Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
LỜI CẢM ƠN
Bản đồ án tốt nghiệp này thực hiện và hồn thành dưới sự giúp đỡ của các
thầy cơ, bạn bè và người thân của em. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo – ThS. Nguyễn Xuân Huy, người đã quan tâm và trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành bản đồ án này. Em cũng chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trong
bộ môn đã tạo điều kiện thuận lợi để cho em, cùng các bạn trong lớp có thể hồn
thành tốt nhất đồ án của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các bạn bè, người thân đã giúp đỡ
em trong suốt q trình làm đồ án.
Do cịn nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như thời gian nên trong q
trình thiết kế khơng tránh khỏi sai sót, em kính mong được các thầy cơ chỉ bảo
thêm để em có thể hoàn thiện hơn bản đồ án này cũng như những kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Linh
ĐATN | 1
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
MỤC LỤC
ĐATN | 2
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
MỞ ĐẦU
Mạ điện là một trong những phương pháp rất có hiệu quả để bảo vệ kim
loại khỏi ăn mịn trong mơi trường xâm thực và trong khí quyển. Các vật mạ
điện có giá trị trang sức cao, ngồi ra cịn có độ cứng, độ dẫn điện cao được áp
dụng rộng rãi trong các nhà máy sản xuất thiết bị điện, oto, moto, xe đạp, dụng
cụ y tế, các hàng kim khí tiêu dùng v.v…Ở các nước cơng nghiệp, ngành mạ
điện phát triển rất mạnh.
Ở nước ta ngành mạ điện ln được hồn thiện để đáp ứng được nhu cầu
ngày càng phát triển của công nghiệp. Mấy năm gần đây, những kỹ thuật mới,
công nghệ mới về mạ đặc biệt là mạ trang sức, mạ vàng giả, mạ phi kim loại, mạ
phức tạp, mạ điện di v.v ... có nhiều thành quả nghiên cứu và ứng dụng phong
phú.
Sản phẩm tay gương xe máy Honda mạ lớp kẽm. Lớp kẽm bảo vệ sẽ giúp
tăng thêm tính thẩm mỹ cho sản phẩm và vảo vệ sản phẩm khỏi sự ăn mòn, han
gỉ của mơi trường, tăng độ bền cho hàng hóa trong sử dụng.
Sản phẩm mạ thì có nhiều cách thức, quy trình cơng nghệ khác nhau. Tuy
nhiên, với sản phẩm tay gương xe máy, khi chọn mạ kẽm trong môi trường
kiềm, sản phẩm mang trên mình nước mạ mịn hợn, độ đồng đều bề mặt cao hơn,
thụ động màu đen và chọn chế độ mạ kẽm kiềm cho ra màu sắc đạt chỉ tiêu cao
so với chế độ mạ khác.
Chọn quy trình mạ kẽm trên ngun liệu phơi thép với dung dịch mạ kiềm
KOH để đạt chất lượng cao và ít độc hơn so với chế độ mạ xianua.
Trong bản đồ án này nghiên cứu về dây chuyền mạ kẽm tự động Tay
gương xe gắn máy Honda với công suất 75000 m2 /năm với các nội dung thiết
kế sau:
● Phần 1. Tổng qt và cơng nghệ
● Phần 2. Tính tốn và thiết kế
ĐATN | 3
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
o Tính tốn thơng số kỹ thuật xưởng
o Xây dựng – tổ chức
o Vệ sinh – an toàn lao động
o Hiệu quả kinh tế
• Kết luận
ĐATN | 4
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
PHẦN I. TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT NGÀNH MẠ ĐIỆN
1.1.
LỊCH SỬ CỦA NGÀNH MẠ ĐIỆN
1.1.1. Công nghệ mạ trên thế giới
Phương pháp mạ điện được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1800 của giáo
sư Luigi Brungnatelli. Tuy nhiên lúc đó người ta khơng quan tâm lắm đến phát
hiện của ông mà mãi sau này, đến năm 1840, khi các nhà khoa học Anh đã phát
minh ra phương pháp mạ với xúc tác Xyanua và lần đầu tiên phương pháp mạ
điện được đưa vào sản xuất với mục đích thương mại thì cơng nghiệp mạ chính
thúc phổ biến trên thế giới. Sau đó là sự phát triển của các cơng nghệ mạ như:
mạ niken, mạ đồng, mạ kẽm, … Những năm 1940 của thế kỷ XX được coi là
bước ngoặt lớn đối với ngành mạ điện bởi sự ra đời của công nghiệp điện tử.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành cơng nghiệp hóa chất
và sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực điện hóa, cơng nghiệp mạ điện cũng phát
triển tới múc độ tinh vi. Sự phát triển của cơng nghiệp mạ điện đóng vai trị rất
quan trọng trong sự phát triển khơng chì của ngành công nghiệp khác.
Xét riêng khu vực Đông Nam Á, sau chiến tranh thế giới thứ 2, một loạt
các cơ sở mạ điện quy mô vừa và nhỏ đac phát trển mạnh mẽ và hoạt động một
cách độc lập. Sự phát triển lớn mạnh của những cơ sở mạ điện quy mô nhỏ này
là do nhu cầu đáp ứng việc nâng cao chất lượng sản phẩm của ngành công
nghiệp vừa và nhẹ.
1.1.2. Công nghệ mạ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành cơ khí, ngành cơng nghiệp
mạ điện được hình thành từ khoảng 40 năm trước và đặc biệt phát triển mạn
trong giai đoạn những năm 1970 – 1980. Các cơ sở mạ của Việt Nam hiện nay
tồn tại một cách độc lập hoặc đi liền với các cơ sở cơ khí, dưới dạng cơng ty cổ
ĐATN | 5
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
phần, công ty tư nhân và công ty liên doanh với nước ngồi. Các cơ sở này hầu
hết có quy mơ vừa và nhỏ, số ít có quy mơ lớn, được tập trung ở các thành phố
lớn với sản phẩm chủ yếu được mạ đồng, crom, kẽm, …Ngoài ra các loại hình
mạ điện đặc biệt như mạ cadini, mạ thiếc, mạ chì, mạ sắt, và mạ hợp kim cũng
được phát triển để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp hiện đại.
Ngành mạ điện trong nước hiện nay ngày càng được hồn thiện và phát
triển kỹ thuật và cơng nghệ mới đáp ứng nhiều lĩnh vực khác nhau:
● Lĩnh vực xây dựng: mạ ống nước, đường sắt, các thiết bị ngoài trời, mạ
các thiết bị chịu lực, ....
● Lĩnh vực viễn thông: mạ các cấu kiện trụ anten, thiếtbị phụ trợ khác, ...
● Trong sản xuất dân dụng: làm đồ trang sức, lư đồng, huy chương, bát
đĩa, các vật dụng gia đình, ...
● Trong ngành kỹ thuật cao: sản xuất robot, tên lửa, ...
● Trong cơng nghiệp đóng tàu: thường mạ một lớp kẽm lên bề mặt vỏ
tàu.
● Trong các cơng trình thủy: hiện nay ở Tokyo (Nhật Bản) mạ điện được
sử dụng để mạ các trụ cầu của dẫn qua cảng Tokyo, lớp phủ titanium
(1mm Ti + 4mm thép tấm).
● Các lĩnh vực khác: mạ vàng, điện thoại, ... làm cho mạ điện nói chung
và mạ kẽm nói riêng thêm phong phú. Tuỳ yêu cầu của sản phẩm mà
chọn phương pháp mạ và chiều dày lớp mạ cho phù hợp. Phương pháp
mạ điện thường cho chiều dày lớp mạ kẽm từ 5 – 30 μm; phương pháp
nhúng nóng cho từ 50 – 200 μm.
Với các phương pháp mạ khác nhau:
● Mạ đơn kim loại: mạ vàng, mạ kẽm, mạ đồng, mạ kền, …
● Mạ hợp kim: mạ giả vàng, mạ hợp kim kẽm.
● Mạ đặc biệt: mạ nhúng nóng, sơn điện di, mạ phức hợp, mạ hóa học ...
ĐATN | 6
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
Mỗi lớp mạ lại có những đặc điểm riêng tùy vào yêu cầu của nhà sản xuất
mà chọn lớp mạ cho phù hợp.
1.2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ MẠ
1.2.1.Khái niệm chung về mạ điện
Mạ điện là quá trình kết tủa kim loại lên bề mặt nền một lớp phủ có những
tính chất cơ, lý, hóa… đáp ứng được các u cầu mong muốn. Lớp mạ điện có
thể để trang sức, để bảo vệ, chống ăn mòn, tăng cứng, phục hồi kích thước…
Hình 1.1. Sơ đồ mơ tả q trình mạ điện
1-Nguồn điện;
7-Dung dịch điện ly;
2-Điện trở con chạy R;
8-Bể điện phân;
3-Vôn kế;
9-Lớp mạ bám trên bề mặt kim
4-Ampe kế;
loại.
5-Anot;
6-Catot;
ĐATN | 7
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
1.2.2.Bản chất của công nghệ mạ điện
Mạ điện là dùng phương pháp điện phân để kết tủa trên lớp kim loại
nền một lớp kim loại hoặc hợp kim mỏng, để chống sự ăn mịn, trang sức bề
mặt, tăng tính dẫn điện, tăng kích thước, tăng độ cứng bề mặt. Trong mạ
điện, yếu tố quan trọng nhất không phải là tiết kiệm năng lượng, tăng hiệu
suất, mà là vấn đề chất lượng lớp mạ. Vì vậy phải tìm thành phần dung dịch,
điều kiện điện phân, để đảm bảo lớp mạ có những tính chất sau:
● Bám chắc vào kim loại nền, khơng bong.
● Lớp mạ có kết tủa nhỏ mịn, độ xốp nhỏ.
● Lớp mạ bóng, dẻo, độ cứng cao.
● Lớp mạ có đủ độ dày nhất định.
Cấu tạo tinh thể giữ vai trò quyết định đến chất lượng lớp mạ. Tinh thể
càng nhỏ mịn thì lớp mạ càng tốt.
1.2.3. Nguồn điện dùng trong cơng nghệ mạ điện hố
Trong cơng nghệ mạ điện hoá, nguồn điện một chiều là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của lớp mạ.
Hình 1.2. Sơ đồ mơ tả q trình mạ điện
ĐATN | 8
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
Nguồn điện một chiều dùng trong mạ điện như: pin, ắc quy, máy phát
điện một chiều, bộ biến đổi. Ngày nay được dùng phổ biến nhất là bộ biến
đổi. Bộ biến đổi dùng cho q trình điện phân có điện áp ra thấp: 3V, 6V,
12V, 24V... Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà chọn điện áp ra cho phù hợp. Một
bộ biến đổi có thể lấy ra một số điện áp cần thiết cho một số quy trình. Ngồi
ra do nguồn điện một chiều được lấy từ pin, ắc quy chỉ dùng trong phịng thí
nghiệm, khơng ứng dụng được nhiều trong sản xuất lớn.
Đối với máy phát điện một chiều, khắc phục được các nhược điểm của
ắc quy, nhưng giá thành đầu tư cho máy phát điện lớn, cơ cấu điều khiển hoạt
động khá phức tạp, cồng kềnh, làm việc gây tiếng ồn lớn... Chính vì vậy, bộ
biến đổi dịng điện xoay chiều thành dòng một chiều được sử dụng nhiều hơn
trong cơng nghệ mạ điện.
1.2.3.1. Q trình catot
Catot là điện cực nối với cực âm của nguồn điện một chiều. Trong mạ
điện catot là vật mạ. Trên bề mặt vật mạ luôn diễn ra phản ứng khử các ion
kim loại mạ
Catot (vật mạ) cần phải nhúng ngập vào dung dịch, thường ngập dưới
nước 8 – 15cm và cách đáy bể khoảng 15cm. Các chỗ nối phải đảm bảo chỗ
tiếp xúc thật tốt, khơng để gây ra hiện tượng phóng điện trong chất điện
phân. Tuyệt đối không để chạm trực tiếp giữa anốt và catốt khi đã nối mạch
điện.
Khi có dịng điện chạy qua thì các ion dương (cation) sẽ theo chiều
dòng điện chạy về catot, nhận điện tử - bị khử. Ion âm (anion) sẽ chạy về
anot và mất điện tử - bị oxi hố
a. Q trình chính
ĐATN | 9
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
Dung dịch mạ thường là muối của các kim loại trong mơi trường kiềm
hay axit, vì vậy khi mạ từ dung dịch nước có chứa muối kim loại tương ứng
quá trình q trình điện hố xảy ra như sau:
Mn+ + ne → M
Q trình này là q trình phóng điện của cation kim loại (quá trình
khử), để thực hiện được như vậy phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau như:
Cation mang vỏ hyđrat hoá Men+.nH2O di chuyển từ dung dịch vào bề
mặt catot (giai đoạn tiền hấp phụ).
o Cation mất vỏ hyđrat vào tiếp xúc trực tiếp với bề mặt catôt
(giai đoạn hấp phụ).
o Electron từ catôt điền vào vành điện tử, hố trị của cation
biến nó thành ngun tử kim loại trung hịa ở dạng phóng
điện.
o Các ngun tử kim loại này hoặc tạo thành mầm tinh thể
mới, hoặc tham gia nuôi lớn mầm tinh thể đã sinh ra trước
đó. Mầm lớn phát triển thành tinh thể kết thành lớp mạ.
b. Quá trình phụ.
Song song với quá trình phóng điện của cation kim loai, cịn có q
trình phóng điện của nước hoặc ion hyđrơ và giải phóng khí H2.
Khi môi trường axit.
2H+ + 2e → H2
Khi môi trường kiềm hoặc trung tính.
2H2O + 2e → 2OH- + H2.
Hoặc q trình phóng điện của cation kim loại từ hố trị cao về hố trị
thấp.
men+ + (n-m)e → mem+
Chính những q trình phụ này làm cho hiệu suất dịng điện catôt của
ion kim loại mạgiảm xuống dưới 100%.
ĐATN | 10
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
1.2.3.2. Quá trình anot
Anot: là điện cực nối với cực dương của nguồn điện một chiều. Trước
khi điện phân anốt cần phải đánh sạch dầu mỡ, lớp gỉ...
Anot dùng trong mạ điện có hai loại: anốt hồ tan và anốt khơng hồ
tan. Anot hồ tan được dùng trong các trường hợp mạ niken, mạ đồng, mạ
kẽm, mạ thiếc...
Các cation kim loại tan vào dung dịch điện phân và đi đến catot. Phản
ứng điện hoá ở anot là phản ứng oxi hố.
a. Q trình chính:
Hịa tan kim loại mạ vào trong dung dịch.
M → Mn+ + ne
b. Q trình phụ
+ Mơi trường axit và trung tính.
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
+ Môi trường kiềm.
4OH-→ 2H2O + O2 + 4e
Các ion kim loại đi vào dung dịch mạ, cịn khí thốt ra trên anôt.
Electron được chuyển vào mạch qua nguồn điện trở về catơt.
1.2.4. Sự hình thành lớp mạ
Nhúng hai tấm kim loại (gọi là điện cực) vào dung dịch điện li và nối
với nguồn điện một chiều. Cực nối với cực dương của nguồn điện gọi là anốt
(cực dương), cực nối với cực âm của nguồn điện gọi là catốt hay chi tiết cần
mạ (cực âm).
ĐATN | 11
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
1.3. CƠNG NGHỆ MẠ KẼM
1.3.1. Các bước cơng nghệ
Cơng nghệ mạ kẽm cũng trải qua đầy đủ các bước công nghệ như
những công nghệ mạ khác:
● các bước gia công trước khi mạ
- gia cơng cơ học (nếu hàng hóa chuyển về chưa gia công)
- tẩy dầu mỡ
- tẩy gỉ
● mạ
● các bước hoàn thiện lớp mạ
- tẩy sáng, tẩy bóng
- thụ động màu
- sấy khơ
Ở tiểu mục này, chúng ta chỉ nói về chế độ trong bể mạ
1.3.2.Lớp mạ kẽm
Kẽm, ký hiệu Zn, là kim loại trắng xám, giòn ở nhiệt độ thường, dẻo ở
100 – 150°C, nhiệt độ nóng chay ở 450°C, khối lượng riêng là 7,2 g/cm 3.
Đương lượng điện hóa của Zn 2+ 1,129g/Ah. Độ cứng của kẽm mạ điện 490 –
588MPa. Điện thế tiêu chuẩn -0,76 V. Trong các dung dịch mạ điện thế cân
bằng của kẽm âm hơn: -0,80 V trong dung dịch axit, -125 V trong dung dịch
mạ xyanua.
Kẽm là kim loại hoạt động, là chất khử mạnh. Kẽm bền trong khơng khí
ẩm, trong nước ngọt, trong đất. Kẽm dễ tan trong axit, trong kiềm. Kẽm
khơng bền trong khí cơng nghiệp (chưa hợp chất S, CO 2) rất khơng bền trong
mơi trường khí hậu biền. Tốc độ ăn mòn kẽm mỗi năm ở nụng thụn khong
1-1,5 àm, vựng cụng nghip t 6ữ8àm.
ATN | 12
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
Lớp mạ kẽm khá dẻo, chịu uốn, bẻ, cán dát tốt. Kẽm mới mạ dễ hàn,
chỉ cần hoạt hóa bằng nhựa thông, lớp mạ dùng lâu phải dùng axit hoạt hóa
mới hàn được. Lớp mạ kẽm trên nền sắt, thép, đồng … là lớp mạ anot, nên
nếu lớp mạ bị xước hở nền kim loại ra thì kim loại nền vẫn được bảo vệ
chừng nào lớp mạ kẽm chưa bị mịn hết. Nhưng nếu làm việc trên 70oC thì
lớp mạ kẽm là lớp mạ catot so với thép, nên thép bị ăn mịn cịn kẽm thì
khơng. Lớp mạ kẽm khơng bền với nhựa tổng hợp, dầu mau khơ….
Mạ kẽm có thể thực hiện bằng nhiều cách: nhúng nóng, phun, nhiệt
khuếch tán, mạ điện ... Mỗi cách có những đặc điểm riêng, phạm vi ứng dụng
riêng, làm cho mạ kẽm thêm phong phú. Tùy yêu cầu của sản phẩm mà chọn
phương pháp mạ và chiều dày lớp mạ cho phù hợp. Phương pháp mạ điện
thường cho chiều dày lớp mạ kẽm từ 5 – 30 ; phương pháp nhúng nóng cho
từ 50 – 200 µm. Trong đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu phương pháp mạ
điện.
Chiều dày lớp mạ kẽm theo quy chuẩn của nhà nước thường dao động
trong giới hạn sau: (Sách Công Nghệ Mạ điện - Trần Minh Hồng- trang 62)
o Trong mơi trường ăn mịn rất mạnh l 36 ữ 42àm.
o Trong mụi trng n mũn mnh l 25ữ30àm.
o Trong mụi trng n mũn trung bỡnh l 12ữ15àm
o Trong mụi trng n mũn yu l 3ữ5àm
1.3.3. Cỏc dạng dung dịch, chế độ mạ kẽm
1.3.3.1. Mạ kẽm trong dung dịch axit
Dung dịch axit để mạ kẽm chính là dung dịch mạ đơn, thường dùng là
dung dịch sunfat, rồi đến dung dịch clorua, dung dịch floborat. Đặc điểm
chung của các dung dịch này là: kẽm tồn tại dưới dạng ion đơn đã hydrat hóa,
cho độ phân cực bé khi phóng điện, dung dịch ổn định, cho phép dùng Dc
ĐATN | 13
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
lớn, nhất là khi dung dịch được khuấy mạnh, hiệu suất dòng điện lớn (ngay
cả khi nồng độ axit cao). Nhược điểm chung của các dung dịch này là: cho
lớp mạ có tinh thể thơ, khả năng phân bố PB kém, nên chỉ dùng để mạ cho
vật có hình thù đơn giản như dây, băng, tấm…
1.3.3.2. Mạ kẽm từ dung dịch phức
Dung dịch phức (thường có mơi trường kiềm hay trung tính) phổ biến
nhất là dung dịch xyanua, rồi đến dung dịch amoniacat, zincat,
pyrophophat ... Đặc điểm chung của nhóm dung dịch này là kẽm nằm dưới
dạng ion phức, phóng điện với phân cực catot lớn, cho lớp mạ mịn, khả năng
phân bố tốt nên mạ được cho các vật mạ có hình thù phức tạp. Khuyết điểm
chung của nhóm dung dịch này là làm việc ít ổn định, mật độ dòng điện làm
việc bé, nếu tăng mật độ dòng điện thì hiệu suất dịng điện sẽ giảm.
Dung dịch xyanua đặc trưng cho nhóm dung dịch phức, nên ta sẽ tập
trung nghiên cứu kỹ dung dịch này để làm cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu các
dung dịch phức khác khi cần thiết.
ĐATN | 14
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
CHƯƠNG 2. CÔNG NGHỆ MẠ KẼM CỦA SẢN PHẨM ĐỀ TÀI
2.1.
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Sản phẩm tay gương xe máy Honda mạ lớp kẽm. Lớp kẽm bảo vệ sẽ
giúp tăng thêm tính thẩm mỹ cho sản phẩm và vảo vệ sản phẩm khỏi sự ăn
mịn, han gỉ của mơi trường, tăng độ bền cho hàng hóa trong sử dụng.
Sản phẩm mạ thì có nhiều cách thức, quy trình cơng nghệ khác nhau.
Tuy nhiên, với sản phẩm tay gương xe máy, khi chọn mạ kẽm trong môi
trường kiềm, sản phẩm mang trên mình nước mạ mịn hợn, độ đồng đều bề
mặt cao hơn, thụ động màu đen và chọn chế độ mạ kẽm kiềm cho ra màu sắc
đạt chỉ tiêu cao so với chế độ mạ khác.
Chọn quy trình mạ kẽm với dung dịch mạ kiềm KOH để đạt chất lượng
cao và ít độc hơn so với chế độ mạ xianua.
ĐATN | 15
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.2.
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ
Sơ đồ cơng nghệ
2.2.1.Chuẩn bị mạ
2.2.1.1. Gia cơng cơ học
Gia cơng cơ học là q trình giúp cho bề mặt vật mạ có độ đồng đều và
độ nhẵn cao, giúp cho lớp mạ bám chắc và đẹp. Có thể thực hiện gia cơng cơ
học bằng nhiều cách: mài, đánh bóng (là q trình mà tinh). Đối với vật mạ là
tay gương xe máy Honda, các sản phẩm đem mạ đã có bề mặt đẹp vì vậy giai
ĐATN | 16
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
đoạn gia công cơ học để khắc phục những chi tiết lỗi cho sản phẩm đầu ra
với chất lượng đồng đều.
2.2.1.2.
Tẩy dầu nóng
Bề mặt chi tiết sau nhiều cơng đoạn sản xuất cơ khí, thường dính dầu
mỡ, dù rất ít cũng đủ làm cho bề mặt trở nên kị nước, không tiếp xúc được
với dung dịch tẩy, dung dịch mạ.
Dây chuyền này sẽ sử dụng phương pháp tẩy dầu nóng NaOH có bổ
sung Na2SiO3, Na3PO4 ... (hay hợp chất có tên thương mại là EC110), với
các chất hữu cơ có nguồn gốc động thực vật sẽ tham gia phản ứng xà phịng
hóa với NaOH và bị tách ra khỏi bề mặt. Với những loại dầu mỡ khống vật
thì sẽ tách ra dưới dạng nhũ hóa của Na2SiO3
- nồng độ chất tẩy EC: 130 – 150 g/l
- nhiệt độ 70°C
- thời gian: 10’
2.2.1.3. Tẩy dầu điện hóa
Bề mặt sản phẩm được tẩy sạch dầu mỡ bằng điện phân dung dịch
NaOH có bổ sung Na2SiO3, Na3PO4 ... nhưng nồng độ cao hơn (hay hợp
chất có tên thương mại là EC2200) từ sản phâm mạ, khí tách ra do q trình
điện phân trên bề mặt sẽ bóc lớp dầu cịn dính bám, sản phẩm sẽ được sạch
dầu mỡ hơn.
- 50 – 60 °C
- nồng độ 200g/l
- thời gian: 10’
2.2.1.4. Tẩy rỉ
Bề mặt chi tiết có một lớp phủ oxit, gọi là gỉ. Tẩy gỉ bằng axit loãng
HCl, nồng độ từ 20 – 25 % khi tẩy điễn ra đồng thời 2 quá trình hòa tan oxit
và kim loại nền. Sau khi tẩy bề măt chi tiết sẽ được làm sạch lớp oxit tăng độ
gắn bám của lớp mạ kẽm.
- nồng độ: 250g/l
ĐATN | 17
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
- thời gian: 10’
2.2.1.5. Hoạt hóa
Sau tẩy rỉ và rửa với nước, sản phẩm đưa vào tẩy nhẹ bằng axit HCl
lỗng, nồng độ 5%
2.2.2.Mạ kiềm kẽm treo
● Đặc điểm cơng nghệ: phương pháp cho lớp mạ mịn (gần bằng
mạ từ dung dịch xyanua), không độc, mạ được ở nhiệt độ phịng.
● Chế độ cơng nghệ:
Phương trình phản ứng
Zn + 2KOH → K2ZnO2 + H2
Zn2+ + 2e → Zn
- KOH, K2ZnO2 là thành phần chủ yếu của dung dịch mạ kẽm
muối Zincat. K2ZnO2 cung cấp ion Zn2+, KOH là muối dẫn điện,
đồng thời là chất tạo phức.
- 911A, 911B, 911C, NCZ là tên thương hiệu của chất bóng, chất
dẻo được bán trên thị trường, là chất hoạt động bề mặt tăng độ
dẻo cũng như độ bóng của lớp mạ .
- Anot dùng thép không rỉ
- Nguồn điện 9 V
ĐATN | 18
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
Bảng 1: chế độ dung dịch mạ
1
(điện phân xử
lý)
2
(mạ)
150 – 160 g/l
200 – 220 g/l
5 – 7 g/l
10 – 16 g/l
911(A,B,C)
-
1 – 3 ml/l
NCZ
-
20 – 25 ml/l
Ia
0,1 A/dm2
1 A/dm2
Ic
0,1 – 0,2 A/dm2
2A/dm2
Nhiệt độ
25°C
25°C
Điện áp
2V
9V
Thành phần và chế
độ
KOH
Zn
● Pha chế dung dịch
- Quá trình mạ kẽm kiềm là sử dụng anot trơ, trong quá trình sản
xuất, nồng độ KOH và ion kẽm trong dung dịch giảm dần, vì thế
nên pha dung dịch kiềm ban đầu vào 2 bể để sản xuất và phản
ứng tạo ion kẽm zincat
- Cân đủ lượng hóa chất cần thiết theo nồng độ yêu cầu và thể tích
của bể
- Cho nước sạch vào 1/3 bể, hịa tan KOH đã cân vào bể, vì KOH
dễ tan nên khơng cần đun nóng nước, q trình hịa tan sinh
nhiệt lớn.
- Thả các tấm kẽm vào giỏ bằng sắt rồi thả chúng vào bể phụ để
tạo ion kẽm, đồng thời, pha bột than hoạt tính vào cả 2 bể để khử
tạp chất, lấy mẫu và phân tích hàm lượng.
ĐATN | 19
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
- Điện phân dung dịch trong bể mạ 24h với dòng bé để tinh luyện
dung dịch
- Nồng độ KOH 220 – 220 g/l, Zn2+ 10 – 16 g /l
- Sau khi điện phân, bổ sung các chất bóng, dẻo cho trực tiếp vào
dung dịch với tỷ lệ 1 – 3 ml (911A, 911B, 911C)/ 1l dd mạ, NCZ
20 – 25 ml/l
2.2.3.Hoàn thiện lớp mạ
Kẽm rất hoạt động nên dễ bị các tác nhân ăn mịn trong mơi trường
tác dụng, xâm thực, làm cho bề mặt dần xấu đi. Để nâng cao tính bảo vệ và
vẻ đẹp hàng hóa, lớp mạ kẽm cần phải qua khâu hoàn thiện sau khi mạ như:
thụ động, tẩy sáng.
2.2.3.1. Tẩy sáng
Tẩy sáng: tẩy sáng bằng HNO 3 2 – 50 g/l ở nhiệt độ thường trong 0,1 0,3 phút rồi mới thụ động làm sáng bề mặt, tạo điều kiện cho màu sau thụ
động được đẹp, bóng.
2.2.3.2. Thụ động đen
Thụ động bằng kẽm Cr (Ш) – Cromit hóa
Cấu tạo dung dịch: giống như lớp phủ cromat, lớp phủ cromit là màng
vơ định hình có cấu trúc phức hợp gồm các chất sau: Cr2O3, Cr(OH)3, ZnO,
Zn(OH)2, Cr, Zn(NO3)2, ZnCl2, Cr(NO3)3,CrCl3 , phức. Lớp màng là một cấu
trúc phức tạp bao gồm rất nhiều chất, lớp màng tạo thành bao phủ trên bề mặt
kẽm. Nhờ có màng này nên làm cho khả năng chống ăn mòn của Zn tăng lên
rất là nhiều. Sản phẩm có thể để ngồi khơng khí một thời gian dài mà khơng
bị oxy hóa.
Lớp phủ Crơm(Ш) có cấu trúc xốp nên dng dịch dễ thấm qua để tiếp
xúc với bề mặt kẽm thực hiện các phản ứng tạo ra màng thụ động. Quá trình
phát triển màng thơng qua trao đổi điện tích và chuyển khối qua các lỗ và
ĐATN | 20
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
khuyết tật trên bề mặt cromit (ăn mịn từ phía trong). Lớp phủ cromit được
xác định có mật độ lỗ tương đối cao, do đó dung dịch và các sản phẩm ăn
mòn dễ dàng đi xuyên các lỗ, tạo điều kiện thuận lợi cả về chuyển khối và
chuyển điện tích cho q trình phát triển màng. Chính vì vậy có thể dự đốn
độ dày màng cromit có khả năng dày lên theo thời gian, khác hoàn toàn so
với màng cromat hóa chỉ có thể dày ở mức độ nhất định (10 – 1000nm)
Khả năng bảo vệ: Màng Cromit hóa bảo vệ bề mặt kẽm theo cơ chế che
chắn (barie). Chính vì vậy khả năng chống ăn mịn phụ thuộc trực tiếp vào độ
lỗ của màng. Khi tráng một lớp bảo vệ hữu cơ (sealing) thì khả năng chống
ăn mịn của màng tăng lên rất nhiều do các hợp chất hữu cơ này bịt được các
lỗ trên bề mặt cromit. Khi thêm màng phủ, khả năng chịu thử mù muối chống
ăn mịn có thể tăng gấp ba lần so với khi khơng có màng hữu cơ bao phủ.
Bảng 2 là số liệu khảo sát khi có và khơng có lớp phủ hữu cơ. Cũng cần chú
ý khả năng chống ăn mòn của lớp màng thụ động ở nhiệt độ cao lại tốt hơn
so với nhiệt độ thường, diều này có thể giải thích là ở nhiệt độ cao thì lớp
màng thụ động giãn nở nên đă bịt kín lại các khe trống.
Bảng 2: Sự phụ thuộc khả năng chống ăn mòn vào thời gian thụ động vào
thời gian thụ động và che phủ màng hữu cơ.
Q trình
Nhiệt
Nhúng
Nt
Nt
Nt
Phun
Nt
70
70
70
70
70
70
độ
o
C
Thời gian
thụ
độn
g (s)
Phủ màng
hữu
cơ
6
6
10
10
6
6
X
X
x
Thời gian
bị
ăn
mịn
(h)
48
144
48
168
144
484
ĐATN | 21
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
Cơ chế q trình cromít hố: Cũng giống như q trình cromát hố.
Đầu tiên trên bề mặt của kim loại nền kẽm tiếp xúc với dung dịch xảy ra
phản ứng kẽm bị hồ tan bởi axít: Zn + 2H+ →
Zn2+ + H2↑ (1)
Và sau đó ion Zn2+ sinh ra sẽ phản ứng với Cr(III) trong phức và trong
dung dịch tạo sản phẩm: Zn 2+ + xCr(III) + yH2O ↔ ZnCr xOy+ 2yH+ (2).
Lượng axit trong dung dịch thụ động tham gia vào q trình hồ tan lớp kẽm.
Kết quả là lượng axít bị giảm đi và giá trị pH ở đó tăng lên nhanh.
Màu đen của lớp thụ động từ chất nhuộm màu pha với dung dịch thụ
động.
ĐATN | 22
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
PHẦN II. THIẾT KẾ - TÍNH TỐN
TAY GƯƠNG XE MÁY HONDA
Chất liệu: thép cacbon
Độ dài: 208 mm
Đường kính: 5 mm
Độ cao: 150 mm
Diện tích: 0,67 dm2
Cân nặng: 0,107 kg
Màu sau mạ: đen tuyền,
bóng, đẹp
~~~o0o~~~
ĐATN | 23
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
CHƯƠNG 1: TÍNH TỐN CHẾ ĐỘ CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT
1.1.
ĐẶT KHUNG THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ CHỌN CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT
1.1.1.Đặc tính hàng mạ
Tay gương xe máy HONDA làm bằng thép có thế điện chuẩn âm hơn
kẽm nên có thể sử dụng lớp mạ kẽm để bảo vệ cũng như nâng cao tính thẩm
mỹ.
Chọn lớp mạ có chiều dày 9 µm ([3]phụ lục 5 - trang 106, phương
pháp thiết kế xưởng mạ - Trần Minh Hoàng)
1.1.2.Chọn khung (gá) mạ
Khung treo vật mạ làm bằng thép khơng rỉ các thanh trịn bằng thép ϕ15
và ϕ5 hàn lại, khung treo và thanh ngang được quét một lớp sơn cách điện,
móc và cầu treo để hở
Kích thước khung treo: Chiều dài khung: 45 cm
Chiều cao khung (ko kể móc): 110 cm
Chiều rộng khung: 15cm.
ĐATN | 24
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11
Khoa: Cơng nghệ Hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. Nguyễn Xn Huy
1.1.3.Dây chuyền
Chọn dây chuyền tự động, điều khiển bằng tủ điều khiển trung tâm
được lập trình chu trình làm việc. Các thiết bị, chế độ làm việc của dây
chuyền sản xuất được kết nối với tủ điều khiển qua cảm biến và role đóng
ngắt, senser, biến tần.
1.1.4.Thời gian làm việc của xưởng
Xưởng làm việc 2 ca/ ngày, 8 giờ/ca. Thời gian chuẩn bị và kết thúc
công việc hàng ngày là 0,5 giờ. Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng cho thiết bị
và dung dịch hàng năm chiếm 3 %.
● Thời gian làm việc danh nghĩa:
Một năm công nhân được nghỉ 52 ngày chủ nhật, 7 ngày nghỉ tết
nguyên đán, 3 ngày lễ lớn quốc gia, 12 ngày phép, 1 ngày nghỉ tết dương
lịch. Số ngày được nghỉ trong năm của công nhân là:
ĐATN | 25
SVTH: Phạm Văn Linh
LTCD – ĐH Hóa 1, K11