quí</b>
<b>phái của Thuý Vân,để rồi liền sau đó,như một nhà nhiếp ảnh tài ba,Nguyễn Du </b>
<b>hướng ống kính của mình vào từng đường nét cụ thể trên gương mặt của người con </b>
<b>gái:</b>
<b>Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.</b>
<b>Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang</b>
<b>Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.</b>
<b>Mỗi câu thơ là một nét vẽ tài hoa về bức chân dung giai nhân, từng đường </b>
<b>nét dường như đều là một kì cơng của tạo hố,gương mặt trịn đầy,tươi sáng dịu </b>
<b>hiền như ánh trăng,đơi mày dài thanh thốt,miệng cười tươi thắm như hoa,tiếng nói</b>
<b>trong như ngọc,mái tóc đen,mềm,óng ả hơn mây,làn da trắng mịn màng hơn </b>
<b>tuyết…Tả về nàng, Nguyễn Du phải tìm đến hoa,lá,ngọc,vàng,mây,tuyết-những báu </b>
<b>vật tinh khơi trong trẻo của đất trời mới lột tả hết vẻ yêu kiều của người con gái ấy.</b>
<b>Vẫn là bút pháp ước lệ với những hình tượng quen thuộc nhưng khi tả Vân </b>
<b>ngịi bút Nguyễn Du lại có chiều hướng cụ thể hơn lúc tả Kiều.Cụ thể trong thủ </b>
<b>đặn”.Những biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ,nhân hoá đều nhằm thể hiện vẻ </b>
<b>đẹp trung thực, phúc hậu mà q phái của người thiếu nữ.Điều kì diệu ở đoạn thơ </b>
<b>này là Nguyễn Du đã miêu tả chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách,số </b>
<b>phận.Vẻ đẹp của nàng hoà hợp,êm đềm với xung quanh,được thiên nhiên yêu </b>
<b>thương,nhường nhịn:“mây thua”;“tuyết nhường”nên nàng sẽ có một cuộc đời bình </b>
<b>lặng, sn sẻ, êm ấm và một tương lai tươi sáng đón chờ.</b>
<b>Đoạn thơ khép lại sau khi đã hoàn thiện trong tâm khảm bạn đọc hình ảnh </b>
<b>một nàng Thuý Vân sắc nước hương trời bằng ngôn ngữ thơ tinh luyện, những nét </b>
<b>vẽ có thần,hàm xúc, gợi cảm,các biện pháp tu từ được vận dụng tài tình.Hàm ẩn </b>
<b>đằng sau bức chân dung mĩ nhân là cả một tấm lịng q mến trân trọng,ngợi ca con</b>
<b>người mà đặc biệt là người phụ nữ của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du.</b>
<b>Đọc đoạn thơ,tìm hiểu kĩ về đoạn thơ, càng kính phục Nguyễn Du em càng </b>
<b>trân trọng sự tinh tế trong ngôn ngữ Tiếng Việt.Bất giác em mong muốn được thay </b>
<b>vài chữ trong câu thơ lúc sinh thời của đại thi hào dân tộc để diễn tả những suy nghĩ</b>
<b>của mình: </b>
<b>ĐỀ BÀI :</b>
<b> Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái </b>
<b>Nam Xương”của Nguyễn Dữ .</b>
<b>Bài viết:</b>
<b> Trong văn học Việt Nam đã có khơng ít tác phẩm mang tên gọi truyền kỳ </b>
<b>hoặc có tính chất truyền kỳ song được tôn vinh là “ thiên cổ kỳ bút” thì cho đến nay</b>
<b> Tác phẩm là tiếng nói đồng cảm,trân trọng,ngợi ca của tác giả đối với con </b>
<b>người đặc biệt là người phụ nữ.Toàn bộ câu chuyện xoay quanh cuộc đời và số phận</b>
<b>bi thảm của người con gái xinh đẹp,nết na tên là Vũ Thị Thiết quê ở Nam </b>
<b>Xương.Phải nói rằng Nguyễn Dữ khơng có ý định cho Vũ Nương mang đức tính của</b>
<b>một phụ nữ yêu nước hay một mỹ nhân nơi gác tía lầu son .Vũ Nương là người phụ </b>
<b>nữ bình dân vốn con kẻ khó có một khát khao bao trùm cả cuộc đời-Đó là thú vui </b>
<b>nghi gia nghi thất.Nàng mang đầy đủ vẻ đẹp của một người phụ nữ lý tưởng “tính </b>
<b>đã thuỳ mỵ nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp ”.Càng đi sâu vào câu chuyện ta càng </b>
<b>thấy vẻ đẹp của nàng được tác giả tập trung thể hiện rõ nét.Trong những ngày </b>
<b>đoàn viên ít ỏi,dù Trương Sinh con nhà hào phú tính vốn đa nghi, đối với vợ </b>
<b>thường phòng ngừa quá sức nhưng nàng khéo léo cư xử, giữ gìn khn phép nên gia</b>
<b>đình khơng khi nào phải thất hồ.Khi tiễn chồng đi lính,mong ước lớn nhất của </b>
<b>nàng khơng phải là cơng danh phú q mà là khao khát ngày chồng về “mang theo </b>
<b>hai chữ bình yên thế là đủ rồi”.Những ngày chồng đi xa, nàng thực sự là một người </b>
<b>mẹ hiền,dâu thảo,chăm sóc thuốc thang tận tình khi mẹ chồng đau yếu,ma chay tế lễ</b>
<b>chu tất khi mẹ chồng qua đời.Nguyễn Dữ đã đặt những lời ca ngợi đẹp đẽ nhất về </b>
<b>Vũ Nương vào miệng của chính mẹ chồng nàng khiến nó trở nên vơ cùng ý nghĩa </b>
<b>“sau này trời xét lịng lành ban cho phúc đức ,giống dòng tươi tốt con cháu đông </b>
<b>đàn,xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.Người thiếu phụ</b>
<b>tận tuỵ ,hiếu nghiã ấy còn là một người vợ thuỷ chung đối với chồng .Trong suốt ba</b>
<b>năm chồng đi chinh chiến,người thiếu phụ trẻ trung xinh đẹp đó một lịng một dạ </b>
<b>chờ chồng,ni con:“cách biệt ba năm giữ gìn một tiết,tơ son điểm phấn từng đã </b>
<b>ngi lịng ,ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”.Dưới ngịi bút của Nguyễn Dữ,Vũ </b>
<b>Nương được mọi người u mến bằng tính tình,phẩm hạnh của nàng.Trong cái nhìn</b>
<b> Người phụ nữ dịu dàng ,hiếu nghĩa ,tận tuỵ và chung tình đó đáng ra phải được </b>
<b>đền bù xứng đáng bằng một gia đình êm ấm, phúc lộc đề huề.Nhưng tai ác thay </b>
<b>,một ngày kia chồng nàng đi chinh chiến trở về,nghe lời con trẻ đinh ninh là vợ </b>
<b>hư,mắng nhiếc,đánh đập và đuổi nàng đi bất chấp sự can ngăn của xóm giềng và lời </b>
<b>than rớm máu của người vợ trẻ.Khơng có cơ hội để thanh minh,trái tim tan </b>
<b>bạch gìn lịng,xuống nước xin làm ngọc Mỵ Nương,vào đất xin làm cỏ Ngu Mĩ…” </b>
<b>Với nàng ,cái chết là hành động quyết liệt cuối cùng cần phải có để bảo tồn danh </b>
<b>dự .Nhịp văn dồn dập ,lời văn thống thiết như cực tả nỗi niềm đồng cảm,xót thương </b>
<b>của tác giả đối với người thiếu phụ chung tình mà bạc mệnh! Thương nàng ông </b>
<b>sáng tạo ra một thế giới thần tiên êm đềm trong chốn làng mây cung nước để Vũ </b>
<b>Nương được sống như một nàng tiên .Phải chăng đó cũng chính là dụng ý của tác </b>
<b>giả:người tốt sẽ được được đền bù xứng đáng, ở hiền ắt sẽ gặp lành? </b>
<b> Điều gì đã khiến người phụ nữ đẹp người,đẹp nết đó phải tìm đến cái chết bi </b>
<b>thảm?Đó chính là do chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã làm cho gia đình phải li </b>
<b>tán. Đó cịn là lễ giáo phong kiến hà khắc với tư tưởng nam quyền độc đoán đã biến </b>
<b>Trương Sinh thành một bạo chúa gia đình… Để ngàn đời trên bến Hoàng Giang, </b>
<b>khắc khoải niềm thương và nỗi ám ảnh dai dẳng về một người thiếu phụ trẻ </b>
<b>trung,xinh đẹp , hiếu nghĩa, chung tình mà bạc mệnh !</b>
<b>Câu chuyện về nàng Vũ Nương khép lại nhưng dư âm về sự bất bình, căm </b>
<b>ghét xã hội phong kiến bất lương, vơ nhân đạo thì cịn mãi.Có lẽ vì thế mà em càng </b>
<b>u mến, trân trọng xã hội tốt đẹp mà em đang sống hôm nay. </b>
<b>ĐỀ BÀI : </b>
<b>Suy nghĩ của em về bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận .</b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới .Sau</b>
<b>cách mạng ơng nhanh chóng hồ nhập vào công cuộc kháng chiến vĩ đại và trường </b>
<b>kì của dân tộc .Hồ bình lập lại ,từng trang thơ Huy Cận ấm áp hơi thở của cuộc </b>
<b>sống đang lên . Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”được sáng tác ở Hòn Gai năm 1958 </b>
<b>nhân một chuyến đi thực tế dài ngày . Bài thơ thực sư là một bài ca ca ngợi cuộc </b>
<b>sống của những con người lao động mới .</b>
<b> </b> <b>Với đôi mắt quan sát sắc sảo ,trí tưởng tượng phong phú ,trái tim nhạy cảm </b>
<b>và tài năng nghệ thuật điêu luyện ,nhà thơ đã vẽ lên trước mắt chúng ta khung cảnh</b>
<b>lao động hăng say trên biển .Cả bài thơ như một bức tranh sơn mài lộng lẫy những </b>
<b>sắc màu huyền ảo ,cuốn hút vô cùng :</b>
<b>Mặt trời xuống biển như hịn lửa </b>
<b>Sóng đã cài then đêm sập cửa</b>
<b>Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi </b>
<b>Câu hát căng buồm với gió khơi .</b>
<b>Đồn thyền đánh cá rời bến vào lúc hồng hơn ,mặt trời như hịn lửa đỏ rực </b>
<b>đang lặn dần vào lịng đại dương mênh mơng , màn đêm bng xuống ,kết thúc một </b>
<b>ngày .Biển kín đáo như một gian phòng lớn của thiên nhiên bởi cách nói thật riêng </b>
<b>biệt “sóng đã cài then đêm sập cửa”.Chính vào thời điểm ấy, ngư dân bắt tay vào </b>
<b>cơng việc quen thuộc của mình : Ra khơi đánh cá !Mặt biển đêm không lạnh lẽo mà </b>
<b>ấm áp hẳn lên bởi tiếng hát âm vang, náo nức, thể hiện niềm vui to lớn của người </b>
<b>lao động được giải phóng , tiếng hát hồ cùng gió, thổi căng buồm đưa đoàn thuyền </b>
<b>ra khơi .Lời hát ca ngợi sự giàu có và hào phóng của biển cả cùng vẻ đẹp lung linh, </b>
<b>diệu kì của nó trong đêm :</b>
<b>Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!</b>
<b>Sự say mê vẻ đẹp của biển đã làm giảm bớt bao nỗi nhọc nhằn vất vả trong </b>
<b>việc đánh cá,đem lại niềm vui và sức mạnh cho ngư dân . Cảnh đánh cá trong đêm</b>
<b>được nhà thơ miêu tả bằng cảm hứng trữ tình mãnh liệt . Tác giả như nhập thân </b>
<b>vào thiên nhiên , công việc ,và con người :</b>
<b> Thuyền ta lái gió với buồm trăng</b>
<b>Lướt giữa mây cao với biển bằng </b>
<b>Ra đậu dặm xa dò bụng biển </b>
<b>Dàn đan thế trận lưới vây giăng.</b>
<b> Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con </b>
<b>thuyền kì vĩ, khổng lồ hồ nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ. Con</b>
<b>thuyền đó đang bay giữa khơng gian trong một đêm thuỷ tinh tuyệt đẹp.Những hình</b>
<b>ảnh “lái gió”, “buồm trăng”, “ mây cao”, “ biển bằng ”phảng phất phong vị thơ cổ </b>
<b>điển nhưng vẫn đậm chất hiện thực .Chuyến ra khơi đánh cá cũng giống như một </b>
<b>trận đánh thật sự hào hùng .Cũng thăm dò ,cũng dàn đan thế trận và bủa vây </b>
<b>bằng…lưới! Đã bao đời nay ,ngư dân có quan hệ chặt chẽ với biển cả .Họ thuộc biển</b>
<b>như lịng bàn tay , bao lồi cá họ thuộc tên ,thuộc dáng và thuộc cả thói quen của </b>
<b>chúng :</b>
<b>Cá nhụ cá chim cùng cá đé </b>
<b>Cá song lấp lánh đuốc đen hồng </b>
<b>Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé </b>
<b>Đêm thở sao lùa nước Hạ Long .</b>
<b>Trên mặt biển đêm ,ánh trăng lung linh dát bạc ,cá quẫy đi sóng sánh </b>
<b>trăng vàng ,tiếng “em” bật lên tự nhiên, trìu mến .Bài ca gọi cá vẫn tiếp tục ngân </b>
<b>mẹ”,bởi vậy thiên nhiên và con người thật hồ hợp,nhịp nhàng .Nhịp điệu cơng việc </b>
<b>càng khẩn trương ,sơi nổi khi bóng đêm dần tàn ,ngày đang đến :</b>
<b>Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng </b>
<b>Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng </b>
<b>Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đơng </b>
<b>Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng .</b>
<b>Bao cơng lao vất vả đã được đền bù ,dáng người ngư dân đang choãi chân, </b>
<b>nghiêng người dồn tất cả sức mạnh vào đôi tay cuồn cuộn để kéo lên những mẻ lưới </b>
<b>nặng trĩu mới đẹp làm sao!Màu sắc phong phú ,lấp lánh vẩy bạc, đi vàng của bao </b>
<b>lồi cá càng khiến cho cảnh rạng đông thêm rực rỡ .Nhịp điệu câu thơ “lưới xếp </b>
<b>buồm lên đón nắng hồng ”chậm rãi, gợi cảm giác thanh thản, vui tươi, phán ánh </b>
<b>tâm trạng hài lòng của ngư dân trước những kết quả tốt đẹp của chuyến ra khơi.</b>
<b>Khổ thơ cuối cùng miêu tả cảnh trở về của đoàn thuyền đánh cá:</b>
<b>Câu hát căng buồm với gió khơi </b>
<b>Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời </b>
<b>Mặt trời đội biển nhô màu mới </b>
<b>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.</b>
<b>đêm trước nay lại cùng đoàn thuyền đầy ắp cá hân hoan về bến . Hình ảnh “đồn </b>
<b>thuyền chạy đua cùng mặt trời” rất thực mà cũng rất hào hùng .Nó phản ánh một </b>
<b>thói quen lâu đời của ngư dân là đưa cá về bến trước khi trời sáng đồng thời cũng </b>
<b>hàm ý nói lên khí thế đi lên mạnh mẽ của họ trong công cuộc xây dựng đất nước. </b>
<b>“Đoàn thuyền đánh cá” là một bài ca lao động hứng khởi, hào hùng .Bài ca </b>
<b>ấy dành cho biển hào phóng ,cho những con người cần cù, gan góc đang làm giàu </b>
<b>cho đất nước .Cảm hứng trữ tình và nghệ thuật điêu luyện được tác giả sử dụng </b>
<b>trong bài thơ đã cuốn hút người đọc thật sự .Chúng ta cùng chia sẻ niềm vui to lớn </b>
<b>với nhà thơ ,với tất cả những người lao động mới đang kiêu hãnh ngẩng cao đầu </b>
<b>trên con đường đi tới tương lai tươi sáng . </b>
<b>ĐỀ BÀI :Suy nghĩ của em về bài thơ “ Ánh trăng ”của Nguyễn Duy.</b>
<b>Bài viết:</b>
<b>Không biết tự bao giờ trăng đã trở thành nàng thơ ,thành người bạn tri âm </b>
<b>tri kỉ của biết bao tâm hồn thi sĩ .Với ánh sáng huyền diệu ,với chu kì tròn khuyết </b>
<b>lạ lùng, trăng đã gợi cho các thi nhân cổ kim nhiều thi tứ .Trong miền thơ mênh </b>
<b>mang ấy,“Ánh trăng ”của Nguyễn Duy như một lời tâm sự chân thành,đã neo lại </b>
<b>trong tâm hồn người đọc những tâm trạng riêng,những suy ngẫm riêng giàu trăn </b>
<b>trở .</b>
<b> Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian. </b>
<b>Cảm nghĩ trữ tình của tác giả men theo dòng tự sự này để bộc lộ .Trước hết là hình </b>
<b>ảnh vầng trăng thiên nhiên gắn bó với tuổi thơ:</b>
<b>Hồi nhỏ sống với đồng </b>
<b>với sơng rồi với bể </b>
<b>Bằng cách gieo vần lưng và điệp từ “với” được nhắc đi nhắc lại gợi ra trước </b>
<b>mắt người đọc một tuổi thơ đầy ắp những kỷ niệm êm đềm ,tuổi thơ được vui đùa, </b>
<b>được hồ mình với thiên nhiên,sơng,bể …Và khi đã trở thành người lính,trăng và </b>
<b>người vẫn gắn bó bên nhau:</b>
<b>hồi chiến tranh ở rừng </b>
<b>vầng trăng thành tri kỉ </b>
<b>Vầng trăng đẹp đẽ ân tình ,gắn với những kỷ niệm thiếu thời và những tháng</b>
<b>năm chinh chiến .Trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên tươi mát ,là trò chơi </b>
<b>tuổi thơ ,là ước mơ trong sáng ,là ánh sáng ,là niềm vui bầu bạn của người lính . </b>
<b>Con người khi ấy sống giản dị và hoà hợp với thiên nhiên trong lành :</b>
<b>Trần trụi với thiên nhiên </b>
<b>hồn nhiên như cây cỏ </b>
<b>ngỡ không bao giờ quên </b>
<b>cái vầng trăng tình nghĩa .</b>
<b>sáng lồ ,vầng trăng tri kỉ ,vầng trăng tình nghiã của ngày xưa đã mau chóng trở </b>
<b>thành quá khứ. Nếu ở khổ thơ đầu ta rung động trước một tình cảm gắn bó bền </b>
<b>chặt thì đến đây người đọc lại sửng sốt , ngỡ ngàng:</b>
<b>Vầng trăng đi qua ngõ </b>
<b>như người dưng qua đường</b>
<b>Vẫn là vầng trăng ngày xưa nhưng con người giờ đã khác xưa, quen với ánh </b>
<b>sáng nhân tạo nên coi trăng hoàn toàn xa lạ. Một sự thay đổi đến phũ phàng,tê tái…</b>
<b>Người lính đã quên những tình cảm chân thành ,những tháng năm gian khổ nhưng </b>
<b>chan chứa ân tình thuở trước.Mặc dù vậy trăng vẫn không quên, vẫn đến với bạn </b>
<b>Thình lình đèn điện tắt </b>
<b>phòng buyn đinh tối om </b>
<b>vội bật tung cửa sổ </b>
<b>đột ngột vầng trăng tròn .</b>
<b>Việc mất điện như một tình huống có vấn đề đột ngột xảy ra ,theo thói quen </b>
<b>con người vì cần ánh sáng mà mở tung cửa sổ, lại nhìn thấy hình ảnh vầng trăng </b>
<b>vẫn hiện diện trên bầu trời và toả sáng khắp căn phịng.Chính vầng trăng xuất hiện </b>
<b>bất ngờ trong bối cảnh ấy đã gây ấn tượng mạnh ,thổi bùng nỗi nhớ về một thời quá</b>
<b>khứ chưa xa :</b>
<b>Ngửa mặt lên nhìn mặt </b>
<b>có cái gì rưng rưng</b>
<b>như là đồng là bể </b>
<b>như là sông là rừng .</b>
<b>Phép nhân hố tài tình khiến trăng và người đối diện đàm tâm là một cách </b>
<b>viết lạ và sâu sắc của riêng Nguyễn Duy .Trong cuộc gặp mặt không lời ,người lính </b>
<b>xưa xúc động“ rưng rưng” .Cảm xúc nghẹn ngào ,khoắc khoải như chỉ chực trào </b>
<b>nước mắt.Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy trong tâm trí nhà thơ </b>
<b>bao kỷ niệm xưa : những kỷ niệm thiếu thời ,những tháng năm chinh chiến giữa </b>
<b>thiên nhiên, đất nước bình dị , hiền hồ. Tất cả hiện hình trong nỗi nhớ ,trong cảm </b>
<b>xúc thiết tha và cả trong tư thế lặng im thành kính của tác giả… Vào lúc đó ơng đã </b>
<b>nhận ra, trăng vẫn trịn đầy, tình nghĩa ,thuỷ chung và vị tha, cao thượng :</b>
<b>Trăng cứ tròn vành vạnh </b>
<b> kể chi người vô tình . </b>
<b> ánh trăng im phăng phắc</b>
<b> đủ cho ta giật mình .</b>
<b>Giọng điệu tâm tình ,nhịp thơ lúc trầm lắng suy tư, lúc lại nhịp nhàng,ngân </b>
<b>nga, tha thiết đã góp phần làm nổi bật chủ đề ,tạo nên sự chân thành và sức truyền </b>
<b>cảm sâu sắc của bài thơ .</b>
<b>Từ một câu chuyện riêng ,tiếng thơ của Nguyễn Duy như một lời cảnh tỉnh, </b>
<b>nhắc nhở thấm thía về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,“ân nghĩa thuỷ chung” </b>
<b>cùng q khứ.Có lẽ vì vậy mà đến với “ánh trăng”,người đọc nào cũng thấy lịng </b>
<b>mình dường như lắng lại ?!</b>
<i><b>Đặc điểm của văn nghị luận:</b></i>
1.Những khái niệm cần nắm:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị
luận. Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất
phát, luận điểm khai triển, luận điểm kết luận.
- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân
điểm là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó.
Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra
để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?
2<i><b>. </b></i>Cấu trúc :
- Mở bài (đặt vấn đề): Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu
được luận điểm cơ bản cần giải quyết.
- Thân bài ( giải quyết vấn đề): Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn
chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.
- Kết bài ( kết thúc vấn đề): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề
đã nêu.
3. Các phương pháp lập luận :
- Phương pháp chứng minh: mục đích làm sáng tỏ vấn đề, dùng lí lẽ và dẫn
chứng để khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.
- Phương pháp giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc hiện
tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng
tỏ một từ, một câu, một nhận định.
- Phương pháp phân tích: là cách lập luận trình bày từng bộ phận, phương
diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân
tích nội dung của một sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện
pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng
minh.
- Phương pháp tổng hợp: là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã
phân tích. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, phần kết
luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
<i><b>A- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.</b></i>
<i> a- Khái niệm</i>: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là
bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng
chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng suy nghĩ.
<i> b- Yêu cầu:</i>
Về nội dung: Phải làm rõ được sự viêc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt
sai đúng, mặt lợi hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến,
nhận định của người viết. Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích,
nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.
Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ
xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
<i> c- Bố cục: </i>
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề bằng cách định nghĩa (Trả
lời câu hỏi thế nào là?)
- Ví dụ: Thế nao là trị chơi điện tử? Thế nào là bệnh lề mề?
+ Thân bài: -Nêu thực trạng.Liên hệ thực tế, phân tích các mặt(tốt xấu) đánh
giá lợi ích,hậu quả mà sự việc hiên tượng đó mang lại cho bản thân gia đình
và xã hội. Nhận định tìm ra nguyên nhân trước mắt và nguyên nhân sâu xa
dẫn đến sự việc và hiên tượng đó.
- đề ra hướng giải quyết một cách triệt để.
+ Kết bài : Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
B-<i><b>. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.</b></i>
<i> I- Khái niệm</i>: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề
thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo đức, lối sống của con người.
II- <i>Yêu cầu:</i>
+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải
thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay
chỗ sai của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định quan điểm, tư tưởng của
người viếtđối với vấn đề đó.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn,
sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
III - Bố cục: Gồm có ba phần:
1- Mở bài:
<b>Dạy HS Viết nghị luận chứng minh :</b>
I- Khái niệm: Chứng ming một vấn đề là phương pháp luận chủ yếu mà
trong đó người viết dùng dẫn chứng nhằm sang tỏ một vấn đề . Để người
đọc người nghe công nhận là đúng .Vấn đề chứng minh có thể là vấn đề
chính trị, xã hội hoặc văn học .
1- Yêu cầu cần đạt được của một bài văn chứng minh xác nhận
làm rõ vấn đề cần chứng minh là đúng .Muốn làm được vậy phải có dẫn
chứng và dẫn chứng là phương tiện chủ yếu để hình thành bài văn .tất nhiên
khi viết người làm bài phải có những giải thích nhỏ hoặc đưa thêm lí lẽ để
phân tích dẫn chứng .
2- Vì vậy phương pháp cơ bản để làm một bài văn chứng minh
là: Tìm dẫn chứng -> sắp xếp dẫn chứng -> phân tích dẫn chứng .Người làm
bài phải biết xuất phát từ đề bài (vấn đề cần chứng minh đến mức độ nào) để
3- Ba khâu tìm dẫn chứng sắp xếp dẫn chứng phân tích đãn
chứng có mối liên qun hộ trợ và bổ sung cho nhau nhằm làm sáng rõ vấn đề
cần chứng minh .Diều quan trọng đầu tiên là người làm bài phải tìm được
những dẫn chứng thuyết phục .Những dẫn chứng đó phải chính xác tiêu biểu
tồn diện, sát hợp với vấn đề cần chứng minh :
- Chính xác :dẫn chứng phải đúng ,tráng nhầm lẫn nhất là dẫn
chứng thơ văn .
- Tiêu biểu : dẫn chứng phản ánh đúng bản chất sự vật sự
việc mà ai cũng biết có giá trị phổ biến .
- Tồn diện :dẫn chứng nêu đủ các mặt trên nhiều bình diện
khác nhau .
- Sát hợp :đúng với đề bài với vấn đề cần chứng minh .
Vậy tìm dẫn chứng ở đâu ? dẫn chứng được lấy trong cuộc sống , trong các
tác phẩm văn học bao gồm sự kiện ,số liệu hiện tượng, nhân chứng ,danh
ngôn,thơ văn …
+ Khi tìm dẫn chứng cần đi theo tringf tự sau :
- Tìm hiểu đề bài xem đề bài yêu cầu chứng minh vấn đề gì ?
vấn đề đó bao gồm những nội dung gì?với nội dung ấy thì tìm dẫn chứng
đâu cho sát hợp ?
- Tìm dẫn chứng cho từng nội dung cụ thể rồi lựa chọn dẫn
chứng theo yêu cầu .(Dẫn chứng nên vừa đủ tránh thiếu khơng có sức thuyết
phục thừa sẽ loảng vấn đề).
5- Ngơn ngữ trong bài văn phải chính xác trong sáng có giá trị
gợi cảm cao .
6- Một số lưu ý :- Đề của bài văn chứng minh sau phần nêu vấn
đề thường là những câu nói, câu ca dao, câu tục ngữ, một câu thơ hay một
nhận định …v.v…Đến phần nêu phương pháp nghị luận thường hay dùng
các từ như: hãy chứng minh, làm rõ, làm sáng tỏ,hãy chứng tỏ…
-Khi sử dụng dẫn chứng văn học phải ghi đầy và chính xác theo đúng qui tắc
chính tả. Khi dẫn chứng văn phải bỏ trong ngoặc kép , dẫn chứng thơ phải
dùng dấu hai chấm xuống dòng .
III- Cách làm bài:
1- Mở bài:Thông thường mở bài của bài văn chứng minh có hai
bước :
- Bước một: dẫn dắt vấn đề (nêu xuất xứ, mục đích của vấn
đề cần chứng minh.
- Bước hai:Giới thiệu vấn đề cần chứng minh (nêu câu trích
dẫn trong đề bài),nêu giới hạn nếu cần.
(Có nghĩa là học sinh trả lời hệ thống câu hỏi:Vấn đề đó được rút ra từ đâu?
Nói hoặc viết trong hồn cảnh nào?Viết hoặc nói nhằm mục đích gì? Nội
dung u cầu của đề ra sao? Dẫn chứng được phép đưa ra trong phạm vi
2- Thân bài:
a- Giải thích những khái niệm ,giải thích nội dung vấn đề
(nếu có) Nếu những câu có nhiều tầng nghĩa thì phải chuyển về nghĩa bóng .
b- Chứng minh nội dung vấn đề:
-Chứng minh ý nhỏ 1: đưa dẫn chứng ra ,phân tích dẫn chứng ….
-Chứng minh ý nhỏ 2: đưa dẫn chứng ra phân tích dẫn chứng …
c- .V.V…
3- Kết bài:Tóm tắt vấn đề đã chứng minh,khẳng định vấn đề đó là
đúng. Nhấn mạnh ý nghĩa tầm quan trongjcuar vấn đề, có thể liên hệ , rút ra
bài học .
<b> Dạy H/S cách làm bài phân tích nhân vật:</b>
<b>I-</b> <b>Định nghĩa: phân tích nhân vật là nêu lên các đặc điểm </b>
<b>của nhân vật, dùng dẫn chứng trong tác phẩm phân tích làm rõ đặc </b>
<b>điểm đó.Đánh giá nhân vật hoăc nêu những cảm nghị của bản thân về </b>
<b>nhân vật đó.</b>
<b>Kiểu bài phân tích nhân vật có nhiều dạng:Phân tích số phận nhân vật, </b>
<b>phân tích tính cách ,phân tích tâm trạng nhân vật,. Ở H/S THCS thì chu</b>
<b>yếu là phân tích đặc điểm hoặc tâm trạng.</b>
<b>1-</b> <b>Kiểu bài phân tích nhân vật có hai yêu cầu:phân tích rõ </b>
<b>các đặc điểm nhân vật và đánh giá nhân vật ,trong đó u cầu chính lại </b>
<b>2-</b> <b>Đối với loại bài báo trước đặc điểm nhân vật thì bài làm </b>
<b>chỉ cịn nhiệm vụ phân tích, chứng minh để đặc điểm đó dược sáng rõ </b>
<b>sau đó đánh giá nhân vật .</b>
<b> Ví dụ: “Đọc truyện ngắn Làng của Kim Lân nhân vật Ông Hai là </b>
<b>một nơng dân có tình u làng tha thiết tình u làng đó gắn liền với </b>
<b>tình u nước”. Em hãy nêu cảm nhận cảm nhậ của mình.</b>
<b> Đây là những đặc điểm lớn nên người làm bài phải tìm ra các đặc điểm </b>
<b>nhỏ:- yêu làng thể hiện ở khoe làng, yêu làng thể hiện ở nỗi nhớ làng, </b>
<b>yêu làng thể hiện qua sự đau khổ khi nghe tin làng theo giặc …</b>
<b>3-</b> <b>Đối với thể loại khơng báo trước đặc điêm nhân vật thì có </b>
<b>thêm yêu cầu tìm ra đăc điểm nhân vật.Đây là mơt vấn đề tương đối </b>
<b>khó của H/S THCS. Nên muốn tìm được phải tuân thủ các thao tác </b>
<b>sau:Đọc kỹ tác phẩm nhặt ra các chi tiết tiêu biểucủa nhân vật .Đặt </b>
<b>nhân vật trong mối quan hệ người và vật,việc để tập hợp các chi tiết cho</b>
<b>đầy đủ.Chú ý tìm hiểu nhữngchi tiết chính tổng hợp khái qt căn cứ </b>
<b>vào đó mà xác định đặc điểm nhân vật.Khi làm bài cần sắp xếp cá đặc </b>
<b>điểm theo một trình tự hợp lý.Như vậy là từ những chi tiết trong tác </b>
<b>phẩm mà tìm ra đặc điểm rồi cũng dùng những chi tiết ấy làm dẫn </b>
<b>chứng phân tích cùng với lý lẽ mà làm sáng tỏ đặc điểm.Trong quá trình</b>
<b>tìm và xác định đặc điểm cần nhớ những điều cơ bản sau:- Đặc điểm </b>
<b>nhân vật là những net tiêu biểu thể hiện bản chất của nhân vật và cả </b>
<b>những nét riêng của nhân vật.Đặc điểm nhân vật thường bộc lộ qua các</b>
<b>điểm trong tác phẩm (lúc bất giờ),đánh giá tác phẩm thời điểm hiện nay</b>
<b>(bây giờ). (Dĩ nhiên đều bằng con mắt của người hơm nay được nhìn </b>
<b>theo quan điểm lịch sử).Điều quan trọng là phải biết đặt nhân vật vào </b>
<b>trong hoàn cảnh sống thực cùng với mối quan hệ của họ vơi gia đình xã </b>
<b>hội đẻ đánh giá thì mới thấy một cách sâu săc những phẩm chất tốt đẹp </b>
<b>cũng như những hạn chế có thể của nhân vật. </b>
<b>5-</b> <b>Lời văn phân tích: phải khác lời văn kể chuyện .Người làm</b>
<b>văn phân tích nhân vật sử dụng các chi tiết của tác giả kể chuyện để </b>
<b>trình bày sự phân tích của mình về đặc điểm nhân vật (là điều người kể </b>
<b>chuyện không trực tiếp viết ra ). Bởi thế người phân tích ln giải đáp </b>
<b>câu hỏi tại sao chi tiết này lại nói lên được đặc điểm đó? Lời văn phân </b>
<b>tích phải trong sáng, khúc chiết, rõ ràng, chính xác .Đay là kiểu bài nghị</b>
<b>luận văn học nên lời văn phải có hình ảnh, tính gợi cảm.Tránh dùng </b>
<b>những lời văn khoa trương sáo rỗng từ ngữ ồn ào lời nói đại ngơn trong </b>
<b>bài làm.Giữa lời người viết và lời tác giả trong tác phẩm phải kết hợp </b>
<b>nhuần nhị, tự nhiên ,đúng lúc, đúng chỗ .Có thể dùng dẫn chứng theo </b>
<b>cách xuống dịng ,nhưng nói chung ở bài phân tích nên dùng dẫn chứng </b>
<b>xen kẽ trong câu văn của mình đẻ lời phân tich và dẫn chứng được gắn </b>
<b>bó chặt chẽ hơn.Trong trường hợp này lời tác giả phải để trong ngoặc </b>
<b>kép.</b>
<b>H</b>
<b> ướ ng dẫ n häc sinh cách làm bài Ngh luị ậ n v ề tác </b>
<b>ph</b>
<b> m truyẩ</b> <b>ệ n </b>
<b>I. </b>
<b> Hướng dẫn HS phân tích đề: </b>
Một đề bài Tập làm văn còn được xem là một bài tốn nghệ thuật
ngơn từ. Bởi bao giờ trong một đề bài TLV cũng có những yêu cầu bắt buộc
mà người thực hiện đề bài
phải tìm ra phương pháp giải. Vì thế, bước phân tích đề được xem là khâu
đầu tiên, có vai trò quyết định <b>“</b> dẫn đường, chỉ lối<b>”</b> cho người làm bài. Nếu
phân tích đúng yêu cầu của đề bài thì sẽ tìm ra được hướng đi đúng. Ngược
lại, nếu phân tích sai thì sẽ khơng đáp ứng được u cầu của đề , đơi khi cịn
bị lệch đề , lạc đề . Chính vì thế mà người GV phải hướng dẫn HS phải biết
phân tích kĩ đề . Một đề bài văn Nghị luận về tác phẩm truyện không bao giờ
đồng nhất một dạng đề đơn điệu. Trái lại, nó có rất nhiều dạng, nhưng chủ
yếu ỏ lớp 9 dạng thường gặp 3 dạng đề cơ bản sau đây :
<b> </b><b> Dạng đề I :Suy nghĩ về nhân vật, tác phẩm hoặc một khía</b>
<b>cạnh nhân vật, tác phẩm </b>. Ví dụ như các đề bài :
+ Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn : <b>“</b>Làng<b>”</b>
+ Suy nghĩ của em về truyện ngắn <b>“</b>Lão Hạc<b>” </b>của Nam Cao
( SGK Ngữ văn 9 tr 66 )
<b> </b><b> Dạng đề II : Phân tích đặc điểm nhân vật, tác phẩm hoặc </b>
<b>một khía cạnh về nhân vật, tác phẩm</b>. Ví dụ như các đề :
<b> + </b>Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện
ngắn Làng của Kim Lân ( SGK Ngữ văn 9 tr 65 )
+ Phân tích tâm trạng của Kiều trong đoạn trích:"
Mã Giám Sinh mua Kiều" ( SGK Ngữ văn 9 tr 66 )
<b> </b><b>Dạng đề III : Phân tích để nêu ra nhận xét hoặc làm </b>
<b>sáng tỏ một vấn đề</b> .Ví dụ như các đề :
+ Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã
hội cũ qua nhân vật Vũ Nương ở truyện Người con gái Nam Xương ( SGK
Ngữ văn 9 tr 65 )
+ Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong
chiến tranh qua tuyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ( SGK
Ngữ văn 9 tr 65 )
Tuỳ theo mỗi dạng đề bài mà GV hướng dẫn HS các thao tác làm
bài khác nhau.
<sub></sub> <b>Đ</b>ối với <b>dạng đề I và dạng đề II</b> Hs thường hay nhầm lẫn , GV
phải hướng dẫn cho HS biết phân biệt rõ thế nào là suy nghĩ về nhân vật, về
tác phẩm?<b>;</b> thế nào là phân tích nhân vật, tác phẩm? .
cạnh về nhân vật, tác phẩm) là yêu cầu người viết tìm hiểu, đánh giá và nhận
xét đầy đủ từng đặc điểm nhân vật, từng giá trị nội dung,nghệ thuật của tác
phẩm.
<sub></sub><b>Đ</b>ối với <b>dạng đề III: </b>Phân tích để nêu ra nhận xét hoặc làm sáng tỏ
một vấn đề, người GV phải biết tích hợp các kiến thức chương trình Tập làm
văn ở các lớp dưới để nâng cao yêu cầu giải quyết đề bài văn dạng này. Ví
dụ đối với đề bài : “ Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến
tranh qua tuyện ngắn: "Chiếc lược ngà " của Nguyễn Quang Sáng ( SGK
Ngữ văn 9 tr 65 ), HS không phải đơn thuần tập trung phân tích những biểu
hiện cụ thể tình cảm cha con của hai nhân vật ông Sáu và bé Thu mà cịn
phải trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con hết sức cảm
động trong hoàn cảnh éo le của thời chiến tranh: chịu đựng nhiều thiệt thòi
mất mát …; khơi gợi nhiều xúc cảm cho người đọc niềm cảm động, khâm
phục, quý mến …. Từ đó suy nghĩ về tình cảm cha con, tình cảm gia đình
trong hồn cảnh hiện tại: phải biết trân trọng, giữ gìn, vun đắp…
<b> T</b>ừ việc phân tích ba dạng đề nêu trên, GV giúp HS nhận thức được tầm
quan trọng của việc phân tích , tìm hiểu đề và biết vận dụng thành thạo, linh
hoạt để hình thành những thao tác và kĩ năng phân tích đề chính xác ,làm cơ
sở cho việc tìm ý . Tuỳ theo yêu cầu của mỗi dạng đề (như nghị luận toàn bộ
tác phẩm, nghị luận một vấn đề trong tác phẩm hay nghị luận có kết hợp giải
quyết một vấn đề có liên quan ) mà xác định nội dung và trình tự phân tích
( khái qt – phân tích - tổng hợp ). Căn cứ vào nội dung và trình tự phân
tích, đặt ra và trả lời những câu hỏi để có các ý lớn , ý nhỏ của bài văn.
<b>II. Hướng dẫn Học sinh tìm ý:</b>
Một bài nghị luận tác phẩm văn học nói chung và nghị luận về tác
phẩm truyện nói riêng hay , trước hết phải có ý hay. Vậy ý hay là gì? và thế
nào là ý hay? Làm thế nào để tìm ra được những ý hay cho bài .
Theo định nghĩa của SGK Tiếng Việt 8 ( nxb Giáo Dục ) trước đây
thì ý là nội dung ta suy nghĩ, nhìn nhận, tìm hiểu, đánh giá …về sự vật, sự
việc được phản ánh, bao gồm cả cách nhìn nhận sự vật, sự việc và tình cảm,
cảm xúc, …Ý có thể diễn đạt thành nhiều lời .
Cịn ý hay thì theo đặc san văn học và tuổi trẻ ( số 68 tháng 2/2002 );
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh cho rằng : “ý hay trước hết phải là ý đúng , ý
sâu, ý mới, ý riêng. Ý đúng, ý sâu phải là ý của mình khám phá mới hay.
Cho nên tìm ra ý mới, ý riêng, ý đúng, ý sâu là công việc quyết định nhất và
tất nhiên cũng là khó khăn nhất ”.
từng lớp nào đó trong cuộc sống đời thường . Vì thế, muốn tìm được ý đúng,
ý hay, ý sâu sắc, người GV phải hướng HS đọc hiểu tác phẩm truyện . Đọc
hiểu trước hết là phải đọc kĩ tác phẩm để nắm cốt truyện, chủ đề, các ý chính
, các chi tiết tiêu biểu của từng ý, các dẫn chứng thuyết phục…Khơng đọc kĩ
tác phẩm, HS khó lịng nắm được ý đồ của tác giả ,dễ dàng bỏ qua những
điểm đặc sắc về nội dung cũng như nghệ thuật của tác phẩm ; từ đó phân
tích hời hợt, đánh giá chung chung . Bởi để viết ra được một tác phẩm,
người nghệ sĩ đã phải trải qua những trăn trở , họ tự đặt ra những
yêu cầu , những định hướng khắt khe : viết về vấn đề gì? viết về đối tượng
nào? viết cho ai ? viết như thế nào? Họ đã phải thay nghén tác phẩm truyện
-đứa con tinh thần của họ - suốt bao tháng, bao năm . Họ đã phải chọn lựa
từng hình ảnh có thực trong thực tế rồi khái quát lên thành nhân vật , dùng
ngòi bút vẽ nên bức chân dung của xã hội sao cho phù hợp với từng thời
điểm lịch sử . Họ phải nghiền ngẫm từng chi tiết, đắn đo từng câu, chữ, từng
lời ăn tiếng nói, từng hành động của mỗi nhân vật ….đặt trong những tình
huống cụ thể, mấu chốt của tác phẩm .
Sau khi đọc kĩ tác phẩm truyện, khám phá ra được cái hay, cái đẹp,cái
đăc sắc trong từng yếu tố nội dung, nghệ thuật và nhân vật, HS tự đặt ra và
trả lời những câu hỏi để có những ý lớn, ý nhỏ ….của bài văn .
Dưới đây là các dạng câu hỏi gợi ý, giúp HS tìm ý :
<b>(?) Câu hỏi tìm hiểu tác giả, xuất xứ, hon cảnh sáng tác:</b>
Tỏc gi ca tỏc phm truyện sẽ nghị luận là ai? Có những nét gì nổi
bật trong cuộc đời và sự nghiệp sáng tác? Sống trong thời kì nào? Có nét
riêng, nét độc đáo gì về phong cách cá nhân? ( Chuyên sáng tác về mảng đề
tài nào? Sự nghiệp sáng tác ra sao?
Tác phẩm truyện trên được trích từ đâu? Được sáng tác trong hoàn
cảnh nào? Tác phẩm được đánh giá như thế nào? Có phải là tác phẩm tiêu
biểu cho sự sáng tác văn chương ca tỏc gi khụng?
<b>(?) Câu hỏi tìm giá trị néi dung: </b>
Đề bài gồm mấy ý? Ý nghĩa cụ thể, ý nghĩa khái quát là gì? Những
ý nào tập trung biểu hiện chủ đề, tư tưởng của truyện? Nội dung có thể hiện
được những vấn đề lớn, bức xúc mà xã hội quan tâm hay không? Có giá trị
nhân văn như thế nào?
Nhân vật chính của truyện là ai? Đại diện cho từng lớp con người
nào trong xã hội? Có những nét tính cách như thế nào? Nét tính cách nào là
tiêu biểu nhất? Nét tính cách đó được thể hiện qua những chi tiết nào? ( diện
mạo, cử chỉ, lời nói, hành động, tư tëng tình cảm, nội tâm ? )
<b>(?) Câu hỏi tìm hiểu giá trị nghệ thuËt: </b>
Tác phẩm truyện được viết theo phong cách nào? có nét gì sáng tạo
riêng trong nghệ thuật tạo tình huống? có hình tượng nghệ thuật nào độc
đáo? ngôn ngữ diễn đạt, cấu trúc bố cục của truyện có đặc sắc?
Tác phẩm truyện trên có tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của
tác giả không? Có thể hiện được bản lĩnh sáng tạo của một nhà văn đầy tài
năng và tâm huyết cho một thời đại , một trào lưu văn học khơng?
<b>(?) C©u hỏi gợi mở những hớng xem xét mới:</b>
<b> </b><sub></sub> Có thể so sánh, đối chiếu với những tác giả, tác phẩm nào để
phân tích tác phẩm được sâu rộng, tồn diện hơn?
<sub></sub> Tác phẩm truyện có ảnh hưởng gì trong thời đại tác giả đương
sống và đối với các thời đại sau này? Tại sao tác phẩm được mọi người yêu
thích?
là giúp cho các em HS biết cách khám phá và đột nhập kho báu ấy, nhất là
phần sáng tạo kì cơng của tác giả .
Nhưng bắt đầu từ đâu và như thế nào? đây là vấn đề nghệ thuật giảng
dạy . Nếu khéo léo khám phá sẽ có được nhiều cảm xúc, hứng thú gợi mở
cho các em HS niềm yêu thích, tích cực tư duy làm bài. Bài nghị luận của
các em sẽ sâu sắc, tinh tế và chân thật. Nếu không khéo sẽ làm cho các em
nhàm chán và bài viết của các em trở nên lạc lỏng, hời hợt, tẻ nhạt.
* Sau đây là những việc làm cụ thể hướng dân HS tìm ý cho đề bài:
“Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện bgắn Làng của Kim Lân”
Khi tìm ý cho đề văn trên , GV nên gợi cho HS suy nghĩ theo các câu
Nhà văn Kim Lân có sở trường gì trong sáng tác truyện ngắn?
Làng là một truyện ngắn ra đời trong hồn cảnh nào? có những
thành cơng gì về nội dung và nghệ thuật?
Truyện có kết cấu ra sao? Xoay quanh nhân vật nào? Nhân vật
có những đặc điểm gì nổi bật? Tình yêu làng được biểu hiện như thế nào?
Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ơng Hai được bộc lộ trong tình huống
nào? Tình cảm ấy có đăc điểm gì mới so với vẻ đẹp trong nét tính cách
truyền thống của người nông dân? ( cụ thể lúc bấy giờ - thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp )? Những chi tiết nghệ thuật nào chứng tỏ
một cách sinh động, thú vị tình u làng và lịng yêu nước ấy? ( về tâm
trạng, cử chỉ, hành động, lời nói ….)?
Em có nhận xét, đánh giá suy nghĩ gì về tư tưởng tình cảm của
người nơng dân trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp qua
nhân vật Ông Hai ? ( những nhận thức, tình cảm đúng đắn cao đẹp: sự nhiệt
tình, hăng hái tham gia kháng chiến, lịng tin tưởng tuyệt đối vào kháng
chiến vào lãnh tụ …)
Nhân vật ơng Hai đã để lại những tình cảm gì trong lòng em?
(sự yêu mến, trân trọng và cảm phục, tự hào ….)
Với những câu hỏi tìm ý gợi mở trên, ngưịi GV có thể n tâm
HS sẽ đảm bảo đáp ứng tốt nội dung đề bài. Tương tự như thế HS có thể tự
Sau khi đã có được ý, bước kế tiếp GVphải hướng dẫn cho các em
biết cách sắp xếp các ý ( luận điểm, luận chứng, luận cứ …..theo một trình
tự hợp lí. Việc làm này gọi là lập dàn ý.
<b>III. Hướng dẫn Học sinh lập dàn ý:</b>
Nếu một bài văn hoàn chỉnh được ví như một ngơi nhà thì dàn ý
là cái sườn thiết kế nên ngôi nhà ấy. Viết một bài văn nghị luận cũng thế.
Muốn có một bài văn nghị luận hay, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của đề
bài một cách rõ ràng, chặt chẽ, có hệ thống, mạch lạc, lập luận thuyết phục
… người GV phải hướng dẫn HS làm tốt bước lập dàn ý này. Có thể hướng
dẫn HS sắp xếp các ý theo trình tự nội dung, nghệ thuật, rồi đến nhận xét,
đánh giá, suy nghĩ của bản thân, nhưng có thể sắp xếp đan xen giữa nơi dung
, nghệ thuật và nhận xét, đánh giá, suy nghĩ của bản thân. Cũng có khi việc
sắp xếp khơng bị gị bó theo một trật tự cố định nào. Trong trường hợp này,
địi hỏi HS phải có bản lĩnh viết văn, phải có dụng ý nghệ thuật trong cách
sắp xếp trình bày lập luận để đạt được mục đích yêu cấu của đề bài, làm
sáng tỏ vấn đề. Thông thường dàn bài chung cho bài văn nghị luận về tác
phẩm truyện theo một trình tự như sau:
<b>1. Mở bài: </b><i><b>Giới thiệu tác phẩm truyện hay một đoạn trích ( tuỳ theo yêu </b></i>
<i><b>cầu cụ thể của đề bài )và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình</b></i><b> .</b>
<b>2. Thân bài:</b> <i><b>Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác </b></i>
<i><b>phẩm ; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực </b></i>
<b>3. Kết bài: </b><i><b>Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện </b></i>
<i><b>hoặc đoạn trích </b></i>
Điểm lưư ý trong cách làm bài văn nghị luận là trong bài văn không
phải bao giờ các ý cũng được trình bày dàn đều nhau mà nên có chỗ đậm,
chỗ nhạt, chỗ nói kĩ, chỗ nói lướt qua. Cho nên, ngay ở khâu lập dàn ý, sau
khi sắp xếp ý, ta nên cân nhắc, định trước tỉ lệ dành cho mỗi ý trong bài để
chủ động x©y dựng một bài văn cân đối, có chiều sâu, tạo được điểm nhấn
hấp dẫn, lôi cuốn người đọc. Thơng thường ý được nói kĩ là trọng tâm. Ví
như với đề bài:
“Suy nghĩ về nhân vật ơng Hai trong truyện ngắn Làng của Kim
Lân ”, GV có thể hướng dẫn Hs lập dàn bài như sau:
<b>1. Mở bài</b>: Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai –
nhân vật chính của tác phẩm, một trong những nhân vật thành công bậc nhất
của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp .
<b>2. Thân bài</b> :
<b>A. Triển khai các nhận định</b> về tình yêu làng, yêu nước của
nhân vật ông Hai và nghệ thuật đặc sắc của nhà văn
<b>* Tình yêu làng, u nước của nhân vật ơng Hai là tình cảm nổi bật </b>
<b>xuyên suốt toàn truyện </b>
+ Tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây
+ Niềm vui tin đồn được cải chính
<b>* Nghệ thuật xây dựng nhân vật </b>
+ Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện diễn biến
tâm trạng nhân vật
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại …)
<b>B. Nhận xét, đánh giá về nhân vật:</b>
Nhân vật ông Hai đã có những chuyển biến mới trong tình
cảm của người nơng dân (những nhận thức mới, những tình cảm mới mẻ : sự
nhiệt tình, hăng hái tham gia kháng chiến, lòng tin tưởng tuyệt đối vào
kháng chiến, vào lãnh tụ …)
Tình yêu làng đã được nâng lên thành tình yêu nước, sẵn
sàng hy sinh tình cảm riêng, của cải riêng ( nhà ông bị Tây đốt nhẵn ông vẫn
vui sướng, tự hào )
Là nhân vật để lại nhiều tình cảm đẹp trong lòng người
đọc: sự yêu mến, trân trong và cảm phục
<b>3. Kết bài :</b>
Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật. Thành cơng của nhà văn
khi xây dựng hình tượng nhân vật ơng Hai
Bên trên là một dàn ý tiêu biểy cho một bài văn nghị luận về tác
phẩm truyện, hoc sinh có thể dựa vào ý trên để thiết lập cho những bài văn
cụ thể khác. Lưu ý khi lập dàn ý cần tránh các lỗi sau:
<b> - Lạc ý</b>: là những ý không đúng với yêu cầu về nội dung và phương pháp
nghị luận nêu trong đề bà . VÝ dô: Yêu cầu của một bài văn nghị luận là
những luận điểm luận cứ, luận chứng mà học sinh lại nêu ý miêu tả hoặc kể
chuyện
<b>- Ý không phù hợp với nội dung</b>: VÝ dô: Đề yêu cầu nêu suy nghĩ về nhân
vật mà dàn bài lại đưa ra ý phê phán thái độ của nhân vật hoặc đề ra phương
hướng giải quyết khác như nêu quan niệm sống, đấu tranh chống chủ nghĩa
cá nhân tiêu cực hay sa vào bình luận về giá trị tác phẩm và những đóng góp
của tác giả
<b> - Thiếu ý:</b> có thể thiếu một số ý lớn so với yêu cầu đề bài hoặc một số ý
nhỏ. VÝ dơ: tình u làng yêu nước của nhận vật ông Hai trong truyện ngắn
làng của tác giả Kim Lân được triển khai thành bốn ý nhỏ mà dàn ý chỉ có
ba hoặc hai.
<b> - Lặp ý:</b> là ý sau lặp lại hồn tồn ý trước. VÝ dơ: Với đề bài : “Suy nghĩ
<b> - Sắp xếp ý lộn xộn</b>: Là sắp xếp không theo thứ tự nào, đảo lộn cả giá trị
nội dung, nghệ thuật . Đây là hiện tượng viết văn tuỳ tiện, gặp đâu nói đấy,
khơng chuẩn bị kỹ dàn ý
Khi đã có cái để viết, có dàn ý, bước kế tiếp, GV hướng dẫn HS chuyển
<b>IV. Hướng dẫn HS viết đoạn và liên kết đoạn:</b>
Từ dàn ý đã có sẵn, các em có thể viết thành đoạn, thành bài. Các em
được GV hướng dẫn viết từng đoạn tiêu biểu: đoạn mở bài, đoạn thân bài,
đoạn kết bài
<b> 1. Đoạn mở bài:</b> là đoạn văn khởi đầu của bất cứ bài văn nào. Nó là đoạn
giới thiệu vấn đề được nghị luận trong bài văn, đồng thời khơi gợi, lôi
cuốn người đọc sự chú ý đối với vấn đề đó.
<b>a. Nguyên tắc mở bài:</b>
- Cần nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài
- Chỉ được phép nêu những ý khái quát ( HS không
được lấn sang phần thân bài: giảng giải, minh hoạ hay nhận xét, đánh giá ý
kiến nêu trong đề bài
<b>b.Cách mở bài:</b> Có rất nhiều cách mở bài. Tuỳ dụng ý của người làm mà
có thể vận dụng một trong những cách sau đây:
- Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay vấn đề cần nghị
luận ( còn gọi là trực khởi )
- Mở bài gián tiếp: Nêu ra những ý kiến có liên quan
đến vấn đề cần nghị luận ( từ khái quát đến cụ thể, so sánh đối chiếu, tương
đồng, tương phản…. )
<b> </b>Sau đây là mấy cách mở bài tham khảo cho đề bài: “ Suy
nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Cách trực tiếp<i><b>:</b></i>
<i><b> </b></i>
<i><b> Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân là người </b></i>
<i><b>nơng dân có tinh u làng quyện với lịng yêu nước , trung thành với </b></i>
<i><b>kháng chiến và lãnh tụ. Đó là nét mới trong đời sống tình cảm của người </b></i>
<i><b>nơng dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp</b></i> <i><b>đã để lại </b></i>
<i><b>trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc.</b></i>
Cách gián tiếp: ( có thể giới thiệu cho HS nhiều cách gián tiếp, sau đây là
hai cách cho HS tham khảo )
<b> Cách 1: </b>
<i><b> Trong nền văn học Việt Nam hiện đại, Kim Lân là một gương mặt </b></i>
<i><b>độc đáo . Do hoàn cảnh sống của mình, ơng am hiểu sâu sắc sinh hoạt , </b></i>
<i><b>tâm lý của người nông dân. Kim Lân được xem là nhà văn của nông thôn,</b></i>
<i><b>của người dân quê Việt Nam với những vẻ đẹp mộc mạc mà đậm đà. </b></i>
<i><b>“Làng” là một truyên ngắn đặc sắc nhất của Kim Lân. Tác phẩm này </b></i>
<i><b>được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, </b></i>
<i><b>thể hiện một cách sinh động vẻ đẹp của tình u làng, lịng u nước ở </b></i>
<i><b>người nơng dân. Ai đến với “Làng”, chắc khó qn được ơng Hai - một </b></i>
<i><b>nhân vật nông dân mang những nét đẹp thật đáng u qua ngịi bút khắc </b></i>
<i><b>hoạ tài tình của Kim Lân.</b></i>
<b> Cách 2:</b>
<i><b> Tình yêu làng, sự gắn bó nơi chơn nhau cắt rốn là một tình cảm sâu </b></i>
<i><b>nặng ở con người Việt Nam nói chung, đặc biệt ở người nơng dân nói </b></i>
<i><b>riêng. Lịch sử văn học dân tộc từng xây dựng thành công nhiều nhân vật </b></i>
<i><b>mang tình cảm đáng q ấy. Nhân vật ơng Hai trong truyện ngắn Làng </b></i>
<i><b>của Kim Lân là một trong những trường hợp như thế .</b></i>
Sau khi đã hướng dẫn cụ thể cho HS các cách mở bài trên, GV tiến
hành cho HS rèn viết đoạn mở bài và tin chắc rằng HS sẽ viết tốt.
Bước kế tiếp, GVsẽ hướng dẫn HS viết phần thân bài ( gồm nhiều
đoạn , GV có thể chọn cho HS viết một đoạn tiêu biểu )
<b>2. Đoạn thân bài:</b>
Trước hết, GV nên xác định vai trò của phần thân bài cho HS nhận
thức đầy đủ tầm quan trọng của nó trong một bài văn .Phần thân bài sẽ lần
lượt trình bày, giải thích, nhận xét, đánh giá … các luận điểm của vấn đề
được đặt ra trong đề bài ( thực hiện vừa đủ, không thiếu, không thừa các
nhiệm vụ đã đề ra ỏ phần mở bài ).
Ở từng luận điểm, cần có sự phân tích, chứng minh cụ thể, chính xác
bằng những dẫn chứng sinh động trong tác phẩm.
Giữa các luận điểm, đoạn văn cần có sự liên kết, chuyển tiếp một cách
linh hoạt, uyển chuyển, tránh gị bó, máy móc, cơng thức.
<i><b>Lịng u nước, yêu làng của nhân vật ông Hai được thể hiện một </b></i>
<i><b>cách cảm động qua diễn biến tâm trạng của ông . Tác giả đã sáng tạo ra </b></i>
<i><b>một tình huống bất ngờ, đầy kịch tính thử thách tình u làng của ơng </b></i>
<i><b>Hai là có tin đồn về làng Chợ Dầu đã theo giặc . Ơng Hai vơ cùng đau xót</b></i>
<i><b>lão lặng đi tưởng như đến không thở được …ông cúi gầm mặt </b></i>
<i><b>xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường khơng dám đi đâu . </b></i>
<i><b>Ơng buồn, ơng xấu hổ . Ơng tự tranh luận với mình, tự dằn vặt mình </b></i>
<i><b>hoặc đâm cáu gắt với vợ ….Đêm, ơng trằn trọc khơng sao ngủ được; ơng </b></i>
<i><b>hết trở mình bên này , lại trở mình bên kia thở dài ,….chân tay ông lão </b></i>
<i><b>nhũn ra , ….Tin đồn loang xa, mụ chủ nhà hay được lại đuổi khéo gia </b></i>
<i><b>đình ơng. Ơng Hai rơi vào tình trạng bế tắc. Ơng có nghĩ đến việc trở về </b></i>
<i><b>làng nhưng liền sau đó ơng phản kháng lại ngay , ơng phẫn uất nói : </b></i>
<i><b>“Làng thì u thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù”.Thật là tuyệt </b></i>
<i><b>đường sinh sống ! Ơng quyết khơng trở về làng vì về làng là bỏ kháng </b></i>
<i><b>chiến , bỏ cụ Hồ . Ông chỉ còn biết tâm sự với đứa con nhỏ ngây thơ. </b></i>
<i><b>Qua những lời tâm sự mộc mạc, chân thật đầy cảm động với con, ta thấy </b></i>
<i><b>được tấm lòng yêu nước cao đẹp của người nông dân này. Như nhà văn </b></i>
<i><b>hào I-li-a Ê-ren-bua có nói : “Lịng u nhà, u làng xóm, u đồng q</b></i>
<i><b>trở nên lịng yêu nước”.Ông Hai đúng là một con người như thế - một </b></i>
<i><b>con người thiết tha yêu làng, vì yêu làng nên ơng u nước , kính u cụ </b></i>
<i><b>Hồ ,quyết trung thành với kháng chiến. Đó chính là nét đẹp mới trong đời</b></i>
<i><b>sống tình cảm của người nơng dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng </b></i>
<i><b>chiến chống Pháp.</b></i>
Bên trên chỉ là một đoạn tiêu biểu của phần thân bài ( gồm nhiều đoạn),
GV có thể hướng dẫn HS viết các đoạn khác nhau của các đề khác. Dù là
đoạn văn nào thì GV cũng phải phân tích cho HS thấy rõ các cách trình bày
nội dung một đoạn văn. Thế là phải tích hợp với kiến thức Tiếng Việt Tám ở
lớp dưới. GV nhắc lại các cách trình bày tiêu biểu mà HS thường vận dụng
viết đoạn văn nghị luận ( gồm bốn cách : diễn dịch, qui nạp, móc xích và
song hành ) nhưng đơi khi để nhấn mạnh ý chính, ý khái quát của vấn đề cần
phân tích, ta cũng có thể viết đoạn văn hỗn hợp như đoạn văn thân bài trên.
Đoạn văn trên gồm 17 câu.
Từ câu (2) đến câu (16) là các câu diễn giải cho ý chính ( lịng u
nước của nhân vật ơng Hai). Đó là những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, tiêu
biểu, chính xác, sinh động .
Câu (17)( câu cuối) là câu khẳng định lại và nâng cao lịng u nước
của nhân vật ơng Hai ( là vẻ đẹp mới trong đời sống tình cảm của người
nơng dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
Từ việc phân tích cách viết đoạn trên, GVcó thể minh hoạ bằng sơ đồ
đoạn văn nghị luận như sau:
<b> Ý DIỄN GIẢI, DẪN CHỨNG TIÊU BIỂU</b>
Mục đích của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện là trình bày những
nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện hay chủ đề, tư tưởng và
nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Cho nên sau khi đã thực hiện được các
nhiệm vụ đó ở phần thân bài, GV tiến hành hướng dẫn HS khẳng định lại
vấn đề ở đoạn kết bài
<b>3. Đoạn kết bài:</b>
Đoạn kết bài phải thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần thân
bài
Chỉ nêu những ý nhận xét, đánh giá khái qt, khơng trình bày lan
man hay lặp lại ý diễn giải, minh hoạ ,cụ thể, chi tiết. Cũng lhông nên lặp lại
Có nhiều cách kết bài khác nhau, tuỳ theo dụng ý của người viết. Có
khi kết bài là tóm tắt , khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm. Có khi kết bài là tổng
<b>PHÂN TÍCH</b>
<b>KHÁI QT</b>
hợp những cảm nhận sâu sắc về nhân vật, tác giả, tác phẩm . Có khi kết bài
lại là liên tưởng đến các vấn đề khác có liên quan.
Thế nên, để hướng dẫn HS viết được những kết bài sâu sắc, người GV
cần phải giúp HS nhận thức được tầm quan trọng của đoạn kết bài ( khơng
chỉ khép lại , hồn chỉnh bài văn mà còn làm cho bài văn thêm khái quát,
nâng cao về mọi mặt: tư tưởng, tình cảm, chủ đề, quan niệm sống tốt đẹp …
Dưới đây là hai cách kết bài cho đề bài văn: Suy nghĩ về nhân vật ông
Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
<b>Cách 1:</b> Đánh giá nhân vật và khẳng định giá trị tác phẩm
<i><b> Ông Hai trong truyện ngắn Làng là một nhân vật tạo ấn </b></i>
<i><b>tượng sâu sắc đối với người đọc. Qua truyện này , bằng những tình </b></i>
<i><b>huống , chi tiết chân thật , thú vị , bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí sinh </b></i>
<i><b>động, Kim Lân đã đem đến cho chúng ta một hình tượng hấp dẫn về </b></i>
<i><b>người nơng dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình yêu </b></i>
<i><b>thiết tha , sự gắn bó sâu năng với làng quê, đất nước của nhân vật ơng </b></i>
<i><b>Hai ln ln có ý nghĩa giáo dục thấm thía đối với các thế hệ bạn đọc. </b></i>
<b>Cách 2:</b> Cảm nhận sâu sắc về nhân vật và tác giả, tác phẩm
<i><b> Trong số rất nhiều nhân vật nông dân từ những trang </b></i>
<i><b>truyện đi vào lòng người đọc và đã chiếm được tình cảm yêu thương , </b></i>
<i><b>quý mến , trân trọng nơi trái tim </b></i>
<i><b>sâu kín của mỗi người , có thể nói người đọc khó có thể qn được nhân </b></i>
<i><b>vật ơng Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân - một người nông dân </b></i>
<i><b>thuần phác, yêu làng ,yêu nước chứa chan, sâu nặng ,một lòng trung </b></i>
<i><b>thành với kháng chiến, với cụ Hồ - đã trở thành hình tượng nhân vật tiêu</b></i>
<i><b>biểu cho người nơng dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng </b></i>
<i><b>chiến chống Pháp . Nhà văn Kim Lân đã diễn tả được diễn biến tâm lí </b></i>
<i><b>phức tạp của nhân vật bằng chất liệu ngơn ngữ bình dị, mộc mạc , tạo </b></i>
<i><b>được tình huống bất ngờ ,thú vị . Chính vì thế, nhà văn Kim Lân được </b></i>
<i><b>đánh giá là cây bút hàng đầu về đề tài nông thôn và người nông dân .</b></i>
sẽ là con đường ngắn nhất hướng các em yêu thích văn chương và có hứng
thú khi làm bài tập làm văn kiểu bài Nghị luận về tác phẩm văn học nói
chung và tác phẩm truyện nói riêng.
<b>LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN</b>
<b>HƯỚNG DẪN CHUNG</b>
<b>I. Thế nào là đoạn văn?</b>
Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo
nhiều cách khác nhau:
- Cách hiểu thứ nhất (đoạn ý): Đoạn văn được dùng với ý nghĩa để
chỉ sự phân đoạn nội dung, phân đoạn ý của văn bản. Một văn bản
Cách hiểu này khiến cho cách phân đoạn thiếu tính khách
quan. Với cách hiểu này, diện mạo đoạn văn không được xác định (
đoạn văn bắt đầu từ đâu, như thế nào, các câu văn trong đoạn có
mối liên kết với nhau như thế nào,…) cho nên việc xây dựng đoạn
văn trở nên khó khăn, phức tạp, khó rèn luyện các thao tác để trở
thành kĩ năng kĩ xảo.
Cách hiểu này không tính tới tiêu chí nội dung, cơ sở ngữ
nghĩa của đoạn văn. Với cách hiểu này, việc rèn luyện xây dựng
đoạn văn càng trở nên mơ hồ, khó xác định vì đoạn văn khơng
được xây dựng trên một cơ sở chung nào vì hình thức bao giờ cũng
phải đi đôi với nội dung, bao chứa một nội dung nhất định và phù
hợp với nội dung mà nó bao chứa.
- Cách hiểu thứ ba (đoạn văn xét thao cả hai tiêu chí về ý và về lời):
Đoạn văn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung
( dựa trên cơ sở logic ngữ nghĩa) vừa là kết quả của sự phân đoạn
Về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hồn chỉnh ở một mức độ
nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách
tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các
ý có mối liên quan chặt chẽ với nhau trên cơ sở chung là chủ đề của
văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng và
được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các
đoạn thân bài của văn bản ( các đoạn này triển khai chủ đề của văn
bản thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi
đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội
dung của đoạn tương đối hồn chỉnh, hình thức của đoạn có một
kết cấu nhất định.
Về mặt hình thức, đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn
chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số
câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dịng, có liên kết với nhau
về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi
mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi
vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
Đây là cách hiểu hợp lí, thoả đáng hơn cả giúp người đọc
nhận diện đoạn văn trong văn bản một cách nhanh chóng, thuận lợi
đồng thời giúp người viết tạo lập văn bản bằng cách xây dựng từng
đoạn văn được rõ ràng, rành mạch.
<i><b>Ví dụ về đoạn văn:</b></i>
<i>lựa chọn theo cách của ơng: Làng thì yêu thật, nhưng làng theo </i>
<i>Tây mất rồi thì phải thù( 3). Đây là một nét mới trong tình cảm của</i>
<i><b>Về nội dung:</b></i>
- Chủ đề của đoạn văn trên là: tâm trạng mâu thuẫn của ông Hai
khi nghe tin làng mình theo giặc. Chủ đề này tập trung khái quát ở
câu1,2.
- Đoạn văn trên có ba phần:
+ Câu 1,2 là phần mở đoạn. Phần này chứa đựng ý khái quát của cả
đoạn văn, gọi là câu chủ đề. Câu chủ đề có thể là một hoặc hai câu
văn.
+ Câu 3,4,5 là phần thân đoạn. Phần này triển khai đoạn văn, mỗi
câu văn đề cập tới một biểu hiện cụ thể của chủ đề, liên quan tới
chủ đề của đoạn văn.
+ Câu 6 là phần kết đoạn. Phần này khắc sâu chủ đề của
đoạn văn.
- Đây là đoạn văn có kết cấu đầy đủ cả ba phần: mở đoạn,
thân đoạn và kết đoạn. Khi viết đoạn văn, không phải bao giờ cũng
nhất thiết có đủ ba phần như vậy. Ví dụ: Đoạn quy nạp, câu mở đầu
đoạn không chứa đựng ý khái quát mà là câu cuối cùng; đoạn diễn
dịch, câu cuối cùng kết thúc đoạn không chưa đựng ý khái quát,
chủ đề đã được nêu rõ ở câu mở đoạn.
<i><b>Về hình thức:</b></i>
- Đoạn văn trên được tạo thành bằng 6 câu văn được liên kết
với nhau bằng các phép liên kết hình thức: phép thế, phép lặp.
- Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ
cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những
đoạn văn có kết cấu phổ biến: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp;
bên cạnh đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân quả, vấn đáp, đòn
bẩy, nêu giả thiết, hỗn hợp,…
<i><b>1. Đoạn diễn dịch</b></i>.
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa
khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ
đề, mang ý nghĩa minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực
hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận;
có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của
người viết.
<i><b>Ví dụ</b></i>: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong
sáng tác thơ:
<i>“ Sáng tác thơ là một cơng việc rất đặc biệt, rất khó khăn, địi hỏi </i>
<i>người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo(1).Tuy vậy, </i>
<i>theo Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái </i>
<i>độc đáo ấy lên một cách quá đáng(2). Điêù ấy không hợp với thơ </i>
<i>và không phải phẩm chất của người làm thơ chân chính(3). Hãy </i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b></i>: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn
gọi là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý
của câu chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
2. <i><b>Đoạn quy nạp.</b></i>
<i><b>Ví dụ:</b></i> Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng
chí” của Chính Hữu.
<i>“ Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:</i>
<i>Đêm nay rừng hoang sương muối</i>
<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i>Đầu súng trăng treo(1).</i>
<i> Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt </i>
<i>chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu </i>
<i>thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4). </i>
<i>Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra </i>
<i>được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết </i>
<i>chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc </i>
<i>sống thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là hình </i>
<i>tượng sóng đơi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc </i>
<i>Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở(8). Chất hiện thực </i>
<i>nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên </i>
<i>hình tượng thơ để đời(9).</i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn:</b></i> Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng
thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề
trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về
hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp.
<i><b>3. Đoạn tổng phân hợp.</b></i>
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy
nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai
triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất
nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao
tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu
cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại,
khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
<i><b>Ví dụ:</b></i> Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước
nhớ nguồn:
<i>quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách(3). Thương binh </i>
<i>được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà </i>
<i>mẹ Việt Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ </i>
<i>quan đồn thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình(4). Rồi những cuộc </i>
<i>hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa </i>
<i>của dân tộc ta(6). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng </i>
<i>một xã hội thực sự tốt đẹp(7). </i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b></i>: Đoạn văn gốm bảy câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm
người, đó là lịng biết ơn.
- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của
đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trị của đạo lí uống nước nhớ
nguồn đối với việc xây dựng xã hội.
Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
<i><b>4. Đoạn so sánh </b></i>
<i><b>4.1. So sánh tương đồng.</b></i>
Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau
dựa trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một
đoạn văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến.
<i><b>Ví dụ 1:</b></i> Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b></i>: Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá
Học (câu 1,2) có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của
Hồ Chí Minh (4). Đây là đoạn văn mở bài của đề bài giải thích câu
thơ trích trong bài “ Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết
cấu so sánh tương đồng.
<i><b>Ví dụ 2:</b></i> Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về hình ảnh
<i>“vầng trăng” trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy:</i>
<i>“ Tuổi thơ Nguyễn Duy gắn bó với trăng và cả khi trở thành người </i>
<i>lính thì trăng vẫn là người bạn tri kỉ:</i>
<i>“hồi chiến tranh ở rừng</i>
<i>vầng trăng thảnh tri kỉ”.(1)</i>
<i>Bằng nghệ thuật nhân hoá, Nguyễn Duy đã khắc hoạ vẻ đẹp tình </i>
<i>nghĩa, thuỷ chung của hai người bạn: trăng và người lính, người </i>
<i>lính và trăng(2). Cuộc sống trong rừng thời chiến tranh biết bao </i>
<i>gian khổ, khó khăn nhưng trăng vẫn đến với người lính bằng một </i>
<i>tình cảm chân thành, nồng hậu, khơng chút ngần ngại(3). Trăng </i>
<i>đến toả ánh sáng dịu mát cho giấc ngủ người chiến sĩ “ Gối khuya </i>
<i>ngon giấc bên song trăng nhịm” ( Hồ Chí Minh) (4). Trăng đến </i>
<i>bên người chiến sĩ cùng chờ giặc tới trong những đên khuya sương</i>
<i>muối: “Đầu súng trăng treo” ( Chính Hữu)(5). Ánh trăng cùng với</i>
<i>người lính qua biết bao năm tháng gian khổ của đất nước để vượt </i>
<i>lên mọi sự tàn phá của quân thù:</i>
<i>“Và vầng trăng, vầng trăng đất nước</i>
<i>Vượt qua quầng lửa, mọc lên cao”. ( Phạm Tiến Duật) (6).</i>
<i>Trăng với người lính trong thơ thật gần gũi và gắn bó (7). Đặc </i>
<i>biệt, trong thơ Nguyễn Duy ánh trăng đã trở thành một biểu tượng </i>
<i>cao đẹp: “ vầng trăng tri kỉ”, “vầng trăng tình nghĩa” (9).</i>
<i>hết. Từ chỗ yêu con đường làng, u những mái nhà ngói,…tình </i>
<i>cảm của ơng Hai đã tiến dần lên lòng yêu nước mà lòng yêu nước </i>
<i>sâu nặng thầm kín ấy lại bừng sáng rực rỡ, lung linh trong tâm </i>
<i>hồn ơng. Tình u làng được nâng cao, được vút lên thành đỉnh </i>
<i>cao của vẻ đẹp trong nhân vật ông Hai mà Kim Lân tập trung khắc</i>
<i>hoạ, tơ đậm rõ nét. Vì u nước nên ông Hai căm thù bọn người </i>
<i>phản bội đất nước. Khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây ông đã rít </i>
<i>lên: “ Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm </i>
<i>cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!”. Tiếng rít ấy </i>
<i>thể hiện sự căm giận đang bốc lên ngùn ngụt, thể hiện sự dồn nén </i>
<i>kìm hãm đã ghê gớm lắm rồi trong lịng ơng. Lời nói ấy ẩn chứa </i>
<i>biết bao nhiêu oán trách, khinh bỉ, khổ đau. Cũng vì u nước mà </i>
<i>chiều nào ơng cũng tìm đến phịng thơng tin nghe tin tức về cuộc </i>
<i>kháng chiến. Ơng hả lịng, hả dạ, sung sướng, tự hào trước những </i>
<i>chiến tích anh hùng của mọi người dân trong cả nước. Điều đó thể </i>
<i>hiện chân thực tấm lịng ơng Hai dành cho đất nước.</i>
4.2<i><b>. So sánh tương phản.</b></i>
Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau
về nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả,
hiện thực cuộc sống,…tương phản nhau.
<i><b>Ví dụ 1</b></i>: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học
<i> Trong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập </i>
<i>để trở thành kẻ có tài, có tri thức giỏi hơn người trước mà khơng </i>
<i>hề nghĩ tới việc rèn luyện đạo đức, lễ nghĩa vốn là giá trị cao quý </i>
<i>nhất trong các giá trị của con người( 1). Những người ý ln hợm </i>
<i>mình, không chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại </i>
<i>cho xã hội(2). Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu </i>
<i>rõ lời dạy của cổ nhân: “ Tiên học lễ, hậu học văn”( 3).</i>
<i><b>Ví dụ 2</b></i>: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về phẩm
chất của con người mới trong “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành
Long:
<i> Thực lịng mà nói, giữa bao lo toan hối hả của cuộc sống </i>
<i>thường ngày, có khi nào ta dành ra được những phút tĩnh lặng của </i>
<i>cuộc đời, để lắng nghe nhịp đập bên trong thầm lặng của cuộc </i>
<i>sống. Đọc “ Lặng lẽ Sa Pa”, ta giật mình bởi những điều Nguyễn </i>
<i>Thành Long nói tới mà ta quen nghĩ, quen nhìn hời hợt, nơng cạn </i>
<i>theo một cơng thức đã có sẵn mà khơng chịu đi sâu tìm tịi, phát </i>
<i>hiện bản chất bên trong của nó: “ Trong cái lặng im của Sa Pa, </i>
<i>dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người</i>
<i>ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và </i>
<i>suy nghĩ” hết mình cho đất nước, cho cuộc sống hơm nay.</i>
<i><b>5. Đoạn nhân quả.</b></i>
<i><b>5.1.</b></i> <i><b>Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.</b></i>
Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân,
<i><b>Ví dụ 1 :</b></i> Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về chi tiết Vũ Nương
sống lại dưới thuỷ cung trong “ Chuyện người con gái Nam Xương”
của Nguyễn Dữ:
“ Câu chuyện lẽ ra chấm hết ở đó nhưng dân chúng khơng chịu
<i>nhận cái tình thế đau đớn ấy và cố đem một nét huyền ảo để an ủi </i>
<i>ta(1). Vì thế mới có đoạn hai, kể chuyện nàng Trương xuống thuỷ </i>
<i>cung và sau lại còn gặp mặt chồng một lần nữa(2).”</i>
<i><b>Ví dụ 2</b></i>: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khun về
lịng biết ơn của con cái với cha mẹ trong một bài ca dao:
<i>vậy mà chỉ có những hình tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì </i>
<i>vĩ mới sánh bằng(5).Vì thế mà người xưa mới khuyên nhủ chúng ta </i>
<i>phải làm tròn chữ hiếu, để bù đắp phần nào nỗi cực nhọc, cay </i>
<i>đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta”(6).</i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b></i>: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu
ca dao. Sáu câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh
trong câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận về lời khuyên,
nêu kết quả
<i><b>5.2.</b></i> <i><b>Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.</b></i>
Đoạn văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu
nguyên
nhân.
<i><b>Ví dụ:</b></i> Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lịng hiếu nghĩa của
Kiều trong lúc lưu lạc:
<i> Chính trong hồn cảnh lưu lạc q người của nàng ta mới thấy </i>
<i>hết được tấm lịng chí hiếu của người con gái ấy(1). Nàng biết sẽ </i>
<i>còn bao cơn “ cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh </i>
<i>lo cho cha mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em cịn “ </i>
<i>sân hoè đôi chút thơ ngây”(2). Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích </i>
<i>“người tựa cửa”, “ quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “ gốc tử(3)”. </i>
<i>Nguyễn Du đã làm cho nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, </i>
<i>thiết tha và có chiều sâu nhưng cũng khơng kém phần chân </i>
<i>thực(4). </i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn:</b></i> Ý tưởng của đoạn bình về lịng hiếu của Kiều.
Câu 1 nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân
<i><b>6. Đoạn vấn đáp.</b></i>
Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu
câu hỏi, phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề
của đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể để người đọc
tự trả lời.
<i> Cứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong </i>
<i>câu hỏi cuối: “ Những người muôn năm cũ”, những người ấy là </i>
<i>những tâm hồn đẹp thanh cao bên câu đối đỏ của ông đồ, hay </i>
<i>những ông đồ trên phố phường Hà Nội xưa(1)? Tôi nghĩ là cả </i>
<i>hai(2). Thắc mắc của tác giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật </i>
<i>tàn nhẫn và đau lịng(3). Những cái đẹp cao quý sâu kín, cái đẹp </i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b></i>: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về
hai câu thơ. Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2,3,4.
<i><b>7. Đoạn địn bẩy.</b></i>
Đoạn văn có kết cấu địn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận
định, dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung
gần giống hoặc trái với ý tưởng ( chủ đề của đoạn) tạo thành điểm
tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
<i><b>Ví dụ:</b></i> Đoạn văn địn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh
xuân trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
<i>Trong “ Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất </i>
<i>đẹp:</i>
<i>“ Cỏ non xanh rợn chân trời</i>
<i>Cành lên trắng điểm một vài bong hoa”(1).</i>
<i>Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng:</i>
<i>“ Phương thảo liên thiên bích</i>
<i>Lê chi sổ điểm hoa(2).</i>
<i>đối chọi với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn(5). Nhưng </i>
<i>những bông hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác: “ Cành </i>
<i>lê trắng điểm một vài bông hoa”(6). Nếu như bức tranh xuân ấy </i>
<i>lấy phơng nền là màu xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là </i>
<i>một nét chấm phá vô cùng sinh động và tài tình(7). Sắc trắng của </i>
<i>bơng hoa lê – cái sắc trắng chưa từng xuất hiện trong câu thơ cổ </i>
<i>Trung Hoa- nổi bật trên nền xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô </i>
<i>cùng(8). Tuy chỉ là một vài chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là </i>
<i>điểm nhấn toả sáng và nổi bật trên bức tranh tồn cảnh(9). Những </i>
<i>bơng hoa “trắng điểm” thể hiện sự tài tình gợi tả gợi cảm trong lời</i>
<i>thơ(10). Cành hoa lê như một cô thiếu nữ đang e ấp dịu dàng(11). </i>
<i>Câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội hoạ của Nguyễn Du(12). Hai </i>
<i>sắc màu xanh và trắng hoà quyện với nhau trong bức tranh xuân </i>
<i>vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc, xuân hương và xn </i>
<i>tình(13).</i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b></i>: Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ
với hình ảnh thơ đặc sắc. Câu 3,4,5 phân tích câu thơ cổ Trung
Quốc làm điểm tựa để năm câu còn lại (câu 6,7,8,9,10) làm rõ được
chủ đề đoạn.
<i><b>8. Nêu giả thiết.</b></i>
Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu: mở đoạn nêu giả
<i><b>Ví dụ:</b></i> Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “ cái
<i>bóng” trong “ Chuyện người con gái Nam Xương”:</i>
<i> Giáo sư Phan Trọng Luận khơng sai khi nói: “ Cái bóng đã quyết </i>
<i>định số phận con người”, đây phải chăng là nét vơ lí, li kì vẫn có </i>
<i>trong các truyện cổ tích truyền kì(1)? Khơng chỉ dừng lại ở đó, “ </i>
<i>cái bóng cịn là tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh </i>
<i>của biết bao người phụ nữ sống dưới xã hội đương thời(2). Nỗi oan</i>
<i>của họ rồi cũng chỉ là những cái bóng mờ ảo, không bao giờ được </i>
<i>sáng tỏ(3). Hủ tục phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội </i>
<i>phản ánh số phận, cuộc đời người phụ nữ đầy bất công ngang trái</i>
<i>nhưng cũng như bao nhà văn khác ông vẫn dành một khoảng trống</i>
<i>cho tiếng lịng của chính nhân vật được cất lên, được soi sáng bởi </i>
<i>tâm hồn người đọc(5). “ Cái bóng” được đề cao như một hình </i>
<i>tượng đẹp của văn học, là viên ngọc soi sáng nhân cách con </i>
<i>người(6). Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong kiến bao nhiêu thì </i>
<i>lại càng mở lịng u thương đồng cảm với Vũ Nương bấy </i>
<i>nhiêu(7). “ Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng sáng tạo </i>
<i>của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao mới: </i>
<i>chân thực hơn và u thương hơn(8).</i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b>: Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi </i>
tiết “cái bóng”. Các câu tiếp theo khẳnh định giá trị của chi tiết đó.
<i><b>9. Đoạn móc xích.</b></i>
Đoạn văn có mơ hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu
gối đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc
lặp lại một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau.
<i><b>Ví dụ:</b></i> Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh
<i>để bảo về môi trường sống:</i>
Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây
<i>rừng. Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có</i>
nhiều cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan
thiên nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều
lâm thổ sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường
sống được bảo vệ.
<i><b>Mơ hình đoạn văn</b></i>: Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi
trường sống. Các từ ngữ được lặp lại: gỗ, trồng cây gây rừng, cây
<i>xanh bóng mát.</i>
<b>LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN</b>
Phần I: Luyện viết đoạn văn theo nội dung đọc - hiểu văn bản
<b>nghệ thuật.</b>
- Đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm: tìm hiểu về tác giả, hồn
cảnh ra đời của tác phẩm, tóm tắt tác phẩm (nếu là tác phẩm tự sự),
tìm hiểu nhan đề tác phẩm…từ đó bước đầu xác định chủ đề của
tác phẩm.
- Đọc và tìm hiểu chi tiết: đọc phân tích từng phần như phân
tích đoạn văn, đoạn thơ, phân tích nhân vật, phân tích hình tượng,
Các loại đoạn văn cần luyện viết theo nội dung đọc - hiểu
thường là:
1. Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
2. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm.
3. Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
4. Đoạn văn phân tích một chi tiết quan trọng, từ ngữ đặc sắc
của tác phẩm.
5. Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật.
6. Đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thật của biện pháp tu từ.
7. Đoạn văn phân tích, cảm nhận về một đoạn văn, đoạn thơ.
Những bài tập luyện viết đoạn văn trong nhà trường thường có yêu
cầu phối hợp giữa yêu cầu về nội dung, đề tài với u cầu về hình
thức diễn đạt.
Ví dụ: Viết một đoạn văn diễn dịch, kết thúc đoạn là một câu cảm
<i>thán, phân tích lịng u nghề, say mê công việc của anh thanh </i>
Long; yêu cầu về hình thức là viết đoạn văn theo mơ hình diễn
dịch, kết thúc đoạn là một câu cảm than.
- <i>Người viết lập ý cho đoạn văn và định hình vị trí các câu </i>
<i>trong đoạn ,phương tiện liên kết đoạn; đặc biệt là các yêu cầu cụ </i>
<i>thể về viết câu (câu cảm thán, câu hỏi tu từ, câu ghép,…) trong </i>
<i>đoạn.</i>
+ Tìm ý cho đoạn văn. Với bài tập trên: đây là đoạn văn phân tích
đặc điểm nhân vật, đặc điểm nổi bật của anh thanh niên trong tác
phẩm là lịng u nghề, say mê cơng việc. Vậy muốn tìm ý cần trả
lời các câu hỏi: nghề nghiệp, cơng việc cụ thể của anh là gì? Cơng
<i>việc đó có ý nghĩa như thề nào? Anh có những suy nghĩ gì về cơng </i>
<i>việc của mình? Em có nhận xét, đánh giá về suy nghĩ của anh </i>
<i>thanh niên như thế nào?...</i>
+ Xác định mơ hình cấu trúc đoạn văn: Với đề bài trên là đoạn diễn
dịnh: câu mở đoạn là câu chủ đề, nội dung giới thiệu khái quát về
đặc điểm nổi bật của nhân vật anh thanh niên là yêu nghề, say mê
công việc và có tinh thần trách nhiệm cao. Những câu khai triển
tiếp theo nêu ra công việc cụ thể của nhân vật, phân tích thái độ,
tinh thần, ý nghĩa công việc mà nhân vật làm, nêu nhận xét đánh
giá của người viết về nhân vật,…
+ Xác định và định hình kiểu câu và vị trí kiểu câu đó trong đoạn
văn cần viết; hoặc phép liên kết cần viết trong đoạn văn đó. Với bài
tập trên, kết thúc đoạn là câu cảm thán: câu cuối đoạn nhận xét và
- Người viết dùng phương tiện ngôn ngữ (lời văn của mình) để viết
<i>đoạn văn. Khi viết cần chú ý diễn đạt sao cho lưu loát, mạch lạc. </i>
Giữa các câu trong đoạn khơng chỉ có sự liên kết về nội dung theo
chủ đề của đoạn mà cịn có sự liên kết hình thức bằng các phép liên
kết; phối hợp nhiều kiểu câu để lời văn sinh động; từ ngữ dùng cần
chính xác, chân thực, mang tính hình tượng và hợp phong cách;
chữ viết đúng chính tả.
dung và hình thức chưa; nếu thấy chỗ nào chưa ổn cần chỉnh sửa
lại.
Sau đây là phần hướng dẫn viết một số loại đoạn văn theo nội dung
đọc hiểu.
<i><b>1. Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.</b></i>
<i><b>Hướng dẫn viết.</b></i>
<i><b>Yêu cầu về nội dung:</b></i>
- Nêu chính xác tên tác phẩm, tên tác giả của tác phẩm đó, năm
<i>sáng tác, in trong tập sách nào,...Ví dụ: “ Sang thu” ( Hữu Thỉnh) </i>
được viết cuối năm 1977, in trong tập “Từ chiến hào tới thành phố”
xuất bản tháng 5.1985.
- Nêu hoàn cảnh rộng:
Thời đại, hoàn cảnh xã hội mà tác giả sống:
Hữu Thỉnh viết “ Sang thu” vào cuối năm 1977, khi đất nước đã
được thống nhất, người lính xe tăng thiết giáp như Hữu Thỉnh từ
cuộc chiến trở về trong đời thường hồ bình, thời trai trẻ đã trơi qua
trong cuộc chiến tranh ái quốc nay chợt thấy mình đã “ sang thu” .
Cuối thế kỉ XVIII, người anh hùng dân tộc Nguyễn Hụê đã xuất
hiện: vị chiến tướng dùng mưu hạ thành Phú Xuân, vị thống tướng
đó đã tiêu diệt ba vạn quân Xiêm xâm lược tại Rạch Gầm – Xoài
Mút trong một trận thuỷ chiến trời long đất lở. Nguyễn Huệ, người
anh hùng áo vải đã đạp đổ ngai vàng Chúa Trịnh ở Đàng Ngoài
chốn Bắc Hà rồi kết duyên cùng Ngọc Hân công chúa. Nguyễn Huệ
- vua Quang Trung đã tiêu diệt 29 vạn quân Thanh xâm lược, xây
nên gò Đống Đa lịch sử bất tử. “Hoàng Lê nhất thống chí” đã phản
ánh hiện thực đó.
Thời đại, hồn cảnh xã hội của cuộc sống được nói tới trong tác
phẩm - chỉ nêu những yếu tố có ảnh hưởng tới sự ra đời cụ thể của
tác phẩm, có ảnh hưởng tới sáng tác của tác giả. Ví dụ : Truyện “
<i>Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ ra đời vào khoảng cuối thế kỉ </i>
XVI như một bức tranh toàn cảnh về xã hội thời Lê thu nhỏ lại. “
<i>Chuyện người con gái Nam Xương” là một truyện ngắn hay rút </i>
trong tác phẩm này.
Đó có thể là hồn cảnh gia đình rất đặc biệt: Bằng Việt chủ yếu
sống với bà ngoại nên khi đi xa nhớ về bà, hình ảnh bà ngoại gắn
liền với “bếp lửa” .
Đó có thể là hồn cảnh của bản thân trước một sự kiện, hiện tượng,
hình ảnh, …trong cuộc sống, tác giả nảy sinh ý tưởng, cảm hứng
Tác phẩm “Đồn thuyền đánh cá” ( Huy Cận) được sáng tác trong
chuyến đi thực tế năm 1958 ở Cẩm Phả, Hòn Gai (Quảng Ninh)
giữa lúc miền Bắc nước ta phấn khởi lao động xây dựng đất nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa. Nhà thơ hướng tới những con
người lao động làm nghề đánh bắt cá biển là chủ nhân trong cuộc
sống mới.
Tác phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ” ( Thanh Hải) được làm năm 1980,
trong khung cảnh hồ bình, xây dựng đất nước nhưng khi ấy nhà
thơ bệnh nặng, chỉ ít lâu sau đó ơng đã mất, vậy mà thi phẩm vẫn
chan chứa tình yêu cuộc sống.
Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến
chống Mĩ. Ông viết bài thơ “ Bếp lửa” vào tuổi 19, đó là năm 1963
khi còn là sinh viên đang học Đại học ở nước ngoài.
Từ mái trường Đại học Hà Nội, Phạm Tiến Duật bước vào đời lính
chiến đấu và hoạt động (công tác tuyên huấn) trên con đường chiến
lược Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác liệt nhất. Khói lửa
chiến trường, chủ nghĩa anh hùng Việt Nam, những cô gái thanh
niên xung phong, những chiến sĩ lái xe dũng cảm,…in dấu chói lọi,
kì vĩ như những tượng đài trong thơ Phạm Tiến Duật. “ Bài thơ về
<i>tiểu đội xe khơng kính” tiêu biểu cho hồn thơ Phạm Tiến Duật </i>
trong “ Vầng trăng - Quầng lửa” là bài ca chiến trận thấm đẫm
màu sắc lãng mạn ghi lại hình ảnh người chiến sĩ lái xe vận tải trên
con đương Trường Sơn, con đường huyết mạch của Tổ Quốc trong
cuộc chiến.
- <i>Nêu đề tài hoặc nội dung chính, đặc sắc của tác phẩm: </i>
phải là sự chắt ra từ đời sống mà là toàn vẹn đời sống thường nhật
ở chiến trường. Phạm Tiến Duật đã góp vào vườn thơ đất nước một
hình tượng chiến sĩ khá độc đáo với “ Bài thơ về tiểu đội xe không
<i>kính” (1969). Bài thơ đã ghi lại những nét ngang tàng dũng cảm và </i>
lạc quan của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn
thời chống Mĩ, tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng của tuổi trẻ một
thời máu lửa.
Chế Lan Viên viết bài thơ “ Con cò” vào năm 1962, in trong tập “
<i>Hoa ngày thường, chim báo bão” (1967). Bài “ Con cò” mang âm </i>
điệu đồng dao, nhịp thơ và giọng thơ thấm vào hồn ca dao, dân ca
một cách đằm thắm, nhẹ nhàng. 51 câu thơ tự do, câu ngắn nhất 2
chữ, câu dài nhất 8 chữ, đan xen, kết chuỗi thành lời ru ngân nga,
ngọt ngào, biểu hiện tình thương và ước mơ của người mẹ hiền đối
với con thơ!
Đây là yêu cầu về nội dung của đoạn văn mang tính trọn vẹn,
đầy đủ. Khi viết đoạn văn giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của một
tác phẩm cụ thể, tuỳ theo sự hiểu biết của mình mà người viết có
thể nêu đầy đủ hoặc lược bớt một vài ý, tuy nhiên vẫn phải đảm
bảo cho người đọc nắm được xuất xứ chung, chủ đề của tác phẩm.
<i><b>Yêu cầu về hình thức</b></i>:
- Đoạn văn bao gồm những câu văn gắn kết với nhau theo
một cấu trúc nhất định, cùng hướng về giới thiệu hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm, được liên kết bằng các phương tiện liên kết, phối hợp
- Luyện viết đoạn văn theo yêu cầu cụ thể: viết đoạn văn có câu
ghép và phương tiện liên kết; đoạn văn có câu hỏi tu từ, đoạn văn
kết bằng câu cảm thán,…
tra lại đoạn văn vừa viết xem đã hoàn chỉnh chưa, đã đáp ứng
những yêu cầu đề ra chưa.
<i><b>Ví dụ1: </b></i>
<i>- Bài tập: Nêu hồn cảnh ra đời của tác phẩm “ Bài thơ về tiểu đội </i>
<i>xe khơng kính” của tác giả Phạm Tiến Duật bằng một đoạn văn </i>
ngắn (khoảng 5 câu), có sử dụng câu ghép và phép thế.
<i>- Đoạn văn minh hoạ: “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (1969) </i>
là tác phẩm thuộc chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải
nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 – 1970, sau in trong
tập “ Vầng trăng - Quầng lửa” (1). Năm1964, rời mái trường Đại
học Sư phạm Hà Nội với tuổi 23, chàng sinh viên quê Phú Thọ
<i>Phạm Tiến Duật bước vào đời lính chiến đấu và hoạt động (công </i>
tác tuyên huấn) trên con đường chiến lược Trường Sơn những năm
tháng đánh Mĩ ác liệt nhất (2). Thơ ca của Phạm Tiến Duật không
<i>phải là sự chắt ra từ đời sống mà là toàn vẹn đời sống thường nhật</i>
<i>ở chiến trường( 3). Khói lửa chiến trường, chủ nghĩa anh hùng Việt</i>
Nam, những cô gái thanh niên xung phong, những chiến sĩ lái xe
dũng cảm,…in dấu chói lọi, kì vĩ như những tượng đài trong thơ
<i>ơng (4). Ơng đã góp vào vườn thơ đất nước một hình tượng người </i>
lính khá độc đáo với “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” - người
( Câu 3 là câu ghép; dùng phép thế đại từ: Phạm Tiến Duật – ơng).
<i><b>Ví dụ 2:</b></i>
- <i>Bài tập: Viết đoạn văn ngắn trình bày hồn cảnh ra đời của </i>
tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, trong đó có sử
dụng câu hỏi tu từ ( gạch chân câu văn đó).
- <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
Cận “nảy nở” trở lại(4). Ông đã sáng tác bài thơ “ Đoàn thuyền
<i>đánh cá” trong thời gian ấy, bài thơ được in trong tập thơ “ Trời </i>
<i>mỗi ngày lại sáng”(5). </i> Phải chăng bài thơ là “ món q vơ giá”
<i>mà nhà thơ tặng lại vùng biển Hòn Gai yêu dấu?(6) Bài thơ làm </i>
bằng cảm hứng lãng mạn kết hợp với cảm hứng về thiên nhiên vũ
trụ tạo ra những hình ảnh thơ rực rỡ, huy hồng, tráng lệ(7). Nó
khơng chỉ ca ngợi vẻ đẹp lung linh, kì ảo của biển Hịn Gai mà cịn
ca ngợi khơng khí là ăn tập thể của HTX ngư dân trong những năm
đầu xây dựng CNXH(8).
( Câu 6 là câu hỏi tu từ)
<i><b>Ví dụ 3:</b></i>
- <i>Bài tập: Viết đoạn văn trình bày hồn cảnh ra đời của bài thơ </i>
“ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải, trong đó có câu mở
rộng thành phần ( gạch chân câu đó).
- <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, tham gia hai cuộc kháng
chiến, bám trụ ở quê hương Thừa – Thiên - Huế(1). Ơng có cơng
trong việc xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những
ngày đầu kháng chiến (2). Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” được sáng
tác tháng 11 năm 1980, chỉ ít lâu sau thì nhà thơ qua đời(3). Mặc
<i>dù bị bệnh trọng, đang nằm trên giường bệnh nhưng với tình yêu </i>
<i>đời, yêu cuộc sống, Thanh Hải mở rộng hồn mình để cảm nhận </i>
<i>mùa xuân thiên nhiên của đất nước, mùa xuân của Cách mạng ( 4). </i>
Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, gửi gắm thiết tha của nhà
thơ để lại cho đời trước lúc ông đi xa (5).
( Câu 4 là câu mở rộng thành phần)
<i><b>Ví dụ 4:</b></i>
- <i>Bài tập: Nêu hoàn cảnh ra đời cảu tác phẩm “ Sang thu” của </i>
nhà thơ Hữu Thỉnh bằng một đoạn văn có sử dụng phép thế.
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
thơ “ Sang thu” được sáng tác vào cuối năm 1977, in lần đầu tiên
trên báo Văn Nghệ. Nội dung thể hiện tâm trạng bâng khuâng, xao
xuyến của nhà thơ trước những chuyển biến tinh tế của đất trời và
là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp của nông thôn đồng bằng Bắc bộ
lúc giao mùa từ hạ sang thu.
<i><b>Luyện tập:</b></i>
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Vũ trung tuỳ bút” của tác giả
Phạm Đình Hổ, bằng một đoạn văn ngắn có sử dụng câu ghép.
- Nêu hồn cảnh ra đời của tác phẩm “ Hoàng Lê nhất thống chí”
của Ngơ gia văn phái, bằng một đoạn văn ngắn, có sử dụng phép
nối.
- Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu), trong đó có sử dụng
phép thế: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Đồng chí” của nhà
thơ Chính Hữu.
- Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu), trong đó có sử dụng
phép nối: Nêu hồn cảnh ra đời của tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh
<i>cá” của nhà thơ Huy Cận. </i>
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Bếp lửa” của nhà thơ Bằng
Việt bằng một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu), trong đó có sử dụng
phép thế.
- Nêu hồn cảnh ra đời của tác phẩm “ Khúc hát ru những em bé
<i>ngủ trên lưng mẹ” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm bằng một đoạn </i>
văn ngắn ( khoảng 5 câu), trong đó có sử dụng phép lặp từ ngữ.
- Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu), trong đó có ít nhất một
câu ghép và một phép liên kết: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
“ Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Làng” của nhà văn Kim Lân
bằng cách viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu), trong đó có ít
nhất một câu ghép và một phép liên kết.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của nhà
Nguyễn Thành Long bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu, trong
đó có một câu ghép và một phương tiện liên kết.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà
thơ Thanh Hải.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ
Viễn Phương.
- Viết đoạn văn quy nạp, có sử dụng phép nối: Nêu hoàn cảnh ra
đời của tác phẩm “ Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh.
- Viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch, phân tích tâm hồn trong
sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm của cô thanh niên xung phong
Phương Định trong tác phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn
Lê Minh Khuê. Trong đoạn văn, sử dụng ít nhất hai phép liên kết
câu (gạch dưới những từ ngữ này)
<i><b>2. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm.</b></i>
<i><b>Yêu cầu về nội dung:</b></i>
- Nêu được những sự việc chính theo trình tự của cốt truyện, sự
việc mở đầu, các sự việc phát triển trong đó có sự việc đỉnh điểm
của cốt truyện, sự việc kết thúc.
- Đoạn văn tóm tắt tác phẩm phải đảm bảo giữ đúng cốt truyện, các
nhân vật chính và ý nghĩa xã hội của truyện (đảm bảo đúng chủ đề
của truyện).
<i><b>Yêu cầu về hình thức: </b></i>
- Nối kết các sự việc chính của truyện thành đoạn văn hồn chỉnh,
ngắn gọn bằng lời của người viết.
- Đoạn văn có kết cấu nhất định, giữa các câu có sử dụng các phép
liên kết về nội dung và hình thức.
<i><b>Ví dụ 1:</b></i>
<i>- Bài tập: </i>
Viết đoạn văn ngắn, tóm tắt “ Chuyện người con gái Nam Xương”
của Nguyễn Dữ.
<i>- Đoạn văn minh hoạ: </i>
bệnh, Vũ Nương hết lịng chăm sóc, thuốc thang nhưng bà khơng
qua khỏi. Năm sau, Trương Sinh trở về, bé Đản không chịu nhận
chàng là cha mà một mực nói cha Đản buổi tối mới đến. Trương
Sinh nghi ngờ vợ, mắng nhiếc, đuổi Vũ Nương đi. Vũ Nương oan
ức nên gieo mình xuống sơng Hồng Giang tự vẫn. Một đêm dười
ngọn đèn dầu, bé Đản chỉ bóng Trương Sinh bảo đó là cha. Trương
Sinh tỉnh ngộ, thấn nỗi oan của vợ nhưng chuyện đã quá muộn. Vũ
Nương trẫm mình nhưng được các nàng tiên dưới thuỷ cung cứu
sống, nàng ở trong cung điện của Linh Phi. Một lần Linh Phi mở
tiệc khoản đãi Phan Lang ( người cùng làng với Vũ Nương, là ân
nhân của Linh Phi bị chết đuối được Linh Phi cứu sống), trong bữa
tiệc, tình cờ Phan Lang nhận ra Vũ Nương. Vũ Nương bày tỏ nỗi
oan khuất và nàng nhờ họ Phan gửi cho chồng chiếc thoa vàng làm
<i><b>Ví dụ 2:</b></i>
<i>- Bài tập: Tóm tắt đoạn trích “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang </i>
Sáng bằng một đoạn văn ngắn, có sử dụng thành phần biệt lập
( gạch chân câu có thành phần biệt lập).
- <i>Đoạn văn minh hoạ: </i>
chạy. Khơng ngờ đúng lúc ấy, tình cha con trỗi dậy, bé thét lên gọi
ba, ôm hôn ba, bộc lộ tất cả tình yêu mãnh liệt của mình với ba.
Khi chia tay con, ông Sáu hứa sẽ mua một cây lược cho con. Ơng
Sáu khơng ra Bắc tập kết mà ở lại rừng hoạt động cách mạng. Ơng
ln nhớ về con, hối hận vì đánh con. Một lần ông bắt được khúc
ngà, ông tỉ mỉ, kì cơng làm chiếc lược ngà cho con. Ơng mong
được gặp con, nhưng ông chưa thực hiện được điều đó thì đã hi
sinh trong một trận càn. Người bạn ông – ông Ba – hứa với ông
<i>trước lúc ông ra đi, sẽ đưa chiếc lược đến tận tay bé Thu thay ơng.</i>
<i><b>Ví dụ 3:</b></i>
- <i>Bài tập: Tóm tắt truỵên ngắn “ Làng” của Nguyễn Thành </i>
Long bằng một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó có sử dụng câu
ghép.
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
<i>Nhân vật ông Hai tiêu biểu cho những người nơng dân thời kì đầu </i>
<i>kháng chiến chống Pháp có sự chuyển biến mới trong nhận thức và</i>
<i>tình cảm: tình yêu làng quê gắn bó với tình u đất nước và tinh </i>
<i>thần chiến đấu chống xâm lăng. Ông Hai là người làng Chợ Dầu ở </i>
Bắc Ninh. Ông tự hào, kiêu hãnh về cái làng Chợ Dầu q ơng –
cái gì cũng hơn hẳn các làng khác. Ông mắc tật “ khoe làng” với
mọi người. Theo lệnh của uỷ ban kháng chiến, ông Hai phải đưa vợ
con đi tản cư, tránh những cuộc càn quét bất ngờ của giặc Pháp. Ở
nơi tản cư, ông luôn nhớ tới làng, mong muốn được trở về cùng du
kích lập làng kháng chiến. Nghe tin làng Chợ Dầu làm “ Việt gian”
theo giặc, ông Hai đau đớn, phẫn nộ và tủi nhục, khơng dám gặp ai,
nhìn ai. Ơng rơi vào tâm trạng đầy mâu thuẫn: vừa yêu thương, vừa
căm giận, vừa tin tưởng, vừa ngờ vực. Được chủ tịch xã thông báo
dân làng Chợ Dầu vẫn bền gan chiến đấu chống Pháp, ông Hai vui
mừng khôn xiết, lại hớn hở đi khắp nơi cải chính tin đồn thất thiệt
và hết lời ca ngợi dân làng Chợ Dầu yêu nước. Ông Hai đã buồn
vui, sướng khổ, đã kiêu hãnh tự hào về làng Chợ Dầu q hương
ơng. Đó chính là vẻ đẹp mới trong tâm hồn người nơng dân thời kì
<i>kháng chiến chống pháp đã được nhà văn kim Lân khám phá và </i>
<i>thể hiện rất thành cơng. </i>
- <i>Bài tập: Tóm tắt ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi) tác </i>
phẩm “ Bến quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu bằng đoạn văn
diễn dịch, trong đó có câu hỏi tu từ.
- <i>Đoạn văn minh hoạ: </i>
“ Bến quê” là truyện ngắn chứa đựng những suy nghĩ, trải nghiệm
quanh ta dù là những em bé hay người già đã về hưu đều đáng u,
đáng q bởi họ ln có tấm lòng nhân ái “ thương người như thể
<i>thương thân”. Và, phải chăng cũng với sự chiêm nghiệm của mình, </i>
<i>anh đã nhận ra rằng người ta thường dễ bỏ qua những giá trị bền </i>
<i>vững và sâu sắc của cuộc sống, lúc thức tỉnh thì đã q muộn?</i>
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i>: Đoạn diễn dịch.
Câu mở đầu là câu chủ đề đoạn, nêu ý khái quát, giới thiệu chủ đề
của truyện ngắn “ Bến quê”.
Các câu sau khai triển: tóm tắt theo các sự kiện chính để làm rõ chủ
đề của tác phẩm.
<i><b>Luyện tập:</b></i>
- Viết đoạn tổng phân hợp, có sử dụng hai phép liên kết: tóm tắt
tác phẩm “ Truyện Kiều” của thi hào Nguyễn Du ( không qua nửa
trang giấy thi).
- Tóm tắt ngắn gọn ( khơng q nửa trang giấy thi) về tác phẩm “
<i>Chuyện người con gái Nam Xương” của nhà văn Nguyễn Dữ bằng </i>
đoạn văn tổng phân hợp, có sử dụng một câu hỏi tu từ.
- Tóm tắt ngắn gọn ( khơng q nửa trang giấy thi) tác phẩm “
<i>Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh” của nhà văn bằng đoạn văn quy </i>
nạp, có sử dụng câu ghép.
-Tóm tắt ngắn gọn ( khơng quá nửa trang giấy thi) tác phẩm “
<i>Hoàng Lê nhất thống chí ” của Ngơ gia văn phái bằng đoạn văn </i>
quy nạp.
- Giới thiệu ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi) về tác phẩm “
<i>Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long bằng một đoạn </i>
văn có sử dụng phép thế bằng một đoạn văn có sử dụng phép nối.
- Tóm tắt ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi) tác phẩm “ Bến
<i>quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu bằng đoạn văn diễn dịch, </i>
trong đó có câu hỏi tu từ.
- Tóm tắt ngắn gọn ( khơng q nửa trang giấy thi) tác phẩm “
<i>Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê bằng đoạn văn </i>
<i><b>3. Đoạn văn giải thích về ý nghĩa nhan đề tác phẩm.</b></i>
<i><b>Hướng dẫn viết đoạn.</b></i>
nội dung, tìm hiểu các tầng nghĩa của hình tượng, xâu chuỗi những
hiểu biết về chi tiết, hình ảnh, hình tượng trong tác phẩm để xác
định đúng chủ đề tác phẩm. Từ đó quay lại tìm hiểu về ý nghĩa
nhan đề tác phẩm, đọc ra dụng ý mà tác giả gửi gắm trong đó.
<i>- Yêu cầu về nội dung:</i>
- Nêu được chính xác tên tác phẩm, tên tác giả.
- Xác định ý nghĩa nhan đề tác phẩm thể hiện về phương diện gì: đề
tài, nội dung, tên nhân vật chính, chủ đề, …mối quan hệ giữa tên
tác phẩm và chủ đề tác phẩm.
- Khẳng định giá trị của nhan đề tác phẩm. Cũng có thể kết hợp
đánh giá về tác giả, tác phẩm.
<i>Yêu cầu về hình thức:</i>
- Viết đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu, các câu văn được liên kết với
nhau theo mơ hình kết cấu nhất định, sử dụng các phép liên kết nội
dung và hình thức.
- Sử dụng linh hoạt các kiểu câu để viết đoạn văn.
<i><b>Ví dụ 1: </b></i>
- Bài tập:
Tác phẩm “ Đoạn trường tân thanh” của Nguyễn Du được nhân
dân gọi là “ Truyện Kiều”. Viết một đoạn văn ngắn giải thích mối
quan hệ giữa nhan đề của tác phẩm với nội dung, tư tưởng chủ đề
của tác phẩm qua hai cách đặt tên trên, trong đó có một câu cảm
thán.
<i>- Đoạn văn minh hoạ:</i>
nhân dân ta đã đặt tên lại, gọi ngắn gọn là “ Truyện Kiều”. Cái tên
này nôm na, dễ nhớ, dễ hiểu, lấy tên nhân vật chính ( nàng Thuý
Kiều) đặt tên cho tác phẩm. Đây là cách đặt tên thường thấy trong
văn học dân gian. Tác phẩm tự sự này xoay quanh kể về cuộc đời
của nhân vật chính là nàng Kiều, người con gái tài sắc vẹn toàn
nhưng bị những thế lực hắc ám vùi dập, đoạ đày thật thương tâm.
Thương thay cho số phận bất hạnh của nàng Kiều, của người phụ
nữ trong xã hội phong kiến xưa! Như vậy cùng một tác phẩm
<i>nhưng mỗi tên gọi thể hiện một dụng ý là như thế đó!</i>
Câu kết thúc đoạn văn là câu cảm thán.
- <i><b>Ví dụ 2:</b></i>
- Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của truyện
ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ( trong đó có sử
dụng một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn).
- Đoạn văn minh hoạ:
“ Chúng ta đều biết: nhan đề tác phẩm thường thể hiện đề tài, nội
nhưng lớn lao , cao đẹp của những con người nơi đây. Với việc đặt
<i>nhan đề như vậy, phải chăng tác giả muốn lấy địa danh làm nền để</i>
<i>làm nổi bật vẻ đẹp của con người?” </i>
<i><b>Ví dụ 3:</b></i>
<i>- Bài tập: Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân hợp </i>
thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Bến
<i>quê” của Nguyên Minh Châu.</i>
- Đoạn văn minh hoạ:
<i>Có những tác phẩm tuy đã khép lại nhưng những dư âm, </i>
<i>những trăn trở vẫn còn mãi trong lòng người đọc. Nhan đề “ Bến </i>
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i>: Đoạn văn tổng phân hợp.
Câu mở đầu đoạn là câu chủ đề bậc 1: Nêu cảm nhận chung
về nhan đề tác phẩm “ Bến quê”.
Các câu tiếp theo phân tích, lí giải về nhan đề truyện.
Câu kết thúc đoạn là câu chủ đề bậc 2: Khẳng định ý nghĩa
nhan đề của truyện.
<i><b>Ví dụ 4:</b></i>
- Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của tác phẩm
“ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải ( trong đó có sử dụng phép
thế và một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn).
“ Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải ca ngợi
cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp của đất nước, một mùa xuân tươi vui,
tràn đầy sức sống. Tác giả của bài thơ là người sống hết mình thuỷ
chung cho đất nước, đem cả cuộc đời phục vụ cho Tổ quốc. Khi đất
nước bị mĩ - Diệm và bè lũ tay sai âm mưu chia cắt làm hai miền,
ơng hoạt động bí mật trong vùng giặc, gây dựng phong trào cách
mạng, coi thường cảnh máu chảy đầu rơi. Cảm động hơn nữa là bài
thơ ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt, khi nhà thơ đang nằm
trên giường bệnh, một tháng trước lúc ông qua đời. Bởi thế nên “
<i>Mùa xn nho nhỏ” khơng chỉ thể hiện lịng u thiên nhiên, yêu </i>
quê hương đất nước của tác giả mà cịn thể hiện tình u trước cuộc
đời của người nghệ sĩ. Nhan đề bài thơ chứa đựng một ý nghĩa sâu
sắc: mỗi con người hãy trở thành “ một mùa xuân nho nhỏ” để làm
nên mùa xuân bất tuyệt của đất nước. Ai cũng phải có ích cho đời.
<i>“ Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo khắc sâu ý tưởng: </i>
“ Mỗi cuộc đời đã hố núi sơng ta” (Nguyễn Khoa Điềm). Nhà thơ
Thanh Hải đã góp cho thơ ca dân tộc một bài thơ xuân đẹp, đậm đà
tình nghĩa. Tuy một tâm hồn, tài năng thơ đã khép lại, nhưng những
gì thuộc về chất ngọc trong trái tim, tấm lòng nhà thơ còn để đời
cho hậu thế trân trọng nâng niu. Làm sao không quý, không yêu
<i>những vần thơ của một hồn thơ đáng kính nhường này?” </i>
Phép thế đại từ: Thanh Hải, nhà thơ, ông, hồn thơ.
Câu kết thúc đoạn văn là câu hỏi tu từ.
<i><b> Luyện tập: </b></i>
- Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân hợp, có sử
dụng câu ghép, thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác
phẩm “ Đồng chí” của Chính Hữu.
- Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân hợp, có sử
dụng câu mở rộng thành phần, thể hiện sự cảm nhận của em về ý
nghĩa nhan đề tác phẩm “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
- Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách quy nạp, cs sử dụng câu
hỏi tu từ, thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm
“ Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
- Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân hợp thể hiện
sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Sang thu” của
Hữu Thỉnh.
- Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách diễn dịch, có sử dụng
phép liên kế câu, thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề
tác phẩm “ Những ngôi sao xa xơi” của Lê Minh Kh.
4. <i><b>Đoạn văn phân tích một chi tiết quan trọng hoặc một từ ngữ, </b></i>
<i><b>hình ảnh đặc sắc trong tác phẩm.</b></i>
<i><b>Hướng dẫn viết đoạn:</b></i>
<i>Yêu cầu về nội dung:</i>
- Giới thiệu chi tiết quan trọng hoặc từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong
tác phẩm cần phân tích.
- Phân tích chi tiết (từ ngữ, hình ảnh) đó hay, đặc sắc như thế nào
về nội dung, hình thức.
- Nó có ý nghĩa gì trong việc thể hiện nội dung chủ đề của tác
phẩm.
<i>Yêu cầu về hình thức: như yêu cầu chung về hình thức của đoạn </i>
văn.
<i><b>Ví dụ 1</b></i>:
- Bài tập: Trong truyện “ Người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ có rất nhiều chi tiết, nhưng theo em chi tiết nào đặc sắc nhất
trong tác phẩm? Hãy viết một đoạn văn ngắn phân tích ý nghĩa của
chi tiết đó.
- Đoạn văn minh hoạ:
Trong tác phẩm văn học có rất nhiều chi tiết nhưng có những
chi tiết rất đặc sắc. Chi tiết đặc sắc là chi tiết quan trọng mà nhờ đó
cốt truyện mới phát triển được, đồng thời nó góp phần thể hiện nội
dung chủ đề của tác phẩm. Chi tiết đặc sắc nhất trong truyện “
<i>Chuyện người con gái Nam Xương” chính là chi tiết “ <b>cái bóng</b></i>”. “
<i>Cái bóng” thắt nút mâu thuẫn, đẩy kịch tính của câu chuyện lên đến</i>
cao trào và đỉnh điểm mâu thuẫn. Song cuối cùng chính “cái
bóng sẽ khơng có sự hiểu lầm, khơng có oan tình, khơng có cái chết
oan khuất của Vũ Nương. Mặt khác, “ cái bóng” ẩn chứa những
tình cảm đẹp của Vũ Nương với chồng con. Nàng nhớ chồng
<i><b>Ví dụ 2:</b></i>
- Bài tập: Em hãy chọn một chi tiết đặc sắc thể hiện tình yêu tha
thiết làng q mình của ơng Hai trong tác phẩm “ Làng” của Kim
Lân, viết một đoạn văn ngắn phân tích chi tiết đó ( sử dụng câu hỏi
tu từ cuối đoạn).
- Đoạn văn minh hoạ:
tủi hổ khi nghe cái tin ấy. Tình yêu làng của ông thật cao đẹp, to
<i>lớn biết nhường nào?”</i>
Câu kết thúc đoạn là câu hỏi tu từ.
<i><b>Ví dụ 3:</b></i>
- Bài tập: Em hãy chọn một chi tiết đặc sắc thể hiện sự chiêm
nghiệm của Nhĩ trong tác phẩm “ Bến quê” của Nguyễn Minh
Châu, viết một đoạn văn ngắn, có câu hỏi tu từ, phân tích chi tiết
đó.
- Đoạn văn minh hoạ:
Đó cũng là quy luật phổ biến của đời người: “ <i><b>Con người trên </b></i>
<i><b>đường đời thật khó tránh được những điều vịng vèo hoặc chùng</b></i>
<i><b>chình”</b></i>. Đây chính là điều mà đến lúc sắp giã biệt cuộc đời Nhĩ
mới kịp nhận ra nhưng cũng đã muộn, đây cũng chính là điều
chiêm nghiệm lớn lao nhất của Nhĩ. Con đường trong tâm thức Nhĩ
là vịng vèo, chùng chình vì nhiều người bị lạc đường, lạc hướng,
thiếu trí tuệ. Hình ảnh con đò cập bến phải chăng là biểu tượng
<i>cho con đị đưa Nhĩ đến bến bờ hư khơng của một kiếp người? </i>
Chính giây phút đó, Nhĩ sắp từ giã cõi đời mà anh vẫn chưa thực
hiện được mong muốn cuối cùng. Cái mảnh đất đầy phù sa bên kia
sơng vẫn cứ xa lắc. Hình ảnh kết thúc truyện cứ ám ảnh mãi trong
lòng người đọc với hình ảnh Nhĩ cố giơ tay ra hiệu cho người con
trai khi chiếc đò cập bến. Nhưng mọi cố gắng của anh dường như
là vơ vọng…Hình ảnh này cứ xốy váo tâm trí người đọc một cảm
xúc khó tả đến nao lịng.
<i><b>Ví dụ 4:</b></i>
- <i>Bài tập: Trong đoạn thơ sau:</i>
<i>“ Cá nhụ cá chim cùng cá đé</i>
<i>Cá song lấp lánh đuốc đen hồng</i>
<i>Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé</i>
<i>Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”</i>
Em thích hình ảnh nào nhất? Hãy viết một đoạn văn quy nạp,
phân tích hình ảnh đó.
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
“Đoàn thuyến đánh cá” là bài thơ hay của nhà thơ Huy Cận,
miêu tả nhiều cảnh của một chuyến ra khơi đánh cá của một đoàn
thuyền từ lúc “ mặt trời xuống biển” chiều hôm trước, đến tận lúc “
<i>mặt trời đội biển nhô màu mới” sáng hơm sau mới trở về. Đồn </i>
thuyến ra khơi đi tìm được luồng cá trong lịng biển. Lưới đã thả và
luồng cá hiện ra. Những con cá hiện ra thật đẹp “ cá nhụ cá chim
<i>cùng cá đé”. Có rất nhiều loại cá và ta có thể nhận thấy đó là </i>
những lồi cá q. Trong tầm nhìn, từng đàn cá chen nhau đông
đúc. Dưới ánh trăng, thân hình cá lấp lánh lung linh, và giữa các
đàn cá đó, nổi bật lên hình ảnh:
<i>Cá song lấp lánh đuốc đen hồng</i>
<i>Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé</i>
<i>Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”</i>
Đoạn thơ cho ta thấy đầy đủ sắc màu rực rỡ của con cá song. Đặc
biệt hình ảnh đi cá được miêu tả thật độc đáo, sống động: “ <i><b>Cái </b></i>
<i><b>đuôi em quẫy trăng vàng choé”.</b></i> Giữa muôn ngàn cá, con nào cũng
đẹp, nhưng cá song nổi bật lên không chỉ ở màu sắc rực rỡ như
ngọn đuốc của cá làm cho trăng đẹp hơn, sáng hơn mà là ở cái đi
“ quẫy” khiến trăng “ vàng ch”. Chính cử động ấy đã làm tâm
hồn nhà thơ rung động và bật lên tiếng “ em” trìu mến. Câu thơ đã
góp phần làm cho bức tranh cá đầy màu sắc, ánh sáng, có hồn, và
có giá trị thẩm mĩ đặc sắc: gợi tả và ca ngợi biển quê hương giàu
đẹp.
<i><b>Ví dụ 5:</b></i>
- Bài tập: Trong phần thứ nhất của bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”
<i>“ Mọc giữa dịng sơng xanh</i>
<i>Một bơng hoa tím biếc</i>
<i>Ơi con chim chiền chiện</i>
<i>Hót chi mà vang trời</i>
<i>Từng giọt long lanh rơi</i>
<i>Tôi đưa tay tôi hứng”</i>
Đoạn thơ đẹp như một bức tranh. Em thích nhất hình ảnh nào trong
bức tranh đó? Hãy viết một đoạn văn, có sử dụng câu ghép, phân
tích hình ảnh ấy.
- Đoạn văn minh hoạ 1:
“ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải là một bài thơ ca ngợi
cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp của đất nước, một mùa xuân vui tươi,
tràn đầy sức sống. Sáu câu thơ đầu đẹp như một bức tranh, bức
tranh thơ được vẽ bằng nét bút tài hoa của người nghệ sĩ, bằng một
niềm yêu mến thiết tha cảnh sắc thiên nhiên đất nước. Khung cảnh
mùa xuân đã khơi nguồn cho bao thi sĩ. Mùa xn trong thơ Trần
Nhân Tơng với hình ảnh:
( Xuân hiểu)
Hay trong thơ Nguyễn Trãi đó lại là hình ảnh:
<i>“ Trong tiếng cuốc kêu xuân đã muộn</i>
<i>Đầy sân mưa bụi nở hoa xoan”</i>
Trong thơ Nguyễn Du ta mới bắt gặp hình ảnh:
<i>“ Cỏ non xanh tận chân trời</i>
<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”</i>
( Truyện Kiều)
<i>Ta đã được chiêm ngưỡng nhiều bức tranh về mùa xuân song</i>
<i>bức tranh mùa xuân trong thơ Thanh Hải lại mang một nét đẹp </i>
<i>hoàn toàn mới mẻ, tạo cho người xem một nguồn cảm hứng hoàn </i>
<i>toàn mới lạ nhưng cũng dạt dào tha thiết. Trong bức tranh mùa </i>
xuân này, hình ảnh thơ ấn tượng nhất là:
<i><b>“ Mọc giữa dịng sơng xanh</b></i>
<i><b>Một bơng hoa tím biếc”</b></i>
Ở đây tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ với dụng ý là làm
nổi bật lên hình ảnh bơng hoa tím biếc giữa dịng sơng xanh. Lẽ ra
phải viết là: “ Một bơng hoa tím biếc - Mọc giữ dịng sơng xanh”
thì tác giả lại viết: “ Mọc giữa dịng sơng xanh - Một bơng hoa tím
<i>biếc” để diễn tả sự trầm trồ ngạc nhiên trước tín hiệu đầu xn. </i>
Dịng sơng xanh được nói đến là con sơng Hương – bài thơ trữ tình
của cố đơ Huế. Đúng là một bức tranh đẹp với những nét vẽ tài hoa
của người nghệ sĩ, một bức tranh có đủ đường nét màu sắc. Ở đây
các gam màu được phối hợp một cách hài hồ: giữa cái nền xanh
của dịng sơng nổi lên sắc tím biếc của bơng hoa. Phải nói rằng
Thanh Hải có một cái nhìn rất tinh tế của một hoạ sĩ thực thụ trong
sự hoà phối các gam màu để tạo nên cho bức tranh xuân một vẻ đẹp
dịu dàng nhưng thật đằm thắm, tạo cảm giác êm ái trong lòng
người đọc mỗi khi xuân về.
- Đoạn văn minh hoạ 2:
bơng hoa tím biếc mọc trên dịng sơng xanh của q hương. Màu
xanh của nước hồ với màu “ tím biếc” của hoa đã tạo nên bức
tranh xuân chấm phá mà đằm thắm. Bức tranh thơ ấy sống động
hơn, có giá trị thẩm mĩ đặc sắc bởi một hình ảnh thơ gợi tả gợi
cảm: tiếng chim. Đứng trước dịng sơng xanh, bơng hoa tím, ngẩng
nhìn bầu trời, nhà thơ vui sướng lắng tai nghe chim chiền chiện hót.
Chim chiền chiện còn gọi là chim sơn ca, bạn của nhà nông. Từ
“ơi” cảm thán biểu lộ niềm vui ngây ngất khi nghe chim hót:
<i>“Ơi con chim chiền chiện</i>
<i>Hót chi mà vang trời”</i>
Hai tiếng “ hót chi” là giọng điệu thân thương của người dân
Huế được tác giả đưa vào diễn tả cảm xúc thiết tha giữa người với
tạo vật. Chim chiền chiện hót gọi xuân về, tiếng chim ngân vang,
rung động đất trời đem đến bao niềm vui. Ngắm dịng sơng, nhìn
bơng hoa đẹp, nghe chim hót, nhà thơ bồi hồi sung sướng:
<i><b>“ Từng giọt long lanh rơi</b></i>
<i><b>Tôi đưa tay tôi hứng”</b></i>
“Đưa tay…hứng” là một cử chỉ bình dị trân trọng, thể hiện sự
xúc động sâu xa. “ Giọt long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ. Là
giọt sương mai, hay giọt âm thanh tiếng chim chiền chiện? Sự
chuyển đổi cảm giác ( thính giác - thị giác) đã tạo nên hình khối
<i><b>Ví dụ 6:</b></i>
- <i>Bài tập: Phân tích cách dùng từ “ nghĩa là” của Phạm Tiến </i>
Duật trong khổ thơ sau bằng đoạn văn quy nạp :
<i>“ Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời</i>
<i>Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy</i>
<i>Võng mắc chơng chênh đường xe chạy</i>
<i>Lại đi, lại đi trời xanh thêm”</i>
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
lại rất sang trọng. Giữa chiến trường ác liệt đầy bom đạn họ vẫn
đàng hoàng “ Bếp Hoàng cầm ta dựng giữa trời”. Giữa trời là giữa
thanh thiên bạch nhật. Bữa cơm dã chiến chỉ có bát canh rau rừng,
có lương khô…thế mà rất đậm đà: “ Chung bát đũa nghĩa là gia
<i>đình đấy”. Một chữ “ chung” rất hay gợi tả gia tài người lính, tấm </i>
lịng, tình cảm người lính. Tiểu đội xe khơng kính trở thành một
tiểu gia đình chan chứa tình thương. “ Thơ là nữ hồng nghệ thuật”
thì ngơn từ là chiếc áo của nữ hoàng. Hai chữ “ nghiã là” chỉ dùng
để đưa đẩy nhưng dưới ngòi bút của những nhà thơ tài hoa thì nó
trở nên óng ánh, dun dáng, đậm đà. Với Xuân Diệu, mùa xuân,
tuổi trẻ, thật đáng yêu, một đi không trở lại:
<i>“ Xuân đang tới nghĩ là xuân đương qua</i>
<i>Mà xuân hết nghĩa là tôi cững mất…”</i>
( “ Vội vàng” – 1938)
Với Tố Hữu, người thanh niên cộng sản quyết chiến đấu và hi sinh
vì một lí tưởng cách mạng cao đẹp thì hận, nhục, tranh đấu là lẽ
sống thiêng liêng:
“ Tôi chưa chết nghĩa là chưa hết hận
<i>Nghĩa là chưa hết nhục của muôn đời</i>
<i>Nghĩa là cịn tranh đấu mãi khơng thơi</i>
<i>Cịn trừ diệt cả một loài thú độc!”</i>
( “Tâm tư trong tù” 1939)
Và Phạm Tiến Dụât, 1969, thì tình đồng đội cũng là tình anh em
ruột thịt, vô cùng thân thiết:
“ Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
Thi sĩ có thực tài mới có thể thổi hồn vào ngơn từ. Chỉ qua hai chữ
“ nghĩa là”, ta đủ thấy nhà thơ trẻ rất xứng đáng với các thi sĩ đàn
anh. Sau một bữa cơm thân mật, một vài câu chuyện thân tình lúc
nằm võng, những người lính trẻ lại lên đường, tiền phương đang
vẫy gọi:
<i>“ Lại đi, lại đi trời xanh thêm”</i>
Điệp ngữ “ lại đi” diễn tả nhịp bước hành quân, những cung
mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc: lạc quan, yêu đời, chứa chan hi
vọng. Là hi vọng, là chiến công đang chờ. Đây là đoạn thơ thể hiện
<i>sinh động sinh hoạt vật chất và tinh thần người lính thời đánh Mĩ, </i>
<i>rất hay, rất độc đáo mà ta ít gặp thời ấy”.</i>
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i>: Đoạn văn quy nạp.
Các câu trên phân tích cảm nhận từng từ ngữ, hình ảnh thơ.
Câu chủ đề: câu cuối cùng kết lại đánh giá chung về khổ thơ.
<i><b>Luyện tập:</b></i>
- Phân tích chi tiết cái chết của ơng Sáu trong truyện ngắn “ Chiếc
<i>lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng để làm sáng tỏ nhận xét của </i>
nhân vật ông Ba trong tác phẩm : “ Hình như chỉ có tình cha con là
<i>không chết được”.</i>
- Viết một đoạn văn phân tích cảnh chia tay cảm động của cha con
ơng Sáu trong truyện “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
để làm rõ cảm giác của nhân vật ông Ba trong truyện “ Nhìn cảnh
<i>ấy, bà con xung quanh có người khơng cầm được nước mắt, cịn tơi</i>
<i>bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai đó nắm lấy trái tim tôi”.</i>
- Viết một đoạn văn ngắn phân tích chi tiết mang tính biểu tượng ở
cuối tác phẩm “Bến quê” của nguyễn Minh Châu: “ Nhĩ đang thu
<i>hết mọi chút sức lực cuối cùng cịn sót lại để đu mình nhơ người ra</i>
<i>ngồi, giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngồi cửa sổ khốt khốt</i>
<i>y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó”.</i>
- Viết một đoạn văn phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ sau:
<i>“ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác</i>
<i>Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát</i>
<i>Ôi hàng tre xanh xanh Việt nam</i>
<i>Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”</i>
<i>( “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)</i>
- Viết một đoạn văn, có sử dụng câu hỏi tu từ, phân tích hình ảnh
vầng trăng trong khổ thơ cuối bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy:
<i>“ Trăng cứ tròn vành vạnh</i>
<i>kể chi người vơ tình</i>
- Viết một đoạn văn, có sử dụng câu mở rộng phành phần, phân
tích hình ảnh đám mây trong hai câu thơ sau:
<i>“ Có đám mây mùa hạ</i>
<i>Vắt nửa mình sang thu”</i>
<i>( “ Sang thu” - Hữu Thỉnh)</i>
<i><b>5. Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật</b></i>
<i><b>Hướng dẫn viết đoạn văn:</b></i>
Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật là đoạn văn độc lập. Ở
đó có thể phân tích một đặc điểm nào đó của nhân vật hoặc cũng có
thể phân tích đặc điểm chung nhất của nhân vật. Muốn phân tích
được tốt đặc điểm của nhân vật, người viết cần nắm chắc chủ đề
của tác phẩm, cốt truyện và hệ thống nhân vật, đặc biệt là các đặc
thương con trẻ, thuỷ chung và rất hiếu thảo. Khi chồng trở về, nàng
bị vướng vào vòng oan nghiệt, nàng lấy cái chết để bày tỏ phẩm
hạnh của mình, mong được minh oan. Cũng có thể nêu đặc điểm
theo phẩm chất của nhân vật: ông Hai ( trong truyện ngắn “ Làng”
của Kim Lân) là con người có tình u làng q hồ quyện với tình
yêu nước và tinh thần kháng chiến chống Pháp; nhân vật Lục Vân
Tiên được khắc hoạ thành mẫu người người anh hùng lí tưởng tuyệt
đẹp: giàu lịng thương người, dũng cảm và vị nghĩa cao cả,…
Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu nhân vật cần phân tích với một vài nét chính như tên
nhân vật, nhân vật của tác phẩm, tác giả nào, đặc điểm cần phân
tích.
- Dùng lí lẽ, dẫn chứng phân tích làm rõ đặc điểm đó.
- Đánh giá nhân vật.
<i><b>Ví dụ 1:</b></i>
<i>- Bài tập: Viết đoạn văn tổng phân hợp dài 10 – 12 câu, phân tích </i>
Quang Trung là bậc kì tài quân sự (qua hồi 14 trong tác phẩm “
<i>Hồng Lê nhất thống chí” của Ngơ gia văn phái).</i>
<i>- Đoạn văn minh hoạ 1: </i>
<i>Đọc hồi thứ 14 “ Hồng Lê nhất thống chí” của Ngơ gia văn </i>
<i>phái, ta thấy tác giả đã xây dựng được một hình tượng kì vĩ tráng </i>
<i>lệ là người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ; Nguyễn Huệ ( xưng </i>
<i>vương là Quang Trung) là một bậc kì tài quân sự(1). Khi nghe </i>
được tin cấp báo quân Thanh sang xâm lược nước ta, ơng vạch
phương hướng ràng(2). Ơng trực tiếp chỉ huy đại binh tiến ra Bắc
thần tốc, bí mật chưa từng thấy trong lịch sử(3). Ơng có tài điều
binh khiển tướng, tài đó được thể hiện rõ trong lời dụ của ông trước
ba quân và thể hiện trong cách xử tướng(4). Lời dụ của ông trước
quân tướng sang sảng, hùng hồn như lời hịch lúc ra qn, kích
thích lịng u nước, khơi gợi chí căm thù và khích lệ tinh thần xả
thân cứu nước(5). Cách đánh giặc của ông đa dạng, linh hoạt,
phong phú, luôn ở thế chủ động khiến giặc trở tay khơng kịp(6).
Khi thì bao vây đánh giặc ở Hà Hồi, lúc thì áp sát đánh giặc dũng
cảm sáng tạo ở Ngọc Hồi, lúc đánh nghi binh ở đê Yên Duyên, khi
mai phục ở Đầm Mực,…(7)Quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của
Quang Trung tiến quân như vũ bão khiến giặc đại bại “ thây chất
đầy đồng, máu trôi đỏ nước’, tướng Sầm Nghi Đống “ thắt cổ tự
vẫn”, Tôn Sĩ Nghị bỏ chạy về nước “ ngựa khơng kịp đóng n”,…
(8)Quả thật, Quang Trung là bậc anh hùng lão luyện, là nhà quân
<i>sự đại tài mà lịch sử đời đời ghi nhớ, nhân dân ta đời đời biết </i>
<i>ơn(9). Xây dựng và khắc hoạ hình tượng người anh hùng Nguyễn </i>
<i>Huệ là một thành công đặc sắc của các văn sĩ trong “ Ngơ gia văn </i>
<i>phái” (10). Nó làm cho trang văn “ Hồng Lê nhất thống chí” </i>
<i>thấm đẫm chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng Đại Việt (11).</i>
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i>: Đoạn văn tổng phân hợp:
Câu chủ đề bậc 1: câu 1. Giới thiệu Quang Trung là bậc kì tài
quân sự.
Câu chủ đề bậc 2: câu 9,10, 11( chùm câu đánh giá: nhân vật,
tác giả, tác phẩm)
<i>- Đoạn văn minh hoạ 2:</i>
<i>Đọc Hồi thứ 14 “ Hoàng Lê nhất thống chí” ( Ngơ gia văn </i>
<i>phái), hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ đã để lại </i>
<i>trong tâm hồn ta ấn tượng không phai mờ(1). Nguyễn Huệ thật “ </i>
<i>lão luyện dũng mãnh và có tài cầm quân”(2). Ngày 24 tháng Chạp </i>
năm Mậu Thân ( 1788) nhận được tin cấp báo về thế giặc ở Thăng
Long, để danh chính ngơn thuận xuất qn đánh giặc cõi Bắc, ơng
lên ngơi hồng đế lấy niên hiệu là Quang Trung(3). Ngày 25 cịn ở
Thuận Hố thế mà ngày 19 đã hành quân tới Nghệ An, mộ thêm
binh tinh, tổ chức duyệt binh và truyền hịch đánh giặc cứu
nước(4). Chỉ hơn một ngày đêm, ông dã kéo quân tới Tam Điệp,
lệnh cho tướng sĩ ăn tết trước, hẹn đến mùng 7 vào thành Thăng
Long sẽ mở tiệc ăn mừng, rồi chia đại quân thành 5 đạo binh lớn “
<i>gióng trống lên đường ra Bắc”( 5). Ông đã lấy yếu tố bất ngờ để </i>
đánh thắng giặc: bắt sống toàn bộ quân giặc do thám ở sông Thanh
Quyết và đồn Hà Hồi; bao vây tiêu diệt đồn Ngọc Hồi, hàng vạn
giặc bị giết “ thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối”(6). Tại
Đầm Mực làng Quỳnh Đô, giặc Thanh bị bủa vây “ quân Tây Sơn
lùa voi cho giày đạp, chết đến hàng vạn người”( 7). Trong khi đó,
một trận “ rồng lửa” diễn ra ác liệt tại Khương Thượng, xác giặc
chất thành 12 gò cao như núi(8). Nguyễn Huệ đã tiến công như vũ
<i>“ Mà nay áo vải cờ đào</i>
<i>Giúp dân dựng nước biết bao cơng trình”</i>
<i>( “ Ai tư vãn” - Ngọc Hân cơng chúa) (11).</i>
Câu chủ đề bậc 1: câu 1. Giới thiệu nhận định về Nguyễn
Huệ.
Các câu khai triển: câu 2 -10. Chứng minh tài cầm quân của
Nguyễn Huệ.
Câu chủ đề bậc 2: câu 11. Cảm nghĩ về hình tượng người anh
hùng.
<i><b>Ví dụ 3:</b></i>
- Bài tập: Viết một đoạn văn diễn dịch, phân tích lịng u nghề,
say mê công việc của anh thanh niên trong tác phẩm “ Lặng lẽ Sa
<i>Pa” của Nguyễn Thành Long (kết thúc đoạn là một câu cảm thán).</i>
- Đoạn văn minh hoạ:
<i>Anh thanh niên trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của </i>
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i>: Đoạn văn diễn dịch:
Câu chủ đề: câu 1. Nêu đặc điểm bao quát của anh thanh niên.
Các câu sau triển khai chứng minh cho đặc điểm đó.
Câu kết đoạn đánh giá suy nghĩ về lẽ sống đẹp của anh.
<i><b> Ví dụ 4:</b></i>
<i>- Bài tập:</i>
truyện Ngắn “ Làng” của Kim Lân. Đoạn văn có sử dụng yếu tố
miêu tả, biểu cảm (gạch chân yếu tố miêu tả, biểu cảm đó).
<i>- Đoạn văn minh hoạ:</i>
<i>Ơng Hai trong truyện ngắn “ Làng” của kim Lân là nhân vật </i>
<i>điển hình cho người nơng dân trong kháng chiến chống Pháp có </i>
<i>tình u làng, u nước cảm động. Ơng Hai yêu làng Chợ Dầu của </i>
mình nên thường khoe và tự hào làng của ông là làng cách mạng,
làng kháng chiến. Vì hồn cảnh ơng phải đi tản cư, ông luôn nhớ về
làng “ Chao ôi, lão thấy nhớ làng mình q!”. Gặp đồn tản cư ơng
lão hỏi thăm tin tức làng Chợ Dầu thì được người tản cư cho biết
làng ông làm Việt gian theo Tây. Ông cảm thấy đau đớn, xấu hổ “
<i>da mặt tê rân rân, cổ nghẹn đắng lại, không thở được ”, “ ông cúi </i>
<i>gằm mặt, lảng đi về nhà”. Tin dữ ám ảnh ông, biến ông thành con </i>
người khác, chỉ ru rú ở nhà không dán ra ngoài, hay cáu bẳn, gắt
gỏng. Khi mụ chủ nhà có ý định đuổi khéo gia đình ơng, ơng rơi
vào trạng thái bế tắc, tuyệt vọng. Ở hoàn cảnh đó ơng đấu tranh
giằng xé: hay là về làng? Nhưng vừa nghĩ ơng đã gạt phắt đi vì về
làng tức là theo Tây, bỏ Cụ Hồ, bỏ kháng chiến. Trong sự bế tắc
đó, ơng tâm sự với con út như một cách ngỏ lịng mình rằng: ở ơng,
tình u làng, trung thành với cách mạng, với kháng chiến không
bao giờ thay đổi. Khi được tin cải chính, ơng Hai như người chết
sống lại, ơng lại sung sướng đi khoe làng bị đốt, nhà mình bị cháy.
Đó là minh chứng hùng hồn chứng minh làng ơng là làng Cách
mạng, làng kháng chiến.
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i>: Đoạn văn diễn dịch:
Câu chủ đề là câu mở đoạn: nêu đặc điểm nổi bật của nhân
vật ông Hai.
Các câu sau triển khai chứng minh lịng u làng, u nước
<i><b>Ví dụ 5:</b></i>
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
<i>sưa đến nỗi suýt lộn nhào xuống đất”! Công việc phá bom đối với </i>
cô là một công việc quen thuộc nhưng cũng rất nguy hiểm. Thậm
chí một ngày phá tới năm quả bom. Mỗi lần là một thử thách với
giây thần kinh cho tới từng cảm giác. Nhân vật Phương Định còn
để lại trong lòng người đọc những tình cảm sâu sắc bởi chính tâm
hồn trong sáng, mộng mơ của cô. Giữa tuyến lửa Trường Sơn, cơ
vẫn dành một khoảng tâm hồn mình nhớ về hình ảnh người mẹ,
nhớ về Hà Nội, nhớ về những ngôi sao trên bầu trời thành phố, nhớ
về cái vòm tròn của nhà hát. Tất cả những kỉ niệm đó chính là niềm
động viên, khích lệ cơ gái hồn thành nhiệm vụ cao cả của mình.
Hình ảnh của Phương Định cùng các đồng đội ,với vẻ đẹp của lòng
dũng cảm, vẻ đẹp của tinh thần lạc quan, yêu đời, vẻ đẹp của tâm
hồn trong sáng mãi mãi lung linh, toả sáng như những ngôi sao trên
bầu trời.
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i>: Đoạn văn quy nạp:
- Các câu trên phân tích, chứng minh những vẻ đẹp của nhân
vật Phương Định.
- Câu kết đoạn nêu cảm nhận, đánh giá về nhân vật.
<i>Phép liên kết: </i>
- Phép nối: Cả… nhưng.
- Phép thế: nữ thanh niên…họ…đồng đội; Phương Định…gô
gái…cô.
<i><b>Luyện tập:</b></i>
- Viết một đoạn văn có sử dụng phép lặp, phân tích nhân vật Vũ
Nương trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương” của
nhà văn Nguyễn Dữ.
- Viết một đoạn văn có sử dụng phép nối, phân tích nhân vật ơng
Hai trong tác phẩm “ Làng” của Kim Lân.
- Viết một đoạn văn có sử dụng phép thế, phân tích nhân vật anh
thanh niên trong tác phẩm “ Lặnh lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành
Long.
- Viết một đoạn văn quy nạp có sử dụng than từ, phân tích tình yêu
ba mãnh liệt của bé Thu trong truyện “ Chiếc lựơc ngà” của
- Viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch, phân tích tâm hồn trong
sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm của cô thanh niên xung phong
Phương Định trong tác phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn
Lê Minh Khuê. Trong đoạn văn, sử dụng ít nhất hai phép liên kết
câu (gạch dưới những từ ngữ này)
<i><b>6. Đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ.</b></i>
<i><b>Hướng dẫn viết đoạn:</b></i>
<i>Yêu cầu về nội dung:</i>
- Xác định chính xác câu thơ, câu văn trích trong tác phẩm nào, của
tác giả nào, nội dung phản ánh là gì; biện pháp tu từ được sử dụng
trong câu đó là biện pháp gì.
- Phân tích hiệu quả tu từ của biện pháp tu từ trong việc thể hiện
nội dung.
- Đánh giá câu thơ, câu văn đó.
<i>Yêu cầu về hình thức: như yêu cầu về hình thức chung của đoạn </i>
văn.
<i><b>Ví dụ 1: </b></i>
<i>- Bài tập: </i>
Viết một đoạn văn phân tích giá trị gợi hình và biểu cảm của các
từ láy trong hai câu thơ sau:
<i>“ Một bếp lửa chờn vờn trong sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”.</i>
( “ Bếp lửa” - Bằng Việt)
<i>- Đoạn văn minh hoạ:</i>
Đây là hai câu thơ mở đầu bài thơ “ Bếp lửa”, khơi nguồn cho kí
ức Bằng Việt từ nơi xa nhớ về quê hương, nhớ về người bà kính
yêu của mình:
<i>“ Một bếp lửa chờn vờn trong sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”.</i>
ánh hồi quang, mang đầy kỉ niệm đẹp về bếp lửa quê hương. Từ
hình ảnh ấy nhà thơ cảm nhận được một sức ấm nóng toả ra khơng
chỉ từ bếp lửa hồng sớm mai: “ Một bếp lử ấp iu nồng đượm”. Từ
láy tượng hình “ ấp iu” trong câu thơ có giá trị biểu cảm cao, gợi
đơi bàn tay nhóm lửa khéo léo, tần tảo, chịu thương, chịu khó của
bà “ mỗi sớm, mỗi chiều lại bếp lửa bà nhen”. Đồng thời từ “ấp iu”
còn gợi tấm lịng chăm chút u thương của tình bà dành cho cháu
trong suốt những năm tháng tuổi thơ sống bên bà. Tình cảm bà
cháu lớn lên cùng hình ảnh bếp lửa ngày càng “nồng đượm”. Với
sự góp mặt của hai từ láy “ chờn vờn”, “ấp iu” khiến cho câu thơ
mang nặng kỉ niệm về kí ức ân tình, về bếp lửa, về tấm lịng bà, về
tình bà cháu thiêng liêng.
<b>Ví dụ 2:</b>
- Bài tập:
Viết một đoạn văn tổng phân hợp trình bày cảm nhận của em về hai
câu thơ:
<i>“ Cỏ non xanh tận chân trời</i>
<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.</i>
( “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
( Trong đó có sử dụng câu văn đánh giá, so sánh câu thơ của
Nguyễn Du với câu thơ cổ Trung Quốc có nội dung tương tự).
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ: </i>
<i>“ Phương thảo liên thiên bích</i>
<i>Lê chi sổ điểm hoa”</i>
<i>( Cỏ thơm liền với trời xanh</i>
<i>Cành lê có điểm một vài bông hoa)</i>
Hai câu thơ cổ Trung Quốc chỉ gợi mà khơng tả, cịn hai câu thơ
của Nguyễn Du tả rõ màu sắc khiến câu thơ sinh động, có hồn với
màu sắc tươi tắn đậm chất hội hoạ. Từ câu thơ ngũ ngôn mang
phong vị Đường thi, dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du thành
câu thơ lục bát uyển chuyển mang đậm hồn thơ dân tộc. Chỉ với
<i>hai câu thơ tả cảnh với bút pháp chấm phá, Nguyễn Du cho ta cảm</i>
<i>nhận được bức tranh xuân tươi tắn, tràn đầy sức sống phơi phới </i>
<i>của mùa xn. </i>
<i>Đoạn văn có mơ hình cấu trúc tổng phân hợp:</i>
- Câu mở đoạn là câu chủ đề bậc 1: Nêu ấn tượng chung
về hai câu thơ Nguyễn Du.
- Các câu tiếp triển khai phân tích giá trị nội dung và
nghệ thuật của hai câu thơ đó, có so sánh với hai câu thơ cổ Trung
Quốc.
- Câu kết đoạn là câu chủ đề bậc 2: Nêu nhận xét về giá
trị hai câu thơ đó.
<b> Ví dụ 3:</b>
Viết một đoạn văn ngắn phân tích hiệu quả nghệ thuật được sử
dụng trong hai câu thơ sau ( trong đó có sử dụng câu mở rộng thành
phần, gạch chân câu đó):
<i>“ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i> Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”</i>
( “ Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ” - Nguyễn
Khoa Điềm)
- <i>Đoạn văn minh hoạ: </i>
Trong chiến tranh gian khổ, xuất hiện những con người giàu đức hi
sinh, cống hiến hết mình cho đất nước. Tiêu biểu cho những con
người đó là bà mẹ Tà – ôi, Nguyễn Khoa Điềm đã khắc hoạ hình
ảnh của bà mẹ:
<i>Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”</i>
<i>Với hai câu thơ này, người đọc thấy hiện ra trước mắt hình ảnh bà </i>
<i>mẹ Tà – ôi địu con lên núi Ka – lưi trỉa bắp thật thân thương. </i>
Trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm có dãy núi hoang sơ, có nương
bắp đang trồng, có mặt trời trên đỉnh núi, có “ mặt trời” trên lưng
mẹ. Hình ảnh mặt trời ở câu thơ thứ nhất là mặt trời của tự nhiên,
của vũ trụ toả sáng đem sự sống đến cho vạn vật. Cịn ở câu thơ thứ
hai, hình ảnh mặt trời mang ý nghĩa ẩn dụ thật độc đáo. Em bé Cu –
tai nằm trên lưng mẹ được tác giả ví như “ mặt trời của mẹ”. Em là
<i><b>Câu mở rộng thành phần bổ ngữ:</b></i> Với hai câu thơ này, người đọc
<i>thấy hiện ra trước mắt hình ảnh bà mẹ Tà – ôi địu con lên núi Ka –</i>
<i>lưi trỉa bắp thật thân thương.</i>
<i>- Đề ngữ: Với hai câu thơ này.</i>
- Chủ ngữ: người đọc.
- Vị ngữ: thấy hiện ra trước mắt hình ảnh bà mẹ Tà – ơi
<i>địu con lên núi Ka – lưi trỉa bắp thật thân thương.</i>
- Động từ trung tâm: thấy.
- Bổ ngữ: hiện ra trước mắt hình ảnh bà mẹ Tà – ơi địu
<i>con lên núi Ka – lưi trỉa bắp thật thân thương.</i>
- Trong bổ ngữ có:
+ Chủ ngữ: mắt hình ảnh bà mẹ Tà – ôi địu con lên núi
<i>Ka – lưi trỉa bắp.</i>
+ Vị ngữ: thật thân thương.
<i><b>Ví dụ 4:</b></i>
- Bài tập: Viết một đoạn văn phân tích giá trị tu từ của những thanh
bằng trong câu thơ cuối của khổ thơ sau:
<i>Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời</i>
<i>Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa</i>
<i>Mưa ngừng, gió lùa mau khơ thơi”.</i>
- Đoạn văn minh hoạ:
Khổ thơ thứ tư, nhà thơ lại tiếp tục ghi lại những gian khổ mà
người lính đã trải qua:
<i>-“ Khơng có kính ừ thì ướt áo</i>
<i>Mưa tn, mưa xối như ngồi trời</i>
<i>Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa</i>
<i>Mưa ngừng gió lùa mau khô thôi”.</i>
Lại một lần nữa, người đọc bắt gặp hình ảnh người lái xe
trong cái vẻ ngang tang, chấp nhận mọi thử thách: “Ừ thì ướt áo”
như một tiếng tặc lưỡi. Luôn luôn là một thái độ bất cần, bất chấp
hồn cảnh. Khó khăn, gian khổ cũng khơng làm ảnh hưởng đến ý
chí của họ, khơng gì ngăn nổi bánh xe lăn, khơng gì cản được trái
tim người chiến sĩ hướng về tiến phương. Nhiệt tình cách mạng của
người lái xe khơng cịn là trừu tượng nữa mà được tính bằng cung
đường “ lái trăm cây số nữa”. Những cung đường ấy trong mưa
bom bão đạn phải trả bằng mồ hôi xương máu. Gian khổ là vậy,
nhưng hình ảnh người lái xe vẫn phơi phới niềm tin, tràn đầy nghị
lực đã được thể hiện qua câu thơ cuối khổ bốn:
<i>“ Mưa ngừng, gió lùa mau khơ thơi”.</i>
<i>Một câu thơ với cấu trúc khá đặc biệt, có bảy từ mà đến sáu </i>
<i>thanh bằng góp phần diễn tả sự lâng lâng bay bổng. Trong hồn </i>
cảnh nghiệt ngã khơng chỉ ở mưa bom bão đạn của kẻ thù mà còn
là “mưa rừng Trường Sơn” - những cơn mưa lũ xối xả, người chiến
sĩ lái xe không hề chùn bước, ngại ngùng. Trái lại, như thép đã tôi
luyện, họ càng dày dạn, vững vàng, coi mưa gió là chuyện thường.
Ngồi sau vô lăng, chạy xe trong mưa rừng, tranh thủ từng phút vượt
qua cung đường dài đầy nguy hiểm để đưa hàng tới đích phục vụ
tiền phương. Câu thơ không chỉ là miêu tả, không chỉ là lời tự động
viên, đằng sau câu thơ là một tâm hồn yêu đời lạc quan, một tính
cách trẻ trung đầy chất lính.
- Bài tập: Viết một đoạn văn phân tích giá trị tu từ của biện pháp
hoán dụ trong khổ thơ cuối bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không
<i>kính” của Phạm Tiến Duật:</i>
<i>“ Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn</i>
<i>Khơng có mui xe, thùng xe có xước</i>
<i>Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước</i>
<i>Chỉ cần trong xe có một trái tim”.</i>
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
Khổ cuối đã làm nổi bật cái dữ dội và khốc liệt của chiến tranh.
Chiếc xe mang đầy thương tích:
<i>“ Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn</i>
<i>Khơng có mui xe, thùng xe có xước”</i>
Hai dịng thơ với sự tập hợp của ba cái “ khơng có” và chỉ có
một cái “ có”. Tất cả đã khắc hoạ lên trước mắt người đọc hình ảnh
những chiếc xe vận tải quân sự mang đầy thương tích chiến tranh.
Nhưng những chiếc xe khơng kính đó vẫn chạy bon bon trên đường
Trường Sơn với một niềm tự hào, khẳng định dáng đứng và tâm thế
của người lính - thể hiện tuổi trẻ Việt Nam:
“ Chỉ cần trong xe có một trái tim”
Hình ảnh hoán dụ “ trái tim” là biểu tượng của ý chí, của bầu nhiệt
huyết, của khát vọng tự do, hồ bình cháy bỏng trong tim người
chiến sĩ. Khơng mà lại có, cái có của người lính lái xe là một trái
tim, một người yêu nước, một lịng khao khát giải phóng miền Nam
thì tất cả những cái thiếu kia đâu có hề gì. Vậy đó, khí phách ngang
tàng mà vẫn tha thiết yêu thương, đó là anh lính lái xe thời chống
Mĩ của Phạm Tiến Duật.
<i><b>Luyện tập:</b></i>
- Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ:
<i>“ Nao nao dòng nước uốn quanh</i>
<i>Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềng bắc ngang</i>
<i>Sè sè nắm đất bên đàng</i>
<i>Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”</i>
- Trong câu thơ “ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, nhà thơ
đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện
- Em hãy phân tích cái đặc sắc của hai câu thơ sau:
<i>“ Quê hương anh nước mặn đồng chua</i>
<i>Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”</i>
( Trích “Đồng chí” – Chính Hữu)
- Nói về nỗi nhớ gia đình, q hương của anh bộ đội Cụ Hồ
trong những năm dài máu lửa, Chính Hữu đã viết: “ Giếng nước
<i>gốc đa nhớ người ra lính”. Em hãy cho biết cái hay của câu thơ là </i>
ở chỗ nào?
- Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
ở câu cuối cùng của bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”
( Phạm Tiến Duật): “ Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
<i>“ Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then, đêm sập cửa”</i>
( Trích “Đồn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
- Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong đoạn thơ
sau:
<i>“ Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>Lướt giữa mây cao với biển bằng</i>
<i>Ra đậu dặm xa dị bụng biển</i>
( Trích “ Đồn thuyền đánh cá” – Huy Cận).
- Phân tích ý nghĩa tu từ trong hai câu thơ sau:
<i>“ Biển cho ta cá như lịng mẹ</i>
<i>Ni lớn đời ta tự buổi nào”</i>
( Trích “ Đồn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
- Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong đoạn thơ
sau:
<i>Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời</i>
<i>Mặt trời đội biển nhô màu mới</i>
<i>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi”.</i>
( Trích “ Đồn thuyền đánh cá” – Huy Cận).
- Phân tích ý nghĩa tu từ trong đoạn thơ sau:
<i>“ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen</i>
<i>Một ngọn lửa, lòng bà ln ấp ủ</i>
<i>Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”</i>
Trích “ Bếp lửa” - Bằng Việt)
- Phân tích ý nghĩa tu từ trong đoạn thơ sau:
<i>“ Mặt trời của bấp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời của mẹ , em nằm trên nương”</i>
( Trích “ Khúc hát ru những em bé ngủ trên lưng mẹ” - Nguyễn
Khoa Điềm)
- Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong những
câu thơ sau đây:
<i>“Ơi con chim chiền chiện</i>
<i>Hót chi mà vang trời</i>
<i>Từng giọt long lanh rơi</i>
<i>Tơi đưa tay tơi hứng”.</i>
( Trích “ Mùa xn nho nhỏ” – Thanh Hải)
- Em hãy phân tích ý nghiã biện pháp tu từ trong những câu thơ
sau đây:
<i>“ Một mùa xuân nho nhỏ</i>
<i>Lặng lẽ dâng cho đời </i>
<i>Dù là tuổi hai mươi</i>
<i>Dù là khi tóc bạc”</i>
(Trích “ Mùa xn nho nhỏ” – Thanh Hải)
- Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
ở trong những câu thơ sau:
<i>“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam</i>
<i>Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.</i>
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
<i>“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng</i>
<i>Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.</i>
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong
những câu thơ sau:
<i>“ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ</i>
<i>Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”</i>
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
- Viết đoạn văn tổng phân hợp trong đó có sử dụng câu hỏi tu
từ, phân tích cái hay được sử dụng trong khổ thơ cuối bài “ Đồng
<i>chí” của Chính Hữu:</i>
<i>“Đêm nay, rừng hoang sương muối</i>
<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i>Đầu súng trăng treo”.</i>
- Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau
( trong đó có sử dụng một câu ghép):
<i>“ Võng mắc chông chênh đường xe chạy</i>
<i>Lại đi, lại đi trời xanh thêm”.</i>
<i>( “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” - Phạm Tiến Duật)</i>
<i><b>7 . Đoạn văn phân tích, cảm nhận về một đoạn văn, đoạn thơ. </b></i>
<i><b>Hướng dẫn viết đoạn:</b></i>
<i>Yêu cầu về nội dung:</i>
- Xác định chính xác đoạn thơ, đoạn văn trích trong tác phẩm nào,
của tác giả nào.
- Đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật của đoạn là gì, phân tích nội
dung và hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội
dung đó.
- Đánh giá đoạn thơ, đoạn văn đó ( có thể kết hợp đánh giá về
tác giả, tác phẩm).
<i>Yêu cầu về hình thức: như yêu cầu về hình thức chung của đoạn </i>
văn.
<i><b>Ví dụ 1: </b></i>
Viết một đoạn văn phân tích giá trị gợi hình và biểu cảm của hai
hình ảnh thơ song đơi trong khổ thơ sau:
<i> “ Mùa xuân người cầm súng</i>
<i>Lộc giắt đầy quang lưng.</i>
<i>Mùa xuân người ra đồng,</i>
<i>Lộc trải đầy nương mạ”.</i>
( “ Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải)
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
<i>“ Mùa xuân nho nhỏ” là bài thơ ngũ ngôn trường thiên của Thanh </i>
Hải ra đời vào những ngày tháng cuối năm 1980. Nó được phổ
nhạc thành ca khúc mùa xuân làm xao xuyến và say đắm lịng
người. Bài thơ có những hình ảnh xn của thiên nhiên, của đất
nước, của con người thật đẹp, trong đó có bốn câu thơ nói về mùa
xuân sản xuất và chiến đấu của nhân dân ta. Cấu trúc thơ song hành
đối xứng để chỉ rõ hai nhiệm vụ chiến lược ấy:
<i>“ Mùa xuân người cầm súng</i>
<i>Lộc giắt đầy quang lưng.</i>
<i>Mùa xuân người ra đồng,</i>
<i>Lộc trải đầy nương mạ”.</i>
“ Lộc” là chồi non, cành biếc mơn mởn. Khi mùa xuân về cây
cối đâm chồi nảy lộc. “ Lộc” trong văn cảnh này tượng trưng cho
vẻ đẹp mùa xuân và sức sống mãnh liệt của đất nước. Người lính
khốc trên lưng vành lá nguỵ trang xanh biếc, mang theo sức sống
mùa xuân, sức mạnh của dân tộc để bảo vệ Tổ quốc. Người nông
dân, đem mồ hôi và sức lao động cần cù làm nên màu xanh cho
ruộng đồng, “ trải dài nương mạ” bát ngát quê hương. Ý thơ vô
cùng sâu sắc: máu và mồ hơi của nhân dân đã góp phần tô điểm
<i>mùa xuân và để giữ lấy mùa xuân mãi mãi.</i>
<i><b>Ví dụ 2:</b></i>
<i>- Bài tập: Viết đoạn văn diễn dịch trong đó có câu ghép (gạch chân </i>
“ Bỗng nhận ra hương ổi
<i>Phả vào trong gió se</i>
<i>Hình như thu đã về”.</i>
<i>- Đoạn văn minh hoạ:</i>
“ Từ chiến hào tới thành phố” là tập thơ – đoá hoa đầu mùa
của Hữu Thỉnh, xuất bản vào tháng 5.1985. Cái duyên của nhà thơ-
người lính lái xe thiết giáp này thể hiện khá đậm đà ở một số bài
thơ ngũ ngôn, trong đó có bài “ Sang thu”. Mở đầu bài thơ là một
<i>nét chớm thu nơi đồng quê êm đềm, dịu dàng và thơ mộng được </i>
<i>cảm nhận và diễn tả một cách tinh tế, tài hoa:</i>
<i>“ Bỗng nhận ra hương ổi</i>
<i>Phả vào trong gió se</i>
<i>Sương chùng chình qua ngõ</i>
<i>Hình như thu đã về”.</i>
Mùa thu là mùa đẹp nhất, đáng yêu nhất. nắng vàng tươi, trời xanh
trong bao la. Có trăng sáng, có gió mát. Nhiều thi sĩ xưa nay đã nói
thật hay, thật đẹp về thu:
<i>“ Long lanh đáy nước in trời</i>
<i>Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng”</i>
( Nguyễn Du)
<i>‘ Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao</i>
<i>Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu”</i>
( Nguyễn Khuyến)
Hữu Thỉnh cũng góp cho thơ thu dân tộc một nét thu: đất trời, quê
hương ngày đầu thu, buổi chớm thu. Hình như đã nhiều ngày đêm
chờ mong thu về, sớm nay nhà thơ khẽ reo lên:
<i>“ Bỗng nhận ra hương ổi</i>
<i>Phả vào trong gió thu”</i>
sự ngạc nhiên, niềm vui bất ngờ chợt đến, mới cảm nhận được, mới
phát hiện ra. Không chỉ là hương ổi, là gió se, tín hiệu sang thu cịn
có sương thu:
<i>“ Sương chùng chình qua ngõ</i>
<i>Hình như thu đã về”</i>
Hai chữ “ chùng chình” đã nhân hố sương thu. Sương thu ngập
ngừng vấn vương, chờ đợi… một chút gì bang khuâng. Nhìn thấy
sương trắng nhạt phủ mờ ngõ nhỏ, nhà thơ cảm thấy thu đã về. Hai
chữ “ hình như” là phỏng đốn, nửa tin nửa ngờ. Nhà thơ cảm nhận
<i>bước đi của mùa thu trong khoảnh khắc chớm thu không chỉ bằng </i>
<i>khứu giác (nhận ra hương ổi), khơng chỉ bằng xúc giác (gió se), </i>
<i>bằng thị giác ( sương chùng chình qua ngõ) mà cịn bằng tất cả sự </i>
<i>rung động của tâm hồn, linh hồn . Bâng khuâng, rạo rực, rung động </i>
và xôn xao. Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật và tâm
<i>trạng nghệ thuật đồng hiện khá tinh tế, đầy chất thơ.</i>
<i><b>Mơ hình cấu trúc đoạn văn</b></i> : Đoạn văn diễn dịch:
- Câu chủ đề: “ Mở đầu bài thơ …tinh tế, tài hoa” nêu
đặc sắc khổ thơ.
- Các câu khai triển phân tích cảm nhận những đặc sắc
đó.
Câu ghép được gạch chân.
<i><b>Ví dụ 3:</b></i>
<i>- Bài tập: Viết một đoạn văn phát biểu cảm nhận của em về tình mẹ</i>
qua đoạn thơ sau trong bài thơ “ Con cị” của Chế Lan Viên ( trong
đó, kết thúc đoạn là một câu hỏi tu từ):
<i>“Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên!</i>
<i>Cành có mềm,mẹ đã sẵn tay nâng!</i>
<i>Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân!</i>
<i>Con chưa biết con cò, con vạc</i>
<i>Con chưa biết những cành mềm mẹ hát</i>
<i>Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân.”</i>
<i>- Đoạn văn minh hoạ:</i>
sự nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ đối với các con. Bài
thơ mở đầu là lời ru của mẹ bên nôi, đưa con vào giấc nhủ êm đềm,
chập chờn cánh cò, cánh vạc trong ca dao xưa…rồi hình ảnh cị mẹ
lặn lội kiếm ăn ban đêm để nuôi đàn con bé bỏng, chẳng may “
<i>“Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên!</i>
<i>Cành có mềm,mẹ đã sẵn tay nâng!</i>
<i>Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân!</i>
<i>Con chưa biết con cò, con vạc</i>
<i>Con chưa biết những cành mềm mẹ hát</i>
<i>Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân.”</i>
Mẹ đã dành cho con thơ tất cả: cánh tay dịu hiền của mẹ, lời ru câu
hát êm đềm của mẹ, dòng sữa ngọt ngào của mẹ. những hoán dụ
nghệ thuật ấy đã hình tượng hố tình mẫu tử bao la. Nhịp thơ cũng
là nhịp võng, nhịp cánh nôi nhẹ đưa, vỗ về. Điệp ngữ “ngủ yên”, “
<i>con chưa biết” và “con cò” láy đi láy lại nhiều lần làm cho giọng </i>
thơ trở nên đầm ấm, ngọt ngào, tha thiết dìu dịu chan chứa hạnh
phúc yêu thương. Lời ru đậm đà tình nghĩa, ẩn chứa lời dạy về đạo
lí làm người, qua âm hưởng, nhịp điệu trầm bổng theo tháng ngày
mà thấm vào máu thịt, vào tâm hồn của đứa con yêu. Đọc những
<i>câu thơ như thế, ai mà khơng xúc động trước tình mẹ mênh mông </i>
<i>như biển rộng, bất tận như suối nguồn? </i>
Câu kết đoạn là câu hỏi tu từ.
<i><b>Ví dụ 4:</b></i>
<i>-</i> <i>Bài tập:Viết một đoạn văn quy nạp nêu cảm nhận của em về </i>
<i>-</i> <i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
xuống mà đi, nằm vật ra giường như bị ốm nặng, nước mắt cứ tràn
ra, có lúc ơng chửi thề một cách chua chát! Ơng sống trong bi kịch
triền miên. Vợ con ông vừa buồn vừa sợ, “ gian nhà lặng đi, hiu
<i>hắt”. Ông sợ mụ chủ nhà…có lúc ơng nghĩ quẩn “ hay là quay về </i>
<i>làng”… nhưng rồi ông lại kiên quyết: “ Làng thì yêu thật, nhưng </i>
<i>làng theo Tây mất rồi thì phải thù!”. Cuộc đối thoại giữa hai bố </i>
con ơng là một tình tiết cảm động và thú vị:
<i>…- “À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?”</i>
<i>- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh mn năm!”</i>
Nghe con ngây thơ nói mà nước mắt ơng chảy rịng rịng trên hai
má…lịng trung thành của cha con ơng, của hàng triệu nông dân
Việt Nam đối với lãnh tụ là vô cùng sâu sắc, kiên định. Vẻ đẹp tâm
hồn ấy của họ rất đáng tự hào, ca ngợi. Kim Lân rất sâu sắc và tinh
tế khi miêu tả những biến thái vui, buồn, lo, sợ, …của người nơng
dân về cái làng q của mình. Họ đã yêu làng trong tình yêu nước,
đặt tình yêu nước lên trên tình u làng. Đó là một bài học vô cùng
quý giá và sâu sắc của ông Hai đem đến cho chúng ta. Đọc xong
<i>đoạn văn, chúng ta bồi hồi xúc động về tình yêu làng của ông Hai, </i>
<i>về nghệ thuật kể chuyện tạo tình huống hấp dẫn, hồi hộp của nhà </i>
<i>văn Kim Lân.</i>
<i><b>Ví dụ 5:</b></i>
<i>-</i> <i>Bài tập: Viết một đoạn văn tổng phân hợp, phát biểu cảm </i>
nhận của em khi đọc đoạn văn sau trong tác phẩm “ Bến quê” của
Nguyễn Minh Châu:
<i> “ Bên kia những cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đế cho </i>
<i>con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sơng như rộng thêm ra. Vịm </i>
<i>trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ chuyển từ </i>
<i>mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng </i>
<i>phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô </i>
<i>ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng </i>
<i>thau xen với màu xanh non - những sắc màu thân thuộc quá như da</i>
<i>thịt da thịt, hơi thở của đất màu mỡ…”.</i>
<i>Đoạn văn minh hoạ:</i>
được miêu tả theo tầm nhìn của Nhĩ từ gần đến xa, tạo thành một
khơng gian có nhiều sâu, chiều rộng. Đầu tiên, anh nhìn thấy những
bơng bằng lăng tím ngay phía ngồi cửa sổ, rồi đến con sông Hồng
với màu nước đỏ nhạt và sau cùng là bãi bồi bên lia sông. Cảnh vật
thiên nhiên hiện ra với vẻ đẹp vô cùng quyến rũ. Không gian và
những cảnh vốn quen thuộc, gần gũi, nhưng hầu như rất mới mẻ
đối với Nhĩ. Tưởng chừng như lần đầu trong đời, anh cảm nhận
được vẻ đẹp phong phú của nó. Từ hồn cảnh cụ thể của mình, Nhĩ
đã quan sát, suy nhẫm để rút ra quy luật giống như một nghịch lí
của đời người. Vào buổi sáng hơm ấy, khi nhận ra vẻ đẹp bình dị,
gần gũi của cảnh vật qua ô của sổ, đồng thời cũng hiểu rằng mình
sắp giã biệt cõi đời, trong tâm thức Nhĩ bừng lên một nhát khao vô
vọng là được đặt chân một lần lên cái bãi bồi bên kia sơng. Điều
ước muốn ấy chính là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững của
những điều bình thường và sâu sắc của cuộc sống thường bị người
<i><b>Luyện tập:</b></i>
- Viết đoạn văn quy nạp( 5 -6 câu), trong đó có sử dụng phép nối,
nhận xét về nghệ thuật tả người trong đoạn trích “ Chị em Thuý
<i>Kiều” ( Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du).</i>
- Viết khoảng đoạn văn diễn dịch ( 5 - 6 câu), trong đó có sử
dụng ít nhất một phép liên kết câu, nhận xét về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ “ Cảnh ngày xuân” trích trong “ Truyện Kiều”
( Nguyễn Du).
- Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn
trích “ Mã Giám Sinh mua Kiều” ( Truyện Kiều) bằng một đoạn
văn tổng phân hợp ( 5 – 6 câu), trong đó có sử dụng một câu hỏi tu
từ.
- Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích “ Lục
<i>Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” ( Trích “ Lục Vân Tiên” - Nguyễn </i>
Đình Chiểu) bằng một đoạn văn tổng phân hợp ( Khoảng 5 – 6
câu), trong đó có sử dụng ít nhất một phép liên kết câu. ( Chú ý:
Gạch chân từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết câu).
- Trong bài thơ “ Đồng chí”, Chính hữu viết rất xúc động về
người chiến sĩ trong kháng chiến chống Pháp:
<i>“ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</i>
<i>Gian nhà khơng, mặc kệ gió lung lay</i>
<i>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.</i>
<i>Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh</i>
<i>Sốt run người vầng trán ướt mồ hơi</i>
<i>Áo anh rách vai</i>
<i>Quần tơi có vài mảnh vá</i>
<i>Miệng cười buốt giá</i>
<i>Chân không giày</i>
<i>Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”</i>
Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10 câu)
theo cách lập luận tổng phân hợp trong đó có sử dụng phép thế và
một câu phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người
đồng đội.
- Khổ thơ sau gợi lên hình ảnh của người chiến sĩ lái xe:
<i>“ Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính</i>
<i>Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi</i>
<i>Ung dung buồng lái ta ngồi</i>
<i>Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”</i>
( Trích “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” - Phạm Tiến
Duật)
Em hãy viết một đoạn văn ( 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch,
- Trong bài thơ “ Đồn thuyền đánh cá” của Huy Cận, có đoạn:
<i>“ Cá nhụ cá chim cùng cá đé,</i>
<i>Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé</i>
<i>Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”.</i>
Em hãy viết một đoạn văn ( 8 – 10 câu) cảm nhận về đoạn văn trên
theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng một câu tình thái
từ, với câu chủ đề: “ Chỉ với bốn câu thơ ấy, Huy Cận đã cho ta
<i>thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê </i>
<i>hương”.</i>
- Trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt có đoạn:
<i>“ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa</i>
<i>Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ</i>
<i>Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm</i>
<i>Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>
<i>Nhóm niềm u thương, khoai sắn ngọt bùi</i>
<i>Nhóm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui</i>
<i>Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ</i>
<i>Ơi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”</i>
Hãy viết một đoạn văn ( 8 – 10 câu) nêu cảm nghĩ của em về hình
ảnh bếp lửa trong đoạn thơ trên theo phép lập luận tổng phân hợp,
trong đó có sử dụng ít nhất hai phép liên kết câu.( Chú ý: Gạch
- Viết một đoạn văn ( khoảng 10 câu) phân tích đoạn thơ sau
theo phép lập luận diễn dịch trong đó có một câu hỏi tu từ:
<i>“ Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ</i>
<i>Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ</i>
<i>Mẹ đang trỉa bắp trên núi Ka-lưi</i>
<i>Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ</i>
<i>Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi</i>
<i>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng</i>
<i>- Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a- kay hỡi</i>
<i>Mẹ thương a-kay, mẹ thương làng đói</i>
<i>Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều</i>
- Bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của
Nguyễn khoa Điềm là lời hát ru có ba khúc với kết cấu giống nhau,
đều kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ. Hãy chép lại từng
lời ru trực tiếp của người mẹ và viết một đoạn văn ( 10 câu) theo
phép lập luận tổng phân hợp về cấu trúc tình cảm của lời ru.
- Viết một đoạn văn quy nạp có sử dụng phương pháp liên kết
câu ( 8 - 10 câu), với đề tài: Cảm nghĩ của em về hình ảnh người
mẹ Tà Ơi trong bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng
- Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn
Duy mang nhiều tầng ý nghĩa. Em hãy làm rõ ý kiến trên bằng một
đoạn văn diễn dịch ( 10 – 12 câu), trong đó có câu hỏi tu từ.
- Trong bài thơ “ Việt Bắc” sáng tác năm 1954, có đoạn là lời
của nhân dân Việt Bắc nhắn nhủ cán bộ miền xi:
<i>“ Mình về thành thị xa xơi</i>
<i>Nhà cao, cịn nhớ núi đồi nữa chăng?</i>
<i>Phố đơng cịn nhớ bản làng</i>
<i>Sáng đèn, cịn nhớ mảnh trăng giữa rừng?”</i>
( Tố Hữu)
Từ đoạn thơ của Tố Hữu và bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn
Duy, em hãy viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của mình theo
phương pháp quy nạp ( khoảng 10 câu) với câu chủ đề sau: “ Dù
<i>sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, nhưng những vần thơ của Tố </i>
<i>Hữu và Nguyễn Duy đã gặp gỡ ở lời nhắn nhủ: Hãy sống ân tình </i>
<i>thuỷ chung”.</i>
- Viết một đoạn văn ( 8 – 10 câu) trong đó có sử dụng lời dẫn
gián tiếp, phân tích tâm trạng lo âu, đau khổ của ông Hai trong
truyện ngắn “ Làng” ( Kim Lân ) khi nghe được tin “ cả cái làng
Dầu Việt gian theo Tây” .
- Viết một đoạn văn ( 8 – 10 câu) trong đó có sử dụng lời dẫn
chất tốt đẹp của anh thanh niên làm cơng tác khí tượng kiêm vật lí
địa cầu trên đỉnh Yên Sơn trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”
( Nguyễn Thành Long).
- Viết một đoạn văn diễn dịch có sử dụng phép lặp từ ngữ ( 8 –
10 câu) nên cảm nghĩ của em về những nhân vật trong “ Lặng lẽ Sa
<i>Pa” ( Nguyễn Thành Long) với câu mở đầu: “Đây là những nhân </i>
vật, những tâm hồn trong trẻo, bình dị, hồn hậu và tràn ngập tình
thương”.
- Tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” ( Nguyễn Thành Long) và tác
phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” ( Lê Minh Khuê) đều viết về vẻ
đẹp trong lối sống, tâm hồn của con người Việt Nam trong lao động
và trong chiến đấu. Em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình về vẻ đẹp
đó bằng một đoạn văn diễn dịch ( khoảng 10 câu), có dùng phép
lặp từ ngữ, với câu chủ đề: “ Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang
<i>màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt Nam mang vẻ </i>
<i>đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân </i>
<i>tộc”.</i>
- Viết đoạn văn tổng phân hợp ( 10 câu) phân tích ý nghĩa của
hai tình huống trong truyện “ Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang
Sáng).
- Viết một đoạn văn tổng phân hợp, có sử dụng phương pháp
liên kết câu ( khoảng 6 – 8 câu) với đề tài: Cảm nhận của em về
- Trong bài thơ “ Con cị ” ( Chế Lan Viên) có đoạn:
<i>“ Một con cị thơi</i>
<i>Con cị mẹ hát</i>
<i>Cũng là cuộc đời </i>
<i>Vỗ cánh qua nôi”</i>
Em hãy viết một đoạn văn tổng phân hợp ( 8 - 10 câu), trong
đó có sử dụng phép lặp từ ngữ, cảm nhận về lời ru trong đoạn thơ
trên.
- Trong bài thơ “ Nói với con” của Y Phương có đoạn:
<i>“ Chân phải bước tới cha</i>
<i>Một bước chạm tiếng nói</i>
<i>Hai bước tới tiếng cười</i>
<i>Người đồng mình yêu lắm con ơi</i>
<i>Đan lờ cài nan hoa</i>
<i>Vách nhà ken câu hát</i>
<i>Rừng cho hoa</i>
<i>Con đường cho những tấm lòng”.</i>
Hãy viết một đoạn văn ( 7 - 8 câu) cảm nhận về đoạn thơ trên, theo
phép lập luận diễn dịch, trong đó sử dụng ít nhất hai phép liên kết
- Bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương có đoạn:
<i>“ Mai về miền Nam thương trào nước mắt</i>
<i>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác</i>
<i>Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây</i>
Muốn là cây tre trung hiếu chốn này”
Hãy viết một đoạn văn ( 8 - 10 câu) cảm nhận về đoạn thơ
trên, theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng ít nhất hai
phép liên kết câu.
- Viết đoạn văn cảm nhận của em trước lịng kính u tha thiết của
nhân dân miền Nam đối với chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài thơ “
<i>Viếng lăng Bác ”, theo phép lập luận diễn dịch ( khoảng 10 câu) </i>
trong đó có dùng phương pháp liên kết câu. ( Chú ý: Gạch chân từ
ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết câu).
- Viết một đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp trong lối sống, tâm
hồn của nhân vật Phương Định trong truyện “ Những ngôi sao xa
<i>xôi ” ( Lê Minh Khuê), theo phép lập luận quy nạp trong đó có sử </i>
dụng phép thế ( khoảng 10 câu).
- Viết một đoạn văn theo phương pháp diễn dịch ( khoảng 6 – 8
câu), trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ, phân tích ý
nghĩa của đoạn thơ sau:
<i>Tất cả như hối hả</i>
<i>Tất cả như xôn xao…</i>
<i>Đất nước như vì sao</i>
<i>Cứ đi lên phía trước”.</i>
( Trích “ Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
- Trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải viết:
<i>“ Ta làm con chim hót</i>
<i>Ta làm một nhành hoa”.</i>
Kết thúc bài “ Viếng lăng Bác”, Viễn Phương viết:
<i>“ Mai về miền Nam thương trào nước mắt</i>
<i>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác”.</i>
Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung
chủ đề: ước nguyện chân thành, khiêm nhường, bình dị muốn được
góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung. Từ hai đoạn thơ trên, viết
một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em bằng một đoạn văn diễn
dịch khoảng 8 – 10 câu, trong đó có dùng phép liên kết câu. ( Chú
ý: Gạch chân những từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết câu).
- Bài thơ “ Đồng chí ” ( Chính Hữu) viết về hình ảnh người
lính trong kháng chiến chống Pháp, bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe
<i>khơng kính ” ( Phạm Tiến Duật) viết về hình ảnh người lính trong </i>
kháng chiến chống Mĩ.
Em hãy viết một đoạn văn diễn dịch, có sử dụng phương pháp liên
kết câu, về hình ảnh người lính qua hai bài thơ trên, với câu chủ đề:
<i>“ Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kì chống Pháp và chống</i>
<i>Mĩ vừa mang những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người </i>
<i>lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá độc đáo”.</i>
<i><b>Phần II. Tham khảo một số đoạn văn nghị luận về vấn đề xã hội</b></i>
người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội như chính trị, kinh tế,
giáo dục, đạo đức, môi trường, dân số,…
<i>1.</i> <i>Bài tập: Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó có sử </i>
dụng ít nhất hai phép liên kết ( khoảng 10 câu), trình bày quan điểm
của em về cách cải tạo môi trường sống ngày một tốt đẹp hơn.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
<i>“ Hãy cứu lấy môi trái đất!” là lời kêu gọi của các tổ chức môi </i>
<i>trường thế giới về bảo vệ và cải tạo môi trường sống. Môi trường </i>
sống là tất cả những điều kiện tự nhiên và nhân tạo bao quanh
chúng ta. Môi trường đang bị phá hoại nghiêm trọng và có nguy cơ
de doạ cuộc sống của con người: tầng ô dôn bị suy giảm, nhiệt độ
trái đất tăng lên,…Do đó, việc bảo vệ và cải tạo môi trường là
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của chúng ta. Trước hết, chúng ta
cần khai thác hợp lí tài nguyên rừng để bảo vệ rừng nguyên sinh,
hạn chế lũ lụt tàn phá, hạn chế hoang mạc hoá. Mặt khác, chúng ta
cần xử lí các chất thải trong hoạt động sản xuất, công nghiệp và đời
sống con người để không làm ơ nhiễm bầu khơng khí, đất và nước,
gây tác hại đến sức khoẻ con người, để lại hậu quả cho các sinh vật
trên trái đất. Cần làm công tác tuyên truyền thật tốt để tất cả mọi
<i>mn đời sau.</i>
<i><b>quan trọng nhất</b></i>”, em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận
quy nạp ( khoảng 10 câu) giải thích ý kiến trên.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
Bước vào thế kỉ mới, thế kỉ XXI, là bước vào sự chuyển
giao giữa hai thế kỉ và giưa hai thiên niên kỉ, chúng ta cần chuẩn bị
những cái cần thiết trong hành trang của mình. Riêng đối với nước
ta, thời điểm này có ý nghĩa đăch biệt quan trọng bởi vì cơng cuộc
đổi mới bắt đầu từ thập kỉ 80 của giữa thế kỉ trước cho đến nay đã
đạt được những thành quả vững chắc. Bước sang thế kỉ XXI, Đảng
và Nhà nước đặt ra mục tiêu phấn đấu rất cao là đến năm 2020 , đất
nước ta sẽ xoa bỏ nghèo nàn và lạc hậu để trở thành một quốc gia
công nghiệp hiện đại. Bước vào thế kỉ mới với chúng ta cũng có
nghĩa là bước vào cuộc hành trình mới với rất nhiều triển vọng phía
trước, nhưng cũng đầy khó khăn, thách thức, địi hỏi các thế hệ, đặc
biệt là thế hệ trẻ phải vươn lên mạnh mẽ, thực sự dổi mới để đáp
<i>3.</i> <i>Bài tập: Tháng 12, trường em tổ chức giáo dục ngoài giờ </i>
lên lớp theo chủ đề “ <i><b>Uống nước nhớ nguồn</b></i>”. Em hãy viết một
đoạn văn tổng phân hợp 10 – 12 câu, trong đó có dùng phép liên
kết câu, phát biểu suy nghĩ của mình về buổi hoạt động ngồi giờ
lên lớp gây nhiều ấn tượng âý đối với em. ( Chú ý: gạch chân từ
ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết câu).
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
theo chủ đề này thật là bổ ích. Qua hoạt động này, chúng em hiểu
sâu sắc giá trị của “cội nguồn”: Nguồn không chỉ là nơi phát sinh
dòng nước mà còn là nguồn sống của con người; được ra đời và
được nuôi nấng để nên người là nhờ cha mẹ; được sống trong độc
lập, tự do trên dải đất thân yêu ngày nay là nhờ có tổ tiên xưa lập
nước, mở mang bờ cõi, nhờ các anh hùng liệt sĩ hữu danh và vô
danh, nhờ các nhà khoa học, các nhà hoạt động xã hội. Chúng em
hiểu làm người cần phải biết nguồn gốc của mình, cần biết ơn quê
hương, dân tộc, biết ơn cha mẹ , ông bà, biết ơn thầy cô giáo, biết
ơn thành quả lao động, đóng góp của rất nhiều người thuộc các thế
hệ khác nhau. Chúng em hiểu mình cần làm gì ngay trong tháng
12 này một cách thiết thực: quan tâm thăm hỏi ông bà, giúp đỡ bố
mẹ, thăm hỏi giúp đỡ các gia đình có cơng với cách mạng, viết thư
các chiến sĩ nơi biên giới, ngoài đảo xa, giao lưu kết nghĩa với
các đơn vị bộ đội đóng quân ở địa phương,…“ Uống nước nhớ
<i>4.</i> <i>Bài tập: Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo </i>
vượt khó, học giỏi. Em hãy viết về một trong số những tấm gương
đó bằng một đoạn văn tổng phân hợp ( không quá nửa trang giấy
thi), có sử dụng phép thế.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
<i>đại học” chắc chắn nhiều người cịn nhớ vì cách đây 6 năm báo chí </i>
đã viết nhiều về chị. Chị là con gái lớn trong gia đình lao động
nghèo. Ba chị làm nghề đạp xích lơ, mẹ chị bán khoai, bắp luộc…
mỗi ngày chỉ được vài chục ngàn mà tới năm sáu miệng ăn. Khơng
có nhà ở, ba mẹ chị phải nhờ nhà bà ngoại ven kênh Nhiêu Lộc.
Thương ba mẹ, chị Gấm sớm biết lo toan, nửa ngày đi học, nửa
ngày bán vé số. Nhìn cơ gái gầy guộc, xanh xao, mắt lại cận thị
nặng, không ai ngờ đó là con người có ý chí và nghị lực phi
thường. Rồi ba chị mất vì lao lực. Gánh nặng mưu sinh dồn cả lên
vai mẹ. Chị Gấm thương mẹ lắm nên tìm mọi cách để san sẻ với
mẹ gánh nặng ấy, tan học chị phụ giúp mẹ đi bán khoai rong. Có
<i>5.</i> <i>Bài tập: Nói về tình cảm gia đình, ca dao ta có câu:</i>
<i><b>“ Công cha như núi Thái Sơn</b></i>
<i><b>Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra</b></i>
<i><b>Một lịng thờ mẹ kính cha</b></i>
<i><b>Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con”</b></i>
Em hãy viết đoạn văn quy nạp ( khoảng 10 – 12 câu), có câu hỏi tu
từ : Nêu suy nghĩ em về bài ca dao đó.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
ta, chẳng quản vô vàn vất vả. Mẹ bay đến đời ta với tình u dịu
dàng, ngọt mát qua nghững lời runi lớn ra trong giấc ngủ, qua làn
<i>6.</i> <i>Bài tập: Trò chơi điện tử, game online bạo lực là thú tiêu </i>
khiển rất hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà xao nhãng học tập và
còn phạm những sai lầm khác. Em hãy viết một đoạn văn quy nạp (
khoảng 10 câu), có sử dụng biện pháp tu từ để nêu ý kiến về hiện
tượng đó.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
quen và thành “dân ghiền” trò chơi điện tử, game online. Việc chơi
điện tử đưa các bạn đi tới đâu, hỡi các ghêm thủ? Thứ nhất là mải
<i>7.</i> <i>Bài tập: Hãy nêu suy nghĩ của em về sự kiện thành lập quỹ</i>
“ <i><b>Giúp đỡ các nạn nhân bị chất độc màu da cam</b></i>” bằng một đoạn
văn diễn dịch ( không quá nửa trang giấy thi), có sử dụng phép nối.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
di hại cho hàng chục vạn gia đình và hàng vạn trẻ em ra đời sau
<i>8.</i> <i>Bài tập: Viết một đoạn văn, trong đó có sử dụng ít nhất </i>
hai phép liên kết ( khoảng 10 – 12 câu), bàn về hiện tượng nói tục
và chửi thề trong giới trẻ.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
hiệu quả giao tiếp cao nhất. Thơng qua cách nói năng, có thể đánh
giá phần nào về tính cách, phẩm chất của người nói: “ Người thanh
<i>9. Bài tập: Tục ngữ có câu: “ Có chí thì nên”. Em hãy viết một </i>
đoạn văn tổng phân hợp ( khoảng 10-12 câu), có sử dụng phép thế
để nói lên suy nghĩ của mình về lời khun đó của nhân dân ta.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
được. Trong cuộc sống từ xưa tới nay, có biết bao tấm gương tiêu
biểu cho tinh thần “có chí thì nên”. Để trở thành một nhà bác học,
trên thông thiên văn dưới tường địa lí, văn hay chữ tốt, Lê Q Đơn
ngay từ thuở nhỏ đã chăm chỉ miệt mài đọc sách, tập viết. Ơng đã
treo ngược búi tóc củ hành lên xà nhà để khỏi ngủ gật khi học hành.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
cho có thầy giáo dẫn dắt hay không. Vậy tự học là chủ động học
tập, bằng cách đọc sách, suy ngẫm khám phá và phát hiện, biến
kiến thức từ sách vở, của người khác thành kiến thức của mình.
phương pháp tự học đúng đắn, hợp lí thì mới rút ngắn thời gian và
đạt kết quả tốt trong học tập. Tự học khi nghe giảng là thực hiện
“tai nghe, mắt nhìn, óc suy nghĩ,tay ghi bài”. Tự học trong sách
giáo khoa là đọc trước bài, chuẩn bị câu hỏi hoặc vấn đề không
hiểu để hỏi thầy cô, trả lời các câu hỏi và bài tập trong phần hướng
dẫn học bài của sách giáo khoa. Tự học khi làm bài tập là tự mình
suy nghĩ để tìm ra cách giải, không chép của bạn hoặc bài mẫu. Tự
học qua sách tham khảo là tìm hiểu thêm những kiến thức mới hoặc
những chỉ dẫn, những phương pháp tiếp cận bài học cụ thể của
từng môn học. Tự học thuộc lòng những kiến thức cần ghi nhớ của
bài học và những kiến thức bổ sung cần thiết. Tự học khi thực hành
và liên hệ thực tế để rút ra những bài học cho bản thân về phương
pháp hay kiến thức. Tự học chính là biến quá trình đào tạo của nhà
<i>trường thành quá trình tự đào tạo của bản thân, là quá trình rèn </i>
<i>luyện nghị lực, ý chí phấn đấu vươn lên, đem lại cho bản thân khả </i>
<i>năng hiểu biết, phân tích, cảm thụ sáng tạo. </i>
<i>11.</i> <i> Bài tập: Em hãy viết một đoạn văn quy nạp ( khoảng 10 </i>
câu), có sử dụng câu hỏi tu từ bàn về tác hại của một trong các tệ
nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
Nhưng kinh khủng hơn, tiêm chích ma tuý là con đường ngắn nhất
dẫn tới AIDS- người nghiện sớm muộn rồi sẽ chết. Đại dịch AIDS
là một thảm hoạ của thế giới. Không chỉ dừng lại ở đó, tiêm chích
ma t cịn huỷ hoại công danh sự nghiệp của người nghiện: bạn
bè, đồng nghiệp xa lánh, bị đuổi việc, con đường tương lai tươi
12. Bài tập: Nhân dân ta thường khuyên nhau:
<i><b>“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương</b></i>
<i><b>Người trong một nước thì thương nhau cùng”</b></i>
Em hãy viết đoạn văn tổng phân hợp ( khoảng 10-12 câu), có sử
dụng ít nhất hai phương tiện liên kết câu để bàn về lời khuyên trên.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
<i>Tình u thương đồn kết dân tộc được thể hiện trong câu ca dao:</i>
<i>“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương</i>
<i>Người trong một nước phải thương nhau cùng”</i>
sâu sắc. “ Giá gương” là một vật dụng đặt trên bàn thờ gia tiên, một
biểu tượng thiêng liêng của người đã khuất. Trên giá gương có thể
là một tấm ảnh, một tờ giấy ghi một vài nét về tiểu sử, công đức
của người đsng được thờ cúng. Giá gương thường được son thiếp
vàng rất đẹp, một vẻ đẹp cổ kính trang nghiêm. “ Nhiễu điều” là
một thứ hang dệt cao cấp( vóc, nhiễu, the, lụa…) màu đỏ thắm
(điều). Đem nhiễu điều phủ lấy giá gương, làm cho giá gương đã
đẹp lại càng them đẹp, them trang trọng. Chữ “phủ” trong câu ca
dao có nghĩa là che chở, bao bọc, biểu thị một thái độ, một tấm
long tơn kính, biết ơn… của con cháu đối với ơng bà, tổ tiên. Hình
ảnh gắn bó vừa thiêng liêng vừa thương cảm. Đi từ cụ thể tới trừu
tượng, từ so sánh tới khái quát, nhân dân ta đã lấy hình ảnh “ nhiễu
<i>điều phủ lấy giá gương” để qua đó, nêu lên một bài học đạo lí có </i>
giá trị giáo dục sâu sắc: khuyên nhủ mọi người Việt Nam gìn giữ
và nêu cao tình u thương đồn kết dân tộc. “ Người trong một
<i>nước phải thương nhau cùng” bởi cùng chung cội nguồn, nòi giống</i>
con Rồng cháu Tiên. Năm mươi tư dân tộc anh em, dù là Nam hay
Bắc, miền ngược hay miền xuôi đều là anh em trong đại gia đình
Việt Nam, chung một lãnh thổ, chung một lịch sử, chung một nền
văn hoá lâu đời. Tình thương u đồn kết dân tộc là truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, là đạo lí sống của nhân dân ta, là cơ sở của tình
yêu nước. Tình u thương đồn kết dân tộc tạo cho ta sức mạnh
<i>vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng thiên tai lũ lụt, thù trong giặc </i>
<i>ngoài, tương thân tương ái, xây dựng một “ xã hội văn minh, dân </i>
<i>giàu, nước mạnh”.</i>
<i>13.</i> <i> Bài tập: Hãy viết một đoạn văn nêu lên suy nghĩ của em </i>
<i>Đoạn văn tham khảo: </i>
truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường” là một truyện rất độc đáo,
ấn tượng. Người kia muốn kiếm một nghề để mưu sinh, điêù đó
thật đáng khen. Anh chọn nghề đẽo cày để bán, điều đó cũng thật
đáng khen. Công việc làm ăn tưởng chừng thông đồng bén giọt,
nào ngờ…một tình huống đặc biệt xuất hiện: Nghe người ta mách
trên rừng người ta cày bằng voi, phải đẽo cày thật cao, thật to cho
voi cày ắt sẽ bán chạy, anh làm theo. Kết quả cuối cùng là cày
không bán được, vốn liếng đi đời nhà ma! Như vậy, mặc dầu có ý
đồ ban đầu tốt, nhưng vì nghe theo lời người khác một cách mù
qng, khơng động não suy nghĩ, khơng tìm hiểu kĩ lưỡng nên anh
dã chuốc lấy thất bại thảm hại. Từ đó mới có thành ngữ “đẽo cày
<i>giữa đường” để răn dạy những kẻ ba phải, không có chính kiến </i>
<i>trước một sự việc, hiện tượng …</i>
<i>14. Bài tập: Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó sử dụng </i>
ít nhất hai phép liên kết ( khoảng 10 câu), nêu lên vai trò và tác
dụng của sách trong đời sống con người.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
luật của nó. Sách xã hội học giúp ta hiểu biết về đời sống con người
trên các vùng đất khác nhau với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử,
văn hoá, những truyền thống, những khát vọng. Sách văn học giúp
ta hiểu biết về thế giới bên trong của con người với những vui
buồn, hạnh phúc và đau khổ, khát vọng và tranh đấu, giúp ta phát
15. Bài tập: Viết đoạn văn quy nạp, bàn luận câu tục ngữ: “ Lá lành
<i>đùm lá rách”.</i>
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
“ Lá lành đùm lá rách” gợi lên hình ảnh những lớp lá, chiếc lá lành,
chiếc lá rách được xếp đặt cạnh nhau để gói các loại bánh lá. Bài
học về nhữngchiếc lá gói bánh gợi lên một bài học về đạo lí làm
người, về quan hệ giữa con người với nhau. Trong cuộc sống, con
người cần được sự giúp đỡ chia sẻ của người khác, nhất là khi gặp
khó khăn. Sự đùm bọc lẫn nhau, sự tương thân tương ái, giúp đỡ
nhau trong hoạn nạn đã trở thành đạo lí làm người. Đây là thái độ “
<i>nhường cơm sẻ áo” giữa những người cùng chung cảnh ngộ, trong </i>
một cộng đồng, trên cùng một đất nước. Tuy “lành”, “rách” khác
nhau nhưng cùng là lá. Đây khơng phải là “bố thí” mà là sự chia sẻ,
sự thơng cảm khi hoạn nạn khó khăn. Con người sốngtrong xã hội
không thể lẻ loi, đơn độc một mình. Trong cuộc sống, mỗi
ngườicũngcó những hồn cảnh , khó khăn riêng cần có sự chia sẻ
của người khác.
<i><b>Bài tập luyện tập:</b></i>
<i>1.</i> Tháng 3, trường em tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
chủ đề “ <i><b>Quà dâng mẹ</b></i>”. Em hãy viết một đoạn văn diễn dịch
suy nghĩ của mình về buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
đầy ấn tượng âý với em.
<i>3.</i> Em hãy viết đoạn văn ( khoảng 10 câu) bàn về “ <i><b>văn hoá hội </b></i>
<i><b>họp</b></i>” hiện nay theo phép tổng phân hợp, có sử dụng ít nhất hai phép
liên kết.
<i>4.</i> Bạn em say mê học tốn nhưng chưa thích học văn. Em hãy
viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) góp ý kiến với bạn để giúp bạn
học tập toàn diện hơn.
<i>5.</i> Một số bạn em có phần lơ là học tập. Em hãy viết một đoạn
văn ( khoảng 10 – 12 câu) để thuyết phục các bạn ấy tin rằng đúng
như người xưa từng nhắc nhở: nếu cịn trẻ mà khơng chịu học hành
<i>thì khi lớn lên sẽ chẳng thể làm việc gì có ích.</i>
<i>6.</i> Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường
hoặc những nơi công cộng. Em hãy đặt một nhan đề cho hiện tượng
ấy và viết mmột đoạn văn ( khoảng 10-12 câu) nêu suy nghĩ của
mình.
<i>7.</i> Lớp em tổ chức buổi trao đổi về đề tài: Cái gì quý nhất? Em
hãy viết một đoạn văn (10-12 câu) bày tỏ ý kiến của mình trong
cuộc trao đổi đó.(Tình cảm con người)
<i>8.</i> Viết một đoạn văn quy nạp từ 6-8 câu nói về mục đích học
tập của người học sinh ( có sử dụng phép liên kết).
<i>9.</i> Viết một đoạn văn từ 8 – 10 câu, trong đó có sử dụng biện
pháp tu từ nội dung nó về nhiệm vụ của người học sinh phải bảo vệ
môi trường sống của quê hương.
<i>10.</i> Viết một đoạn văn quy nạp từ 8- 10 câu, trong đó có dùng
phép liên tưởng để liên kết câu, nội dung nói về phát triển dân số
của nước ta và thế giới.
<b>Phần tiếng Việt</b>
<b>I. Từ vựng</b>
<i><b>1.</b></i> <i><b>Các lớp từ.</b></i>
a. Từ xét về cấu tạo.
<i><b>-</b></i> <i>Từ đơn.</i>
+ Vai trò: Từ đơn được dùng để tạo từ ghép và từ láy, làm tăng vốn từ
của dân tộc.
<i><b>-</b></i> <i>Từ ghép.</i>
+ Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các
tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Phân loại từ ghép:
Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và
tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước,
Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng
về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép
đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái
quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
+ Vai trò: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm,
tính chất, trạng thái của sự vật.
<i><b>-</b></i> <i>Từ láy.</i>
+ Khái niệm: Từ láy là những từ tạo ra bằng cách ghép các tiếng
có quan hệ láy âm với nhau.
+ Vai trò: nhằm tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong
nói viết, có giá trị gợi hình, gợi cảm.
<i>b. Từ xét về nghĩa </i>
<i><b>-</b></i> <i>Nghĩa của từ:</i>
+ Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, tính chất, hoạt
động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.
+ Cách giải thích nghĩa của từ:
Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải
thích.
<b>-</b> <i>Từ nhiều nghĩa.</i>
+ Khái niệm: Từ có thể có một hay nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa
là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.
+ Các loại nghĩa của từ nhiều nghĩa:
Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa
gốc.
Thơng thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo
cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
<i><b>-</b></i> <i>Thành ngữ.</i>
+ Khái niệm: Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một
ý nghĩa hồn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp
từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thơng qua một số
phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh…
+ Cách sử dụng: Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu
hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,…Thành ngữ
ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
<i>Các loại từ xét về quan hệ nghĩa:</i>
<i><b>-</b></i> <i>Từ đồng nghĩa.</i>
+ Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa tương tự nhau.
Một từ nhiều nghĩacó thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa
khác nhau.
+ Phân loại: ( 2 loại).
Từ đồng nghĩa hoàn tồn: khơng phân biệt nhau về sắc thái
nghĩa.
Từ đồng nghĩa khơng hồn tồn: có sắc thái nghĩa khác nhau.
+ Cách sử dụng: không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể
thay thế được cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc
chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế
khách quan và sắc thái biểu cảm.
<b>-</b> <i>Từ trái nghĩa.</i>
+ Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
+ Cách sử dụng: Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các
hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm
sinh động.
<b>-</b> <i>Từ đồng âm.</i>
+ Cách sử dụng: Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để
tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện
tượng đồng âm.
<i>Cấp độ khái quát nghĩa của từ: </i>
<b>-</b> Khái niệm: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn ( khái quát
hơn) hoặc hẹp hơn ( ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác:
+ Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ
ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
+ Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó
được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
+ Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có
thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
<i>Trường từ vựng:</i>
<b>-</b> Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất
một nét chung về nghĩa.
<i>Từ có nghĩa gợi liên tưởng:</i>
<i><b>-</b></i> <i>Từ tượng thanh, từ tượng hình.</i>
+ Khái niệm: Từ tượng thanh là từ mô tả âm thanh của tự nhiên,
của con người. Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng
thái của sự vật.
+ Công dụng: Tử tượng thanh, từ tượng hình gợi được hình ảnh âm
thanh cụ thể, sinh động, có giả trị biểu cảm cao; thường được dùng
trong văn miêu tả và tự sự.
<i>c.</i> <i>Từ xét về nguồn gốc</i>
<b>-</b> <i>Từ thuần Việt: Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng </i>
tạo ra.
<b>-</b> <i>Từ mượn: Từ mượn là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để </i>
biểu thị những sự vật, hiện tương, đặc điểm,…mà tiếng Việt chưa
có từ thật thích hợp để biểu thị. Từ mượn gồm phần lớn là từ Hán
Việt ( là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt)
và từ mượn các nước khác ( Ấn Âu).
- Từ toàn dân: là những từ ngữ được toàn dân sử dụng trong
phạm vi cả nước.
- Từ địa phương, biệt ngữ xã hội:
+ Khái niệm:
Từ ngữ địa phương: là những từ ngữ chỉ được sử dụng ở một
( hoặc một số) địa phương nhất định.
Biệt ngữ xã hội: là những từ chỉ được dùng trong một tầng
lớp xã hội nhất định.
+ Cách sử dụng:
Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù
hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng
một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương,
màu sắc tầng lớp xã hội của ngơn ngữ, tính cách nhân vật.
Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội,
<i>d.</i> <i>Các biện pháp tu từ từ vựng</i>
<i><b>-</b></i> <i>So sánh: </i>
+ Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự
việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hính, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
+ Cấu tạo: mơ hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật,
sự việc nói ở vế A.
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh).
Trong thực tế, mơ hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:
Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể
được lược bớt.
+ Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu
tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện
tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
<i><b>-</b></i> <i>Nhân hoá.</i>
+ Khái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật,…
bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm
cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con
người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
+ Các kiểu nhân hoá:
Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ
hoạt động, tính chất của vật.
Trị chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
<i><b>-</b></i> <i>Ẩn dụ.</i>
+ Khái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật hiện tượng này bằng tên gọi
sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu ẩn dụ: Ẩn dụ hình thức; ẩn dụ cách thức; ẩn dụ phẩm
chất; ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
<i><b>-</b></i> <i>Hoán dụ.</i>
+ Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng
tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi
với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; lấy vật chưa
<b>-</b> <i>Nói quá: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy </i>
mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
<b>-</b> <i>Nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ</i>
dùng cách iễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau
buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
+ Khái niệm: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ
cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh
khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm.
+ Các kiểu liệt kê:
Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với
kiểu liệt kê không theo từng cặp.
Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với lệt kê
không tăng tiến.
<i><b>-</b></i> <i>Điệp ngữ:</i>
+ Khái niệm: Khi nói hoặc niết, người ta có thể dùng biện pháp
lặp lại từ ngừ ( hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc
mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngừ; từ ngữ được lặp
lại gọi là điệp ngữ.
+ Các kiểu điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng; điệp ngữ nối tiếp; điệp
ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
<i><b>-</b></i> <i>Chơi chữ:</i>
+ Khái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ
ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú
vị.
+ Các lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm
( gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa,
đồng nghĩa, gần nghĩa.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn
thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…
làm cho câu văn lời nói được hấp dẫn và thú vị.
<i>e.</i> <i> Sự phát triển và mở rộng vốn từ.</i>
<b>-</b> <i>Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo hai cách:</i>
+ Phát triển nghĩa của từ ngữ: trong quá trình sử dụng từ ngữ,
người ta có thể gán thêm cho từ một nghĩa mới làm cho một từ có
thể có nhiều nghĩa, tăng khả năng diễn đạt của ngôn ngữ.
+ Phát triển số lượng các từ ngữ: Trong q trình sử dụng từ ngữ,
người ta có thể mượn từ ngữ nước ngoài ( chủ yếu là từ Hán Việt)
để làm tăng nhanh số lượng từ.
+ Tạo thêm từ ngữ mới bằng cách ghép các từ đã có sẵn thành
+ Mượn từ của tiếng nước ngoài.
f. <i>Trau dồi vốn từ: là cách thức bổ sung vốn từ và biết cách lựa </i>
chọn ngôn ngữ trong giao tiếp để đạt hiệu quả cao.
<b>II. Ngữ pháp</b>
<b>1.</b> <b>Phân loại từ tiếng Việt</b>
<b>-</b> <b>Danh từ:</b>
+ Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái
niệm,…Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ lượng ở phía trước, các từ
<i><b>này, ấy, đó</b></i>,… ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm
danh từ. Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi
làm vị ngữ, danh từ cần có từ <i><b>là</b></i> đứng trước.
+ Phân loại danh từ:
Danh từ chỉ đơn vị: nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo
lường sự vật. Danh từ đơn vị có hai nhóm:
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên ( còn gọi là loại từ).
Danh từ chỉ đơn vị quy ước. Cụ thể là: danh từ chỉ đơn vị chính
xác; danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
Danh từ chỉ sự vật: có hai nhóm:
* Danh từ riêng: là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa
phương,…
Khi viết danh từ riêng, phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ
phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể là :
Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam và tên người, tên địa lí
nước ngồi phiên âm qua âm Hán Việt: viết hoa chữ cái đầu tiên
của mỗi tiếng.
Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh
hiệu, huân chương,… thường là một cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi
bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
* Danh từ chung: là tên gọi một loại sự vật.
<b>-</b> <b>Cụm danh từ</b>
<b>+ Khái niệm: Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số </b>
từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn
và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động
trong câu giống như một danh từ.
<b>+ Cấu tạo cụm danh từ: Mơ hình cụm danh từ đầy đủ gồm ba </b>
phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau. Các phụ ngữ ở phần
trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ
ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc
xác định vị trí của sự vật ấy trong khơng gian hay thời gian.
<b>-</b> <b>Động từ</b>
+ Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của
sự vật.
Động từ thường kết hợp với các từ <i><b>đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, </b></i>
<i><b>chớ, đừng,…</b></i> <i><b>để tạo thành cụm động từ.</b></i>
Chức vụ điển hình trong câu của động từ là làm vị ngữ. Khi làm
chủ ngữ, động từ mất đi khả năng kết hợp với các từ <i><b>đã, sẽ, đang, </b></i>
<i><b>cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…</b></i>
+ Phân loại động từ: Có hai loại:
Động từ tình thái ( thường đòi hỏi động từ khác đi kèm).
Động từ chỉ hành động, trạng thái ( khơng địi hỏi động từ
khác đi kèm). Loại này gồm hai loại nhỏ:
Động từ chỉ hành động ( trả lời câu hỏi <i><b>làm gì</b></i>?)
Động từ chỉ trạng thái ( trả lời câu hỏi <i><b>làm sao? Thế nào</b></i>?)
<b>-</b> <b>Cụm động từ</b>
Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn
một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động
từ.
+ Cấu tạo: Mơ hình cụm động từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước,
phần trung tâm và phần sau.
Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan
hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản
hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,…
Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối
tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương
tiện và cách thức hành động,…
<b>-</b> <b>Tính từ</b>
<b>+ Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự </b>
vật, hành động, trạng thái.
Tính từ có thể kết hợp với các từ <i><b>đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,…</b></i> để tạo
thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ <i><b>hãy, đừng chớ,</b></i> của
tính từ rất hạn chế.
Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng
làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
+ Các loại tính từ: có hai loại chính;
Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( có thể kết hợp với từ chỉ
mức độ).
Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối ( không thể kết hợp với từ chỉ
mức độ).
<b>-</b> <b>Cụm tính từ</b>
Mơ hình đầy đủ của cụm tính từ gồm phần trước, phần trung tâm,
phần sau.
Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp
diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; khẳng định hay phủ
định;…
Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ,
phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;…
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số
lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự,
số từ đứng sau danh từ.
Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa
số lượng.
<b>-</b> <b>Lượng từ</b>
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Dựa vào vị
trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm
chỉ ý nghĩa tồn thể; nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
<b>-</b> <b>Chỉ từ</b>
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của
sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ cịn
có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
<b>-</b> <b>Phó từ</b>
Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý
nghĩa cho động từ, tính từ.
+ Các loại : có hai loại lớn:
Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường
bổ sung ý nghĩa liên quan tới hành động, trạng thái, đặc điểm, tính
chất nên ở động từ hoặc tính từ như: quan hệ thời gian; mức độ, sự
tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.
Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường
bổ sung một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và hướng.
<b>-</b> <b>Đại từ</b>
+ Khái niệm: Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoật động, tính
chất,… được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc
dùng để hỏi.
Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ vị ngữ
trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ,…
+ Các loại: có hai loại :
Đại từ dùng để hỏi dùng để: hỏi về người, sự vật; hỏi về số
lượng; hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.
- Quan hệ từ
+ Khái niệm: Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như
+ Sử dụng: Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải
dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu khơng có quan hệ từ
thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc khơng rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có
trường hợp khơng bắt buộc dùng quan hệ từ ( dùng cũng được
không dùng cũng được).
Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp ( ví dụ: tuy…nhưng; vì
… cho nên;...)
<b>-</b> <b>Trợ từ</b>
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn
mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở
từ ngữ đó ( ví dụ: những, có, chính, đích, ngay,…)
<b>-</b> <b>Thán từ</b>
+ Khái niệm: Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm
xúc, tình cảm thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ
thường đứng ở đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt.
+ Các loại:
Thán từ biểu lộ tình cảm: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…
Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,…
<b>-</b> <b>Tình thái từ</b>
+ Khái niệm: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo
câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, và để biểu thị các sắc
thái biểu thị của người nói.
+ Các loại:
Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,…
Tình thái từ cầu khiến: đi, nào,…
Tình thái từ cảm thán: thay, sao,…
Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà,…
<b>2.</b> <b>Câu</b>
<i><b>a.</b></i> <i><b>Các thành phần câu</b></i>
<i><b>-</b></i> <i>Các thành phần chính:</i>
+ Chủ ngữ.
Khái niệm: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiên
tượng có hành động đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ.
Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì?.
Đặc điểm: chủ ngữ thường làm thành phần chính đứng ở vị trí
trước vị ngữ trong câu; thường có cấu tạo là một danh từ, đại từ,
một cụm danh từ, có khi là một động từ, một tính từ hoặc cụm động
từ, cụm tính từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.
<i>+ Vị ngữ.</i>
Khái niệm: là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp
với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm
gì?, Làm sao?, như thế nào?, Là gì?
Đặc điểm: Vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ,
cụm tính từ, danh từ, cụm danh từ. Câu có thể có một hoặc nhiều vị
ngữ.
<b>-</b> <i>Thành phần phụ: </i>
+ Trạng ngữ
Khái niệm: là thành phần nhằm xác định thời gian, nơi chốn,
nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu
trong câu.
Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hay
cuối câu; giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một
quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phảy khi viết.
Cơng dụng: Trạng ngữ xác định hồn cảnh, điều kiện diễn ra
sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được
đầy đủ, chính xác; trạng ngữ nối kết các câu, các đoạn với nhau,
góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
<i>b. Các thành phần biệt lập: Là những bộ phận không tham gia vào </i>
việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu; bao gồm;
- Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người
nói ( vui, buồn, mừng, giận,…)
- Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc dùng để duy
trì quan hệ giao tiếp.
- Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết
cho nội dung chính của câu, thành phần phụ chú thường được đặt
giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc đơn hoặc
giữa một dấu gạch ngang và dấu phảy. Nhiều khi thành phần phụ
chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
c. <i><b>Khởi ngữ:</b></i>
Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên
đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ <i><b>về, đối với.</b></i>
<i><b>2. Các loại câu.</b></i>
<i><b>- </b> Câu trần thuật đơn: Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm </i>
C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự
vật hay để nêu một ý kiến.
<i>- Câu trần thuật đơn có từ “là”:</i>
+ Khái niệm: Câu trần thuật đơn có từ “ là”: là loại câu do một cụm
C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự
vật hay để nêu một ý kiến.
Trong câu trần thuật đơn có từ “ là”:
Vị ngữ thường do từ <i><b>là </b></i>kết hợp với danh từ ( cụm danh từ)
Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ
<i><b>không phải, chưa phải.</b></i>
+ Một số kiểu câu: Câu định nghĩa; câu giới thiệu; câu miêu tả, câu
đánh giá.
<i>-</i> <i>Câu trần thuật đơn khơng có từ là:</i>
Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính
từ tạo thành.
Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,…của
sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả,
chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu
biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách tạo
câu tồn tại là đảo chủ ngữ xuống sau vị ngữ.
<i>- Câu ghép:</i>
+ Khái niệm: là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không
bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế
câu.
+ Các loại câu ghép:
Nối bằng quan hệ từ: Nối bằng một quan hệ từ; nối bằng một cặp
quan hệ từ; nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ đi đôi với
nhau ( cặp từ hô ứng)
Nối bằng dấu câu: giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy
hoặc dấu hai chấm.
<i>- Câu rút gọn:</i>
+ Khái niệm: khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần
của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu
thường nhằm những mục đích như sau:
Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp
những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (
lược bỏ chủ ngữ).
+ Cách dùng: khi rút gọn câu cần chú ý:
Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu khơng
đầy đủ nội dung câu nói.
Khơng biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
<i>- Câu đặc biệt: </i>
+ Khái niệm: Câu đặc niệt là câu khơng cấu tạo theo mơ hình chủ
ngữ - vị ngữ.
+ Tác dụng: Câu đặc biệt thường được dùng để:
Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến
trong đoạn.
Bộc lộ cảm xúc
Gọi đáp.
- <i>Câu chủ động: Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện </i>
một hoạt động hướng vào người, vật khác ( chỉ chủ thể của hoạt
động).
- <i>Câu bị động: Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt </i>
động của người khác hướng vào ( chỉ đối tượng của hoạt động).
+ Tác dụng: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ( và
ngược lại, chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động) ở mỗi đoạn
văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn
thống nhất.
+ Cách chuyển đổi: có hai cách;
Chuyển từ ( hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên
đầu câu và thêm các từ <i><b>bị</b></i> hay <i><b>được</b></i> vào sau từ ( cụm từ) ấy.
Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu,
đồng thời lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động
thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
Khơng phải câu nào có các từ <i><b>bị , được</b></i> cũng là câu bị động.
+ Khái niệm: Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn ( ai, gì,
nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ,bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, ( có)…
khơng, (đã)…chứ,…) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa
chọn).
Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
+ Chức năng: chức năng chính là dùng để hỏi.
Trong nhiều trường hợp câu ngi vấn không dùng để hỏi mà dùng
để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm
xúc,…và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
nếu khơng dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn
có thể kết thúc bằng dáu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm
lửng.
<i>-</i> <i>Câu cấu khiến:</i>
Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than,
nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc
bằng dấu chấm.
<i>-</i> <i>Câu cảm thán;</i>
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi
ơi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…dùng
để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, người viết; xuất hiện
chủ yếu trong ngơn ngữ nói hằng ngày hay ngơn ngữ văn chương.
<i>-</i> <i>Câu trần thuật:</i>
Câu trần thuật khơng có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi
vấn, cầu nhiến, cảm thán; thường dùng để kể, thơng báo, nhận
định, miêu tả,…
Ngồi những chức năng chính trên đây, câu trần thuật cịn dùng để
yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…( vốn là chức
năng chính của những kiểu câu khác).
Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đơi
khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
<i>-</i> <i>Câu phủ định;</i>
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như; khơng, chẳng,
chả, chưa, khơng phải ( là), đâu có phải ( là), đâu ( có),…
Câu phủ định dùng để :
Thơng báo , xác nhận khơng có sự vật, sự việc, tính chất,
quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
Phản bác một ý kiến, một nhận định ( câu phủ định bác bỏ).
<i><b>3.</b></i> <i><b>Nghĩa tường minh và hàm ý</b></i>
- Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp
- Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
- Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Có sự cộng tác của người
nghe; người nghe có năng lực giải được hàm ý trong câu nói.
<b>4.</b> <b>Dấu câu</b>
- <i><b>Dấu chấm hỏi</b></i> đặt ở cuối câu nghi vấn.
- <b>Dấu chấm than đặt ở cuối câu cầu khiến, câu cảm thán.</b>
Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến
và đặt các dấu hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý
hay một từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm
biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó.
- <i><b>Dấu phảy</b></i>: được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ
phận của câu:
Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị nhữ.
Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
Giữa các vế của một câu ghép.
- <i><b>Dấu chấm lửng</b></i>: được dùng để:
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự còn chưa liệt kê hết.
Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ
ngữ biểu thị một nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
- <i><b>Dấu chấm phảy</b></i>: được dùng để:
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức
tạp.
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức
tạp.
- <i><b>Dấu gạch ngang</b></i>: có công dụng:
Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
Đặt ở đầu dịng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để
liệt kê.
Nối các từ trong một liên danh.
Phân biệt dấu gach ngang với dấu ngang nối:
Dấu gach nối khơng phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các
tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
Dấu gach nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
- <i><b>Dấu ngoặc đơn</b></i>: dùng để đánh dấu phần chú thích ( giải
thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Đánh dấu ( báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần
Đánh dấu ( báo trước) lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép)
hay lời đối thoại ( dùng với dấu gạch ngang).
- <i><b>Dấu ngoặc kép</b></i>: dùng để:
Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa
mai.
Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn.
<b>III. Hoạt động giao tiếp.</b>
<i><b>1.</b></i> <i><b>Hành động nói.</b></i>
<i>- Khái niệm: là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục </i>
đích nhất định.
- Các kiểu hành động nói thường gặp: Người ta dựa theo mục đích
của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói
thường gặp là hỏi, trình bày ( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,
…) điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ
cảm xúc.
- Cách thực hiện: Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng
kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng
trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp).
<i><b>2. Hội thoại</b></i>.
- Khái niệm: Là hoạt động giao tiếp trong đó vai xã hội (vị trí của
người tham gia hội thoại) được xác định bằng các quan hệ xã hội
( thân - sơ, trên - dưới, …).
<i>- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người </i>
khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ
xã hội:
+ Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc
trong gia đình, xã hội)
<i>-</i> <i>Lượt lời trong hội thoại: </i>
+ Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham
gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
+ Để giữ lịch sự, cần tơn trọng lượt lời của người khác, tránh nói
tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.
+ Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách
biểu thị thái độ.
<i>-</i> <i>Các phương châm hội thoại: </i>
+ Phương châm về lượng.
+ Phương châm về chất.
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
<b>A. Tri thức chung về văn bản và tạo lập văn bản.</b>
<i><b>1. Văn bản.</b></i>
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết, có chủ đề thống
nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp
để thực hiện múc đích giao tiếp.
Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt
tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết ninh, hành
chính – cơng vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
<i> <b>2. Liên kết trong văn bản</b></i>: Liên kết là một trong những tính
chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có
nghĩa, dễ hiểu.
Để văn bản có tính liên kết, ngươi viết (người nói) phải làm cho nội
dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau;
đồng thời phải biết kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phương
tiện ngôn ngữ (từ ngữ, tổ hợp từ, câu,…) thích hợp.
Liên kết câu và liên kết đoạn văn: Các câu, các đoạn văn liên kết
với nhau về nội dung và hình thức:
Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải
phục vụ chủ đề chung của đoạn văn (liên kết chủ đề).
Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự
hợp lí (liên kết lơ-gic).
<i>+ Về hình thức: có một số phương thức liên kết:</i>
. Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ
nào đó đề tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3
cách sử dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ
âm. Lặp còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc
điệu,…
.Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên
tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa
chúng.
. Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng
chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau; và qua đó tạo nên
tính liên kết giữa các câu chứa chúng. Các phương tiện liên kết
thường được sử dụng trong phép thế: các đại từ, các từ, tổ hợp từ
đồng nghĩa, các từ, tổ hợp từ khác nhau (cùng chỉ về một vật, một
sự việc)
. Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ
quan hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ
(và, vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển
tiếp (bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ
từ (lại, cũng, còn,…)
<i><b>3. Mạch lạc trong văn bản</b></i>: văn bản có tính mạch lạc:
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài,
biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt.
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được tiếp nối theo một
trình tự rõ ràng, hợp lí, trước sau hơ ứng nhau nhằm làm cho chủ đề
liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc (người nghe).
<i><b>4. Tạo lập văn bản.</b></i>
Quá trình tạo lập văn bản gồm các bước:
+ Lập dàn ý (bố cục) cho văn bản, dàn ý đại cương hoặc dàn ý chi
tiết.
+ Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, những đoạn
văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với
nhau.
+ Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có đạt các yêu cầu đã nêu ở
trên chưa và cần có sửa chữa gì khơng.
<i><b>5.</b></i> <i><b>Tính thống nhất chủ đề của văn bản.</b></i>
+ Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản nói tới.
+ Văn bản có tính thống nhất chủ đề khi chỉ nói tới chủ đề đã xác
định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
+ Để viết hoặc hiểu một văn bản, cần xác định dược chủ đề được
thể hiện ở phần nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của
văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại trong đó.
<b>CẢM NHẬN VỀ MỘT SỐ ĐOẠN VĂN (THƠ)</b>
CẢM NHẬN VỀ CHI TIẾT CÁI BÓNG
Đọc chuyện người con gái Nam Xương một chi tiết đặc sắc đó là hình ảnh cái
bong mà người đọc không thể nào quên.
Cái bóng là 1 chi tiết nghệ thuật snág tạo, độc đáo, giàu ý nghĩa. chi tiết này xuất
hiện từ đầu tác phẩm có tác dụngt hắt nút câu chuyện( đẩy các mâu thuẫn đến đỉnh điểm).
cái bióng xuất hiện troing lời nói đùa của vũ nương khi nói với người con. những ngày xa
cách, bé đản luôn hỏi về bố, VN chỉ cái bóng mình trên vách và nói vơ tư con đó là cha
Đản. trong những ngày tháng xa chồng, nàg luôn nghĩ về người chồng yêu dấu, trong suy
nghĩ của nàmg, chồng luôn ở bên cạnh, vợ chồng như hình với bóng. vậy mà khơng ngờ
1 lời nói đùa trong thương nhớ laị trở thành sợi dây vô tình, oan nghiệt thắt chặt cuộc đời
nàng.
chi tiết cái bóng khơng chỉ có tác dụng thắt nút câu chuyện, mà đièu thú vị là cũng
chính câu chuyện này lại mở nút câu chuyện. vũ nương đc giải oan cũng như hình tượng
cái bóng:1 đêm phịng khơng vắng vẻ, bé đản chỉ bóng bố mình trên vách nói rằng cha
đản lại dến. trương sinh bây mới ngộ tỉnh ra, thấu hiểu nỗi oan của vợ, mâu thuẫn câu
chuyện đã đựơc giải quyết. có thể nói rằng: cái bóng là 1 hình tượng nghệ thuật đạt tới sự
hồn chỉnh, là sự tập trung, khái qt hố, hình tượng hố sự hiểu lầm vơ tình hay lưỡng
ý của trương sinh.
kiến đen tối đã vùi dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường
cùng khơng lối thốt. Để rồi chính những người phụ nữ ấy trở thành “ cái bóng” của chính
mình , của gia đình, của xã hội. Chi tiết “ cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số
phận, cuộc đời người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn khác
ông vẫn dành một khoảng trống cho tiếng lịng của chính nhân vật được cất lên, được soi
sáng bởi tâm hồn người đọc. “ Cái bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn
học, là viên ngọc soi sáng nhân cách con người. Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong kiến
Chi tiết cái bong này tạo nên sự bất ngờ cho câu chuyện. nó góp phần làm nên thành
cơng trong việc xây dựng tình huống truyện trong việc bộc lộ nội dung chủ đề của Tác
phẩm.
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Truyền kỳ mạn lục là một tác phẩm có giá trị của văn học cổ nước ta ở thế kỷ XVI, một
tập truyện văn xuôi bằng chữ Hán đầu tiên ở Việt Nam. Truyện “ Chuyện người con gái
Nam Xương” là một truyện hay trong tác phẩm đó được trích trong Truyền kì mạn lục
của Nguyễn Dữ.
Truyện kể về một người phụ nữ tên là Vũ Thị Thiết ở Nam Xương. Vốn là một người
vợ đoan chính, đảm đang. Nàng giữ lịng chung thuỷ, hầu hạ mẹ chồng,chăm sóc con thơ
trong suốt thời gian chồng đi lính ở phương xa. Khi trở về vì nghe lời ngây thơ của con
trẻ, người chồng nghi ngờ nàng thất tiết nên đánh mắng đuổi đi. Khơng thể phân giải
được oan tình, nàng trẫm mình ở sơng Hồng Giang. Cảm động vì lịng trung thực của
nàng, Linh Phi (vợ vua biển) cứu vớt nàng và cho ở lại Long Cung. Người chồng biết vợ
bị oan nên rất hối hận, lập đàn giải oan cho nàng. Vũ Nương hiện lên, ẩn hiện trong chốc
lát rồi trở lại Long Cung.
Chuyện ca ngợi một người phụ nữ có phẩm chất, có tâm hồn trong sáng, sáng ngời như
ngọc lại bị nỗi oan tày trời vì một chuyện vờ ghen vớ vẩn của người chồng nông nổi.
Cuối cùng nàng phải tìm đến cái chết để giải nỗi oan tình.
Tác giả đặt nhân vật Vũ Nương vào những hoàn cảnh khác nhau, qua đó bộc lộ những
phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ. Vũ Nương vốn là người con gái có tư dung tốt đẹp,
Chồng đi đánh giặc ngoài biên ải, nàng một lòng son sắt, thuỷ chung, “cách biệt ba năm,
giữ gìn một tiết”, mong đợi chồng về trong cơ đơn mịn mỏi “mỗi khi thấy bướm lượn
đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể, chân trời không thể nào ngăn được”.
Hơn nữa, nàng là một người con dâu hiếu kính, tận tuỵ chăm sóc khi mẹ chồng cịn sống,
chơn cất mẹ chồng khi mẹ qua đời (lo liệu như đối với mẹ đẻ mình).