Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NƯỚC KHOÁNG BIA CÔNG ĐOÀN HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.88 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NƯỚC KHOÁNG BIA CÔNG
ĐOÀN HÀ TÂY.
2.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng-
bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng- bia
Công Đoàn Hà Tây.
2.1.1.1, Vị trị địa lý:
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây có trụ sở sản xuất
đặc tại Ba La- Hà Đông- Hà Tây với mỏ nước khoáng khai thác tại Tản Lĩnh- Ba
Vì- Hà Tây. Vị trí địa lý trên rất thuận lợi về thương mại, giao thông, đủ điều
kiện để giao lưu hàng hoá, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong cả nước
đặc biệt là thủ đô Hà Nội.
2.1.1.2, Cơ sở pháp lý và quá trình hình thành công ty.
Trên cơ sở căn cứ vào 63/2001/NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển đổi
doanh nghiệp, công ty nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là công ty TNHH
một thành viên chủ sở hữu là liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây.
Công ty nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây được thành lập ngày
20/6/1984 do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây ký và được chuyển đổi thành
công ty TNHH một thành viên theo quyết định số 61 QĐ/ LĐLĐ ngày 2/5/2002
với nhiệm vụ là sản xuất bia, nước khoáng, khai thác mỏ nước khoáng góp phần
thực hiện chương trình kinh tế của tỉnh Hà Tây và của liên đoàn lao động tỉnh Hà
Tây.
2.1.1.3, Quá trình phát triển của công ty.
1
1
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây được thành lập từ
năm 1984, tính đến năm nay là 21 năm. Trong những năm qua công ty đã thu
được những thành tựu kinh doanh sau:
Thực hiện nghị định 62/ 2001/ NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển đổi
doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên, công ty nước khoáng Hà Tây


đã được chuyển đổi thành công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Trong quá trình chuyển đổi, công ty đã gặp không ít những khó khăn về công tác
tổ chức, tiền vốn và máy móc thiết bị. Song, nhờ sự quan tâm của liên đoàn lao
động tỉnh Hà Tây, công ty đã đầu tư và nâng cấp hệ thống khai thác mỏ nước
khoáng thiên nhiên Tản Viên, cải thiện dây chuyền đóng chai theo tiêu chuẩn
nhà nước. Nhờ vậy, số lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tăng, chất lượng sản
phẩm được đảm bảo và nâng cao. Sản phẩm nước khoáng và bia của công ty đã
được tiêu thụ và ưa chuộng ở thị trường Hà Tây, Nghệ An, Thanh Hoá, Thành
Phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa, công ty cũng rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng,
đào tạo tay nghề và đảm bảo đời sống cho công nhân viên của công ty.
Năm 2001, công ty đã tham gia hội chợ “ hàng việt nam chất lượng cao”
và được tặng huy chương vàng cho sản phẩm nước khoáng Tản Viên.
Cùng với sự đi lên của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường, công
ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây đã trải qua nhiều biến đổi thăng
trầm để khẳng định mình và hoà nhập với nền kinh tế năng động, không ngừng
đi lên, bám sát nhiệm vụ và lấy sự phát triển của ngành làm phương hướng phát
triển của mình. Sự phát triển của công ty được biểu hiện cụ thể qua các chỉ tiêu
đạt được như sau:
2
2
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Vốn cố định 4212 4214 4310
Tổng quỹ lương 620 680 710
Tiền lương bình quân 6.2 6.8 7.1
Doanh thu 3326.5 3672 3832
Lợi nhuận trước thuế 87.68 97.28 104.96
Lợi nhuận sau thuế 68.5 76 82
Qua bản số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu trong 3 năm đều tăng rõ rệt.
Doanh thu năm 2002 đến 2004 tăng từ 3326.5 lên 3832( triệu đồng) chứng tỏ

doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường, hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tỷ lệ tăng doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng chi phí như vậy doanh nghiệp đã
tiết kiệm chi phí tốt, riêng năm 2003, do tình hình giá cả vật tư đầu vào có sự
biến động dẫn đến chi phí tăng lên 0.36% bình quân năm 2003 so với năm 2002,
nhưng công ty đã kịp thời điều chỉnh hạ chi phí năm 2004 với năm 2003 được
0.33%.
2.1.2, Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.2.1, Mô hình và hình thức sở hữu vốn của công ty.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là một đơn vị sản
xuất kinh doanh loại vừa và nhỏ, được tổ chức dưới dạng trách nhiệm hữu hạn
một thành viên với chủ sở hữu là liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây. Công ty sản
3
3
xuất và kinh doanh hai mặt hàng chính là nước khoáng và bia hơi, bia chai. Các
loại sản phẩm của công ty phù hợp với mọi đối tượng người tiêu dùng và đặc
biệt phù hợp với những cuộc hội họp, hội nghị, hội thảo và du lịch…
Sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường cả nước.
2.1.2.2, Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nước
khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.2.2.1, Về lao động.
Tổng số lao động của công ty là 100 người. Trong đó:
- 44 lao động nữ: chiếm 44%.
- 56 lao động nam: chiếm 56%.
Với tỷ lệ lao động hợp lý giữa lao động nam và nữ, đã tạo ra sự hài hoà
trong bố trí và sắp xếp công việc. Hầu như lao động của công ty đều ở độ tuổi từ
23 đến 45 nên đảm bảo được cả về sức khoẻ và chất lượng lao động.
+ Phân loại theo trình độ lao động:

- Cử nhân: 7 người.
- Kỹ sư: 2 người.
+ Phân loại theo nghiệp vụ:
- Trực tiếp sản xuất: 76 người.
- Gián tiếp sản xuất: 24 người.
2.1.2.2.2, Thu nhập của người lao động.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây rất quan tâm đến
đời sống người lao động. Tổng quỹ lương năm 2004 là 710000000( đồng) với
4
4
tiền lương bình quân là 750000( đ/ người/ tháng). Như vậy đời sống của người
lao động đảm bảo và ổn định.
2.1.2.3, Cơ cấu giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức kinh doanh được tốt, bộ máy tổ chức quản lý của công ty đã
được sắp xếp một cách gọn nhẹ và hợp lý theo chế độ một thủ trưởng, phù hợp
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Ban giám đốc công ty gồm: ba lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp sản xuất.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật
vể mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý tài sản, là chủ quản công ty và
làm nhiệm vụ đầy đủ với nhà nước theo pháp luật quy định.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành,
đôn đốc các bộ phận thuộc lĩnh vực kinh doanh như: kế toán, tài vụ, tiêu thụ, bán
hàng, marketing và tổ chức sản xuất cho có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà công
ty và giám đốc đề ra.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp quản lý và điều hành các bộ phận
kỹ thuật công nghệ, quản lý máy móc, thiết bị nhằm ổn định sản xuất, chất lượng
sản phẩm, đảm bảo thống nhất, đầu tư sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành máy móc
thiết bị, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Để giúp việc cho giám đốc còn gồm 5 phòng ban với các chức năng và

nhiệm vụ khác nhau:
- Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám
đốc về tổ chức lao động tuỳ theo quy mô sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân
có năng lực, tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân có năng lực,
5
5
tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân, cán bộ quản lý tốt, lao
động nhiệt tình… phòng tổ chức hành chính còn phụ trách việc tổ chức công tác
quản lý, bảo vệ tài sản mua sắm phương tiện giúp giám đốc thực hiện những
công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến…
- Phòng tiêu thụ bán hàng( phòng kinh doanh): Đây là bộ phận rất quan
trọng của công ty bởi nó tác động trực tiếp tới khối lượng tiêu thụ, khối lượng
sản phẩm sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ như bán buôn, bán
lẻ, bán đại lý…Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị
trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh
toán tiền hàng theo đúng quy định của công ty.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Là bộ phận thực hành và nghiên cứu công
nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, hướng dẫn phân xưởng và từng bộ phận làm
đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư, nguyên
vật liệu đến sản xuất. Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác kiểm định chất
lượng, đảm bảo hàng hoá đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cuat nghành
công nghệ thực phẩm.
- Phòng cơ điện, vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng
máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất: Hàng tháng tiến hành kiểm tra, sửa chữa
và bảo dưỡng máy móc thiết bị, thay thế dự phòng máy móc, quản lý điện năng.
- Phòng tài vụ kế toán, hạch toán: Là bộ phận quan trọng thực hiện các
chức năng sau:
+ Giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính ở công ty, thay mặt
nhà nước ở cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình
6

6
Phó giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Mỏ nước khoáng Ba VìPhân xưởng sản xuất nước khoáng Phân xưởng sản xuất bia
Phòng kinh tế tài vụ kế hoạch thống kêPhòng kinh tế công nghệ( KCS) Phòng kinh tế công nghệ( KCS)Phòng cơ điện vận hành máyPhòng cơ điện vận hành máy
hình sản xuất để lên phản ánh cho kế hoach vật tư, nguyên liệu, tài chính cho sản
xuất, kinh doanh để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty.
Mỏ khoáng ở Ba Vì: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ về nguồn nước,
cung ứng nước để phục vụ cho sản xuất.
Phân xưởng sản xuất nước giải khát và phân xưởng sản xuất bia:
Sản xuất hai loại sản phẩm nước khoáng và bia.
+ Bộ phận quảng cáo,tiếp thị, khai thác thị trường.
+ Bộ phận phân phối hàng, giao hàng và mở đại lý.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty.
7
7
Nước khoáng thiên nhiên
Lọc khử trùng, làm sạch
đường kính, tinh dầu, nhiên liệu khác
Rửa chai, khử trùng
Xi tô
Nhập kho tiêu thụ sản phẩm
Nạp khí CO2
Nước khoáng thành phẩm đã được pha chế biến
Chiết xuất, đóng chai sản phẩm
2.1.2.4, Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà
Tây.
Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà
Tây gồm 2 phân xưởng được thực hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2, Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng đóng chai.
8
8
Làm sạch
Nghiền
Nấu
Lọc bã
Dịch đường
Đun hoa
Lọc hoa
Malt, gạo Tạp phẩm
Nước ngưng

Hơi nước
Nước
Đường hao hơi
Nước rửa
Làm nguội, lắng
Lên men
Bia men
Lọc trong
Kiểm tra
Đóng chai
Thanh trùng
Giống men
Bia hơi
Bã hoa
Cặn bã
Xác men
Cặn bã, xác men

Kho TP
Nước khoáng đóng chai ở công ty không đơn thuần là nghành sản xuất
nước giải khát mà nó còn là một loại sản phẩm mang đầy đủ các vi lượng,
khoáng hoá có lợi cho cơ thể. Công nghệ chế biến trên không làm ảnh hưởng tới
thành phẩm hoá học của nước khoáng.
Sơ đồ 3.2, Sơ đồ quy trình sản xuất bia

9
9
2.1.3, Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công
Đoàn Hà Tây.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia
Công Đoàn Hà Tây là hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác
kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp, còn ơ đơn vị
trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế
toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán. Ban đầu thu nhập kiểm tra
10
10
Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí tính giá thành SP
Kế toán trưởng
Thủ kho
Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ, nguyên VL lao độngKế toán TP, thu nhập và phân phối thu nhậpKế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ tính toán, nguồn vốn và quỹKế toán lao động tiền lương và thống kê
Thủ kho
chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về văn phòng kế toán tập trung tại doanh
nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 người trong đó có 2 nam và 4 nữ
với độ tuổi trung bình 35 tuổi đều đã tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên
môn cao.
Mối quan hệ giữa các kế toán trong phòng kế toán được biểu hiện qua sơ
đồ:

Sơ đồ 4.2, Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, là
người điều hành trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với
quy trình công nghệ và tài chính của công ty.
11
11
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được
kế toán trưởng uỷ quyền khi đi vắng, thực hiện điều hành bộ phận và ký uỷ
quyền tổng hợp số liệu, bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối tháng đối
chiếu, kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Đồng thời theo dõi tập hợp chi phí sản
xuất phát sinh và các chi phí liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ- NVL-CCDC: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp
chính xác kịp thời về số lượng, giá trị TSCĐ, VL hiện có và tình hình tăng giảm
TSCĐ trong công ty ở từng bộ phận phân xưởng tạo điều kiện cho công ty giám
sát, kiểm tra việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ cũng như biên pháp đổi
mới TSCĐ cho công ty. Tính toán và phản ánh kịp thời tình hình XDCB, mua
sắm trang thiết bị mới.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán, nguồn vốn của xí
nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, quỹ
và tài khoản tiền gửi. Phản ánh rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, vận
dụng các hình thức thanh toán để đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và
chiếm dụng vốn. Phản ánh đúng đắn số hiện có và tình hình biến động của từng
đồng vốn được bảo toàn và phát triển.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ phân phối thu nhập: Phản ánh đầy đủ chính
xác tình hình nhập xuất tồn kho về chất lượng và giá trị thành phẩm, hạch toán
chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với người mua,
thanh toán với NSNN, hạch toán chính xác giá vốn thực tế của sản phẩm và kết
quả tài chính của công ty.
12

12
- Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Kiểm tra tình hình hoạt động
và sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành chính xác chế độ tiền lương, trợ
cấp BHXH. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng và các khoản chi
tiền lương BHXH, chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao
động. Hàng tháng, quý, lập báo cáo thống kê theo chế độ quy định về các chỉ tiêu
tài chính và lao động mà pháp luật quy định.
- Thủ quỹ: phản ánh tình hình thu chi các loại tiền.
2.1.4, Chính sách kế toán ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà
Tây.
* Chế độ kế toán: Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây
áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày12/5/2002.
* Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ ghi trong sổ:
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và do quy mô của công ty niên độ kế
toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi sổ kế toán là tiền việt nam
đồng( VNĐ).
* Phương pháp khấu haoTSCĐ ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công
Đoàn Hà Tây.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên công ty đã lựa chọn
phương pháp khấu hao theo thời gian. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản,
dễ sử dụng để tính khấu hao TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái
vật chất. Nguyên giá tài sản cố định
Công thức: Mức khấu hao năm =
13
13
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12 tháng

* Phương pháp hạch toán thuế GTGT của công ty: công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng tài khoản 133 để tính thuế
đầu vào, TK333 để tính thuế đầu ra.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty: công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Giá bán thành phẩm của công ty: Công ty sử dụng phương pháp giá hạch
toán.
* Hình thức kế toán áp dụng ở công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ 5.2, sơ đồ hình thức chứng từ kế toán ghi sổ.
Chứng từ gốc:
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
Sổ cái:
TK 155, TK 157, TK
632,TK 511,
TK512, TK 515, TK
635, TK 641, TK
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Nhật ký
bán hàng
Sổ kế toán chi tiết
- Nhập xuất tồn kho thành
phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng.

- Hàng gửi đi bán(157)
- Phiếu thu của khách hàng.
- Doanh thu của khách hàng.
14
14
: Ghi hằng ngày.
: Ghi cuối ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
* Chế độ chứng từ kế toán ở công ty:
Công ty áp dụng các chứng từ do bộ tài chính quy định gồm: Phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất nội bộ, phiếu nhập, xuât nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hoá đơn bán hàng…
* Chế độ tài chính áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng công ty
sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/
2002 và quyết định sửa đổi dành cho các doanh nghiệp lớn. Công ty sử dụng 51
tài khoản trong đó có 41 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II.
* Các sổ kế toán áp dụng tại công ty
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ quỹ, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Sổ TSCĐ.
Bảng cân đối kế
toán
báo cáo
kế toán
15
15
- Sổ theo dõi hạch toán.
- Thẻ kho.
- Bảng kê.

- Sổ chi tiết phí sản phẩm.
- Các bảng phân bổ.
- Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm.
- Sổ của các tài khoản.
- Các nhật ký chứng từ.
* Các báo cáo phải lập ở công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và
tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và
kết quả kinh doanh của công ty: Công ty được thành lập dựa trên tiền thân là
công ty nước khoáng liên đoàn lao động Hà Tây- một đơn vị được thành lập khá
sớm. Trải qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay, máy
móc thiết bị đã lạc hậu, cơ sở sản xuất đã xuống cấp dẫn đến tiêu hao nhiều
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất được tiêu thụ trên thị trường còn hạn chế
có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty: Do khối
lượng công việc nhiều mà số lượng nhân viên còn hạn chế nên một nhân viên
đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc.
2.2, Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
16
16
2.2.1, Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động
của công ty, do vậy để giám đốc một các kịp thời tình hình luân chuyển thành
phẩm thì nhất thiết phải xác định giá trị của các loại thành phẩm nhập- xuất- tồn
kho bằng phương pháp đánh giá thành phẩm hợp lý.
Do công ty sản xuất đa dạng và phong phú về chủng loại và lượng xuất và
nhập diễn ra liên tục nên lựa chọn phương pháp tính giá sản phẩm nhập- xuất-
tồn kho có tác động tới việc định giá vốn cũng như giá bán. Vừa đảm bảo bù đắp

chi phí, đem lại lợi nhuận phù hợp với sức mua của người tiêu dùng đồng thời
thích ứng với sự biến động giá cả sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đối với
thành phẩm nhập kho được tính theo giá kế hoạch để báo cáo mỗi tháng, sau khi
kết thúc đơn hàng kế toán tiến hành xác định giá thành thực tế đồng thời điều
chỉnh giá kế hoạch sang giá thực tế. Giá thành thực tế được tính chi tiết cho từng
loại sản phẩm. Số liệu này do kế toán tính giá thành cung cấp. Kế toán tính giá
thành mở bảng tính giá thành như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: Khoáng TV 20l.
Khoản mục
giá thành
CPSX
DDĐK
CPSX
PSTK
CPSX
DDCK
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
CP ngvật liệu TT 9.011.369 13.809.372 7.771.214 15.049.527 3.105
CP nhân công TT 11.377.995 11.377.995 2.348
CP sản xuất chung 9.816.027 42.159.572 9.347.621 42.627.978 8.797
Cộng 18.827.396 67.346.939 17.118.835 69.055.500 14.250
Đối với giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá
hạch toán.
17
17
2.2.2, Kế toán thành phẩm.

2.2.2.1. Chứng từ nhập xuất thành phẩm.
2.2.2.1.1, Chứng từ nhập
Mọi thành phẩm trước khi nhập kho phải được các cán bộ phòng KCS
kiểm tra và công nhận thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định để chuyển
sang bộ phận hoàn thiện. Khi sản phẩm không đạt chất lượng tuyệt đối không
nhâp kho vì đối với các sản phẩm của công ty khi xuất bán phải đảm bảo tuyệt
đối về chất lượng.
Bộ phận hoàn thiện tiến hành dán nhãn mác theo yêu cầu kỹ thuật.
Khi nhập kho thành phẩm, bộ phận viết phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu
nhập kho lập thành 3 liên, 1 liên lưu ở phòng kế toán, 1 liên để ở xưởng và 1 liên
lưu ở kho giúp cho thủ kho vào thẻ và lập báo cáo kho.
Hàng tháng số liệu nhập đều được đối chiếu giữa bộ phận hoàn thiện với
bộ phận thành phẩm và kế toán theo dõi kho thành phẩm.
Đơn cử một mẫu phiếu nhập kho:
Mẫu số 1
Đơn vị: công ty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ:Ba la- Hà Đông- Hà Tây. QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/1/1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
ngày 30/1/2005 Nợ:…
Có:…
Họ tên người giao hàng: Lê Chí Nam.
18
18

×