Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số đặc điểm hình thái thể lực của sinh viên qua khám tuyển vào 10 trường đại học và cao đẳng năm 2002 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.98 MB, 92 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QN Y

TRẦN THị KIM THỤC
Twwạ39HửáíMĨK ~1

ịị '

>'

Ị ạ
ĩh Ể

ụ v.l 'ị-

M



á í.

!

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TIlỂ LỊÍC CỦ A
SIM I VIÊN QUA KHÁM m Ể x VÀO 10 n t l Ò \ f ,
ĐAI IIOC VÀ CAO ĐANG n ă m 2 0 0 2 -2 0 0 3

LUẦM


VẲM THÁC
SI Y HOC
4
4
4
CHUYÊN NGÀNH:


ĨRuUivo

SỐ:

GlẢl PHAU n ọ c
3.01.01
Ìj ỉ

:Gxo tíỹOIíG

NAM2|NH
.. TH Ữ VÍ.ỆĨỈ

Người hướng dẫn khoa học :
TS. ĐỖ ĐÌNH XN
TS. HỒNG VĂN LƯONG

HÀ NƠI - 2004


L ờ i c ả m ƠĨ1


(Dè hoàn th à n h luận án. n à y tồ i xin. chán, th à n h
-

tò /

ổn:

G S.T S (ĩ)ũ (Đức M ỏ x p h ó giám đèc Jơạc o lln Qn g , chủ nhiêm (Jìà m ịn,

B S C K II. Q ỉgugễn (Dàn ÇJhlm, (p h ó chủ nhiêm (Ra m ôn cùng: tập, the giá a
o lln iùĩ nhún, o lln (Ra m ò n t ị i ả l p h ẫ n Hũoe o lln Q uản g (tã ft lili f tình, giúp
(t& on tọ a điều k iln cho tôi. teeny. Luốt quá trình hoe, ta p on thưe hiên (tề tù ĩ.
- T S . (Dễ (Đình Of)uân, người, th u g teựe flip huống (lun te l, đ ã luôn quan tà m
on tận. tình, g iú p (tã tơi. teen y hoe tâ p cùng. n h ư nghiên cứu khoa học .
- T S. Uỗoàng. (ĩ)cm. JdueHg, tu ju è i thcuj, hướng, (lẫn lu ậ n án, (tã quan tùtn oà
tạo (tiều k iln thuận, lại. cha tel. teeny, q trình hồn th à n h luận, o à n .
ÇJol. cũng, xin. chun, thành. b ilí ơn:
-P G S.TS JẼl. í ị l n (ĩ)Inh, T S. <£l. Hũữu 'Uỗưng, T S. £ l. (D ànJLlinh, n h u n g ngưòl.
th ầ y (tã chi d ẫ n cho tôi. n h u n g g kiến q u ý báu đe Lửa chữa cha luân oan (tươc
ho à n chinh, h e n .
-

(phồng.

L au

(tại. hoe *3000 o lln Q uăn g (tã tận. tình, hướng, (lẫn, g iú p (tở tà i

teeny, q u á trình, hoc tậ p on hồn. th à n h lu ậ n tù m n à y .
-


(Ịlỷ ban. Quốc gia (Dân lố , í ị l a đ in h & ÇJee. em (Diet Q latn, (p h o n y ochen,

hoc, deny. nghlrJLlei. teưòny.

-

3ỖỌC Itien Q uẩn g đ ã cung cup LÔ lỉlu cha ta i

hoàn th à n h lu ậ n o an
- (Jian giám h ilu nhà. teưèng. on tạ p th l (Ra m ồ n tịla i. phẫu.

"

JHà teưồny: (Dai

hoe (Điều (Luông Q lam (Dinh. (tã. quan, tâ m où tu a m a l (tiều k iln cho te l teen y
hoc ta p on cony. táo.
Quoi củng tel. x in ta long, b ilí ổn tới. g lu (ttnỈL, chồng. où. ene can. to i (ta
lu ồ n đơng: m in , k h íc h le. on g iú p (tở tâl. te en y cony tác on te en y cuộc AOIUJ..

3ỖÙ (dial, tháng. 10 nam 2004
ÇJàc ala


MỤC LỤC

Ký hiệu những chữ viết tắt
ĐẬT VẤN ĐỀ


1

CHUÔNG 1: TổNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1.

Tầm quan trọng của thể lực

3

1.2.

Tình hình nghiên cứu

4

1.2.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu nhân trắc trên thế giới

4

1.2.2.

Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Việt Nam

6


1.2.3.

Các chỉ số về hình thái thể lực của sinh viên Việt Nam

13

1.3.

Sơ lược sự phát triển chiều cao của người Việt Nam

16

1.4.

Đặc điểm vùng sinh thái ở nước ta

17

CHUÔNG 2:

Đ ối TUỌNG VÀ PHUONG PHÁP NGHIÊN cứu

19

2.1.

Đối tượng nghiên cứu

J9


2.2.

Phương pháp nghiên cứu

21

2.2.1.

Nội dung nghiên cứu

21

2.2.2.

Các dụng cụ đo

21

2.2.3.

Phương pháp đo

22

2.2.4.

Phương pháp xử lý số liệu




26

CHUÔNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cúu

27

31

Các chỉ tiêu hình thái thể lực của sinh viên

27

3 11

Về cân nặng

27

3.1.2.

Chiều cao

30

3.1.3.

Vòng ngực

36


3.1.4

Vòng cánh tay

46

3.1.5.

Vòng đùi

48

32

Các chỉ số hình thái thể lực của sinh viên


3.2.1.

Chỉ số Pignet

50

3.2.2

Chỉ số QVC

50

3.2.3.


Chỉ số BMI

53

3.2.4.

Chỉ số thân

55

CHUÔNG 4:

BÀN LUẬN

57

4.1.

So sánh một số kích thước, chỉ số hình thái thể lực

59

của sinh viên giữa các vùng sinh thái

59

4.1.1.

Cân nặng.


4.1.2.

Chiều cao

59

4.1.3.

Vịng ngực

61

4.1.4.

Chỉ sơ' Pignet

63

4.1.5.

Chỉ số QVC

64

4.1.6.

Chỉ số BMI

65


4.1.7.

Chỉ SỐ thân

66

4.2.

So sánh một số kích thước, chỉ số HTTL của sinh

67

viên các vùng sinh thái ở các độ tuổi

68

4.2.1.

Cân nặng

4.2.2.

Chiều cao

68

4.2.3.

Vòng ngực bình thường


69

4.2.4.

Chỉ số BIM của sinh viên ở các độ tuổi

70

4.3.

So sánh một số chỉ tiêu, chỉ số H1TL với các tác giả khác

71

KẾT LUẬN

72

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHỤ LỤC

80

88


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BMI

: Chỉ số khối cơ thể

BTB

: Bắc Trung bộ

cs

: Cộng sự

DHMT

: Duyên hải miền Trung

ĐB

: Đông Bắc

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐNB


: Đông Nam bộ

HSSHNVN-75

: Hằng số sinh học người Việt Nam 1975

HTTL

: Hình thái thể lực

HVQY

: Học viện Quân y

QVC

:

TB

: Tây Bắc

TNB

: Tây Nam bộ

VNTB

: Vịng ngực trung bình


VNBT

: Vịng ngực bình thường

Chỉ số Quay Vịng Cao

VNHVHS

: Vịng ngực hít vào hết sức

V CIPC

: Vòng cánh tay phải co

VĐP

: Vòng đùi phải


ĐẶT VẤN ĐỂ
Hình thái thể lực (HTTL) là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá
tình trạng sức khoẻ của con người. Chúng được sử dụng không chỉ trong cơng tác
y tế để theo dõi, đánh giá tình trạng phát triển HTTL, dinh dưỡng và chẩn đoán
bệnh tật có liên quan mà cịn trong nhiều ngành kinh tế quốc dân khác như: xây
dựng các tiêu chuẩn kích thước người để thiết kế máy móc, phương tiện sản xuất,
sinh hoạt và trong tuyển quân, tuyển sinh v.v...Vấn đề phát triển HTTL ở lứa tuổi
tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng là một trong những vấn đề được
quan tâm trong chiến lược phát triển nguồn lực con người của mỗi quốc gia.
Sự phát triển đặc điểm HTTL của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhiều nghiên cứu đã thống nhất nhận định mức độ ảnh hưởng lớn nhất đối với sự

phát triển HTTL là chế độ dinh dưỡng, di truyền, sự luyện tập thể dục thể thao
yếu tố môi trường sống... [dẫn theo 1].
Ở nhiều nước trên thế giới, chỉ số thể lực đã được xác định đầy đủ và hoàn
thiện để đánh giá mức tăng trưởng vể thể lực của dân tộc họ qua các giai đoạn
khác nhau.
ở nước ta, từ trước đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hình thái thể
lực của người Việt Nam nói chung, tuy nhiên số liệu đầu tiên đã được xác định
qua “

H ằng

số sinh học người

Việt

am
N
” do Nguyễn

(1975) [50]. Tiếp theo là các số liệu công bố trong “

nhãn trắc học người

Việt Nam trong lứa tuổi lao

”động của Võ Hưng và tập thể tá

Cuốn sách đã phần nào nêu lên các quy luật tăng trưởng HTTL của người Việt
Nam trưởng thành và có ý nghĩa tích cực trong việc nghiên cứu để làm sáng tỏ các
đặc điểm HTTL người Việt Nam trong điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội trong

giai đoạn đó.
Trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu kinh tế - xã hội nhất định, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
1


triển sức khoẻ của người dân, cải thiện chất lượng dân số Việt Nam [31],[58]. Lứa
tuổi thanh niên nói chung và đối tượng tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao
đẳng nói riêng là lực lượng chính cung cấp tài năng và sức lao động để xây dựng
đất nước. Theo quy định của nhà nước, hàng năm đối tượng tuyển sinh vào các
hường Đại học, Cao đẳng đều phải kiểm tra sức khoẻ trước khi bước vào học tập.
Đã có nhiều nghiên cứu về các chỉ số HTTL của nhiều lứa tuổi, nhiều thành
phần nghề nghiệp, dân tộc, địa dư... cho thấy tầm vóc người Việt Nam thuộc loại
trung bình thấp trên thế giới, và có sự cải thiện sức khoẻ tầm vóc của người Việt
Nam trong khoảng thời gian 20 năm gần đây, sự cải thiện ở thành thị tốt hon
nông thôn [4], [6], [7], [11], [21], [22], [39], [41], [42], [49], [51]. Tuy nhiên các
nghiên cứu trên chỉ tiến hành chủ yếu trên các đối tượng là trẻ em, công nhân,
phụ nữ... hoặc chỉ tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là sinh viên ở 1-2 vùng
sinh thái, mà chưa nghiên cứu đối tượng này một cách toàn diện và hệ thống ở các
vùng sinh thái trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong khi HTTL của nhóm đối tượng
này có ý nghĩa lớn đối với chất lượng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội.
Việc nghiên cứu HTTL của nhóm đối tượng sinh viên là cần thiết nhằm đánh
giá đúng thực trạng về thể lực góp phần làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
tăng cường sức khoẻ lứa tuổi đặc biệt này nói riêng và người Việt Nam nói chung.
Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một sô đặc điểm hình thái thể
lực của sinh viên qua khám tuyển vào 10 trường Đại học và Cao đẳng năm
2002-2003” với những mục tiêu cụ thể sau:


Xác


định các

kíchthước

tuyển vào 10 trường Đại học, Cao đẳng năm 2002-2003.
□ So' bộ nhận định mối
của

sinh

liênquan về các kích thước và ch

viên giữa các vùng sinh thái qua khám tuyển vào 10 trườn

học, Cao đẳng năm 2002-2003.

2


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THỂ L ự c

Có rất nhiều cách định nghĩa về sức khoẻ đã được đề cập với nhiều ý nghía
khác nhau. Mỗi định nghĩa về sức khoẻ cho ta cách nhìn nhận, cách phát hiện các
vấn đề sức khoẻ, tình hình cũng như xu hướng sức khoẻ và bệnh tật của con
người. Việc tiếp cận theo định nghĩa nào tuỳ thuộc người nghiên cứu nhưng mục
đích để tìm ra các chính sách, kế hoạch can thiệp phù hợp nhằm bảo vệ và nâng

cao sức khoẻ cộng đồng.
Trong tuyên ngôn Alma Ata năm 1982, Tổ chức Y tế Thế giới (VVHO) đã
định nghĩa sức khoẻ như sau: “Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn khoẻ mạnh về
xã hội, thể chất và tâm thần chứ khống đơn thuần là việc không mắc bệnh”. Như
vây một cơ thể khoẻ mạnh trước hết phải có thể chất tốt và khơng có bệnh, hay
nói cách khác hình thái thể lực (HTTL) và tình trạng bệnh tật là những chỉ số
quan trọng của sức khoẻ.
Hình thái thể lực có vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội, đặc biệt ỏ các nước đang phát triển. Trong chiến lược phát triển xã hội Việt
Nam, Đảng và Chính phủ ta ln quan tâm tới yếu tố con người, coi con người
vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là mục tiêu phấn đấu cao nhất. Xây dựng nguồn nhân
lực đáp ứng được các yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước thì việc nâng cao sức khoẻ con người là nhiệm vụ cấp bách. Luật Bảo vệ sức
khoẻ nhân dân đã khẳng định trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền
trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Nghị quyết

37/CP ngày

20/6/1996 của Chính phủ về định hướng chiến lược cơng tác chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân đã nêu các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ của nhân dân ta đến
năm 2020:

" Tỷ lệ trẻ em dưới 5

3

tuổibị suy dinh dưỡng


2020 và


chiềucao trung bình của thanh niên Việt Nam đạt lm 65 vào năm 2020

[dẫn theo 60],
Để thực hiện những chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ nhân dân của Chính phủ đề
ra, hiện nay nhiều Bộ ngành đã triển khai một số chương trình, đề tài liên quan
đến tăng cường và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân. Tuy vậy việc xây dựng một
chương trình đồng bộ, tồn diện với sự thực hiện phối hợp nhiều ngành nhiều cấp,
để nâng cao tầm vóc và cải thiện tình trạng sức khoẻ của nhân dân là cần thiết.
Sự phát triển về thể lực của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều
nghiên cứu đã thống nhất mức độ ảnh hưởng lớn nhất đối với sự phát triển chiều
cao là chế độ dinh dưỡng, di truyền, sự luyện tập thể dục thể thao và yếu tô' môi
trường sống. Chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát
triển thể lực vì vậy xây dựng và hướng dẫn ăn uống hợp lý cho nhân dân cho từng
lứa tuổi là nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy quá trình phát triển của trẻ em và
tăng cường sức khoẻ cho nhân dân.
Có nhiều nghiên cứu đã tiến hành trên các công nhân, các vận động viên cho
thấy các chỉ số HTTL (chiều cao, cân nặng...) là yếu tố quyết định cho năng suất
lao động của công nhân và thành tích của vân động viên [dẫn theol8].
Như vậy HTTL là một trong những chỉ số quan trọng quyết định chất lượng
dân số và sự phát triển xã hội. Điều đó càng quan trọng hơn đối với lứa tuổi bước
vào trường Đại học và Cao đẳng - lứa tuổi được coi là lực lượng lao động chính
của xã hội [58].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN

cứu HÌNH THÁI THỂ

Lự c

1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu nhân trắc trên thế giới

Hình thái thể lực là những đặc điểm hình thể quan trọng phản ánh một phần
thực trạng sức khoẻ và đặc biệt liên quan đến khả năng lao động và thẩm mỹ của
con người. Vì vậy từ lâu HTTL đã được các nhà y học, hình thái học nghiên cứu.
Nhiều tác giả đã đề cập đến sự tương quan giữa các kích thước dưới dạng cơng
thức tốn học: có cơng thức đơn giản gồm 2 kích thước là chiều cao đứng và cân

4


nặng như chỉ số Broca, Quetelet, BMI... có cơng thức gồm nhiều chỉ tiêu: chiều
cao đứng, cân nặng, vòng ngực như Pignet, QVC, Pignet... Càng ngày các nghiên
cứu về HTTL càng đánh giá chính xác mối tương quan của của các chỉ số thể lực
đến sức khoẻ của con người.
Nhân trắc học là môn khoa học dùng các phương pháp tốn học và thống kê
để nhận định và phân tích kết quả đo đạc các kích thước của con người nhằm tìm
hiểu quy luật về sự phát triển HTTL. Cuối thế kỷ XIX, Topinard là người đầu tiên
đưa ra thuật ngữ “

nhân trắc học cơ thể” (anthropologie

đánh dấu m

mốc quan trọng trong lịch sử nghiên cứu của nhân trắc học [dẫn theo 68].
Tuy đã có từ rất lâu, nhưng nhân trắc học chỉ thực sự phát triển ở đầu thế
kỷ XX khi Fisher xây dựng được thống kê toán học ứng dụng vào sinh học. Đặc
biệt vào năm 1919 Rudolf Martin, nhà nhân chủng học người Đức đã đổ xuất
những phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước cơ thể người một cách hệ
thống qua hai tác phẩm “ Giáo trình về nhân học” và “ Chỉ nam đo đạc cơ thể và
thống kê”. Sau đó nhân trắc học ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực khác nhau: tìm hiểu các đặc trưng sinh thái, chủng tộc của các cộng đồng

người (trong nhân chủng học), xác định được những biến đổi hình thái cơ thể
bệnh lý (trong y học), trong thiết kế công nghiệp...
Năm 1925, R.Martin đưa ra phương pháp đánh giá mới về thể lực. Ơng lập
bảng chuẩn nhiều đặc điểm hình thái cơ thể, đối với mỗi đặc điểm lại chia làm
nhiều loại. Phương pháp này sau được Stephenco bổ sung, ông coi chiều cao
đứng, cân nặng và vòng ngực là ba đặc điểm biến đổi độc lập, trong khi thực tế
chỉ có chiều cao đứng biến đổi độc lập còn cân nặng và vịng ngực thì biến đổi
phụ thuộc vào chiều cao đứng [dẫn theo 11].
Năm 1941, Bunak qua nghiên cứu nhận thấy sự tăng trưởng của nam giới chỉ
dừng lại lúc 25 tuổi, cịn theo Uroxonxa (1962) thì sự tăng trưởng của nữ giới lại
kết thúc ở độ tuổi 18 và của nam giới ở độ tuổi 19.
Trong những năm 60 trong chương trình nghiên cứu sinh học thế giới do
UNESCO chủ trì, nhân trắc học được đặc biệt chú ý và các dụng cụ đo đạc nhân
trắc học được tiêu chuẩn hoá và được sản xuất ở nhiều nước.

5


Năm 1961, Nold và Volsuski nghiên cứu ảnh hưởng của địa lý đến sự tăng
trưởng chiều cao cơ thể trẻ em. Cùng thời gian đó, Gra và Cone đã thống kê
nhiều số liệu đã chứng minh rằng tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật ảnh hưởng rõ
rệt đến sự gia tăng các kích thước và chỉ số cơ thể, đặc biệt là chiều cao và cân
nặng. Năm 1962, Baskirov đã xuất bản cuốn “ Học thuyết về sự phát triển thể lực
con người”, trong đó tác giả nêu ra một số quy luật phát triển cơ thể dưới ảnh
hưởng của những điều kiện sống khác nhau [dẫn theo 11].
Năm 1964, F. Vandervael [73] trong cuốn giáo khoa “ Biomélrie humaine”
(Nhân trắc học), đã trình bày tương đối tồn diên về các quy luật phát triển theo
giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp và xây dựng các thang phân loại về thể lực với các
đặc trưng thống kê toán học
Trong khoảng 50 năm trở lại đây, ở Liên Xô (cũ), Đức, Hungari, Ba Lan,

Tiệp Khắc (cũ), Pháp, Nhật...số lượng các cơng trình nghiên cứu hình thái học
tăng lên rất nhiều. Các cơng trình này đề cập đến sự tăng trưởng kích thước tổng
thể và phát triển cơ thể của thanh thiếu niên ỏ các lứa tuổi. Người ta nhận thấy
trong thời gian gần đây có sự gia tăng về các chỉ số cơ thể của thanh thiếu niên.
Đặc biệt ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, tại các nước này người
ta đã xác nhận một cách đầy đủ, hoàn thiện về các chỉ số thể lực để đánh giá thực
trạng và mức tăng trưởng thể lực của dân tộc họ qua các giai đoạn khác nhau, ở
Nhật, người ta đã đánh giá được mức tăng trưởng khá cao kể từ sau Đại chiến thế
giới lần thứ n và nhất là giai đoạn 20 năm gần đây [56],[61],[62],[63],[67],[74]...
1.2.2 Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Việt Nam
ở nước ta, nhân trắc học được bắt đầu nghiên cứu từ những năm 30 của thế
kỷ trước bằnh một số cơng trình lẻ tẻ về đo đạc một số kích thước như chiều cao,
cân nặng của học sinh Hà Nội của một số bác sĩ người Pháp và người Việt Nam
(Bigot, Đỗ Xuân Hợp...)[ dẫn theo 34], Các cơng trình này chưa vân dụng được
thống kê toán học vào nhận định kết quả đo đạc nên ý nghĩa phần nào bị hạn chế.
Sau đó một số tác giả như Đỗ Xuân Hợp (1943), Trần Nhật ú c (1959), Ngô Thế
Phương (1960), Nguyễn Quang Quyền (1960 -1975) đã có những nghiên cứu có
giá trị về thể lực của người Việt nam trưởng thành. Đặc biệt từ sau 1975 đã có
6


nhiều cơng trình nghiên cứu về HTTL của người Việt Nam trên nhiều nhóm đối
tượng như sinh viên, nơng dân, công nhân ... Các nghiên cứu này phần nào cho ta
thấy những thay đổi về hình thái thể lực của người Việt Nam theo thời gian.
Trong giai đoạn 1975-1986 có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nhân trắc
học trên người Việt Nam của nhiều tác giả [20],[35],[39],[42],[54], Các kết quả
nghiên cứu phần nào nêu bật được đặc điểm về mặt nhân trắc, HTTL của người
Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử.
Từ năm 1992, dựa trên " Mơ


hìnhnghiên

trắc cơ bản đ ể đánh giá tình trạng thể

dưỡng và

táng

người Việt Nam bình thường trong giai đoạn

nay ” do Trịnh Văn Minh [28]

thiết kế, rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã được tiến hành: Trịnh Văn Minh và

cs. (1992) [30], Nguyễn Quang Quyền và cs. (1994) [39], Nguyễn Quang
Quyền, Lê Gia Vinh (1997) [42] và nhiều tác giả khác. Trong các cơng trình này
các tác giả đã nghiên cứu trên đối tượng lớn, với những phương pháp nghiên cứu
chuẩn xác nên đã đưa ra được các kết quả đáng tin cậy và có sức thuyết phục. Đó
là những cơng trình nghiên cứu nhân trắc học khá hồn chỉnh, có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng các chỉ tiêu hình thái học người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Lê Nam Trà, Trịnh Văn Minh và cs. năm 2000 trong “ Điều tra cơ bản
một

s ố chỉ

tiêu

sinh học người Việt nam bình thường ỏ thập kỷ


” đã đưa

kết quả chiều cao đứng, chiều cao ngồi, chỉ số Skélie, cân nặng, vòng ngực bình
thường theo năm tuổi của nam, nữ từ 16 đến 25 tuổi ở 5 vùng khác nhau là đồng
bằng miền Bắc, miền Trung, miền Nam, vùng rừng núi phía Bắc [51].

* Các nghiên cứu trên sinh viên
Nguyễn Khải và c s. vào năm 1977 đã nghiên cứu HTTL của sinh viên khu
vực Huế và đã đưa ra nhận xét: nam sinh viên có tầm vóc và thể lực tốt hơn
HSSHNVN-75 nhưng nữ sinh viên có chiều cao thấp hơn HSSHNVN-75 và có
tầm vóc - thể lực thấp hơn so với nông dân của cùng khu vực (xã Thuỷ Phù) [23].

7


Năm 1979, Nguyễn Thị Đoàn Hương, Lê Thị Tuyết Lan và cs. [22] nghiên
cứu “Một số đặc điểm về thể lực của sinh viên học tại Thành phố Hồ Chí Minh
năm 1979” gồm 767 em học tại các trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thủ Đức
(467 nam và 300 n ữ ) tuổi từ 18-26. Kết quả nghiên cứu cho thấy đỉnh cao của sự
phát triển cơ thể và thể lực của nữ sinh viên là 17-19 tuổi, đặc biệt ở tuổi 19 (cao
đứng: 155,1±5,49 cm, cân nặng: 43,2±4,1 kg, VNBT: 70,1±4,3 cm, Pignet:
39,3±12,2). Nam sinh viên phát triển cao nhất ở lứa tuổi 20-23 (cao đứng: 164,5 ±
5,6 cm, cân nặng: 48,0+ 5,7 kg, VNBT: 79,2+4,4 cm, Pignet: 38,4+12,2). So với
HSSH người Việt Nam (1975) [50] thì hầu hết các trị số đo được của nam sinh
viên miền Nam đều cao hơn (vòng cánh tay co và chỉ số Pignet thì bằng nhau). Ở
nữ sinh viên thì các trị số lại nhỏ hơn (trừ chiều cao và Pignel lớn hơn và vòng đùi
bằng nhau).
Nguyễn Văn Lực và cs. [27] năm 1980 đã tiến hành nghiên cứu 768 sinh
viên khu vực Thái Nguyên (gồm 400 nam và 368 nữ) lứa tuổi từ 16-25. Các tác
giả đưa ra mấy nhận xét cơ bản: tầm vóc (chiều cao, cân nặng) của sinh viên Thái

Nguyên tốt hơn HSSHNVN-75, thể lực được xếp loại tốt trong thang phân loại
người Việt Nam bình thường trong đó thể lực sinh viên nữ tốt hơn sinh viên nam
cùng lứa tuổi [27]. Thể lực của nam sinh viên là: (cao đứng: 162,0 ± 5,6 kg, cân
nặng: 51,0+5,9 kg, Pignet: 31,8+5,6, VNBT: 79,2+3,6 cm), thể lực của nữ sinh
viên: (cao đứng: 153,4+ 4,5 cm, cân nặng: 49,5+5,5 kg, Pignet: 25,4+7,4, VNBT:
78,9+4,4 cm).
Nguyễn Văn Lực và cs. (1985) lặp lại nghiên cứu trên 762 sinh viên Thái
Nguyên tuổi từ 16-25 cho thấy HTTL có xu hướng phát triển tốt hơn so với năm
1980 và các chỉ số này tốt hơn hẳn sinh viên Huế cùng lứa tuổi [27],
Cũng trong năm 1985, ờ miền Trung Nguyễn Khải và cs. đã nghiên cứu
một cách khá tồn diện về tầm vóc thể lực của 882 sinh viên khu vực Huế (gồm
526 nam và 356 nữ) và so sánh với các đối tượng khác và với HSSHNVN. Tác giả
nhận định so với HSSHNVN, tầm vóc thể lực của nam sinh viên Huế tốt hơn,
nhưng của nữ sinh viên Huế lại yếu hơn [dẫn theo 36].
Trịnh Xuân Đàn (năm 1987) nghiên cứu trên 248 sinh viên mới nhập học
(gồm 124 nam và 124 nữ) Đại học Y Bắc Thái cho thấy các chỉ số về HTTL của
8


sinh viên Y Bắc Thái tốt hơn HSSHNVN-75 và sinh viên H uế nhưng kém hơn
sinh viên khu vực Thái Nguyên nghiên cứu thời điểm 1980-1985 [8],
Lê Gia Vinh và cs. (1993) nghiên cứu HTTL của 165 sinh viên Y khoa Hà
Nội năm thứ nhất niên khoá 1991-1992 (chọn một cách ngẫu nhiên) gồm 85 nữ
và 80 nam ở lứa tuổi 18-19 (phát triển bình thường) cho thấy cân năng thuộc loại
trung bình nhưng chiều cao cơ thể cao hơn so với thanh niên Việt Nam cùng lứa
tuổi (Atlas Nhân trắc học Việt Nam). Thể lực của nam sinh viên là: (cao đứng:
162,9±5,4 cm, cân nặng: 47,3±5,7 kg, VNBT: 78,9±6,0 cm, Pignet: 36,7±7,5), thể
lực nữ sinh viên là: (cao đứng: 155,1+4,5 cm, cân nặng: 42,7±4,7 kg, VNBT:
76,5±5,2 cm, Pignet: 35,9±6,8) [44].
Cũng trong thời gian trên (1992-1993) Bùi Văn Đăng, Đỗ Đức Hồng và cs.

[9] nghiên cứu tiên 1221 sinh viên (720 nam và 501 nữ) năm thứ nhất Đại học Y
Thái Bình gồm đủ các thành phần: học sinh phổ thông, bộ đội đi học, thanh niên
xung phong, cả dân tộc ít người từ các tỉnh miền Bắc. Các tác giả so sánh các kích
thước (chiều cao, cân nặng), chỉ số Pignet và đưa ra nhận định: sinh viên Y Thái
Bình có thể lực tốt hơn chút ít so với HSSHNVN-75. Các chỉ số của nam sinh viên
là: (cao đứng: 162,4±4,2 cm, cân nặng: 48,3±4,7 kg, VNBT: 77,5±4,2 cm, Pignet:
36,6±5,3), thể lực của nữ sinh viên là: (cao đứng: 152,4±4,4 cm, cân nặng:
44,5±4,7 kg, VNBT: 70,0+4,2 cm, Pignet: 38,3±5,3).
Nguyễn Hữu Chỉnh, Nguyễn Thế Hùng đưa ra nhận định thể lực của sinh
viên Đại học Y Hải Phịng có sự cải thiện hơn so với HSSHNVN-75. Thể lực của
nam sinh viên là: (cao đứng: 162,9±5,4 cm, cân nặng: 48,ố±5,l kg, VNBT:
81,2±3,8 cm, Pignet: 33,1±5,8), thể lực của nữ sinh viên là:( cao đứng: 153,1±5,0
cm, cân nặng: 43,9+5,0 kg, VNBT: 79,4+4,6 cm, Pignet: 29,8±5,1) [19].
Năm 1995, Nguyễn Hữu Choáng, Nguyễn Hữu Chỉnh, Nguyễn Thái Bình
nghiên cứu về thể lực của thanh niên quận Hồng Bàng, Hải Phịng cũng có nhận
xét tương tự [4].

9


* Các nghiên cứu trên học sinh
Từ năm 1980-1990, Thẩm Hoàng Điệp đã bền bỉ theo dõi sự phát triển
HTTL học sinh một trường phổ thông ở Hà Nội và đã rút ra một số quy luật phát
triển thể chất của học sinh từ 7-16 tuổi [11],
Trần Văn Dần và cs. trong thời gian từ 1981 đến 1994 nghiên cứu tình hình
thể lực của học sinh từ 8 đến 14 tuổi cho thấy: Học sinh ở Hà Nội có thể lực tốt
hơn ỏ Vĩnh Phú và có sự cải thiện sau 10 năm theo dõi và sự cải thiện thể lực ở
thành thị so với học sinh nông thôn [6].
Từ năm 1992 đến 1994, Nguyễn Duy Thiết và c s . nghiên cứu về thể lực trẻ
em từ 6 đến 17 tuổi cho thấy tỷ lệ trẻ em ỏ nông thôn gầy chiếm tỷ lệ khá cao

(trên 93%) [49].
Âu Xuân Đôn và c s . [10] năm 1998 nghiên cứu đối tượng học sinh 11-14
tuổi người Khơ-me ở An Giang cho thấy các chỉ tiêu về chiều cao, cân nặng và
chỉ số Quetelet ở cùng tuổi và giới tính nhưng các em học sinh người Khơ-me
thời điểm 1998 tuy lớn hơn các em học sinh Vĩnh Phú nhưng vẫn nhỏ hơn các em
học sinh ở Hà Nội ở thời điểm năm 1993.
Năm 1998, Nguyễn Hữu Chỉnh, Nguyễn Thái Bình đã nghiên cứu về thể lực
của học sinh quận Lê Chân, Hải Phòng từ 7-18 tuổi và phân chia theo từng lứa
tuổi. Các tác giả nhận thấy kết quả thu được cũng tương tự như các số liệu khác
nghiên cứu tại Hải Phịng và trên tồn quốc, điều đó cho thấy các chỉ tiêu thể lực
của học sinh đã được cải thiện một bước so với HSSHNVN - 75 [4].
* Các nghiên cứu trên công nhãn và nông dân
Năm 1975 nhân một cuộc điều ưa toàn diện về y tế cho dân cư một xã đồng
bằng tỉnh Hà Tây. Nguyễn Quang Quyền và Lê Gia Vinh [37],[38],[40], đã tiến
hành nghiên cứu tầm vóc thể lực của 2100 người (816 nam và 1284 nữ) tuổi từ
16-70 theo những kỹ thuật và phương pháp tiêu chuẩn ưong nhân ưắc học [34].
Bằng cách phân chia theo bốn lớp tuổi các tác giả đã xây dựng những hình thái đồ
về tầm vóc thể lực để nhận định và so sánh sự tăng trưởng của người trưởng thành,
10


các tác giả đã rút ra nhân định chính: So với các nhóm đối tượng khác được tiến
hành trước đó khoảng 10 năm (1963-1966) thì thấy gần như khơng có quy luật
gia tăng về chiều cao [42], Nhận định này cũng phù hợp với nhận xét trong Đề
cương dự thảo: "

Các biện pháp

người Việt Nam góp phẩn phát


về dinh

triểngiơhg nịi và phục vụ cơ

đại hố đất nước” là: Trong suốt thời kỳ chiến tranh từ kháng chiến chống Pháp
đến kháng chiến chống Mỹ, chiều cao của người Việt Nam hầu như không thay
đổi nhưng từ 1975 đến nay chiều cao người Việt Nam đã từng bước được cải thiện
[60].
Nguyễn Quang Quyền và Lê Gia Vinh đã tiến hành nghiên cứu thể lực của
nhân dân xã Duyên Thái tỉnh Hà Tây vào năm 1976 cho thấy người dân ở đây xấp
xỉ chiều cao của các đối tượng nghiên cứu trong thời gian trước mặc dù chỉ số thể
lực tổng hợp có tăng. Nam thanh niên phát triển chậm hơn ở nữ thanh niên [40].
Năm 1977, Nguyễn Quang Quyền và c s đã tiến hành nghiên cứu trên 216
công nhân tiện tuổi từ 26 - 40 và nhận thấy chiều cao, cân nặng của nhóm đối
tượng nghiên cứu cũng tương tự như hằng số bình thường của người Việt Nam tuy
nhiên thể lực của họ (thể hiện ở các chỉ số Pignet và QVC) lại tốt hơn các nhóm
đối tượng khác. Trong cơng trình, các tác giả cũng đưa ra được các tiêu chuẩn về
HTTL làm cơ sở cho việc khám tuyển cồng nhân nói chung và cơng nhân ngành
tiện nói riêng [41].
Võ Hưng và cs. trong thời gian từ 1981 đến 1984 nghiên cứu trên 15 tỉnh
thành trong cả nước cho thấy: Thể lực người Việt Nam trong lứa tuổi lao động
thuộc loại trung bình thấp của thế giới và có khuynh hướng tăng dần từ Bắc vào
Nam [21].
Nguyễn Khải và c s. năm 1986 đã nghiên cứu HTTL của 2836 người tuổi từ
16- 60 ở xã Thuỷ Dương (ngoại thành Huế). Bốn năm sau (1990) các tác giả lại
tiến hành nghiên cứu đợt hai trên cùng một nhóm đối tượng nghiên cứu trước
nhận định: sự tăng trưởng về HTTLcủa nông dân xã Thuỷ Dương (Huế) là tương

11



đối ổn định và cũng tương tự như các kết luận của Nguyễn Quang Quyền và Lê
Gia Vinh [37] nghiên cứu trên nông dân đồng bằng tỉnh Hà Tây. Tuy nhiên HTTL
của nam nông dân xã Thuỷ Dương kém hơn chút ít so với hằng số sinh học
(1975), riêng nữ lại có HTTL xấp xỉ hoặc tốt hơn đơi chút so với hằng số sinh học
[23].
Nguyễn Hữu Cường và Đào Huy Khuê và

cs. năm 1993 nghiên cứu người

xã Thắng Lợi (Hà Tây) cho thấy: Tầm vóc và thể lực có cải thiện so với số liệu
của xã Duyên Thái năm 1975 [5].
Năm 1993, Nguyễn Văn Hồi và

cs. nghiên cứu cơng nhân các nhà máy, xí

nghiệp và nơng dân tại xã Thắng Lợi ( Hà Tây) cho thấy: chỉ số thể lực của công
nhân và nông dân Việt Nam đã được cải thiện, chiều cao ở thanh niên là I61,7cm
và nữ là 152,3cm [14],
* Các nghiên cứu trên nữ giới
Lê Hữu Hưng và

cs. đã nghiên cứu tầm vóc-thể lực trên 548 nữ cơng nhân

Liên hiệp xí nghiệp Mộc Châu tuổi từ 18-25 gồm dân tộc Kinh và các dân tộc
khác cho thấy: Tầm vóc của nữ cơng nhân Mộc Châu cũng tương tự như tầm vóc
phụ nữ Việt Nam nói chung cùng lứa tuổi, nhưng thể lực (cân nặng và các vịng)
tốt hơn các nhóm đối tượng khác [20].
Hà Thị Phương Tiến, Nguyễn Hữu Nhân và


cs. năm

1986 đã tiến hành

nghiên cứu trên 307 phụ nữ người Chill tuổi từ 18-55 cho thấy: thể lực của họ
;

thuộc loại trung bình, trong khi đó tầm vóc của họ thuộc loại cao, nên thể tạng
của họ thuộc loại gầy [47].
Năm 1991, trong cuốn “ Mấy vấn đề y sinh học về phụ nữ nông thơn
ì

Narrì\ các tác giả Hà Thị Phương Tiến, Trịnh Hữu Vách và Lê Gia Vinh nhận
định về HTTL của phụ nữ nông thôn Việt Nam thông qua phụ nữ 6 tỉnh trên cả
nước: HTTL phụ nữ nông thôn Việt Nam không kém phụ nữ thành thị nhưng kém



hơn phụ nữ châu Âu, quy luật phát triển HTTL cũng tương tự quy luật phát triển
của phụ nữ Việt Nam nói chung [48].

.
»

*


■}



I

12


* Các nghiên cứu trên các dân tộc ít người
Ngồi nghiên cứu của Hà Thị Phương Tiến ữên phụ nữ dân tộc Chill cịn có
nghiên cứu của Mai Văn Thìn (1991) trên nam thanh niên dân tộc Ê-đê tuổi từ
18-25 cho thấy: nam thanh niên dân tộc Ê- đê có thể lực tốt hơn thanh niên dân
tộc Kinh và các dân tộc ít người khác. Các đặc điểm hình thái học cho thấy nam
thanh niên Ê-đê mang đậm tính Mongoloid thuộc tiểu chủng Đông Nam Á [46].
Nguyễn Yên và c s. năm 1997 nghiên cứu so sánh thể lực của người Mường
ở tỉnh Hà Tây cho thấy: người Mường có tầm vóc tương tự như người Kinh nhưng
thể lực tốt hơn. Phụ nữ phát triển tối đa ỏ tuổi 19 và nam giới phát triển thể lực tối
đa từ 20-29 tuổi [56].
Tất cả các nghiên cứu trên có thể cho ra một đánh giá chung:
- HTTL của người Việt Nam thuộc loại trung bình thấp trên thế giới.
- Có sự cải thiện về HTTL của thanh niên Việt Nam trong 20 năm gần đây.
- Có sự khác biệt về HTTL giữa các vùng địa lý.
1.2.3. Các chỉ số về hình thái thể lực của sinh viên Việt Nam
* Chiều cao đứng
- Chiều cao đứng là một đặc trưng điển hình nhất trong các đặc trưng hình
thể. Thực tế cho thấy chiều cao có quan hệ mật thiết với hiệu quả của các hoạt
động thể lực với các thành tích thi đấu của nhiều môn thể thao [61].
- Chiều cao đứng của người Việt Nam có sự thay đổi độ tuổi đạt chiều cao
lớn nhất trong những năm cuối của thập kỷ 90 , năm 2000 độ tuổi đạt chiều cao
lớn nhất là 20 - 24, trong khi năm 1975 độ tuổi đạt chiều cao lớn nhất là 18 - 25
và sự chênh lệch là nam cao hơn 4,72 cm và nữ cao hơn 4 cm [51].
* Cân nặng
- Cùng với chiều cao đứng, cân nặng cũng là một trong những kích thước

quan trọng nhất để đánh giá hình thái thể lực, hai chỉ tiêu có liên quan rất nhiều
tới đời sống vật chất dinh dưỡng và hoạt động cơ bắp thích hợp với lứa tuổi.
13


- Cân nặng có liên quan mật thiết với chiều cao và phụ thuộc nhiều vào tình
trạng dinh dưỡng của cơ thể. Người ta thường đánh giá cân nặng thông qua các
chỉ số liên quan giữa cân nặng với các chỉ tiêu khác như: chiều cao, các vòng...
Hiện nay người ta dùng chỉ số khối cơ thể BMI ( Body Mass Index ), chỉ số
Quetelet
- Chỉ số khối cơ thể BMI: Chỉ số này được xác định theo công thức sau:
BMI = p / T2
Trong đó:

p là cân nặng cơ thể được tính bằng kg.
T là chiều cao đứng được tính bằng m.

Chỉ số này được xác định theo Davenport như sau:
+ Rất gầy

: Dưới 18,0

+ Béo

: 25,7 - 30,5

+ Gầy

: 18,1 - 21,4


+ Rất béo

: Trên 30,5

+ Trung bình: 2 1 ,5 -2 5 ,6
- Chỉ số Q uetelet: Là chỉ số đánh giá sức nặng của lcm chiều cao. Người
càng nặng thì chỉ số này càng lớn, ở tuổi còn đang lớn, cứ sau mỗi tuổi trẻ em
càng cao lên thì chỉ số này càng tăng và trong cùng tuổi, chiều cao càng lớn thì
chỉ số Quetelet càng nhỏ. Điều này đã được chứng minh trong nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả khác nhau.
Cơng thức tính chỉ số này như sau:
I = Cân nặng (g)/ Chiều cao đứng (cm).
Theo nghiên cứu của Ngô Thế Phương năm 1961 trên đối tượng là thanh
niên Việt Nam từ 18- 25 thì chỉ số này đạt cao nhất là lứa tuổi 25 với giá trị là
316, đạt giá trị thấp nhất là lứa tuổi 18 với giá trị là 290.
* Chiều cao ngồi
Chiều cao ngồi cũng được nhiều tác giả chú ý trong nghiên cứu các kích
thước cơ thể. Từ chiều cao đứng và chiều cao ngồi các tác giả đã đề xuất tính các
chỉ số như: Chỉ số thân, chỉ số Skélie...
-

Chỉ số thân = Cao ngồi (cm)/ Cao đứng (cm) X 100

14


Thang phân loại tính chỉ số này như sau:
+ Thân ngắn: < 50,9

+ Thân dài: >53,0


+ Thân vừa: 51,0 - 52,9
* Vòng ngực
Vòng ngực là một chỉ tiêu đánh giá thể lực và hình thể tốt, rất hay dùng
trong nghiên cứu. Ngồi ra vịng ngực cịn phần nào đánh giá chức năng hô hấp
của cơ thể. Các chỉ tiêu đánh giá vòng ngực trong nghiên cứu này là:
- Vòng ngực hít vào hết sức
- Vịng ngực thở ra hết sức
- Vịng ngực bình thường
Cùng với chiều cao và cân nặng, vịng ngực trung bình, vịng ngực hít vào
hết sức, vịng cánh tay phải co, vòng đùi phải tham gia vào chỉ số Pignet, chỉ số
QVC.
Các chỉ số này được tính theo công thức:
- Chỉ số Pignet = Chiều cao (cm) - [Cân nặng (kg) + VNBT (cm)].
Nguyễn Quang Quyền và

cs. (1970) đã xây dựng thang phân loại chỉ số này

trên thanh niên Việt Nam như sau:
+ Cực khoẻ

: Dưới 23,0

+ Y ếu

: 41 ,1 -4 7 ,0

+ Rất khoẻ

: 2 3 ,0 -2 8 ,9


+ Rất yếu

: 47,1 -53,0

+ Khoẻ

: 29,0 - 34,9

+ Cực yếu

: Trên 53,0

+ Trung bình : 35,0 - 41,0
- Chỉ số QVC: Là chỉ số được Nguyễn Quang Quyền và

cs. [34] đưa ra năm

1970. Chỉ số này cũng là một chỉ số góp phần đánh giá sự phát triển thể lực
chung, đặc biệt là phát triển cơ bắp.
Cơng thức tính chỉ số này được tính:
I = Cao đứng (cm) - [ VNHVHS (cm) + VĐP (cm) + VCIPC (cm)].
Nguyễn Quang Quyền và

cs. cũng đã xây dựng thang phân loại chỉ số này

trên thanh niên Việt Nam như sau:

15



+ Cực khoẻ

: Dưới -

+ Rất khoẻ

: - 4 - 1 ,9

+ Rất yếu

: 2 0 ,1 -2 6 ,0

+ Khoẻ

: 2 ,0 - 7 ,9

+ Cực yếu

: Trên 26,0

+ Trung bình

4 + Yếu

: 14,1

: 8,0 - 14,0

1.3. S ơ LƯỢC S ự PHÁT TRIỂN CHIỂU CAO CỦA NGƯỜI V IỆT NAM


Q trình phát triển cơ thể người có hai giai đoạn phát triển nhanh nhất đó là
giai đoạn dưới 5 tuổi và giai đoạn dậy thì. Giai đoạn dậy thì được chia làm 2 thời
kỳ là thời kỳ tiền dậy thì và thời kỳ dậy thì. ở Việt Nam trong suốt thời kỳ chiến
tranh từ kháng chiến chống Pháp đến kháng chiến chống Mỹ, chiều cao của người
Việt Nam hầu như không tăng. Nhưng từ năm 1975 đến nay chiều cao trung bình
người Việt Nam đã từng bước được cải thiện, cụ thể là:
- Năm 1975 thanh niên 18-25 tuổi chiều cao là 159 cm ở nam và 149 cm ở nữ.
- Năm 1985 thanh niên 20-29 tuổi chiều cao là 162,lcm ở nam và 151,5cm ở
nữ, cân nặng ở nam là 49,4 kg và ở nữ là 44,7 kg.
- Năm 1998 thanh niên 20-24 tuổi chiều cao là 163,7cm ở nam và 153cm ở nữ,
cân nặng ở nam là 52,1 kg và ở nữ là 44,6 kg.
- Năm 2001 thanh niên 20 tuổi chiều cao là 165,14cm ở nam và 153,88cm ở
nữ, cân nặng ở nam là 53,1 kg và ở nữ là 45,7 kg.
Như vậy sau 25 năm chiều cao trung bình người Việt Nam đã tăng 6,14 cm
nam và tăng 4,88 cm ở nữ. Tính trung bình mỗi năm chiều cao tăng ở nam là
0,24cm, ở nữ là 0,20cm [dẫn theo 59].
Tuy vậy, so sánh với chiều cao của thanh niên ở một số nước trong khu vực
thì chiều cao của thanh niên Việt Nam vẫn còn ở mức khiêm tốn. Năm 1988,
chiều cao thanh niên Singapor ở nam là 170cm, nữ là 160cm, Thái lan: nam là
166cm và nữ là 155cm. So vói thanh niên Nhật Bản, thanh niên Việt Nam thấp
hơn là 5,7 cm ở nam và 2,5 cm ở nữ [dẫn theo 59].
ở Việt Nam hiện nay, do chế độ ăn uống thiếu thốn và điều kiện sống cịn
thấp nên học sinh nơng thôn thấp lùn và nhẹ cân hơn so với học sinh thành phố
16


i




cùng lứa tuổi. Điều đó cho thấy lứa tuổi học sinh khi được sống trong môi trường
phát triển và điều kiện sống thuận lợi thì chiều cao được cải thiện rõ hơn.
Về mặt khoa học cần khẳng định "dáng vóc nhỏ bé khơng phải là đặc tính
của người Việt Nam". Nếu được chăm sóc dinh dưỡng tốt và thế hệ nối tiếp thế hệ
người Việt Nam có thể đạt được các chỉ số hình thái thể lực khơng khác nhiều các
dân tộc tiên tiến trên thế giới [dẫn theo 60].
Trong cuốn "Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 - 20 tuổi (thời điểm
năm 2001)" Dương Nghiệp Chí và cs. [2] đã nhận định: đến năm 2010, chiều cao
của thanh niên Việt Nam có thể tăng thêm lOcm.

r-------— --------- ---*■“'
I ThuOnỉC ' : • '' - • '
I
' ịụ {
'Ị

; *• ’, • . '

1.4 ĐẶC ĐIỂM VÙNG SINH THÁI ở NƯỚC TA

j

Nước Việt Nam ta nằm ở trung tâm vùng Đơng Nam châu Á, thời tiết quanh
năm nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa lý tự nhiên, đã hình thành tám vùng
sinh thái là: Đơng Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải
miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ.
Vùng Đông Bắc gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bắc Giang,
Quảng Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ.
Vùng Tây Bắc gồm các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hồ Bình.

Vùng Đồng bằng sơng Hồng gồm các tỉnh và thành phố: Tỉnh Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh
Bình và 2 thành phố là Hà Nội, Hải Phịng.
Vùng Bắc Trung bộ gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Vùng Duyên hải miền Trung gồm các tỉnh và thành phố là: thành phố Đà
Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh
Thuận.
Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk.

17


Vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu.
Vùng Tây Nam bộ gồm các tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc
Liêu, Cà Mau.
Năm 1986 đất nước ta đã đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, chuyổn từ
nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường đã giải phóng sức sản xuất, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển, sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển, diện tích,
tổng sản lượng lương thực quy thóc tăng đều từng năm, từ 14,6 triệu tấn/năm giai
đoạn 1981-1988, đã tăng 31,8 triệu tấh/năm 1998 và đạt 33 triệu tấn năm 1999.
Sản lượng bình quân đầu người/năm cũng tăng mặc dù dân số phát triển, từ 294
kg bình quân đầu người giai đoạn 1981-1985 đã tăng 407,9 kg bình qn đầu
người năm 1998. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc cải thiện đời
sống nhân dân tại một đất nước mà có tới 4/5 số dân sống ở nông thôn [7].
Tuy nhiên sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp không đồng đều. Đồng
bằng sơng cửu Long có sản lượng lương thực bình quân đầu người rất cao tới 914
kg, trong khi tại các vùng, Tây Bắc, Bắc Trung bộ và Tây Nguyên chưa đạt tới sản

lượng bình quân 300kg. Đây cũng là vùng đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt tại nhiều tỉnh vùng núi phía Bắc (như Cao Bằng, Bắc Cạn...), do thiếu
diện tích đất canh tác lại gặp nhiều khó khăn về nguồn nước đã dẫn đến hiện
tượng di dân vào các tỉnh vùng Tây Nguyên, một số dân tộc ở vùng núi phía Bắc
đa số vẫn sống du canh du cư. Hậu quả của việc di dân tự do là rừng bị tàn phá,
đời sống không được cải thiện, tình trạng dinh dưỡng kém, do đó điều kiện kinh
tế và địa lý cũng một phần ảnh hưởng đến hình thái và thể lực của cộng đồng dân
cư.

18


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u

- Nghiên cứu được tiến hành trên 16.909 sinh viên gồm 7.260 nam và 9.649
nữ khi khám tuyển sinh vào 10 trường Đại học và Cao đẳng năm học 2002 ở 8
vùng sinh thái, tuổi từ 18-21.
- Tiêu chuẩn chọn: Đối tượng là các sinh viên được chọn ngẫu nhiên khi
khám tuyển sinh vào 10 trường Đại học và Cao đẳng :
1. Học viện Quân y
2. Trường Đại học Ngoại ngữ
3. Trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - ĐHQG Hà Nội
4. Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội
5. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
6. Trường Đại học Y Huế
7. Trường Đại học Tây Nguyên
8. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

9. Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
10. Trung tâm Đào tạo-Bồi dưỡng cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh
- Tất cả các sinh viên trên đều được khám lâm sàng để loại trừ các bệnh cấp
tính, mãn tính, hoặc các dị dạng về hình thái cơ thể gây những ảnh hưởng đến các
số đo nhân trắc.
- Những người thực hiện: Tác giả cùng các cán bộ giảng dạy, kỹ thuật viên
của Bộ môn Giải phẫu Học viện Quân y, Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, một số học viên cao học đang học tại Học viện Quân y, đồng
thời có sự giúp đỡ của cán bộ bộ môn Giải phẫu ở các trường: Đại học Y Huế,
Đại học Tây Nguyên, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh, Trung tâm Đào tạo-Bồi dưỡng cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh.

19


Những người tham gia nghiên cứu đều được tập huấn và thống nhất về kỹ
thuật đo đạc, xác định các mốc đo, sử dụng các dụng cụ đo cùng loại để hạn chế
thấp nhất các sai sót khi đo, do đó kết quả đo có độ tin cậy cao và chính xác hơn.
Bảng 2.1. Vùng sinh thái vổ số lượng sinh viên nghiên cứu
TT

Vùng sinh thái

1

SỐ lượng
Nam

Nữ


Đông Bắc

1.500

1.722

2

Tây Bắc

312

513

3

Đồng bằng sông Hồng

2.010

2.689

4

Bắc Trung Bộ

462

894


5

Duyên hải miền Trung

517

850

6

Tây Nguyên

406

1084

7

Đông Nam Bộ

782

506

8

Tây Nam Bộ

1.271


1.391

Bảng 2.2. Sô' lượng đối tượng nghiên cứu phân theo nhóm tuổi
Lứa tuổi
Vùng sinh thái

1

18

19

20

21

Đơng Bắc

1.061

1.292

670

199

2

Tây Bắc


219

313

200

93

3

Đồng bằng sơng Hồng

1.570

1.820

992

317

4

Bắc Trung Bộ

170

399

266


521

5

Dun hải miền Trung

191

569

323

284

6

Tây Ngun

711

427

192

o\
©

TT

7


Đơng Nam Bộ

206

513

403

166

8

Tây Nam Bộ

89

1.342

884

347

20


×