Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

TRẦN THỊ MINH TRANG

PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

TRẦN THỊ MINH TRANG

PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học:

TS. GVC VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Minh Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.GVC Vũ
Quang đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp; các
thầy, cô là giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo phịng Tài chính - Kế hoạch huyện n
Sơn, tỉnh Tuyên Quang, đồng nghiệp và các cán bộ chuyên mơn nghiệp vụ tại các
cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi
nghiên cứu, thu thập dữ liệu hồn thành luận văn này.


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... iii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Những đóng góp khoa học của luận văn ......................................................... 3
6. Kết cấu của Luận văn ....................................................................................... 3
CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN ......................................................................5

1.1. Tổng quan về NSNN và quản lý thu NSNN .................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, vai trị, ngun tắc, nội dung cơng tác thu NSNN ................ 5
1.1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 5
1.1.1.2. Vai trò của thu ngân sách Nhà nước ................................................ 6
1.1.1.3. Các nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước [15]................................. 7
1.1.1.4. Nội dung thu ngân sách Nhà nước ................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm công tác thu NSNN ở cấp huyện............................................. 9

1.1.3. Khái niệm, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc của công tác quản lý thu
ngân sách Nhà nước ở cấp huyện ................................................................... 10
1.1.3.1. Khái niệm ......................................................................................... 10
1.1.3.2. Vai trò ............................................................................................... 11
1.1.3.3 Đặc điểm ........................................................................................... 12
1.1.3.4. Nguyên tắc ........................................................................................ 12
1.2. Nội dung công tác quản lý thu NSNN ở cấp huyện ...................................... 13
1.2.1 Lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện ....................................... 14
1.2.2 Thực hiện thu ngân sách nhà nước cấp huyện ......................................... 15
1.2.3 Quyết toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện ........................................ 16
iii


1.2.4 Kiể m tra, giám sát quá trin
̀ h tổ chức thu nộp ngân sách nhà nước .......... 17
1.3. Một số tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thu NSNN cấp huyện .................. 17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
cấp huyện .............................................................................................................. 18
1.4.1. Các nhân tố khách quan........................................................................... 18
1.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 20
1.5. Kinh nghiệm trong công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm............................................................................ 21
1.5.1. Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương ............ 21
1.5.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu NSNN cho huyện Yên
Sơn.................................................................................................................. 23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG ........................................ 26

2.1. Khái quát về huyện Yên Sơn ...................................................................... 26

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Yên Sơn .............................................. 26
2.1.2. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội và dân cư ............................................. 26
2.2. Tình hình thu NSNN tại huyện một số năm gần đây ............................... 28
2.2.1. Bộ máy thực hiện công tác thu NSNN cấp huyện ................................... 28
2.2.2. Kết quả thực hiện thu, chi NSNN của huyện những năm gần đây.......... 29
2.2.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 32
2.3. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Yên Sơn ....................................................................................... 32
2.3.1 Cơ sở pháp lý của quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Yên Sơn .......................................................................................................... 32
2.3.1.1. Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002 ...... 32
2.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện .............................................................................................................. 33
2.3.3. Thực trạng phân cấp quản lý các khoản thu NSNN ở huyện Yên Sơn ... 35
2.3.4. Thực trạng công tác lập, phân bổ dự toán thu NSNN cấp huyện ............ 35
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý tổ chức thu NSNN tại huyện Yên Sơn ...... 37
2.3.6. Thực trạng bộ máy quản lý thu NSNN tại huyện Yên Sơn ..................... 43
2.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra và giám sát thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Yên Sơn .................................................................................. 45
2.4. Đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Yên Sơn . 47
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ..................................................................... 47
iv


2.4.1.1. Về cơng tác lập dự tốn thu NSNN .................................................. 47
2.4.1.2. Về công tác tổ chức thu, quản lý thu và kiểm tra, giám sát thu
NSNN .............................................................................................................. 49
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách trên địa
bàn huyện Yên Sơn ........................................................................................ 51
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................................ 53

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................. 53
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 55
CHUƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN
QUANG .......................................................................................................................................... 56

3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và hồn thiện cơng tác quản lý
thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .......................... 56
3.1.1 Yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 56
3.1.2 Một số định hướng cụ thể ......................................................................... 56
3.1.3. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN tại huyện Yên
Sơn đến năm 2020 .......................................................................................... 57
3.2. Những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Yên Sơn ............................................................. 58
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng lập và quyết định dự toán thu NS
cấp huyện ........................................................................................................ 58
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường trong quản lý thu NSNN cấp huyện, ứng dụng
CNTT .............................................................................................................. 59
3.2.3. Giải pháp 3: Hồn thiện cơng tác kế toán, quyết toán thu NSNN cấp
huyện .............................................................................................................. 60
3.2.4. Giải pháp 4: Thường xuyên thanh, kiểm tra công tác quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện .............................................................................. 61
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường quản lý, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu . 62
3.3. Một số đề xuất .............................................................................................. 63
3.3.1. Đối với tỉnh Tuyên Quang ....................................................................... 63
3.3.2. Đối với huyện Yên Sơn ........................................................................... 64
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 67


v


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

GDP
GTGT
HĐND

Tổng sản phẩm nội địa
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân

NN
NQD

Nhà nước
Ngoài quốc doanh

NS
NSNN


Ngân sách
Ngân sách Nhà nước

TNDN
TW
UBND

Thu nhập Doanh nghiệp
Trung ương
Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thu NSNN trên địa bàn huyện Hàm Yên ........................................................ 23
Bảng 2.1: Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Sơn (2014-2016) ................... 30
Bảng 2.2: Tổng hợp chi NSĐP huyện Yên Sơn giai đoạn 2014-2016 ........................... 31
Bảng 2.3: Số lượng Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn ( 2014- 2016) ............................. 34
Bảng 2.4. Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện (2014-2016) ...................................... 37
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng thu (2014-2016) ........................... 39
Bảng 2.6: Kết quả thu NS trên địa bàn huyện ( 2014-2016) ........................................... 40
Bảng 2.7: Kết quả Thu NSNN trên địa bàn huyện theo sắc thuế chủ yếu 3 năm
2014-2016 ..................................................................................................... 41

vii


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Yên Sơn: .............................. 29

Biểu đồ 2.1 Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện (2014 – 2016) ................................ 38
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng thu ngân sách .............. 39
Biểu đồ 2.3. Kết quả thu NS trên địa bàn huyện ( 2014 – 2016) .................................... 41

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, đất nước ta đã và đang trên đà phát triển xây
dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiệm vụ quản lý ngân sách
Nhà nước nói chung và cơng tác thu ngân sách Nhà nước nói riêng cần được đặc
biệt chú trọng, quan tâm và không ngừng đổi mới.
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm (niên
độ) để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Giữ vai trò quan
trọng, tuy nhiên ở nước ta hiện nay ngân sách ln trong tình trạng bội chi với mức
thâm hụt lớn. Do đó, cân bằng cán cân thu - chi ngân sách luôn là một trong những
mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước. Để cân bằng thu - chi có hai hướng đặt
ra là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã có nhiều cố gắng để giảm
thiểu chi hành chính, chi thường xuyên, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây
dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi đầu tư của Nhà nước có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
đối với những nước đang phát triển như nước ta, nên tình trạng thâm hụt ngân sách
là không tránh khỏi nhưng thâm hụt mức độ nào là hợp lý đòi hỏi nhiều nỗ lực của
bộ máy quản lý nhà nước về tài chính từ trung ương đến địa phương. Nhằm đảm
bảo cho nhu cầu chi rất lớn, tăng cường thu NSNN là rất cần thiết. Nguồn thu ngân
sách chủ yếu từ thu thuế (ngoài ra là từ phí, lệ phí, và một số nguồn thu khác). Thuế
còn là một phương tiện điều tiết vĩ mô rất quan trọng của Nhà nước, một sự thay đổi
về thuế có thể gây biến động đến nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, với nhiệm vụ vừa

đảm bảo cho tăng trưởng, phát triển kinh tế cùng nhiều mục tiêu khác, vừa đảm bảo
nguồn thu ngân sách là nhiệm vụ vơ cùng nan giải và có nhiều điều đáng bàn. Thực
hiện nhiệm vụ này phải bắt đầu từ mỗi đơn vị thu ngân sách Nhà nước, từ cấp xã
(phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố).
Huyện Yên Sơn là một trong những huyện khó khăn của tỉnh Tuyên Quang, thu
ngân sách Nhà nước hàng năm của huyện nhận bổ sung cân đối trên 90% từ ngân sách
cấp trên. Là huyện mới di dời trụ sở đến địa điểm mới kể từ năm 2012, vì vậy cơ sở hạ
tầng cịn nhiều khó khăn, nhiều cơ quan chưa có trụ sở làm việc, công tác thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn đã được quan tâm triển khai thực hiện. Tuy nhiên, việc
quản lý còn thiếu tập trung do các xã, thị trấn của huyện nằm bao quanh thành phố
Tuyên Quang và nhiều xã ở cách xã trung tâm huyện tới hàng trăm km, một số chính

1


quyền cấp xã, thị trấn và cơ quan, đơn vị có liên quan cịn xem nhẹ cơng tác thu ngân
sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế. Nguồn thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện hàng năm chưa đảm bảo tự cân đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền
sử dụng đất. Việc mở rộng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách,
đặc biệt là nguồn thu nội địa thường xuyên để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện vẫn cịn nhiều khó khăn cần được giải quyết.
Sau một thời gian công tác và làm việc trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về
công tác tài chính của huyện n Sơn, tơi nhận thấy thu ngân sách của huyện trong
những năm qua chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Trong những năm qua,
huyện Yên Sơn là địa phương có số thu, chi ngân sách đạt mức cao trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Điều này cho thấy, công tác quản lý NSNN, đặc biệt công tác quản lý thu
ngân sách được thực hiện tốt từ khâu phân cấp quản lý, lập và giao dự toán. Tuy nhiên,
trong q trình thực hiện cơng tác quản lý thu ngân sách vẫn không tránh khỏi những
hạn chế, bất cập. Hệ quả là gây ra thất thoát các khoản thu. Do đó, cần có những giải
pháp thiết thực để góp phần nâng cao cơng tác thu ngân sách trên địa bàn huyện.

Nguyên nhân có rất nhiều nhưng trong đó những nguyên nhân chính nằm ở cơ
chế chính sách và tổ chức bộ máy thực hiện thu còn nhiều bất cập, dẫn đến tình
trạng chưa khai thác hết các nguồn thu, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế cịn khá
phổ biến. Qua đề tài này, tôi muốn đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác quản lý
thu ngân sách của huyện 3 năm 2014 - 2016, từ đó đưa ra những biện pháp để hồn
thiện cơng tác quản lý thu ngân sách trong giai đoạn tới.
Với những lý do trên tơi đã chọn đề tài: “Phân tích, đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sĩ
Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hố được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu NSNN và cơng tác quản
lý thu NSNN.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong 3 năm từ 2014 đến 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN trong
giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

2


3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài đươ ̣c thực hiện trên địa bàn huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang
3.2.2. Phạm vi thời gian: Các số liê ̣u nghiên cứu thực trạng về công tác quản
lý thu ngân sách đươ ̣c thu thâ ̣p trong 3 năm 2014-2016.
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá về quá triǹ h quản lý thu ngân sách của

huyện Yên Sơn trong các năm 2014 đến 2016. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách của huyện Yên Sơn
trong giai đoạn tới (2017 - 2020). Đề tài hy vọng phân tích đúng và đề ra những giải
pháp có tính khả thi cao, có ý nghĩa thực tiễn cao để tăng cường công tác quản lý
thu ngân sách cho khơng chỉ huyện n Sơn mà cịn có thể vận dụng cho nhiều
huyện khác trong tỉnh Tuyên Quang nói riêng cũng như một số huyện của các tỉnh
miềm núi lân cận nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong Luận văn chủ yếu là
các phương pháp sau đây: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
quy nạp, phương pháp tổng hợp... Ngồi ra, q trình nghiên cứu những văn bản, hướng
dẫn thi hành của địa phương, Hệ thống số liệu được thu thập trong 3 năm 2014, 2015,
2016 gồm: số liệu của chi cục thống kê, số liệu trong các báo cáo tổng quyết toán thu
ngân sách hàng năm được lưu giữ tại phịng Tài chính -Kế hoạch huyện n Sơn; báo
cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND huyện Yên Sơn để tiến
hành phân tích những biến động của thu, và các thành phần thu; các tài liệu về tình hình
phát triển kinh tế của huyện Yên Sơn các năm 2014 đến 2016 vừa qua trên các mặt: tình
hình tăng trưởng của nền kinh tế; cơ cấu thành phần, tốc độ tăng trưởng của một số
ngành, lĩnh vực chủ chốt, từ đó chỉ ra tiềm năng thu ngân sách của huyện.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
* Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp huyện.
* Tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý thu NSNN cấp huyện.
* Chỉ ra những mặt được và chưa được trong công tác quản lý thu NSNN cấp
huyện tại huyện Yên Sơn 3 năm 2014, 2015, 2016.
* Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu NSNN cấp huyện
tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương:

3



Chương I. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước tại các địa
phương cấp huyện.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Chương III. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

4


CHUƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về NSNN và quản lý thu NSNN
1.1.1. Khái niệm, vai trị, ngun tắc, nội dung cơng tác thu NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
Thu ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Mọi khoản thu của Nhà nước đều được thể chế hóa
bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước và phải căn cứ vào tình hình
hiện thực của nền kinh tế biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá
cả, thu nhập, lãi suất…Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện theo ngun tắc
hồn trả khơng trực tiếp là chủ yếu. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng
GDP hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu
NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN. Thu ngân sách
bao gồm rất nhiều loại gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản khác theo quy định của pháp luật và các khoản do

Nhà nước vay để bù đắp bội chi ngân sách đều được đưa vào thu ngân sách. [18]
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ giai đoạn nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của
Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các
khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất không thể
thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là ln ln gắn chặt với các q trình kinh
tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,
phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện
hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có
ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động của các
phạm trù giá trị.

5


1.1.1.2. Vai trò của thu ngân sách Nhà nước
Vai trò của thu NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: là công cụ tập trung
nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và là công
cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường. [27]
Thứ nhất, thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà
nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài chính
đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước được đáp
ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên được thể hiện ở việc khai thác, động
viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi
tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể
được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt
buộc và tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng.
Thứ hai, trong hệ thống tài chính và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Gắn
liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt động của nền kinh

tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động thu cùng với chi như tấm gương
phản ánh các định hướng phát triển đó. Ví dụ, Nhà nước thơng qua chính sách thu
của mình thể hiện sự ưu đãi với các ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến khích phát
triển, hoặc tỏ thái độ đối với những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung của tồn
xã hội…Thơng qua cơng cụ thuế, với các mức thuế suất, chính sách ưu đãi khác
nhau, NSNN có vai trị định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo
các định hướng phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ
kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản phẩm...Hỗ
trợ tài chính cho các Doanh nghiệp cần nâng đỡ, khuyến khích... sẽ góp phần tạo
điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đảm bảo tính cân đối của
nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững...
Thu NSNN đóng vai trị tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội,
thực hiện cơng bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở
chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các tầng lớp
dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa thiết
yếu, trợ cấp...
Thơng qua NSNN chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Thể hiện
rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức thuế, mức lãi suất
để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, những sự
mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội là điều khơng tránh khỏi, do đó

6


tăng cường sự can thiệp và điều chỉnh của Nhà nước trở nên cần thiết và tất yếu nhằm
giữ vững sự ổn định của quá trình phát triển.
1.1.1.3. Các nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước [15]
Thứ nhất, nguyên tắc ổn định lâu dài: trong điều kiện hoạt động kinh tế bình
thường thì phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không được gây xáo trộn

trong hệ thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của ngân sách nhà nước phải thích
hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn
thu. Thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa tạo thuận lợi cho việc kế hoạch hóa ngân
sách nhà nước và tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo công bằng: Thiết lập hệ thống thuế phải có quan
điểm cơng bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành
phần kinh tế. Do đó việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập
của người chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ
thống thuế phải kết hợp sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.
Thứ ba, nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết kế
hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ
sở đánh thuế, phương pháp tính thuế...Các từ ngữ được sử dụng của văn bản phải
thông dụng, dễ hiểu không chứa đựng nhiều hàm ý để tất cả mọi người đều hiểu
được và chấp hành giống nhau. Đảm bảo nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp
hành luật thống nhất, tránh được tình trạng lách luật, trốn lậu thuế.
Thứ tư, nguyên tắc giản đơn: nguyên tắc này đòi hỏi trong các sắc thuế cần
hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, khơng đề ra q nhiều
mục tiêu trong một sắc thuế. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những hiện tượng tiêu cực trong thu thuế.
Thứ năm, nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế: theo nguyên tắc này thiết
lập hệ thống thuế phải đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế về đối tượng tính thuế,
phương thức thu nộp thuế suất. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các cam kết mang
tính chất quốc tế.
1.1.1.4. Nội dung thu ngân sách Nhà nước
Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Về mặt bản
chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ
tiền tệ tập trung nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao

gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc
7


bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành,
nội dung các khoản thu NSNN bao gồm: [32, 33]
* Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu:
+ Thuế: đây là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thường chiếm từ 80 - 90%
tổng thu ngân sách nhà nước. Các sắc thuế khi phân loại theo hình thức thu sẽ gồm
hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là thuế mà cá nhân, tổ chức
chịu thuế và nộp thuế là một. Ví dụ như một người nhập hàng hóa từ nước ngồi về
và tiêu dùng ln, hay như thuế TNDN hay TNCN, thuế nhà đất....Thuế gián thu là
thuế thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và cơng ty lại chuyển thuế này vào chi phí
tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối
cùng. Ví dụ: người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính
quyền đánh thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt... Một số loại thuế và sắc thuế phổ biến:
Thuế tiêu thụ, VAT, thuế thu nhập, tổ tức, thuế môn bài, thuế tài sản, thuế chuyển
nhượng, thuế thừa kế, thuế xuất nhập, khẩu, thuế khốn...
+ Thu phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng
mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi cơng dân trả
cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp (ví dụ: phí đường
bộ, phí qua cầu…) So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí
gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng
hóa dịch vụ cơng cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích
do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
+ Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước: thu từ lợi tức từ hoạt
động góp vốn liên doanh, cổ phần của Nhà nước, thu hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi)
của Nhà nước, thu hồi vốn đầu tư của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, bán hoặc đấu
giá doanh nghiệp Nhà nước.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt

động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Khoản thu
này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tính
chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài
nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
+ Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản: Các khoản thu này cũng là một phần
thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định.
+ Thu từ hoạt động hợp tác lao động với nước ngoài...

8


* Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu, bao gồm:
+ Thu thường xuyên: là các khoản thu phát sinh thường xuyên cùng với nhịp
độ hoạt động của nền kinh tế, có tính chất bắt buộc như thuế, phí, lệ phí với nhiều
hình thức cụ thể do luật định.
+ Thu không thường xuyên: là những khoản thu chỉ phát sinh vào thời điểm,
vào những khoảng thời gian nhất định, không phát sinh liên tục như thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước...
* Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách nhà nước
+ Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là các khoản thu nằm trong hoạch
định của Nhà nước (được giao dự toán từ đầu năm cho các đơn vị thụ hưởng ngân
sách cấp huyện, cấp xã). Đây là những khoản thu mang tính chất khơng hồn lại,
tức là khơng có trách nhiệm hồn trả trực tiếp.
+ Thu ngoài cân đối ngân sách nhà nước (thu bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà
nước): là những khoản thu có được do Nhà nước đi vay từ các tổ chức dân cư, các
tổ chức kinh tế xã hội, vay từ nước ngồi -là các khoản thu mang tính chất hồn trả
trực tiếp.

Cần lưu ý là khơng tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hồn trả
như vay nợ và viện trợ có hồn lại, chỉ tính vào thu NSNN các khoản viện trợ
khơng hồn lại; cịn các khoản viện trợ có hồn lại thực chất là các khoản vay ưu
đãi khơng được tính vào thu NSNN.
1.1.2. Đặc điểm cơng tác thu NSNN ở cấp huyện
Ngồi những đặc điểm của thu NSNN nói chung thì thu NSNN cấp huyện có
những đặc điểm riêng sau:
Một là, thu ngân sách cấp huyện gắn với quyền lực nhà nước cấp huyện.
HĐND huyện là cơ quan quyền lực cấp huyện, UBND huyện là cơ quan chính
quyền ở cấp huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn của hai cơ quan này được thể hiện ở
nhiều mặt trong đời sống, KT-XH như: Giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thơng tin, tài
ngun, mơi trường, QP-AN, kinh tế... Trong đó, đối với lĩnh vực kinh tế, các cơ
quan này có quyền quyết định đối với ngân sách cấp huyện, cụ thể như sau:
* HĐND huyện có quyền quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách địa phươngvà phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; phê chuẩn
quyết tốn NSĐP; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân
sách; điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện
ngân sách đã được HĐND quyết định.

9


* UBND huyện lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP,
phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; quyết tốn NSĐP; lập dự tốn điều
chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cấp trên và báo cáo Sở Tài chính;
Hai là, thu ngân sách cấp huyện luôn gắn chặt chẽ với các nhiệm vụ phát triển
KT-XH của huyện, hoạt động của bộ máy hành chính ở cấp huyện và các hoạt động
sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý.
Thu NSNN luôn là 1 chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện
đặc biệt là các khoản thu trên địa bàn huyện thể hiện khả năng đảm bảo tự cân đối

thu, chi trong các năm ngân sách.
Ngoài ra các khoản thu NSNN thể hiện công bằng xã hội trong mọi thời đại
như thuế thu nhập cá nhân.
Ba là, hiệu quả thu NSNN là hiệu quả mang tính tổng hợp và toàn diện trên
nhiều mặt.
Thu NSNN cấp huyện bao gồm chủ yếu là Thu trên địa bàn huyện, thu từ ngân
sách cấp trên bổ sung và thu từ chuyển nguồn, kết dư năm trước Vì vậy, để xem xét
hiệu quả thu NSNN cấp huyện cần xem xét dầy dủ các yếu tố trên. Hiệu quả đó có
thể được xem xét, đánh giá trong một chu kỳ gắn với nhiệm vụ cụ thể của chu kỳ đó
hoặc cũng có thể được xem xét, đánh giá trong mối quan hệ với hiệu quả thu NSNN
ở các cấp khác.
1.1.3. Khái niệm, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc của công tác quản lý thu ngân sách
Nhà nước ở cấp huyện
1.1.3.1. Khái niệm
Quản lý thu ngân sách cấp huyê ̣n là viê ̣c các chủ thể quản lý, thơng qua viê ̣c
sử du ̣ng có chủ định các phương pháp, công cu ̣ quản lý để hoạch định, tổ chức thực
hiê ̣n kế hoạch thu, kiể m tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiê ̣n kế
hoạch thu ngân sách cấp huyê ̣n. [28]
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách thì thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế khơng chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
cịn là cơng cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy
tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước
khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp
với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế - xã hội và phù hợp với yêu cầu của quản lý
kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay
gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập Doanh nghiệp,
thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...
10



Theo quy định tại Điều 4, Luật quản lý thuế số 7/2006/QH11 ngày 29/11/2006
và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều thì việc quản lý thuế dựa trên những nguyên tắc sau: [20]
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.3.2. Vai trò
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là cơng cụ quản lý của Nhà nước để kiểm sốt,
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo cơng bằng, hợp lý. Các Nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn
định và phát triển nền kinh tế,chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài
chính cần thiết vào Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế
độ nào, đó là địi hỏi tất yếu của mọi Nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà
Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời khơng ngừng
hồn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo mơi trường bình đẳng, cơng bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các Doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế

độ miễn giảm cơng bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên
mơi trường kinh tế thuận lợi đối với q trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó là
cơng cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm sốt của Nhà nước
đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trị tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
11


dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền
kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mơ sản lượng
của nền kinh tế cũng như các Doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.3.3 Đặc điểm
NSNN với vai trò là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát
triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu
nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,
môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân khơng cung cấp như hàng hóa cơng cộng. Do đó nếu để
kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà khơng có vai trị của Nhà nước thì sẽ phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thơng qua cơng cụ là chính sách
thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng

ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời thuế cũng là công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội. Do vậy, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế ở địa
phương có ý nghĩa đặt biệt quan trọng trong quản lý NSNN. Quản lý thu thuế là hệ
thống các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách thực hiện.
1.1.3.4. Nguyên tắc
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình xây dựng các biện pháp
quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, nằm trong khuôn khổ luật quy định.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước cũng phải
phù hợp với quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, nhất là sau khi chúng ta gia nhập WTO.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Quy trình tổ chức và quản
lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan thu và cho
các đối tượng nộp thuế là các pháp nhân hay thể nhân. Không cho phép cơ quan thu
được đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng như có sự phân biệt đối xử giữa những người
nộp thuế trong quá trình hành thu thuế.
12


Thứ ba, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế. Đây là nguyên tắc cơ bản
của thuế, nghĩa là mọi cơng dân phải có nghĩa vụ vật chất với Nhà nước phù hợp
với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng biện pháp quản lý thuế phải quán
triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước; qua đó gắn kết nghĩa vụ,quyền lợi của các tổ chức và
công dân với nghĩa vụ và quyền lợi của quốc gia. Chỉ có như thế sự phát triển mới
mang tính chất cộng đồng và bền vững.
Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với
các đối tượng nộp thuế phải được công khai hóa. Cơng tác tun truyền, tư vấn,
giải thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy
trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp

thuế thiếu thông tin về các quy định về thuế.
Thứ năm, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế.
Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính pháp định.
Ngun tắc này địi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo
luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh
doanh, thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Việc thực hiện nguyên tắc này phải
tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho
cơ quan thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu
lực của cơ chế hành thu thuế.
1.2. Nội dung công tác quản lý thu NSNN ở cấp huyện
Trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc nêu trên, nội dung công tác quản lý thu
thuế bao gồm:
Thu ngân sách cấ p huyên bao gồ m:
Các khoản thu ngân sách cấp huyê ̣n hưởng 100%.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phân trăm giữa các cấp ngân sách
Thu bổ sung từ ngân sách cấ p trên.
UBND các tỉnh, thành phố trực th ̣c Trung ương trình HĐND cấp tỉnh quyết
định phân cấp nguồn thu cho ngân sách các cấ p chiń h quyề n địa phương (cấ p tin
̉ h,
cấ p huyên, cấ p xa)̃ và phân chia các khoản thu ngân sách địa phương
Hưởng 100% quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật NSNN, các khoản thu phân
chia theo tỷ lê ̣ % ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu quy định tại
Khoản 2 Điều 30 Luật NSNN và thu bổ sung từ ngân sách trung ương quy định tại
Khoản 3 Điều 32 Luật NSNN. Các khoản thu phân chia theo tỷ lê ̣ phần trăm (%)
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (Thuế giá trị gia tăng, không
kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
13


Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị

hạch tốn tồn ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao; Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngồi, khơng kể thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngồi từ lĩnh vực dầu khí quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hố, dịch vụ trong nước; Phí xăng, dầu).
Hội đồ ng nhân dân cấ p tỉnh phân cấ p nguồ n thu cho các cấ p chiń h quyề n địa
phương căn cứ vào các nguyên tắ c tại Điề u 6 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng
lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn, yêu cầ u tai Điề
̣ u 23 Nghị định 60/2003/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, (Gắn với nhiệm vụ và khả
năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn
chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp) , đảm bảo theo đúng
tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền theo quy định tại Điều 4 Thông tư 188/2010/TT-BTC Quy định tiêu
thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu ngân sách giữa các cấp chính
quyền địa phương.
1.2.1 Lập dự tốn thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyê ̣n là quá trình phân tích, tính
tốn, xác định các chỉ tiêu tổng hơ ̣p, chi tiết về số thu ngân sách nhà nước cấp
huyê ̣n trong năm kế hoạch và dự kiế n những giải pháp sẽ đươ ̣c thực thi nhằ m thực
hiện dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyê ̣n. Kết quả của khâu này là dự toán thu
ngân nhà nước sách cấ p huyên định đã đươ ̣c cấp có thẩm quyền quyết
Yêu cầu đối với lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyê ̣n:
- Dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyê ̣n phải đươ ̣c lập trên cơ sở kế hoạch
phát triể n KT-XH của huyê ̣n; Bảo đảm khách quan, trung thực, có đủ cơ sở pháp lý
và thực tiễn. Trong điều kiê ̣n nền KTTT, Nhà nước thực hiê ̣n cơ chế quản lý vĩ mơ
thì kế hoạch phát triể n KT-XH chủ yếu chỉ mang tính định hướng.
- Hoạt đơ ̣ng ngân sách là nô ̣i dung cơ bản của chính sách tài chính nên dự tốn
thu NS phải đảm bảo thực hiê ̣n đúng, đủ các quan điể m của chính sách tài chính

như: trật tự, cơ cấu đơ ̣ng viên nguồn thu. Bên cạnh đó, viê ̣c lập dự toán thu phải
tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN về nô ̣i dung, biể u mẫu và thời gian quy định.
- Dự toán thu ngân sách phải kèm theo thuyết minh nêu rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
Căn cứ lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyê ̣n:
Nhiê ̣m vu ̣ KT-XH và bảo đảm AN-QP tại địa phương trong năm kế hoạch.

14


Các chính sách, chế đơ ̣, tiêu chuẩn, định mức thu ngân sách do cấp có thẩm
quyền quy định. Viê ̣c lập dự toán trong thời kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lê ̣
% phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh đã được
giao; Với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, cịn căn cứ vào chế đơ ̣ phân cấp ngân
sách và dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyê ̣n do UBND tỉnh giao.
Những quy định về phân cấp quản lý KT-XH, phân cấp quản lý ngân sách.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về viê ̣c xây dựng kế hoạch phát triể n kinh tế
- xã hơ ̣i và dự tốn NSNN, Thơng tư, hướng dẫn của BTC về lập dự toán NSNN và
văn bản hướng dẫn của UBND các cấ p về lập dự toán NSĐP.
Số kiể m tra về dự toán thu ngân sách nhà nước do Sở tài chính thơng báo.
Tình hình thực hiê ̣n dự tốn thu ngân sách nhà nước cấp huyê ̣n mô ̣t số năm
trước liền kề.
1.2.2 Thực hiện thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Chấp hành dự toán thu ngân sách cấp huyê ̣n là quá trình biến các chỉ tiêu trong
dự tốn thành hiê ̣n thực, với mu ̣c tiêu đô ̣ng viên, khai thác, phát triể n nguồn thu,
đảm bảo đạt và vượt dự toán thu được giao nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
chính quyền cấp hu ̣n mơ ̣t cách tiết kiê ̣m và hiê ̣u quả. Nô ̣i dung chấp hành dự toán
thu ngân sách cấp huyê ̣n gồm có:
Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan khác được Nhà nước
giao nhiê ̣m vu ̣ thu ngân sách (go ̣i chung là cơ quan thu) đươ ̣c tổ chức thu NSNN.
* Quy trình thu NSNN cấp huyện:

Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nô ̣p qua ngân hàng hoặc nô ̣p trực
tiếp tại KBNN, trường hơ ̣p tại các địa bàn có khó khăn trong viê ̣c nô ̣p qua ngân
hàng hoặc nô ̣p tại KBNN thì CQ thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiê ̣m cho tổ chức,
cá nhân thu tiền mặt từ người nơ ̣p, sau đó phải nơ ̣p đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo
quy định.
Chi tiết quy trình thu NSNN bằng chuyể n khoản hoặc tiền mặt qua KBNN,
qua ngân hàng hoặc thu bằng tiền mặt qua CQ thu được quy định cu ̣ thể tại Thông
tư 128/2008/TT/BTC Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
Công tá c tuyên truyề n , giải thích, tư vấ n về thu ngân sách nhà nƣớc cấ p huṇ
Phịng Tài chính - Kế hoạch hu ̣n có nhiê ̣m vu ̣ thơng tin, tun truyền, phổ
biến, giáo du ̣c pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn; Hướng dẫn, kiể m tra viê ̣c
quản lý TC, NS, giá, thực hiê ̣n chế đô ̣ kế toán của các cơ quan, đơn vị, các xã, thị
trấn thu ̣ hưởng ngân sách huyê ̣n.

15


×