Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải JD, JP và CV là viết tắt của gì? - Tìm hiểu về JD, JP và CV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.51 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>JD là một thuật ngữ rất hay dùng trong quản trị nhà hàng hay khách sạn ngày</b>
<b>nay. Chúng ta thường hay bắt gặp những cụm từ viết tắt như: JD (Job</b>
<b>Description), JP (Job Profile), JS (job specification) và CV (Curriculum Vitae).</b>
Vậy, những thuật ngữ này có nghĩa là gì? Cùng VnDoc tìm hiểu rõ hơn những cụm từ
này thơng qua những thơng tin dưới đây.


<b>JD (Job Description) là gì?</b>



JD (Job Description) là bảng mô tả công việc cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của một
vị trí mà nhà tuyển dụng đề ra. Một bản JD chuẩn, phải có đầy đủ những thơng tin
như: vị trí, nhiệm vụ, trách nhiệm, chỉ tiêu công việc, quyền hạn…


<b>Nội dung cần có của một JD</b>


Khơng có một bản chuẩn nào danh JD nhưng theo lời khuyên của các chuyên gian thì
nhà tuyển dụng cần tạo nên một bản JD để hấp dẫn ứng viên ứng tuyển vào.


Và một bản JD cần phải có đầy đủ những thơng tin chi tiết sau:


– Cơng việc, vị trí: Mỗi doanh nghiệp khi tuyển dụng cần phải nên lên được những vị
trí cần tuyển dụng, thời gian tuyển, địa chỉ mà doanh nghiệp làm việc ở đâu, và địa
chỉ mà các ứng viên làm việc ở đâu để từ đó giúp cho các ứng viên dễ hình dung hơn
về vị trí mà mình ứng tuyển vào.


– Mô tả trách nhiệm: Đây là phần cực kỳ quan trọng bởi nó sẽ giúp ứng viên hiểu
được cơng việc mình sẽ đảm nhận là gì, cần làm gì để hồn thành tốt và cách thực
hiện cơng việc của mình như thế nào. Hoạt động teamwork hay cá nhân độc lập.
– Nền tảng kiến thức: Nhà tuyển dụng cần đưa ra những yêu cầu về kiến thức, xem
thử những ứng viên có đáp ứng được những yêu cầu đó khơng? Những ứng viên cần
có những kiến thức gì, kỹ năng gì? Vậy nên trong bản JD nhà tuyển dụng không nên
bỏ qua phần này.



Không chỉ giúp cho việc tuyển dụng được thuận lợi mà JD còn mang rất nhiều ý
nghĩa, Cụ thể như:


– Thông qua JD, người quản trị biết việc sắp xếp người làm việc đã hợp lý chưa, đã
giải quyết nhiệm vụ, mục tiêu hay chưa. Từ đó, giúp phát hiện sự bất hợp lý để bố trí
lại nhân sự và sắp xếp khối lượng công việc sao cho phù hợp nhất.


– JD là cơ sở quan trọng để tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo nhân sự. Với JD sẽ
giúp cho người quản trị có thể đánh giá và xem xét mức lương cùng với phúc lợi mà
vị trí làm việc của nhân viên có phù hợp chưa? Mức lương hiện tại là cao hay thấp?
Có nên đề xuất tăng khơng? Và từ đó thiết lập được một chính sách nhân sự phù hợp
với doanh nghiệp và với thị trường chung


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>JP (Job Profile) là gì?</b>



(Job Profile – tạm dịch là “hồ sơ công việc”)


Về chức năng, nhiệm vụ, JP (Job Profile) có sự tương đồng với JD (Job Description).
Tuy nhiên, với những cải tiến nhất định, hiện nay, trong nhiều doanh nghiệp đã
chuyển hướng xây dựng JP để thay cho JD.


Vì sao nhiều doanh nghiệp lại chủ trương xây dựng JP thay cho JD vốn đã quen thuộc
từ lâu?


Nếu JD chủ yếu để trả lời câu hỏi “Phải làm gì?”, thì JP trả lời đồng thời hai câu hỏi
“Chủ yếu làm gì?” và “Phải làm tốt như thế nào?”.


Hầu hết các JD hiện nay chỉ mơ tả cho người giữ chức danh đó biết mình phải làm gì
– đúng với tên gọi “mơ tả cơng việc”. Khi chuyển từ JD sang JP, người đọc sẽ hiểu


được chức danh này sẽ làm những việc gì (KPA – Key Performance Area), và những
việc này sẽ được đánh giá thơng qua các tiêu chí nào (KPI – Key Performance
Indicator). Thực ra, KPA bao hàm ý nghĩa một lĩnh vực cơng việc chủ yếu, có thể
hiểu tương đương với một chức năng (Function).


Chẳng hạn, một trong những KPA của bộ phận nhân sự là tuyển dụng, đồng nghĩa với
việc bộ phận này có chức năng tuyển dụng. Còn KPI là chỉ số hay thước đo chủ yếu
để đánh giá hiệu quả làm việc của cá nhân (hoặc bộ phận). Trong JP, mỗi cơng việc sẽ
có ít nhất một tiêu chí chủ yếu để đo lường và đánh giá. Chẳng hạn, trong JP của một
trưởng phòng nhân sự có một KPA là “tuyển dụng” và KPI tương ứng để đánh giá có
thể là “thời gian đáp ứng yêu cầu tuyển dụng”.


Khác với JD – thường liệt kê khá nhiều công việc mà nhân viên phải làm, JP chỉ liệt
kê những lĩnh vực (Nhóm) cơng việc chủ yếu. Khi thay JD bằng JP, người giữ chức
danh tương ứng khơng chỉ hiểu rõ những cơng việc mình phải làm, mà cịn hiểu thêm
mình sẽ được đánh giá hiệu quả cơng việc thơng qua các tiêu chí nào. Điều này sẽ tạo
động lực để người có JP cố gắng phấn đấu hồn thành cơng việc theo các tiêu chí đã
biết.


<b>CV (Curriculum Vitae) là gì?</b>



CV (Curriculum Vitae) xuất phát từ tiếng Latinh và mang ý nghĩa là sơ yếu lý lịch.
Đây chính là một văn bản chủ yếu là dùng để đi xin việc và đây được xem là một
những yếu tố quan trọng trong khi đi xin việc. CV được xem là một lời giới thiệu, thể
hiện năng lực cùng với đó là nguyện vọng được làm việc cùng với nhà tuyển dụng.
Và khi ứng viên viết CV thì nên điền các thông tin cần thiết như: Thông tin về cá
nhân (Họ tên, ngày, tháng năm sinh, quê quán, email, số điện thoại liên lạc), thơng tin
về trình độ học vấn (bằng cao đẳng, đại học, nghiệp vụ…), thông tin về kinh nghiệm
làm việc, kỹ năng, mục tiêu nghề nghiệp cũng những chứng chỉ và giải thưởng đạt
được.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

– Khơng nên dùng từ ngữ q khoa trương, trình bày ngắn gọn, súc tích.


– Khơng nên viết tất cả những cơng việc bạn làm, kỹ năng bạn có mà hãy lọc những
điều liên quan đến vị trí bạn ứng tuyển thôi.


– Chú ý đến những ngôn từ khi viết CV và thơng thường thì CV dài từ 1-2 trang là
hợp lý và nhớ nên bật những mong muốn và những sở trường của mình để nhà tuyển
dụng có ấn tượng với bạn.


</div>

<!--links-->
Tài liệu tìm hiểu về lạm phát Việt Nam 2010
  • 13
  • 624
  • 0
  • ×