Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Pháp luật về tổ chức và quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Anh Sao
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411270904

: Nguyễn Thị Ý Thanh
Lớp: 14DLK05

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Ngành:



LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Anh Sao
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411270904

: Nguyễn Thị Ý Thanh
Lớp: 14DLK05

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến tất cả các giảng viên và ban lãnh đạo Khoa Luật đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài trên. Trên thực tế khơng có sự thành
cơng nào mà khơng gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực
tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở
giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý Thầy cô, gia đình và bạn bè. Vời lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý
Thầy cô trong khoa Luật – Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM một lời tri ân sâu
sắc nhất, đã cùng với tâm huyết và tri thức của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ
này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp
nhằm giúp chúng em tìm hiểu, cọ sát, áp dụng kiến thức chúng em đã được học vào
thực tế mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Luật và cũng là đề tài thực
hiện tốt nghiệp, nhằm kết thúc quá trình học tập tại Trường. Em xin chân thành cảm
ơn Thầy: Vũ Anh Sao, đã tận tâm hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu hồn

thành bài khố luận tốt nghiệp này. Do lần đầu tìm hiểu đề tài này nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu của q Thầy cơ cũng như các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin kính chúc q Thầy cơ trong khoa
Luật – trường Đại học Công Nghệ TP.HCM thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho các thế hệ mai
sau.

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ Ý THANH


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên NGUYỄN THỊ Ý THANH MSSV: 1411270904
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo
khoa học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định) ;
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Nếu sai sót Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà
Trường và Pháp luật.

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

NGUYỄN THỊ Ý THANH



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................2
5. Bố cục khóa luận.................................................................................................2
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN.................................................................................................3
1.1 Lịch sử hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .........3
1.2 Khái niệm và đặc điểm về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên….. ....................................................................................................................7
1.2.1 Khái niệm ...................................................................................................7
1.2.2 Đặc điểm ....................................................................................................9
1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên…… ................................................................................................................14
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý khi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là tổ chức ...................................................................................16
1.3.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý khi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là cá nhân ...................................................................................25
1.4 Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên .............................................................................................................25
1.4.1 Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là tổ chức...........................................................................................26
1.4.2 Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là cá nhân ..........................................................................................28
1.5 Vấn đề quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .......29
1.5.1Cơ cấu quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức ...29
1.5.2Cơ cấu quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân...32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

CỦA LOẠI HÌNH CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN .........................................................................................................................36
2.1 Thực trạng về tổ chức và quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo quy định pháp luật Việt Nam ..................................................36
2.2 Thực trạng áp dụng trong thực tiễn của mơ hình tổ chức và quản lý
của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ............................................41


2.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên ..............................................................................................46
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây loại hình Cơng ty trách nhiệm một thành viên đã và
đang chiếm một vị thế khá quan trọng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng. Riêng ở Việt Nam sự ra đời hiện nay của Luật Doanh nghiệp 2014 với nhiều
điểm mới tiến bộ, với việc sửa đổi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
những vấn đề tổ chức và quản lý này đã làm cho môi trường kinh doanh ở nước ta
ngày càng đa dạng và phong phú thêm, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước vào Việt Nam đầu tư kinh doanh. Chúng có khả năng thu hút vốn dễ dàng và
tiềm năng rất lớn. Vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân kinh doanh mạnh dạn
đầu tư vào những ngành nghề và lĩnh vực có khả năng rủi ro cao và thu hồi vốn
chậm. Ngoài ra loại hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cịn tạo điều
kiện cho những đối tượng có vốn vừa và nhỏ và những người có lượng vốn lớn
nhưng khơng trực tiếp kinh doanh cũng có thể sử dụng hiệu quả bằng việc vốn góp

của mình vào Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Chính vì vậy có thể nói
rằng loại hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã góp phần mạnh mẽ
cho sự phát triển nền kinh tế của Đất Nước, góp phần tạo điều kiện công ăn việc
làm cho người lao động, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người dân, nhằm
nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho tầng lớp nhân dân, là động lực mạnh
mẽ góp phần đưa Đất Nước phát triển tồn diện về tất cả các lĩnh vực như kinh tế,
chính trị, văn hóa, giáo dục.
Mặc dù các quy định của pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2014 đã có nhiều điểm mới hơn Luật
doanh nghiệp 2005. Song những quy định này cần làm rõ nhằm giúp các nhà đầu tư,
nhà kinh doanh nắm bắt được rõ ràng các quy định về việc tổ chức và quản lý cũng
như cách thức hoạt động của mỗi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên
đó là lý do mà em đã chọn đề tài “ Pháp luật về tổ chức và quản lý của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên” làm đề tài nghiên cứu khóa luận trong thời
gian qua.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận này là tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và quản
lý của mơ hình kinh doanh Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đó là sự
cần thiết nhằm mục đích vận dụng những quy định của pháp luật vào thực tế và từ
đó ta có thể phát hiện những điểm tích cực cũng như những mặt hạn chế các quy


2
định của pháp luật để Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phát triển và tồn
tại theo hướng hoàn thiện hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về tổ chức và hoạt động của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là Luật doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp
2005 cùng với Luật doanh nghiệp 1999 và các Nghị định ban hành quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đề tài sẽ
nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 1999 đến nay vì đó là thời điểm lần đầu tiên
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thừa nhận trong Luật doanh
nghiệp 1999.
Cụ thể là vận dụng Luật doanh nghiệp 2014 để áp dụng và phân tích Luật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích Luật doanh nghiệp 2014 để làm
rõ thêm các quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chủ yếu là phân tích về các điều khoản của luật về tổ chức và quản lý của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhằm đánh giá nhìn nhận vấn đề của đề tài một
cách toàn diện và đầy đủ.
Phương pháp phân tích đánh giá thực trạng, thực tế của loại hình cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên ở Chương 2.
Phương pháp nghiên cứu so sánh và rút ra những điểm khác biệt mang tính
chất vấn đề của đề tài khóa luận như: so sánh giữa Luật doanh ngiệp 1999,2005, và
2014; giữa các hình thức quản lý của các mơ hình doanh nghiệp như cơng ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hiện nay.
5. Bố cục khóa luận
Đề tài gồm 2 Chương:
Chương 1: Một số lý luận về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp về tổ chức và quản lý của loại hình Cơng
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu và phân tích, song chắc chắn đề tài của
bài khóa luận này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận
được sự đóng góp của q thầy cơ và các bạn sinh viên để cho đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện tốt hơn.
Xin cảm ơn.


3

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
1.1 Lịch sử hình thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thế giới
Về mặt lịch sử, mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn ra đời sau hình
thức cơng ty cổ phần và càng muộn hơn so với các loại hình cơng ty đối nhân. Các
cơng ty theo mơ hình của cơng ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thực sự xuất hiện ở
cuối thế kỷ 19 và phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng mơ
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn xuất hiện như là một sản phẩm của hoạt động lập
pháp khi mà người Đức đã "sáng tạo" ra mơ hình Gesellschaft mit beschränkter
Haftung - GmbH theo một đạo luật về công ty vào năm 18921.
Sự xuất hiện của mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn có lẽ sẽ thích hợp cho
kinh doanh ở quy mơ vừa và nhỏ. Mơ hình cơng ty này vừa có yếu tố quan hệ nhân
thân gữa các thành viên như cơng ty đối nhân, vừa có tư cách pháp nhân và chế độ
trách nhiệm hữu hạn của thành viên như cơng ty cổ phần. Vì thế, mơ hình này
dường như được ưa chuộng ở tất cả các nước. Tỷ lệ các công ty trách nhiệm hữu
hạn trong tổng số các cơng ty thường chiếm rất cao, ví dụ ở Anh vào tháng 3
năm 2001 có tới 99% trong tổng số 1,5 triệu công ty ở nước này là công ty trách
nhiệm hữu hạn (private company). Vào cuối tháng 6 năm 2002, ở Úc có tới 98,3%
trong tổng số 1,248 triệu các công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn (proprietary
company limited by shares)2.
Khác với các loại hình cơng ty khác, công ty trách nhiệm hữu hạn là sản phẩm
hoạt động lập pháp theo sáng kiến của nhà lập pháp Đức 1892, các nhà luật học của
Đức đã đưa ra mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn với những lập luận sau:
- Thứ nhất: Mơ hình cơng ty cổ phần đang tồn tại khơng thích hợp với mơ
hình kinh tế nhỏ, các quy định quá phức tạp đối với công ty cổ phần thật không cần
thiết và không phù hợp với các loại cơng ty vừa và nhỏ, có rất ít thành viên.
- Thứ hai: Chế độ trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không phù hợp
với tất cả các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư muốn được hưởng chế độ trách nhiệm
hữu hạn để tránh được rủi ro, biết hạn chế rủi ro là một yếu tố quan trọng để thành

đạt trong kinh doanh. Do đó các nhà làm luật Đức đã sáng tạo ra loại hình cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, vừa kết hợp được ưu điểm về chế độ trách nhiệm hữu hạn của
công ty và ưu điểm về chế độ thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân, nhà
đầu tư có thể kinh doanh vừa và nhỏ, nó khắc phục được nhược điểm về sự phức tạp
1

Rudiger Vilhard & Arndt Stengel (ed), German Limited Liability Company, Nhà xuất bản John Wiley &
Sons Ltd, 1997, trang 7-8
2
Pamela Hanrahan, Ian Ramsay & Geof Stapledon, sđd, trang 92


4
khi thành lập và điều hành như công ty cổ phần, và nhược điểm không phân chia
được rủi ro của cơng ty đối nhân nhưng nó vẫn mang bản chất của cơng ty đối vốn,
đó là cơng ty có tư cách pháp nhân độc lập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng
tài sản của công ty, thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi góp vốn
của mình vào cơng ty.
Với những ưu điểm của cơng ty trách nhiệm hữu hạn, nên sau khi có Luật
cơng ty trách nhiệm hữu hạn năm 1892 của Đức được ban hành thì loại hình cơng ty
trách nhiệm hữu hạn đã được các nhà đầu tư lựa chọn, và từ đó số lượng công ty
trách nhiệm hữu hạn không ngừng tăng lên.
Việt Nam
Pháp luật công ty Châu Âu đã được người Pháp đem đến Việt Nam từ cuối thế
kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi mà pháp luật công ty
của Việt Nam đã bị ảnh hưởng lớn bởi mơ hình luật cơng ty châu Âu. Các hình thức
cơng ty như trong luật thương mại của Pháp đã xuất hiện trong các Bộ luật thời
Pháp thuộc như Dân luật thi hành tại các tòa án Nam Bắc kỳ 1931 và Bộ luật
thương mại Trung Kỳ 1942. Hai bộ luật này đều có quy định về các mơ hình cơng
ty, được gọi là hội hay công ty, mà chúng ta thấy ngày nay trong luật định Việt

Nam. Những quy định của Bộ luật thương mại Trung Kỳ vẫn tiếp tục được áp dụng
tại miền Nam Việt Nam cho đến khi Bộ luật thương mại Việt Nam Cộng hịa năm
1972 có hiệu lực áp dụng. Trong Bộ luật thương mại nước Việt Nam Cộng hòa năm
1972, mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn (hội trách nhiệm hữu hạn) cũng tiếp tục
được ghi nhận bên cạnh các hình thức cơng ty khác3.
Khoảng thời gian từ cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 là lúc thực dân Pháp cai
trị Việt Nam và đó cũng là lúc pháp luật của công ty Việt Nam đã bị ảnh hưởng lớn
bởi mơ hình luật cơng ty châu Âu (ở đây là Pháp). Mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu
hạn xuất hiện trong các bộ luật thời Pháp thuộc như dân luật thi hành tại các tòa án
Nam Bắc Kỳ và vẫn tiếp tục được áp dụng trong bộ luật thương mại nước Việt Nam
cộng hòa 1972 bên cạnh các mơ hình cơng ty mới và cũ khác.
Mỗi loại hình doanh nghiệp khi được đưa vào xây dựng và phát triển đều có
những mặt lợi của riêng mình. Và mơ hình kinh doanh trách nhiệm hữu hạn một
thành viên khá phù hợp với những người “dám nghĩ, dám làm” với trách nhiệm và
nghĩa vụ luôn ở mức cao nhất dù là trong công việc hay trước pháp luật. Tuy nhiên
nó lại đảm bảo được tính nhất qn và giá trị của người chủ sở hữu luôn đạt được
mức cao nhất.

3

Trần Văn Cường - Đề tài Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên những
vấn đề tổ chức và quản lý (Cần Thơ),2008


5
Tóm lại, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh
nghiệp mới được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Với tính
chất gọn nhẹ về cơ cấu, tổ chức và quản lý. Hiện nay loại hình Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên đã và đang thu hút một lượng lớn nhà đầu tư. Mặc dù loại
hình doanh nghiệp này chỉ ra đời từ năm 1999 đến nay nhưng nó đã chiếm được

một vị trí quan trọng trên nền kinh tế thị trường, góp phần phát triển nền kinh tế.
Ở Việt Nam từ năm 1986, Đảng ta đã đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước,
cùng với chính sách kinh tế đó đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các loại hình cơng
ty. Ngày 21/12/1990 Quốc hội thơng qua Luật công ty4. Tuy nhiên sau một thời
gian đi vào thực tế áp dụng thì Luật cơng ty đã bộc lộ nhiều thiếu sót nhất định,
chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Ngày 12/06/1999, Quốc hội đã thông
qua Luật doanh nghiệp thay thế cho Luật doanh nghiệp Nhà Nước và Luật công ty.
Đây được xem là văn bản ghi nhận chi tiết và khá đầy đủ về các loại hình doanh
nghiệp trong đó có loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng đã
được đề cập khá chi tiết ( được quy định tại Mục 2 Chương 3 Luật doanh nghiệp
1999,nay được quy định tại Mục 2 Chương III Luật doanh nghiệp 2014).
Một trong những nội dung mới của đạo luật này là lần đầu tiên trong hệ thống
pháp luật Việt Nam ghi nhận một loại hình doanh nghiệp mới - Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên. Loại hình doanh nghiệp này ra đời đã đáp ứng lại sự kỳ
vọng của các nhà kinh doanh cũng như các nhà nghiên cứu luật, đó là yêu cầu cấp
thiết trong thực tiển hoạt động kinh doanh. Sau hơn mười lăm năm triển khai thực
hiện, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cùng với các loại hình doanh
nghiệp khác quy định trong Luật doanh nghiệp 1999 đã góp phần to lớn trong cơng
cuộc giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế Đất nước, đẩy nhanh thời kỳ đổi mới từ cơ chế hoạch định hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại
hình doanh nghiệp mới được quy định trong quá trình phát triển của pháp luật
thương mại Việt Nam. Tuy nhiên Luật doanh nghiệp 1999 chỉ cho phép một tổ chức
được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên5.
Trước đó, loại hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong Luật
doanh nghiệp 1999 vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh
hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại
hố. Trước tình hình đó, ngày 29/11/2005 Luật doanh nghiệp 2005 đã được Quốc
hội ban hành và có hiệu lực ngày 01/07/2006. Luật doanh nghiệp 2005 có nhiều nội

dung đổi mới mà trong đó đáng chú ý nhất là loại hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
4
5

Luật của Quốc hội số 47 –LCT/HĐNN8 Ngày 21/12/1999 về Công ty
Khoản 1 Điều 46 Mục II Luật doanh nghiệp 1999


6
một thành viên là cá nhân6, đã cải thiện một bước to lớn môi trường kinh doanh ở
Việt Nam. Cải cách một bước quan trọng thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp
yên tâm hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngày 12/12/2005 Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp 2005 thay thế cho
Luật doanh nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp Nhà Nước và Luật đầu tư Nước ngoài
tại Việt Nam. Luật doanh nghiệp 2005 quy định việc thành lập, tổ chức, quản lý, và
hoạt động của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Luật doanh
nghiệp 2005 có một điểm mới nổi bật so với Luật doanh nghiệp 1999 đó là: Đối với
loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Luật doanh nghiệp 2005 đã
cho phép cá nhân có thể trở thành chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Cùng với sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2005 ghi nhận cá nhân có thể
trở thành chủ sở hữu cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã và đang đóng
vai trị quan trọng nhằm đa dạng hóa cơ cấu chủ sở hữu cơng ty( trước đây chỉ có
chủ sở hữu là tổ chức có tư cách pháp nhân) của loại hình doanh nghiệp này. Bên
cạnh đó việc quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là
cá nhân sẽ tạo nên một bức tranh minh bạch về chủ sở hữu công ty trong giai đoạn
hiện nay.
Nay, Luật doanh nghiệp năm 2014 được Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ
họp thứ 8, ngày 26/11/2014, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015, được coi là một
bước đột phá mới về thể chế, có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa tiếp tục kế thừa,
luật hóa những quy định cịn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật doanh

nghiệp 2005, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo
gỡ những hạn chế, bất cập của luật cũ, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thơng thống cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư được tự do kinh doanh, đầu tư các lĩnh vực mà pháp luật
không cấm theo đúng tinh thần Hiến pháp 2013.
Tóm lại: Hiện nay, hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn rất phổ biến ở tất cả
các nước trên thế giới nói chung và đặc biệt là ở Việt Nam nói riêng. Cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là mơ hình lý tưởng để kinh doanh ở quy mơ vừa và
nhỏ, chúng có ưu điểm là tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh mạnh dạn đầu tư
vào các ngành và lĩnh vực có khả năng rủi ro nhiều, thu hồi vốn chậm7. Ngồi ra
loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã tạo điều kiện cho những
người có số vốn vừa và nhỏ có cơ hội làm chủ doanh nghiệp, tạo ra được lợi nhuận
từ đồng vốn của mình. Hiện nay, mơ hình công ty này được các nhà kinh doanh ưa
chuộng, thực tế mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang rất phổ
biến ở Việt Nam.
6
7

Khoản 1 Điều 63 Mục II Luật doanh nghiệp 2005
Bùi Bá Cường – Bùi Trinh “ Một số vấn đề về vốn và đầu tư"


7

1.2 Khái niệm và đặc điểm về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.2.1 Khái niệm
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là
hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu
công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.

Theo quy định tại điều 73 Luật Doanh nghiệp số Luật số 68/2014/QH13 của Quốc
hội có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là Doanh nghiệp, trong đó:
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Ở các nước phát triển việc thành lập cơng ty hồn tồn là quyền của cơng dân,
cịn đối với pháp luật của Việt Nam đã và đang bắt đầu tiếp thu từ tư tưởng tiến bộ
này, qua đó xóa bỏ chế độ xin phép thành lập cơng ty đã tồn tại trong nhiều năm,
chỉ thực hiện đăng ký kinh doanh công ty, coi việc thành lập và đăng ký là quyền
của công dân và tổ chức được nhà nước bảo hộ bằng pháp luật. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu
công ty, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài sản
khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Do công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên cũng là một doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của luật
doanh nghiệp, một số văn bản có liên quan khác đến luật doanh nghiệp cũng như
các công ty khác, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ được đăng ký theo
những trình tự nhất định.
Như vậy, Luật doanh nghiệp 2014 phân chia 2 đối tượng về chủ thể: Đối
tượng được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp; đối tượng được quyền góp
vốn vào doanh nghiệp (góp vốn điều lệ). Đối với loại hình cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, chủ sở hữu cơng ty chính là người góp vốn để thành lập cơng ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên với điều kiện chủ sở hữu phải không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngồi đều có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 điều
18 luật doanh nghiệp 2014 được quy định như sau:



8
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản Nhà Nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan đơn
vị của mình.
- Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu Nhà Nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan,quân nhân chun nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc
phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam,
trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành
lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tóm lại, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một
cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cũng tương tự,có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được

quyền phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở
hữu và tự chịu trách nhiệm bằng các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng
số vốn điều lệ. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức kinh doanh
do một tổ chức khác làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa vụ tài
sản của công ty bằng số vốn điều lệ.
Thực tiễn kinh doanh ở nước ta gồm các doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh
nghiệp của Tổ chức Chính trị - Xã hội về bản chất cũng được tổ chức và hoạt động
giống như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ( một chủ sở hữu). Luật
doanh nghiệp 1999 chỉ quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ


9
chức. Luật doanh nghiệp 2005 và 2014 đã phát triển và mở rộng cả cá nhân cũng có
quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thuộc loại hình cơng ty đối vốn có tư cách pháp nhân,
nhưng khơng được quyền phát hành cổ phiếu. Còn đối với người nước ngoài tại
Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngồi thì họ được quyền thành lập cơng ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo chính sách khuyến khích đầu tư trong
nước và họ sẽ hoạt động theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật khuyến
khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.2 Đặc điểm
 Đặc điểm về Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đặc điểm pháp lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn (Theo Luật doanh nghiệp
2014, Việt Nam):
- Cơng ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp
luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa
vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
- Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các

khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết
góp vào doanh nghiệp.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy
động vốn.
- Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên
cơng ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác
của cơng ty.
- Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty
phải ghi rõ tên công ty kèm.
 Đặc điểm pháp lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đặc điểm pháp lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Theo Luật
doanh nghiệp 2014, Việt Nam):
- Về thành viên: Cơng ty chỉ có một thành viên duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ
sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là tổ chức hoặc cá
nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu
hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
Đây là một đặc điểm nổi bật của loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Điểm nổi bật nhất được thể hiện ở loại hình doanh nghiệp này chính là:


10
Cá nhân có quyền thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lần đầu
tiên được thừa nhận trong Luật doanh nghiệp 2005 mà trước đó Luật doanh nghiệp
1999 vẫn còn bỏ ngõ. Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014 đã mở
rộng đối tượng trở thành chủ sở hữu công ty bao gồm: Tổ chức, cá nhân. Tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tự do kinh doanh, tự chọn mơ hình doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh.
- Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty thuộc do chủ sở hữu duy nhất của

công ty đầu tư. Trong cơng ty khơng có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên
như những loại hình công ty khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
không được quyền phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức là doanh nghiệp do cá nhân
làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của
công ty bằng số vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ trong
trường hợp:” Hồn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt
động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả
cho chủ sở hữu “8.
Đây là một điểm mới đáng ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2014 so với luật
doanh nghiệp 2005, giải quyết được vấn đề trong quy định của luật doanh nghiệp
2005 là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ
với lý do đây là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu, chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, nếu pháp luật cho
phép công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ, chủ sở
hữu có thể lợi dụng quy định này để giảm vốn điều lệ một cách dễ dàng nhằm trốn
tránh các nghĩa vụ về tài sản, dẫn tới quyền lợi của các chủ nợ không được bảo
đảm. Tuy nhiên, quy định trước đây không cho công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên vơ hình dung lại hạn chế không công bằng và bất hợp lý về quyền được
giảm vốn điều lệ so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được giảm vốn
điều lệ khi đáp ứng được điều kiện đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2
năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả cho chủ sở hữu. Đây là điều luật thể chế hóa
nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn thực góp của cơng ty, giải quyết tình trạng vốn
khơng có thực (ảo) nhưng không thể xử lý được như hiện nay.

8


Khoản 1 Điều 87 Mục II Luật doanh nghiệp 2014


11
Theo đó, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khơng góp đủ vốn điều
lệ trong thời hạn quy định như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì
được quyền đăng ký điều chỉnh giảm vốn bằng giá trị số vốn thực góp9. Trong
trường hợp này, chủ sở hữu,thành viên,cổ đơng chưa thanh tốn hoặc chưa thanh
tốn đủ vốn điều lệ đã đăng ký góp, số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách
nhiệm tương ứng với tổng giá trị phần vốn góp, mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua
đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh trong thời hạn cam kết góp.
Trong q trình hoạt động doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giảm vốn bằng cách
hồn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của cơng ty theo các điều kiện quy
định tại luật doanh nghiệp năm 2014.
Như vậy, có thể thấy một điểm mới nổi bật của luật doanh nghiệp 2014 là cho
phép công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phép giảm vốn điều lệ.
Theo đó, luật doanh nghiệp 2014 đã quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên phải giảm vốn điều lệ đúng với số vốn thực góp mà chủ sở hữu đã góp
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quy định về trường hợp thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên có vẻ khó hiểu và khó áp dụng. Cụ thể, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được thay đổi vốn điều lệ trong trường hợp:” Hoàn trả một
phần vốn góp trong vốn điều lệ của cơng ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục
trong hơn 2 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu”. Quy định
này không thể hiện rõ rằng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm
vốn điều lệ,mà sử dụng cụm từ “hoàn trả”, và việc hoàn trả chỉ được thực hiện khi
đáp ứng 2 điều kiện “hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm kể từ ngày
đăng ký doanh nghiệp” và “bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu”.
Do quy định không rõ rang như vậy, đã dẫn đến luồng ý kiến cho rằng đây
thực chất là hành vi rút vốn, vì bản chất cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và chủ sở hữu của nó là một thể thống nhất, ý chí của cơng ty cũng là ý chí của
chủ sở hữu, mà việc hồn trả vốn nếu có phải xuất phát từ hành động yêu cầu rút
vốn từ phía chủ sở hữu. Theo quy định tại điều 76 luật doanh nghiệp 2014 thì “chủ
sở hữu chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ
phần vốn góp cho tổ chức và cá nhân khác”, việc chuyển nhượng đồng nghĩa với
việc khơng có sự thay đổi về vốn góp mà chỉ có sự thay đổi về thành viên cơng ty.
Vì thế khơng thể cho rằng đây là quy định về việc giảm vốn điều lệ. Cũng có
luồng ý kiến khác, nhận định việc hoàn trả vốn thực chất là việc giảm vốn điều lệ và
9

Khoản 3 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014


12
nó phát sinh khi doanh nghiệp đáp ứng đủ 2 điều kiện quy định tại Điều 87 Luật
Doanh nghiệp 2014. Thế nhưng, căn cứ vào đâu để công ty quyết định hoàn trả vốn
cho chủ sở hữu và việc hoàn trả có dẫn đến thay đổi các nội dung liên quan đến giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thủ tục hành chính (nếu có) hay khơng?
Đây là vấn đề vẫn chưa được quy định cụ thể. Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật
Doanh nghiệp 2014 cũng chỉ hướng dẫn 4 điều trong Luật Doanh nghiệp 2014
nhưng không bao gồm những quy định kể trên. Do vậy, các nhà làm luật nên sớm
ban hành các văn bản hướng dẫn nhanh chóng và chính xác, để tránh tình trạng lúng
túng từ phía doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng, dẫn đến việc áp dụng
sai tinh thần của Luật Doanh nghiệp 2014.
- Về chế độ chịu trách nhiệm: Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên là tổ chức kinh doanh do một tổ chức khác làm chủ sở hữu và chịu
trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên với số vốn là một khối thống nhất hoàn toàn
độc lập với tài sản riêng của từng thành viên trong công ty, độc lập với tài sản của
công ty là phải tuân thủ theo những quy định chung của pháp luật nói chung và đối
với các cơng ty khác nói riêng.
- Về chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu cơng ty có quyền chuyển nhượng một
phần hoặc tồn bộ vốn điều lệ của cơng ty cho tổ chức, cá nhân khác. Sau khi
chuyển nhượng vốn, cơng ty có thể chuyển đổi thành Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên hoặc Doanh nghiệp tư nhân.
- Về phát hành chứng khốn: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
không được phát hành cổ phiếu10.
- Về tư cách pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Như ta đã
biết, việc đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý cho sự ra đời của một
doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp mới có được tư cách chủ thể để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách
hợp pháp theo các quy định của pháp luật. Việc doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
nói chung và cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng có ý nghĩa trong
việc sự thừa nhận chính thức về mặt pháp lý của sự tồn tại một doanh nghiệp có tư
cách chủ thể để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Việc đăng ký kinh doanh có ý
nghĩa trong việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp. Khi đăng ký kinh doanh các
thông tin cần thiết về doanh nghiệp được ghi trong sổ đăng ký kinh doanh tại cơ
10

Khoản 3 Điều 73 Mục II Luật doanh nghiệp 2014


13
quan đăng ký kinh doanh. Những đối tác muốn có quan hệ với doanh nghiệp có thể

tìm hiểu thơng tin ban đầu về doanh nghiệp bằng cách xem sổ đăng ký kinh doanh.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là yếu tố quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần doanh nghiệp có vị trí và vai trị rất lớn tác động đến sự phát
triển Kinh tế - Xã hội. Cùng với vai trị đã và đang góp phần tăng trưởng cho nền
kinh tế nói chung và góp phần vào tăng thu nhập quốc dân, doanh nghiệp vừa thực
hiện nghĩa vụ xã hội đồng thời tổ chức các hoạt động kinh tế tìm kiếm lợi nhuận và
thực hiện các chính sách của Nhà nước xã hội được giao. Dù biết rằng loại hình
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn chỉ mới xuất hiện trong khoảng thời gian gần đây,
được ghi nhận từ Luật doanh nghiệp 1999 và tiếp tục ghi nhận trong Luật doanh
nghiệp 2005 và mới nhất là Luật doanh nghiệp 2014. Song trong mỗi giai đoạn khác
nhau, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thấy vai trò khác nhau đối
với nền kinh tế cũng như xã hội.
Luật doanh nghiệp 2014 ghi nhận cá nhân có quyền thành lập cơng ty và trở
thành chủ sở hữu cơng ty, có vai trị quan trọng nhằm đa dạng hóa cơ cấu chủ sở
hữu( trước đây chỉ có chủ sở hữu là tổ chức) của loại hình doanh nghiệp này. Bên
cạnh đó việc quy định Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân sẽ
tạo nên bức tranh minh bạch về chủ sở hữu trong công ty hiện nay, tránh tình trạng
đứng hộ tên, số phần góp mà cơng ty ghi cho người khác đứng tên ( trong công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên).
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vai trị quan trọng trong sự
tăng trưởng nền kinh tế, trong giai đoạn hiện nay thì mơ hình cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên rất phù hợp để cá nhân, tổ chức lựa chọn để phát triển kinh
tế đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nếu xét từ năm 1986, nền kinh tế
nước ta có đặc điểm là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, với hai thành phần
kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và hầu như thành phần kinh tế
tư nhân không phát triển trong giai đoạn này. Thời kỳ ấy, kinh tế tư nhân không
những không được thừa nhận mà còn bị xem xét là đối tượng cần được tập thể hóa.
Do đó ở thời kỳ này các doanh nghiệp nói chung và cơng ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên nói riêng khơng được phổ biến ở nước ta. Từ khi Đảng và Nhà nước

ta đổi mới, cộng thêm sự ra đời của Luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện rất to lớn
cho sự phát triển của doanh nghiệp nói chung, cơng ty trách nhiệm hữu hạn nói
riêng. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã góp phần sản xuất cho xã hội
của cải vật chất không ngừng tăng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu của
đời sống nhân dân.
Tác động lớn của Công ty trách nhiệm hữu hạn là giải quyết một số lượng lớn
việc làm cho tầng lớp dân cư, góp phần vào việc làm tăng thu nhập cho người lao


14
động. Xét về luận điểm này thì loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã và đang đóng góp vai trị to lớn, góp phần
vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và những vấn đề cấp bách về việc giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động trong giai đoạn hiện nay.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã đóng góp vai trị to lớn đối
với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho cơng nghiệp phát triển
mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ cùng phát triển, thúc đẩy
nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển có thể cạnh tranh với các nước trong khu
vực và thế giới. Loại hình này hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, nhưng đa số
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, thương mại, dịch vụ,… những lĩnh vực hoạt
động trên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã góp phần chuyển cơ
cấu nền kinh tế đất nước. Nếu như trước đây kinh tế nước ta phụ thuộc lớn vào
nông nghiệp thì ngày nay với tốc độ phát triển kinh tế đất nước thì các lĩnh vực
cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ đã và đang phát triển mạnh.
1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức

hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ thể có quyền thành lập cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là cá nhân hay pháp nhân độc lập thì họ phải thỏa mãn các
điều kiện về năng lực chủ thể:
Năng lực chủ thể của cá nhân xuất hiện từ khi sinh ra. Từ thời điểm này
công dân được cơng nhận là chủ thể pháp luật nói chung, chủ thể pháp luật hành
chính nói riêng (cuộc sống, sức khoẻ tự do, danh dự nhân phẩm, các giá trị xã hội
của họ được pháp luật bảo vệ). Nhưng năng lực chủ thể đó phát triển tăng dần về
khối lượng cùng với độ tuổi và đến một độ tuổi nhất định thì phát triển đầy đủ.
Năng lực pháp luật hành chính của cơng dân xuất hiện từ khi sinh ra cịn năng lực
hành vi hành chính xuất hiện dần vì trẻ em chưa nhận thức đầy đủ về hành vi của
mình nên chưa thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật hành
chính quy định. Như vậy đối với cá nhân thì thời điểm phát sinh năng lực pháp luật
hành chính và năng lực hành vi hành chính khơng giống nhau. Năng lực hành vi
hành chính của cá nhân không chỉ phụ thuộc vào cách thức nhà nước thừa nhận khả
năng thực tế đó. Theo quy định của pháp luật hành chính, năng lực pháp luật hành
chính cịn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ văn hố …có trường hợp
năng lực hành vi pháp luật hành chính của mọi cơng dân cịn bị hạn chế theo quy


15
định của pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thời điểm chấm dứt năng lực chủ thể của cá nhân trong quan hệ pháp luật hành
chính là khi cá nhân đó chết hoặc cá nhân đó khơng đủ điều kiện để có năng lực
hành vi nữa. Ví dụ cá nhân đó bị tâm thần, mất năng lực hành vi…
Đối với tổ chức: Năng lực chủ thể của tổ chức phát sinh khi nhà nước quy
định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lý hành chính nhà nước, năng lực
hành vi và pháp luật hành chính của tổ chức phát sinh cùng lúc. Thời điểm chấm
dứt năng lực chủ thể của tổ chức trong quan hệ pháp luật hành chính là khi khơng
cịn những quy định của nhà nước về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quan
hệ pháp luật hành chính hoặc tổ chức đó bị giải thể. Họ hồn tồn có quyền nhân

danh mình khi tham gia các quan hệ kinh tế. Ở đặc điểm này đã cho chúng ta thấy
được sự khác nhau trong công ty trách nhiệm hữu hạn có nhiều người làm chủ ( tức
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên)11.
Trừ trường hợp tổ chức hoặc cá nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo khoản 2 điều 18 của Luật doanh nghiệp 2014:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

11

Điều 16 + Điều 19 Mục 1 Chương 3 Bộ Luật Dân Sự 2015



16
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý khi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là tổ chức
Theo quy định tại Điều 78 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
- Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với
nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và pháp luật có liên quan.
Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định
sau sau đây:
+ Đủ năng lực hành vi dân sự;
+ Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
+ Có trình độ chun mơn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong
ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;
+ Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước
chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại cơng
ty con;
- Chủ sở hữu cơng ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi
nào.
-

Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.

-

Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ

tài chính của cơng ty, thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ, khơng góp
đúng hạn vốn điều lệ.

-

Trường hợp khơng góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn
thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp
đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh trong thời gian
trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì
người đó làm Chủ tịch cơng ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm sốt
viên (Mơ hình 1).

-


17

Mơ hình 1:

Chủ sở hữu cơng ty

Chủ tịch cơng ty

Kiểm sốt viên

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc


Phịng chức năng

Phịng chức năng

Phòng chức năng

Tập thể người lao động

Bộ máy quản lý Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(Mơ hình chủ tịch cơng ty)

- Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền
thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên
gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.


18

Mơ hình 2:

Chủ sở hữu cơng ty

Hội đồng thành viên

Kiểm sốt viên

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc


Phịng chức năng

Phịng chức năng

Phòng chức năng

Tập thể người lao động

Bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
( Mơ hình Hội đồng thành viên)

- Điều lệ cơng ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng
mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác
làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty.


19
Do đó ta thấy, Chủ sở hữu có thể bổ nhiệm nhiều người đại diện theo ủy
quyền; hoặc Chủ sở hữu bổ nhiệm 1 người đại diện theo ủy quyền, lúc này Công ty
bao gồm: Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên.
Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên ( Điều 83 Luật doanh nghiệp 2014):
+ Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu cơng ty.
+ Trung thành với lợi ích của cơng ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng

thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của cơng ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng tài sản của cơng ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
+ Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho cơng ty về doanh nghiệp mà họ
và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi
phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của cơng ty.
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1.3.1.1 Chủ tịch công ty
- Người được Chủ sở hữu bổ nhiệm đại diện, làm Chủ tịch công ty.
- Chức năng: nhân danh Chủ sở hữu tổ chức, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty. Chủ tịch công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu công
ty.
- Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ
sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chủ tịch cơng ty có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của công ty; Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch
công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty
và pháp luật có liên quan12.
1.3.1.2 Hội đồng thành viên
- Thành phần: Hội đồng thành viên gồm tất cả những người được chủ sở hữu
bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu. Đứng đầu Hội đồng thành
viên là Chủ tịch Hội đồng thành viên do Chủ sở hữu quyết định13.

12
13

Điều 80 Mục 2 Luật doanh nghiệp 2014
Điều 79 Mục 2 Luật doanh nghiệp 2014



×