Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

TRIỆU CHỨNG cận lâm SÀNG BỆNH TIÊU hóa GAN mật (nội cơ sở)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.6 KB, 26 trang )

TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM
SÀNG BỆNH TIÊU HÓA GAN MẬT


1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

 CHIẾU X QUANG
 CHỤP X QUANG KHÔNG CẢN QUANG

Liềm hơi dưới cơ hoành

Mức nước, hơi


1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

 CHỤP X QUANG CĨ CẢN QUANG

Hẹp mơn vị

Hẹp thực quản


1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

 CHỤP X QUANG CÓ CẢN QUANG

Loét dạ dày, hành tá tràng

Ung thư dạ dày dạng thâm nhiễm



1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

 CHỤP X QUANG CÓ CẢN QUANG

Chụp đường mật cản quang, sỏi ống mật chủ


1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

SOI NỘI TẠNG
 NS siêu âm (EUS: Endoultrasonography)
 NS nhuộm màu (Chromoendoscopy)
 NS khuếch đại (Magnification endoscopy)
 NS sử dụng ánh sáng chọn lọc (Narrow
band imaging)
 NS có kết hợp với laser (Confocal
endomicroscopy)


1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

SOI NỘI TẠNG

Lt dạ dày

Hình nội soi ung thư sớm dạ dày:
A: Nội soi thường; B: Nội soi nhuộm màu; C: Nội soi
với ánh sáng chọn lọc



1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

SOI NỘI TẠNG

Ung thư dạ dày muộn

Polyp dại tràng, ung thư đại tràng


1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

SOI NỘI TẠNG

Nội soi siêu âm
Viêm loét đại tràng


1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI

SIÊU ÂM
 Thăm dị các cơ quan gan, mật, tụy, lách
 Chẩn đốn kích thước cơ quan tổn thương
đường kính >3cm (K, apxe)
 Cho biết bản chất khối u là dịch hay mô
 Giúp điều trị theo hướng dẫn của siêu âm
Hình siêu âm
ung thư gan



1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ HÌNH THÁI
CHỤP CẮT LỚP QUÉT THEO TỶ TRỌNG (CT SCAN)

 Các tổn thương giới hạn ở tạng đặc
 Các u ổ bụng không rõ nguồn gốc.
Hình CT scan
ung thư gan


2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ MƠ BỆNH HỌC
SINH THIẾT
Có nhiều phương pháp sinh thiết được ứng dụng
trong thăm dò các bệnh lý đường tiêu hóa
 Qua ngã nội soi thực quản, dạ dày, đại tràng để
chẩn đoán các bệnh lý của dạ dày ( Clo test để tìm
H.pylori, sinh thiết các tổn thương nghi ngờ ung
thư thực quản, dạ dày), của đại tràng (các tổn
thương viêm, loét, u, polyp …).
 Qua ngã nội soi ổ bụng sinh thiết các u trong ổ
bụng
 Qua ngã xuyên gan qua da: sinh thiết gan chẩn
đốn các bệnh lý viêm gan mạn, ít dùng trong
chẩn đoán ung thư gan mặc dù kết quả mơ bệnh
học là tiêu chuẩn vàng vì tế bào ung thư có thể di
căn ra da.


2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ MƠ BỆNH HỌC

PHƯƠNG PHÁP TẾ BÀO HỌC

Qua nội soi
 Dùng bàn chải quệt làm bong tế bào
 Hoặc dùng kim hút dịch, chất mủ trên bề
mặt tổn thương phết lên kính để xem tổn
thương, hiện nay phương pháp này ít được
sử dụng.


3. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỊ NGUN NHÂN

 Tìm các tác nhân gây bệnh đường tiêu hóa
như vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm ... trong
phân, máu, mủ, tổ chức.


4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG

Hệ thống tiêu hóa- gan mật có các chức
năng chính như:
 Tiêu hóa các thành phần thức ăn
 Hấp thu các chất đưa vào cơ thể
 Tổng hợp các chất cần thiết cho cơ thể
 Thải trừ các chất cặn bã (ống tiêu hóa), thải
độc bằng các con đường chuyển hóa (vai
trị của gan mật).


4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG
Chức năng của thực quản- dạ dày:
 Đo pH thực quản theo dõi pH liên tục trong 24 giờ có thể

phát hiện bệnh trào ngược dạ dày- thực quản.
 Đo pH dịch dạ dày để biết tình trạng tăng toan hay thiểu
toan của dạ dày
 Đo nồng độ Gastrin máu: Tăng trong các trường hợp u tiết
gastrin, hội chứng Zollinger- Ellison.
 Đo pepsinogen máu: Bằng phương pháp đồng vị phóng xạ
nhất là pepsinogen I được tiết ra bởi tế bào chính và thải
ra trong nước tiểu gọi là uropepsinogen. Nồng độ trong
máu phản ảnh hoạt động vùng thân vị và tăng trong loét tá
tràng, thấp trong viêm dạ dày nhất là trong bệnh thiếu máu
ác tính Biermer.


4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG
Chức năng của ruột non:
Xét nghiệm phân:
 Tìm hạt tinh bột qua phản ứng Lugol
 Tìm sớ thịt (protein) bằng soi kính hiển vi
 Tìm lipid bằng xét nghiệm Sudan 3
Nghiệm pháp D- xylose: là loại đường chỉ hấp thu ở
đoạn đầu ruột non, chỉ số này giảm trong teo vi
nhung mao như trong bệnh tiêu chảy mỡ (Coeliac)
hoặc cắt đoạn ruột non dài.
Test Schilling: Cho phép đánh giá sự hấp thu
vitamin B12 liên quan đến việc thiếu yếu tố nội tại


4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG

Chức năng đại tràng:

 Chức năng chủ yếu của đại tràng là hấp thu
nước và bài tiết phân, có liên quan đến các
bệnh lý táo bón hay tiêu chảy. Trên lâm
sàng chức năng vận động của đại tràng ít
được khảo sát.


Một số xét nghiệm cận lâm sàng gan mật
thông thường
Bilirubin máu:
 Bilirubin tồn phần là chỉ số bilirubin chung, bình thường
< 17 μmol/l.
 Bilirubin gián tiếp: là sự giáng hóa từ hồng cầu, chỉ số
này tăng thường gặp trong các bệnh lý gây vỡ hồng cầu
(tán huyết)
 Bilirubin trực tiếp: do gan tổng hợp chuyển bilirubin gián
tiếp thành bilirubin trực tiếp nhờ men glucuronidase. Chỉ số
này tăng gặp trong các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường
mật trong gan hay sau gan như viêm gan, xơ gan, ung thư
gan, sỏi đường mật trong hay ngoài gan.
 Biểu hiện lâm sàng của tăng bilirubin máu là vàng daniêm.


Một số xét nghiệm cận lâm sàng gan mật
thông thường
Albumin máu:
 Là protein do gan tổng hợp, là thành phần chính
của áp lực keo trong cơ thể. Bình thường >35g/l.
 Chỉ số này giảm trong bệnh lý về gan thường do
suy chức năng gan, tổn thương thận gây tiểu đạm

làm mất albumin, suy dinh dưỡng có thể gây phù
chân và báng bụng.
 Điện di protein có tỷ lệ A/G (Albumin/Globulin)
bình thường >1, trong suy tế bào gan tỷ số sẽ bị
đảo ngược <1.


Một số xét nghiệm cận lâm sàng gan mật
thông thường
TL prothrombin (TP) hoặc TG prothrombin (PT):
 Là yếu tố đông máu nội sinh số II do gan tổng hợp nhờ có
vitamin K được hấp thu nhờ muối mật. Bình thường >80%
hoặc < 14”.
 Chỉ số này giảm thường gặp trong suy chức năng gan, do
tắc mật không hấp thu được vitamin K.
 Nghiệm pháp Koller tiêm vitamin K để phân biệt tắc mật
hay suy tế bào gan. Sau tiêm 10- 20mg vitamin K khoảng
3- 7 ngày nếu TP tăng lên chứng tỏ chức năng gan còn tốt,
gặp trong tắc mật; ngược lại TP không tăng gặp trong các
bệnh lý gây suy gan như xơ gan.
 Biểu hiện lâm sàng của giảm TP là xuất huyết da- niêm.


Một số xét nghiệm cận lâm sàng gan mật
thông thường
Men gan AST- ALT:
 Men ALT hiện diện trong bào tương tế bào gan nên men
này tăng thường là biểu hiện của các bệnh lý về gan. Bình
thường <40 U/L.
 Men AST hiện diện trong ty lạp thể của tế bào nên không

đặc hiệu trong bệnh lý gan mật (Khi hủy hoại tế bào gan ta
gọi là men gan; khi hủy hoại tế bào mô tụy trong viêm tụy
cấp ta gọi là men tụy; khi hủy hoại tế bào cơ tim trong nhồi
máu cơ tim ta gọi là men tim).
 Tăng men gan có ý nghĩa trong các bệnh lý gây hủy hoại
tế bào gan như viêm gan cấp, viêm gan mạn.


Một số xét nghiệm cận lâm sàng gan mật
thông thường
Men GGT (Gamma Glutamin Transpeptidase):
 Men này hiện diện khắp nơi trong hệ thống mật
quản và một số mơ khác. Bình thường < 60 U/L.
 Tăng trong các bệnh lý viêm gan nhất là viêm gan
do rượu.
Phosphatase kiềm:
 Men này tăng cao trong các nguyên nhân tắc
nghẽn đường mật như sỏi mật.
 Men tăng nhẹ trong các nguyên nhân viêm gan, xơ
gan.


Một số xét nghiệm cận lâm sàng gan mật
thông thường
Amoniac máu:
 Thường lấy máu động mạch để xét nghiệm Amoniac máu.
 Chỉ số này tăng trong bệnh lý gan mật là do gan suy không
chuyển amoniac thành urê hoặc ăn nhiều đạm trong bệnh
lý suy gan nặng sản sinh ra nhiều amoniac hoặc do vi
khuẩn đường ruột phân hủy một số chất có nitơ như máu

trong đường ruột ( xuất huyết tiêu hóa) tạo ra amoniac sau
đó hấp thu vào máu.
 Trên lâm sàng, tăng amoniac sẽ gây bệnh não do gan
( hôn mê gan).


Một số xét nghiệm chỉ điểm ung thư
CEA (Carcinoma embryo Antigen):
 Tăng trong ung thư đường tiêu hóa ( dạ dày, đại
tràng)
 Dùng chẩn đoán ung thư sớm đường tiêu hóa
nhưng ít đặc hiệu vì chỉ tăng trong 50% trường
hợp, do đó khi chỉ số này bình thường cũng chưa
loại trừ được ung thư.
 Tuy nhiên, chỉ số này có giá trị trong việc theo dõi
tái phát ung thư đường tiêu hóa sau phẫu thuật.


×