Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.54 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 23, 24), tổng kết từng bài theo các nội
dung sau
Số
TT
Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp
lập luận (Kiểu
bài)
1 <i>Tinh thần yêu nước</i>
<i>của nhân dân ta</i>
Hồ Chí
Minh
Tinh thần yêu nước
của nhân dân Việt
Nam
Dân ta có một lịng nồng nàn
u nước. Đó là truyền thống
quý báu của dân tộc ta.
Chứng minh
2 <i>Sự giàu đẹp của </i>
<i>tiếng Việt</i>
Đặng
Thai Mai
Sự giàu đẹp của
tiếng Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc
của một thứ tiếng đẹp, một thứ
tiếng hay.
Chứng minh (kết
hợp với giải
thích)
3 <i>Đức tính giản dị </i>
<i>của Bác Hồ</i>
Phạm
Văn
Đồng
Đức tính giản dị
của Bác Hồ
ở mọi phương diện, Bác Hồ đều
giản dị. Sự giản dị hoà hợp với
đời sống tinh thần phong phú,
với tư tưởng và tình cảm cao
đẹp.
Chứng minh (kết
hợp với giải
4 <i>ý nghĩa văn </i>
<i>chương</i>
Hồi
Thanh
Nguồn gốc, nhiệm
vụ, cơng dụng của
văn chương trong
lịch sử nhân loại
Nguồn gốc cốt yếu của văn
chương là tình cảm, là lịng vị
tha; văn chương là hình ảnh của
sự sống đa dạng; văn chương
sáng tạo ra sự sống, gây cho ta
những tình cảm ta khơng có,
luyện những tình cảm sẵn có;
cho nên: khơng thể thiếu văn
chương trong i sng tinh thn
ca nhõn loi.
Giải thích (kết
hợp víi b×nh
ln)
<b>2. Những nét đặc sắc nghệ thuật</b>
- Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
• Bố cục chặt chẽ.
• Dẫn chứng chọn lọc, đầy đủ, sắp xếp hợp lí.
• Hình ảnh so sánh đặc sắc.
- Bài Sự giàu đẹp của Tiếng Việt (Đặng Thai Mai):
• Bố cục mạch lạc.
• Chứng minh kết hợp giải thích.
• Luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
• Dẫn chứng cụ thể, xác thực.
• Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận, biểu cảm.
- Bài Ý nghĩa văn chương (Hồi Thanh):
• Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa.
• Giải thích kết hợp với bình luận.
• Văn giàu hình ảnh.
3. a.
<b>Thểloại</b> <b>Yếu tố</b>
Truyện Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện
Kí Cơt truyện, nhân vật
Thơ tự sự Cốt truyện, nhân vật, vần nhịp
Thơ trữ tình Vần,nhịp
Tùy bút Nhân vật
Nghị luận Luận điểm, luận cứ
b. Sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình:
- Các thể loại tự sự (như truyện, kí) chủ yếu là kể chuyện, dùng phương thức miêu tả và kể,
nhằm tái hiện sự vật, sự việc và con người.
- Các thể loại trữ tình (như thơ trữ tình, tùy bút) chủ yếu là thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các
hình ảnh, vần điệu, nhịp điệu. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình
tượng nghệ thuật.
- Văn nghị luận chủ yếu là dùng lí lẽ và dẫn chứng trình bày ý kiến nhằm thuyết phục người
đọc. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các
luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.