Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.38 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Bài 28</b>
<i><b>I MỤC ĐÍCH YÊU CẦU</b><b>:</b></i>
<i><b>1.Kiến thức</b></i>:
Những nét chínhvề phong trào địi cải cách kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX
Hiểu rõ một số nhân vật tiêu biểu của trào lưu đòi cải cách và những nguyên nhân
chủ yếu khiến cho các đề nghị cải cách của thế kỷ XIX không thực hiện được.
<i><b>2.Tư tưởng</b></i>:
Nhận thức đây là một hiện tượng mới trong lịch sử, thể hiện khía cạnh của truyền thống
yêu nước.
Khâm phục lòng dũng cảm, cương trực, thẳng thắn của các nhà duy tân Việt Nam.
Có thái độ đúng đắn trân trọng, tìm ra những giá trị đích thực của tư tưởng, trí tuệ con
người trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
<i><b>3.Kỹ năng:</b></i> rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận định, liên hệ lý luận
với thực tiễn.
<i><b>II ĐDDH:</b></i>
Nguyên văn đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Huy Tế .
<i><b>III KTBC:</b></i>
Nguyên nhân -diễn biến -khỏi nghìa Yên Thế.
So sánh sự khác nhau giữa khởi nghĩa YÊN THẾ .
Ý nghĩa của khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi
<i><b>IV HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b></i>:
<i><b>1. Giới thiệu bài mới</b></i>: vào những năm 60của thế kỷ XIX Pháp ráo riết mở rộng xâm lược
Nam Kỳ, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta, triều đình Huế thực hiện chính sách đối
nội, đối ngoại, lỗi thời, ở Việt Nam đã ra đời các trào lưu cải cách duy tân, nhưng cuối cùng
các đề nghị cải cách đều không thực hiện được, chúng ta hãy nghiên cứu.
<i><b>2. Dạy và học:</b></i>
Gv phân công hs làm các nhóm:
N1: Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX .
N2: Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra nhữngđề nghị cải cách ? Kể tên những sĩ phu tiêu
biểu trong phong trào cảicách ở nửa cuối thế kỷ XIX. Nêu những nội dung chính trong các
đề nghị cải cách của họ.
N3: Trình bày những hạn chế của các đề nghị cảicách cuối thế kỷ XIX.
<i>Mục tiêu: Bối cảnh xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX , yêu cầu phải có cải cách duy tân đất nước để</i>
<i>thoát khỏi tinh trạng bế tắc </i>
Hoạt động của Thầy hoạt động của trò Nội dung
<i><b>Gv cho hs TL:</b></i> Bối cảnh
Cải cách là 1 yêu cầu
khách quan tất yếu tất yếu
Gv chốt ý
<i><b>HSTL* Bối cảnh lịch sử VNnửa cuối</b></i>
<i><b>thế kỷ XIX?</b></i>
<i><b>*Hoàn cảnh trào lưu cải cách duy</b></i>
<i><b>tân ra đời:</b></i>
+Chính sách đối nội, đối ngoại của nhà
Nguyễn lỗi thời Bộ máy chính quyền từ
trung ương đến địa phương mục
rỗng ..Nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp đình trệ. Tài chánh cạn
kiệt, đời sống nhân dân khó khăn
..Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẩn giai
cấp gay gắt. Khởi nghĩa nông dân lại
bùng nổ.
*Nguyên nhân khởi nghĩa nông dân:
kimh tế đình đốn, xã hội khủng hoảng:
đời sống nhân dân khốn khổ.
<i><b>→Để giải quyết tình hình trên cần</b></i>
<i><b>phải làm gì?</b></i> Liên hệ thực tế hiện nay.
Yêu cầu cần thiết phải có các cuộc duy
tân, cải cách để đưa đất nước ra khỏi
tình trạng bế tắc.
<i><b>I. Tình hình kinh tế xã hội</b></i>
<i><b>Việt Nam nửa cuối thế kỷ</b></i>
<i><b>XIX:</b></i>
<i><b>*Hoàn cảnh trào lưu cải</b></i>
<i><b>cách duy tân ra đời:</b></i>
+Chính sách đối nội, đối ngoại
của nhà Nguyễn lỗi thời.
+Bộ máy chính quyền từ trung
ương đến địa phương mục
rỗng...
+Nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp đình
trệ.
+Tài chính cạn kiệt, đời sống
nhân dân
khó khăn..
+Mâu thuẫn dân tộc và mâu
thuẫn giai cấp gay gắt.
+Khởi nghĩa nông dân lại
bùng nổ.
<i><b>khởi nghĩa nông dân</b></i>:
<i><b>Hoạt động 2: NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA THẾ KỶ XIX.</b></i>
Mục tiêu : học sinh nhớ tên 1 số nhà cải cách tiêu biểu, và nội dung cải cách.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
<i><b>*Nguyên nhân cải cách</b></i>
<i><b>đất nước?</b></i>
*Gv cho hs TL 7 phút: Kể
tên những sĩ phu tiêu biểu
trong phong trào cải cách
ở nửa cuối thế kỷ XIX?
Nêu nội dung chính trong
các đề nghị cải cách của
đó?
<i><b>GV giới thiệu về Nguyễn</b></i>
Xuất phát từ đâu các quan
lại, sĩ phu đưa ra đề nghị
<i><b>*Nguyên nhân phải cải cách đất</b></i>
<i><b>nước</b></i>? yêu cầu cần thiết phải có các
cuộc duy tân, cải cách để đưa đất
nước thốt nghèo và khơng bị phương
Tây xam lược
+ Là một yêu cầu khách quan rất yếu.
Bên cạnh đấu tranh vũ trang cải cách
cũng là một phương pháp đấu tranh
để đưa đất nước khỏi tình trạng bế
tắc.
*<i><b>HSTL: Kể tên những sĩ phu tiêu</b></i>
<i><b>biểu trong phong trào cải cách ở</b></i>
<i><b>nửa thế kỷ XIX? Nêu nội dung chính</b></i>
<i><b>trong các đề nghị cải cách của đó?</b></i>
Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc,
Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điển,
Nguyễn Lộ Trạch...
Nội dung cải cách:
Chân dung các nhà cải c ách
<i><b>1863-1871 Nguyễn Trường</b></i> <i><b>Tộ:</b></i> chấn
chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công
thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn
<i><b>2. Những đề nghị cải cách ở</b></i>
<i><b>Việt Nam vào nửa thế kỷ</b></i>
<i><b>XIX</b></i>.
<i><b>1. Nguyên nhân cải cách</b></i>
<i><b>đất nước:</b></i>
-để đưa đất nước thốt nghèo
và khơng bị phương Tây xam
lược
<i><b>2. Nội dung cải cách:</b></i>
<i><b>+1863-1871 Nguyễn Trường</b></i>
<i><b>Tộ:</b></i> chấn chỉnh bộ máy quan
lại, phát triển cơng thương
nghiệp và tài chính, chỉnh đốn
+ <i><b>1868: Trần Đình Túc</b></i> và
<i><b>Nguyễn Huy</b><b>Tế</b></i>: mở cửa biển
Trà Lý.
<i><b>+ Đinh văn Điển:</b></i> khai hoang,
khai mỏ, phát triển bn bán,
chấn chỉnh quốc phịng.
cải cách?(từ lòng yên
nước , thương dân, muốn
cho đất nước giàu mạnh
trào lưu ,diễn ra trên nhiều
lĩnh vực kinh tế , chính trị ,
văn hóa , xã hội, qc
phịng…
<i><b>Gv chốt ý:</b></i> <i>là một hiện</i>
<i>tượng mới trong lịch sử,</i>
<i>thể hiện truyền thống yêu</i>
<i>nước.</i>
võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo
dục.
<i><b>+ 1968: Trần Đình Túc và</b></i> <i><b>Nguyễn</b></i>
<i><b>Huy Tế </b></i>: mở cửa biển Trà Lý.
<i><b>+ Đinh Văn Điển</b></i> :khai hoang, khai
mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh
quốc phòng.
<i><b>+ 1872: Viện Thương Bạc</b></i> xin mở 3
cửa biển miền Bắc, Trung để bn bán
với nước ngồi .
<i><b>+1877-1882: Nguyễn Lộ</b></i> <b>Trạch:</b> chấn
hưng dân khí, khai thơng dân trí, bảo
vệ đất nước.
xin mở 3 cửa biển miền Bắc,
Trung để bn bán với nước
ngồi.
<i><b>+1877-1882: Nguyễn Lộ</b></i>
<i><b>Trạch:</b></i> chấn hưng dân khí,
khai thơng dân khí, bảo vệ đất
nước.
<i><b>Hoạt Động 3: Kết cục của các đề nghị cải cách:</b></i>
<i>Mục tiêu: học sinh hiểu được các đề nghị cải cách đếu mong muốn đất nước tiến bộ, thoát khỏi</i>
<i>tình thế hiểm nghèo nhưng phần lớn đếu khơng thực hiện được .</i>
Gv cho Hs TL: Vì sao phải
cải cách: canh tân đất
nước?Hạn chế?
Tích cực : đáp ưng phan
nao yêu cầu của nước ta
lúc đó , có tác động đến
cách nghĩ , cách làm của
1 bộ phận quan lại triều
đình Huế
* Vì sao các đề nghị cải
cách đều khơng được
triều đình thực hiện?
* Tuy không được thực
hiện nhưng nó đã phản
ảnh được điều gì?
* Vì sao Nguyễn Trường
Tộ được xem là một nhà
cải cách lớn của đất nước
trong nửa cuối thế kỷ XIX?<sub></sub>
<i><b>* Nếu các đề nghị cải</b></i>
<i><b>cách trên được thực</b></i>
<i><b>hiện, thì tình hình đất</b></i>
<i><b>nước ta sẽ ra sao?(</b></i> ý
kiến của mỗi hs)
Gv chốt ý lại và liên hệ
đến công cuộc đổi mới đất
<i><b>*Hs thảo luận: Vì sao phải cải cách:</b></i>
<i><b>canh tân đất nước? Hạn chế?</b></i> Yêu
cầu cần thiết phải có các cuộc duy tân,
cải cách để đưa đất nước ra khỏi tình
trạng bế tắc, đáp ứng yêu cầu đất
nước lúc đó.
Hạn chế: Mang tính chất lẻ tẻ rời rạc.
chưa xuất phát từ cơ sở bên trong.
Chưa đụng chạm đến những vấn đề
cơ bản là giải quyết mâu thuẫn dân tộc
và mâu thuẫn giai cấp.
*Vì sao các đề nghị cải cách đều
khơng được triều đình thực hiện? cải
cách không thực hiện được do triều
đình Huế không chấp nhận thay đổi, từ
chối mọi cải cách, do phong kiến bảo
thủ.
* Tuy khơng được thực hiện nhưng nó
đã phản ánh được điều gì?Gây tiếng
vang lớn. Tấn cơng vào tư tưởng bảo
thủ. Phản ánh trình độ nhận thức của
người Việt Nam góp phần chuẩn bị
cho sự ra đời của phong trào duy tân
Vì sao Nguyễn Trường Tộ được xem
+ Cải cách của ông toàn diện, bao
quát nhiều vấn đề.
+ Cải cách của ơng khơng địi hỏi q
nhiều tiền của, mà chỉ cần lòng quyết
tâm cao vì sự nghiệp đổi mới đất
nước.
+ Nguyễn Trường Tộ có kiến thức sâu
rộng nhờ sớm đi ra ngồi nên có cái
<i><b>III. Kết cục của các đề nghị</b></i>
<i><b>cải cách:</b></i>
<i><b>1.Tích cực:</b></i> canh tân đất
nước, đáp ứng yêu cầu đất
nước lúc đó .
<i><b>2.Hạn chế:</b></i>
+Mang tính chất lẻ tẻ rời rạc.
+Chưa xuất phát từ cơ sở bên
trong.
+ Chưa giải quyết mâu thuẫn
dân tộc và mâu thuẫn giai
cấp.
<i><b>3.Kết quả:</b></i>
không thực hiện được, do
triều đình Huế từ chối mọi cải
cách, do phong kiến bảo thủ.
* Cải cách bị từ chối nhưng
đã phản ảnh:
+ Gây tiếng vang lớn
+ Tấn cơng vào tư tưởng bảo
thủ ,
nhìn thức thời
<i><b>CỦNG CỐ:</b></i>
- Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX.
- Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Kể tên những sĩ phu tiêu biểu
trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỷ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề
nghị cải cách của họ.
- Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách của họ.
<i><b>DẶN DÒ:</b></i>
Học kỹ phần II, III.
Xem trước: chương II: XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ NĂM 1897 ĐẾN NĂM 1918.
<i><b>Bài 29: CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG</b></i>
<i><b>CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.</b></i>
-Cho biết tổ chức bộ máy nhà nước ở Việt Nam do thực dân Pháp dựng lên, và em có nhận
xét gì về tổ chức bộ máy cai trị của thực dân Pháp.
-Nêu các chính sách của thực dân Pháp trong các ngành nông nghiệp, công thương
nghiệp, giao thông vận tải và tài chính, các nghành chính sách trên nhằm mụch đích gì?
- Nó tác hại đến nền kinh tế nước ta bị tác hại ra sao?
- Chính sách văn hố, giáo dục?
Tham Khảo
<i>Cải cách chỉ có thể thành cơng khi thời cơ đã chín muồi và người lãnh đạo nắm bắt đúng thời cơ : Khúc Thừa</i>
<i>Dụ không thể thành công nếu không cải cách đúng thời cơ khi phong kiến Tùy - Đường lâm vào khủng</i>
<i>hoảng “thập quốc ngũ đại”. Lý Cơng Uẩn chỉ có thể đổi mới được triều đại khi khủng hoảng cung đình Tiền</i>
<i>Lê thời Lê Ngọa Triều lên tới cực điểm. Cịn Hồ Q Ly thì tiến hành cải cách lúc thời cơ chưa thuận lợi,</i>
<i>quân Minh tới xâm lược. Yếu tố bên ngoài đã phá hoại cải cách chứ không phải thất bại là từ yếu tố bên</i>
<i>trong.</i>
<i>Có thời cơ nhưng lãnh đạo phải có tài năng đề ra mục tiêu chính xác và có các biện pháp đúng. Cải cách của</i>
<i>Hồ Quý Ly có mục tiêu đúng nhưng biện pháp lại nửa vời như "hạn điền, hạn nô”... nên kết quả cũng là nửa</i>
<i>vời ngay cả khi chưa bị bọn xâm lược phá hoại. Cải cách tài chính của Trịnh Cương do mục tiêu hạn chế,</i>
<i>biện pháp chỉ có tính chất tình thế nên kết quả rất hạn hẹp, chỉ đạt ở mức tình thế và nhất thời. Khủng hoảng</i>
<i>cơ bản và lâu dài vẫn tồn tại khiến nhà Trịnh sau Trịnh Cương ngày càng xuống dốc</i>
<i>Từ những kinh nghiệm lịch sử kể trên chúng ta thấy hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa một cách</i>
<i>Nhờ tài năng, trí tuệ, đạo đức của các nhà lãnh đạo biểu hiện ở chỗ nắm đúng thời cơ, vượt qua được “giai</i>
<i>đoạn vạn sự khởi đầu nan" (1986 - 1988), từng bước tìm ra quy luật của đổi mới, đưa đất nước ta từng bước</i>
<i>tiến lên vượt qua những năm vật lộn với đói nghèo, lạm phát : 1989-1991, đạt tới thắng lợi bước đầu những</i>
<i>năm 1991-1995, để thoát ra khỏi khủng hoảng vào những năm cuối thế kỷ XX và phát triển liên tục cho đến</i>
<i>ngày nay.</i>
<i>Khác với Khúc Thừa Dụ, Lý Công Uẩn, Lê Thánh Tông... vừa là người đề xướng cải cách vừa là người chỉ đạo thực hiện nên</i>
<i>đem lại nhiều kết quả, Nguyễn Trường Tộ chỉ với vai trò đề xướng cải cách khơng có quyền chỉ đạo thực hiện nên kết quả</i>
<i>không nhiều. Nhưng tư duy đổi mới của ông lại có tác dụng lịch sử lớn lao. Nó góp phần khơng nhỏ vào việc giải quyết khủng</i>
<i>hoảng của hệ tư tưởng ở Việt Nam thế kỷ thứ XIX - đưa dần hệ tư tưởng tư sản dân chủ vào phủ định hệ tư tưởng phong kiến</i>
<i>đã lỗi thời. </i>
<i>Nguyễn Trường Tộ là một trí thức bình dân thơng minh, ham học; một nhà yêu nước giàu lòng tự tơn, tự hào dân tộc; một trí</i>
<i>thức khơng màng cơng danh, phú quý.</i>
<i>Ông là một nhà cải cách đi từ đổi mới tư duy đến đổi mới hành động. Tư duy của ông được biểu hiện cụ thể trong các điều trần</i>
<i>mà tiêu biểu là: Bàn về những tình thế lớn trong thiên hạ; kế hoạch làm cho dân giàu, nước mạnh; kế hoạch khai thác tài</i>
<i>nguyên đất nước; về khả năng lấy lại ba tỉnh miền Tây; báo cáo về gặp viên lãnh sự Tây Ban Nha; tổ chức gấp việc khai mỏ và</i>
<i>đào tạo chuyên viên; kế hoạch thu hồi sáu tỉnh Nam Kỳ; bàn về quan hệ với nước ngoài; canh tân và mở rộng quan hệ ngoại</i>
<i>giao; nên mở cửa khơng nên đóng kín... </i>
<i>Nguyễn Trường Tộ đã đề cập yêu cầu cải cách một cách tồn diện; cả về kinh tế (cơng, nơng, thương nghiệp, tài chính); văn</i>
<i>hóa (giáo dục, ngơn ngữ), xã hội (cải thiện đời sống), chính trị (nội trị, ngoại giao, quốc phòng).</i>
<i>Tinh thần khoa học của cải cách được thể hiện nổi bật ở hai điểm: </i>
<i>1- Coi trọng phát triển lực lượng sản xuất xã hội, với những đề nghị cụ thể như: “mua đóng thuyền máy”, “khai thác tài nguyên”,</i>
<i>“đào thiết cảng", “ký hợp đồng với nước ngoài”, “mở rộng quan hệ với Pháp và các nước", “cử người đi đào tạo về sửa chữa </i>
<i>thuyền máy”, “đào tạo chuyên viên về mỏ", “gửi người sang Pháp học kỹ thuật", “gửi sinh viên sang Singapore học sinh ngữ”... </i>
<i>Ơng tin rằng làm như thế thì “khơng ngồi mấy trăm năm nữa các nước phương Đông cũng nhờ đó mà đánh bại phương Tây”.</i>
<i>2- Phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là coi trọng việc chuyển giao công nghệ.</i>
<i>Về kỹ thuật nông nghiệp, Nguyễn Trường Tộ không chỉ đề ra yêu cầu phát triển sức sản xuất mà cịn coi trọng việc bảo vệ mơi </i>
<i>trường sinh thái: </i>
<i>“Săn thú không săn thú bầy, không bắt thú con; bắt cá không tát cạn ao đầm; không đốt rừng để săn thú; sói chưa tế thú khơng</i>
<i>được săn; rái chưa tế cá không được thả lưới... Không giết vật có thai, khơng phá tổ hốt trứng...”.</i>
<i>Về cơng nghiệp thì coi trọng khả năng thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi: "Hiện nay các hội bn của họ sang nước ta, có hội</i>
<i>thì xin mở đường xe lửa suốt cả Nam Bắc, có hội muốn khai mỏ dọc theo các núi, có hội muốn xin thuyền đi dọc biển để tiễu</i>
<i>phỉ, có hội muốn thơng đường bn bán...". Về mỏ thì: "Xin gấp rút mời một vài người Tây có thể tin cậy được, hậu đãi họ...</i>
<i>theo ven núi ven biển mà tìm kiếm... rồi sau chọn lấy những mỏ tốt nhất mà để lấy dành lại về sau để tự khai thác...”.</i>
<i>Nhìn chung lại tồn bộ các điều trần của Nguyễn Trường Tộ đều chứa đựng một tinh thần yêu nước nồng nàn, một ý chí tự lập</i>
<i>tự cường sâu sắc, một tấm lịng tự tơn, tự hào dân tộc cao cả, coi trọng phát huy trí thơng minh, lịng ham học, tinh thần cầu</i>
<i>tiến bộ của nhân dân ta với lòng mong muốn làm cho dân giàu nước mạnh, đất nước được độc lập tự do. </i>
<i>Nhưng những đề nghị của Nguyễn Trường Tộ không được triều đình chấp nhận. Chỉ cho thi hành được một vài việc nhỏ như:</i>
<i>Lập đồn đi tìm mỏ than, đào xong kênh Sát ở Nghệ An, mua sắm được một số thiết bị, khí cụ khoa học và cơng nghệ, mời</i>
<i>được mấy kỹ thuật viên. </i>
<i>Mặc dù vậy, tư duy cải cách của Nguyễn Trường Tộ đã có tác dụng đi đầu cho cả một trào lưu cải cách, đổi mới ở cuối thế kỷ</i>
<i>thứ XIX với nhiều nhân vật cải cách có tên tuổi như Nguyễn Lộ Trạch, Đinh Văn Điền, Phạm Phú Thứ, Bùi Viện... Tư duy cải</i>
<i>cách của Nguyễn Trường Tộ là một điển hình về đổi mới tư duy thời cận đại Việt Nam. Sang đầu thế kỷ XX thì tư duy cải cách,</i>
<i>đổi mới ở Việt Nam đã đơm hoa kết trái trong phong trào Duy tân cải cách do Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đề xướng. Hai</i>
<i>nhà yêu nước kiệt xuất này đã gây nên một làn sóng Duy tân mở đầu cho trào lưu cách mạng dân tộc dân chủ tư sản Việt Nam</i>
<b>GS.VĂN TẠO</b>
<b>10 cuộc cải cách, đổi mới</b>
Thực tiễn cho thấy, suốt nghìn năm lịch sử chúng ta chỉ làm có <b>một cuộc cách mạng</b> là Cách mạng tháng Tám
năm 1945 nhằm lật đổ ách thống trị Nhật, Pháp giành độc lập dân tộc, thay thế nền kinh tế thuộc địa nửa phong
kiến bằng kinh tế dân chủ nhân dân chứ chưa làm cách mạng thay đổi phương thức sản xuất. Nhiệm vụ này được
tiếp tục giải quyết thông qua nhiều lần cải cách, đổi mới tiếp theo.
Hàng chục cuộc cải cách đổi mới diễn ra trong lịch sử, <b>nổi bật nhất là 10 cuộc cải cách, đổi mới</b> sau đây:
<b>Một là cuộc cải cách hành chính của họ Khúc</b> thế kỷ X nhằm nắm lấy chính quyền từ cơ sở (thôn, xã, hương,
<b>Hai là</b> sự nghiệp <i><b>đổi mới của Lý Công Uẩn</b></i>. <i>Từ “Đổi mới đế đô đến đổi mới xã hội”,</i> nhằm nắm khâu chủ chốt
để xây dựng đất nước phồn vinh, chống ngoại xâm thắng lợi.
<b>Ba là</b> sự nghiệp đổi mới của <i><b>Trần Thủ</b><b>Độ từ đổi mới cơ cấu tổ chức của vương triều đến đổi mới thiết chế </b></i>
<i><b>chính trị của đất nước,</b></i> tăng cường quân lực, củng cố và phát triển xã hội để chiến thắng Nguyên Mông.
<b>Bốn là</b> sự nghiệp <i><b>cải cách của Hồ Quý Ly</b></i> -<i> cải cách kinh tế nhằm hạn chế sở hữu lớn (hạn điền, hạn nơ), </i>
<b>cải cách tài chính, tiền tệ nhằm phát triển kinh tế xã hội </b>(nhưng bị ngoại xâm phá hoại)
<b>Năm là</b><i><b>cải cách hành chính của Lê Thánh Tơng,</b></i> thay đổi đơn vị hành chính, cải tiến bộ máy quản lý (đặt ra các
đơn vị “Thừa tuyên”, ngang với cấp tỉnh sau này), phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội dựng nên nghiệp đế Lê sơ -
một vương triều thịnh trị chưa từng có trong lịch sử phong kiến Đại Việt.
<b>Sáu là cải cách tài chính của Trịnh Cương thế kỷ XVII,</b> một loại hình cải cách duy nhất diễn ra trong lịch sử Đại
Việt: <i><b>Cải cách về tài chính</b></i>.
<b>Bảy là</b><i><b>sự nghiệp cải cách đổi mới của Đào Duy Từ,</b></i> chỉ trong vòng 8 năm đã đưa kinh tế xã hội Đàng Trong
tiến lên mạnh mẽ.
<b>Tám là</b><i><b>những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ,</b></i> hiệu quả thực tế chưa cao nhưng tác động tư tưởng
canh tân vào xã hội lại rất đáng kể.
<b>Chín là cải cách hành chính của Minh Mệnh</b>, củng cố đất nước Việt Nam thống nhất với quy mô dài rộng chưa
từng có, với hệ thống đơn vị hành chính 4 cấp “Trung ương, tỉnh, huyện, xã” tồn tại cho đến ngày nay.
<b>Mười laphong trào duy tân, cải cách của các nhà yêu nước Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Lương Văn </b>
<b>Can,</b><i><b>Huỳnh Thúc Kháng</b></i> tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các trào lưu cách mạng mới trong thế kỷ thứ
XX.
<i><b>Công cuộc đổi mới của chúng ta ngày nay</b></i> có sự kế thừa và phát huy những bài học lịch sử do ông cha xưa để
lại.
Nếu các cuộc cải cách, đổi mới của ông cha ta đều nhằm thoát ra khỏi các cuộc khủng hoảng thì sự nghiệp đổi
mới của chúng ta ngày nay cũng như vậy, nhằm giải quyết khủng hoảng kinh tế xã hội sâu sắc 1978 - 1985.
Các cuộc cải cách, đổi mới của ông cha ta xưa thường là sản phẩm của những bộ óc thơng minh, tài trí (như của
Khúc Thừa Dụ, Lý Công Uẩn. Trần Thủ Độ... thì ở chúng ta ngày nay, đổi mới cũng “trước hết là đổi mới tư duy,
Cái mới của chúng ta còn là biết kết hợp vận dụng ba phạm trù: “Cải cách, đổi mới và cách mạng” trong một quá
trình phát triển biện chứng và cách mạng: Trong đổi mới toàn diện lại có nhiều cải cách bộ phận (như cải cách
hành chính, cải cách tài chính, cải cách giáo dục). Cải cách, đổi mới đều nhằm vào một mục tiêu chung là hoàn
thành cách mạng và thành quả tổng hợp của các cuộc cải cách, đổi mới như ngày nay lại ngang tầm thành quả
của một cuộc cách mạng. Biện chứng khách quan là như vậy.
Trong “Dựng nước” và “Giữ nước” từ các Vua Hùng, chúng ta cịn biết phát huy truyền thống đồn kết, hịa hợp
dân tộc. Cụ thể:
Chương II: <i><b>XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ NĂM 1897 ĐẾN NĂM 1918.</b></i>
Bài 29: <i><b>CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG</b></i>
<i><b>CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.</b></i>
<i><b>Tiết 1: CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP.</b></i>
<i><b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:</b></i>
<i><b>1.Kiến thức</b></i>:
-Bằng phương pháp phân tích, mơ tả, Gv hướng dẫn học sinh nắm được:
- Mụch đích, phương pháp khai thác thuộc địa Đơng Dương của Pháp.
- Những khái niệm về Liên bang Đông Dương, Bắc Kỳ, Trung Kỳ: “chế độ bảo hộ”,
“thuộc địa”.
- Về các thủ đoạn kinh tế, văn hoá, giáo dục mà thực dân Pháp đã áp dụng nhằm nô
dịch nhân dân ta.
- Hậu quả cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ( 1897-1914) của thực dân Pháp.
<i><b>2. Tư tưởng:</b></i>
- Thấy được dã tâm và âm mưu thâm độc của thực dân Pháp.
- Ni dưỡng ý chí đấu tranh giành độc lập tự do.
- Hiểu đựợc nguyên nhân dẫn tới các cuộc đấu tranh yêu nước đầu thế kỷ XX.
<i><b>3. Kỹ năng:</b></i>
- Sử dụng bản đồ.
- Hiểu và sử dụng thuật ngữ chính xác.
<i><b>B. ĐDDH:</b></i>
- Bản đồ Liên Bang Đơng Dương thuộc Pháp.
- Tranh ảnh SGK...
- Thanh ảnh sưu tầm
<i><b>C. KTBC:</b></i>
- Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX.
- Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Kể tên những sĩ phu tiêu
biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỷ XIX. Nêu những nội dung chính trong
các đề nghị cải cách của họ.
- Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỷ XIX.
<i><b>D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC BÀI MỚI.</b></i>
<i><b>1. Giới thiệu bài mới:</b></i> sau khi căn bản hoàn thành cơng cuộc bình định bằng qn sự,
thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam một cách quy mô. Cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đầu thế kỷ XX đã gây nên những chuyển
biến về kinh tế, xã hội Việt Nam.
<i><b>2. Dạy và học:</b></i>
<i><b>I. CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP.</b></i>
<i><b>Hoạt động 1: Tổ chức bộ máy nhà nước </b></i>
Hoạt động của Thầy Hoạt động của trò Nội dung
thứ nhất của thực dân Pháp
diễn ra trong khoảng thời
nào? Mụch tiêu của công
cuộc khai thác này là gì?
Gv cho HS thảo luận theo câu
hỏi bên, cùng với sơ đồ được
vẽ trên giấy lớn.
Gv chốt ý .
của thực dân Pháp diễn ra trong
khoảng thời nào? Mục tiêu của công
cuộc khai thác này là gì? Sau khi Pháp
* HSTL: từ SGK hãy vẽ sơ đồ tổ chức
bộ máy thống trị của Pháp Đơng
Dương theo mẫu, qua đó cho nhận xét
hệ thống chính quyền này: có tác dụng
gì cho Pháp và tác động gì đối với Việt
Nam?
* Pháp lập Liên Bang Đông Dương
gồm Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam Kỳ, Lào và
Campuchia.
*Việt Nam bị chia làm ba xứ:
+ Bắc Kỳ là xứ nửa bảo hộ đứng đầu
là Thống sứ Pháp.
+ Trung Kỳ với chế độ Bảo Hộ, đứng
đầu là Khâm Sứ Pháp.
+ Nam kỳ theo chế độ thuộc địa, đứng
Dưới tỉnh là Phủ, huyện, châu, dưới là
làng xã do quan chức địa phương cai
quản.
* nhận xét về hệ thống chính quyền
của Pháp:
+ Chặt chẽ, với tay xuống tận nông
thôn.
+ Kết hợp giữa nhà nước thực dân và
quan lại phong kiến.
+ Chia Việt Nam thành ba quốc gia
riêng biệt là Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam
Kỳ .
+ Tất cả đều phục vụ cho lợi ích tư bản
Pháp
<i><b>nước</b></i>:
Chia rẽ các dân tộc
Đông Dương (trong sự
thống nhất giả tạo).
Tăng cường áo búc, kìm
Biến Đơng Dương thành
một tỉnh của Pháp, xoá
tên Việt Nam, Lào,
Campuchia trên bản đồ
thế giới.
Tổ chức bộ máy
thống trị của thực dân
Pháp ở Đông Dương.
*Pháp lập Liên Bang
Đông Dương gồm
Bắc Kỳ, Trung Kỳ,
Nam Kỳ, Lào và
Campuchia
* Việt Nam chia làm
ba xứ:
+ Bắc Kỳ là xứ nửa
bảo hô đứng đầu là
Thống sứ Pháp
+ trung kỳ với chế độ
Bảo Hô, đứng đầu là
Khâm Sứ Pháp.
+ Nam kỳ theo chế độ
Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh
đứng đầu là viên quan
người Pháp.
Dưới tỉnh là Phủ, huyện,
châu, dưới là làng xã do
quan chức địa phương
cai quản.
* Nhận xét về hệ thống
chính quyền của Pháp:
+ Chặt chẽ, với tay
xuống tận nông thôn.
+ Kết hợp giữa nhà nước
thực dân và quan lại
phong kiến.
Bắc Kỳ, Trung Kỳ và
Nam Kỳ.
+ Tất cả đều phục vụ cho
lợi ích tư bản Pháp.