Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tình hình thực hiện chính sách tiền tệ của việt nam từ năm 2015 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.12 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỂN TỆ

1
3

CỦA VIỆT NAM
1.1.
Khái niệm
1.2.
Vai trị
1.2.1. Kiểm sốt lạm phát và ổn định đồng tiền
1.2.2. Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
1.2.3. Tăng trưởng kinh tế
1.2.
Công cụ điều tiết
CHƯƠNG 2: SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỚI NỀN KINH TẾ

3
3
3
3
3
4
6

VIỆT NAM THƠNG QUA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN 2015 –
2019
2.1.
2.2.



Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019
Chính phủ điều tiết kinh tế Việt Nam qua chính sách tiền tệ giai

đoạn 2015 – 2019
2.2.1. Đối với năm 2015
2.2.2. Đối với năm 2016
2.2.3. Đối với năm 2017
2.2.4. Đối với năm 2018
2.2.5. Đối với năm 2019
2.3.
Đánh giá sự điều tiết của Chính phủ
2.3.1. Nguyên nhân
2.3.2. Hạn chế
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Phương hướng phát triển giai đoạn 2020 – 2025
3.1. Mục tiêu chung
3.2. Chỉ tiêu riêng về kinh tế
3.2. Một số giải pháp
KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO

6
9
9
10
11
14
15
19

19
20
21
21
21
21
22
24
25



LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Các nước khi tham gia vào thị trường tiền tệ đều có những mục tiêu và hướng phát
triển khác nhau với nhiều chủ thể như chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể
kiểm sốt hoạt động của thị trường. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước là chủ thể
quan trong và đóng vai trò rất lớn trong việc điều tiết thị trường tiển tệ với nhiệm
vụ cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết để đáp ứng nhu
cầu cho nền kinh tế, tương ứng với mục tiêu của chính sách tiền tệ; giám sat hoạt
động của các ngân hàng, điều hành vĩ mô thị trường tiền tệ thông qua các công cụ
chủ yếu là nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu, dự trữ bắt buộc, kiểm
sốt hạn mức tín dụng,…
Với tất cả các nước tiền tệ luôn là vấn đề nhạy cảm, việc thực hiện chính sách tiền
tệ đều có tác động khơng nhỏ đến tình trạng của nền kinh tế đất nước đó và các
nước khác do xu hướng tồn cầu hố, khu vực hoá nền kinh tế thế giới. Đặc biệt
với Việt Nam đang trên đà phát triển với định hướng sớm trở thành nước xã hội

chủ nghĩa thì việc bị ảnh hưởng của tác động xu hướng thế giới và thị trường thể
giới biến động là khơng tránh khỏi. Vì vậy việc Chính phủ điều tiết để ổn định nền
kinh tế thơng qua chính sách tiền tệ là thực sự cần thiết.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu học phần kinh tế, nhận thấy để ổn định sự tăng
trưởng và các vấn đề khác của nền kinh tế cần có sự điều chỉnh thơng qua chính
sách tiền tệ. Vì vậy tơi xin chọn đề tài “Tình hình thực hiện chính sách tiền tệ của
Việt Nam từ năm 2015 – 2019”.
2.
-

Đối tượng nghiên cứu
Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019
Các chính sách tiền tệ của Việt Nam qua các năm trong giai đoạn 2015
-2019
3


3.

Nội dung

Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ Việt Nam
Chương 2: Sự điều tiết của Chính phủ với nền kinh tế Việt Nam thơng qua
chính sách tiền tệ giai đoạn 2015 -2019
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
4.

4



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỂN TỆ CỦA VIỆT NAM
1.1.

Khái niệm

Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương khởi
thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đặt được mục
tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công việc, làm tăng trưởng kinh tế.
Tuỳ thuộc điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà chính sách tiền tệ có thể được xác
lập theo hai hướng: Chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng – chính sách
tiền tệ chống thất nghiệp); hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng
lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng
thất nghiệp tăng – chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền).
1.2.

Vai trị
1.2.1. Kiểm sốt lạm phát và ổn định đồng tiền

Ngân hàng Trung Ương thông qua Chính sách tiền tệ có thể tác động đến sự tăng
hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét
trên 2 mặt: sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong
nước) và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).
Chính sách tiền tệ hướng đến ổn định giá trị đồng tiền và trong điều kiện nền kinh
tế trì trệ thì kiểm sốt ở một tỷ lệ hợp lý (thường ở mức 0 - dưới 10%) sẽ kích thích
tăng trưởng kinh tế trở lại.
1.2.2.

Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp


Chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mơ sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới
tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có tỷ lệ thất nghiệp giảm thì đồng nghĩa với
việc tỷ lệ lạm phát tăng lên.
1.2.3.

Tăng trưởng kinh tế
5


Tăng trưởng kinh tế với bất kỳ đất nước nào đều là mục tiêu hàng đầu của cơ quan
điều hành nhà nước trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ của mình,
để giữ cho nhịp độ tăng trưởng ổn định, đặc biệt là ổn định giá trị đồng tiền - thể
hiện được lòng tin của nhân dân đối với cơ quan điều hành (Chính phủ).
giữa các mục tiêu trên có một quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, khơng tách rời. Để
duy trì hài hồ các yếu tố mục tiêu với nhau thì NHTW trong khi thực hiện chính
sách tiền tệ cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác. Đối với
NHTW thì ln coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách
tiền tệ.
1.3.

Công cụ điều tiết
1.3.1. Công cụ tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các
Ngân hàng thương mại. Khi cấp khoản tín dụng cho Ngân hàng
thương mại, NHTW đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở
1.3.2.

của NHTM tạo bút tệ và khai thơng khả năng thanh tốn.
Cơng cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần

vơ hiệu hố trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng

1.3.3.

thanh toán (cho vay) của các NHTM.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua bán giấy
tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hồ cung cầu về giấy tờ
có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các NHTM, từ đó
tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng thương

1.3.4.

mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
Công cụ lãi suất tín dụng là cơng cụ gián tiếp trong thực hiện chính
sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm
hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng, làm kích thích hay kìm hãm
sản xuất. Đó là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ
thể của NHTW nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng
trong từng thời kỳ nhất định.
6


1.3.5.

Cơng cụ hạn mức tín dụng là một cơng cụ can thiệp trực tiếp mang
tính hành chính của NHTW để khống chế mức tăng khối lưựng tín
dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa
mà NHTW buộc các NHTM phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền

1.3.6.


kinh tế.
Tỷ giá hối đối

Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. Nó vừa
phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại hối.
Tỷ giá hối đối là cơng cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh
đến xuất khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác
động đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hố, tình trạng tài chính, tiền tệ,
cán cân thanh tốn quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước.
Cơ quan hữu trách về tiền tệ sử dụng chính sách tiền tệ nhằm hai mục đích: ổn
định kinh tế và can thiệp tỷ giá hối đoái.

7


CHƯƠNG 2
SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM THƠNG
QUA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
2.1.

Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019
Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chung tồn cầu đang chững lại, tiến trình

phục hồi về thương mại, sản xuất, đầu tư đang mất đà. Thuế quan gia tăng và
tình trạng bấp bênh kéo dài do chính sách thương mại gây ra đã làm suy yếu
hoạt động đầu tư và nhu cầu hàng hoá bên lâu. Lĩnh vực sản xuấ tiếp tục trì trệ
và thương mại tồn cầu tăng trưởng chậm. Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung
Quốc diễn biến phức tạp, dòng vốn FDI phục hồi so với năm 2018, nhưng còn
yếu, niềm tin đầu tư giảm.

Trong thời kỳ 2015 – 2019, kinh tế Việt Nam dưới sự điều tiết của Chính
phủ thơng qua các chính sách kết hợp, bổ trợ lẫn nhau thì đã có được những dấu
hiệu đáng mừng:
-

Tổng sản phẩm trong nước GDP bình quân tăng 6,5 – 7%/năm.
GDP bình quân đầu người khoảng 3200 – 3500 USD.
Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%.
Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân 5 năm khoảng 32 – 34% GDP.
Bội chi ngân sách dưới 4% GDP.
Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 5%/năm.
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30

-

– 35%.
Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1 – 1,5%/năm.

Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, các chỉ tiêu về xã hội và môi trường cũng
được đặt ra và đạt được những thành quả nhất định, cụ thể như:
-

Về tăng trưởng GDP, mặc dù trong bối cảnh ngày càng xuất hiện nhiều thách
thức, nhưng nền kinh tế Việt Nam tương đối vững nhờ sức cầu mạnh trong
nước và nền sản xuất định hướng xuất khẩu.

8


Nguồn: World Economic Outlook,10/2019, Tổng cục thống kê và tổng hợp các dự

báo
-

Tỷ trọng trong GDP của khu vực nông – lâm - thuỷ sản giảm từ mức 17%
của năm 2015 xuống 13,96% vào năm 2019. Trong khi đó tỷ trọng của khu
vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% năm 2015 lên 41,17% năm 2018 và
41,64% năm 2019; tỷ trọng khu vực cơng nghiệp và xây dựng duy trì ổn

-

định ở mức 33 – 34,5% từ 2015 – 2019.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch sang chiều sâu, tỷ lệ đóng góp của năm
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt
46,11% bình quân giai đoạn 2015 – 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với

-

mức bình quân 33,6% của giai đoạn trước.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục hướng tăng trưởng tích cực.
Năm 2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên 33,9%
GDP so với 32,6% trong năm 2015: đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31%
tổng vốn và tăng trưởng 2,6% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng
nhưng tỉ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức

-

38% năm 2015 xuống 31% năm 2019.
Đầu tư khu vực nhà nước giảm về tỉ trọng trong thời gian qua được bù đắp
còn nhiều hơn bởi đầu tư của khu vực tư nhân nhờ chính sách ưu đãi, hỗ trợ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đưa tốc

9


độ tăng trưởng và tỉ trọng vốn đầu tư của khu vực này lần lượt lên mức
17,3% và 46% vào năm 2019 so với mức 13% và 38,7% năm 2015. Đầu tư
khu vực FDI vẫn duy trì mức tăng trưởng khá trong thời gian qua; năm
2019, tổng vốn FDI đạt 38,02 tỉ USD, tăng 7,2% so với cùng kì; duy trì tỉ
trọng ổn định ở mức 23,3 – 23,8% trong giai đoạn 2015 – 2019.
-

Về ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã
điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính
sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; thanh khoản của
tổ chức tín dụng được đảm bảo và có dư thừa, thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn
định, thơng suốt.

-

Chỉ số CPI bình qn năm giảm từ 4,74% năm 2016 xuống 3,54% năm
2018; năm 2019, giảm còn 2,79%.

-

Trong giai đoạn 2016- 2018, trong bối cảnh lãi suất quốc tế gia tăng (FED 9
lần tăng lãi suất từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2018, từ mức gần 0% lên
mức 2,25-2,5%), NHNN đã điều hành đồng bộ các giải pháp chính sách tiền
tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ và hỗ trợ
tăng trưởng hợp lý.


-

Thu NSNN trong giai đoạn 2016- 2019 đều vượt dự tốn; chi NSNN chuyển
biến tích cực, bội chi được kiểm sốt tốt, nợ cơng nằm trong giới hạn an toàn
cho phép. Bội chi NSNN so với GDP giảm mạnh từ mức 5,52% năm 2016
xuống 3,46% năm 2018 và dự toán bội chi năm 2016 là 3,6%; năm 2020 là
3,44%. Như vậy, bình quân cả giai đoạn 2016- 2020, bội chi NSNN khoảng
3,6 – 3,7%, hoàn thành mục tiêu Quốc hội đề ra ở mức 4% đến năm 2020.

-

Nhờ kiểm soát bội chi, các khoản vay bảo lãnh của Chính phủ nên tốc độ
tăng của nợ công đã giảm hơn một nửa và tăng thấp hơn tốc độ tăng GDP
10


danh nghĩa. Nếu như giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng nợ công là
18,1%/năm trong khi GDP danh nghĩa tăng 14,5%/năm thì giai đoạn 2016 –
2018, tốc độ tăng nợ công là 8,2%/năm trong khi GDP danh nghĩa tăng
9,7%/năm. Nhờ vậy, ước tính nợ cơng đến cuối năm 2020, chỉ còn 54,3% từ
mức 64,3% năm 2016.
-

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt kỉ lục thặng dư 9,9 tỉ USD
trong năm 2019, vượt đỉnh gần nhất là 9 tỉ USD vào năm 2017.

2.2.

Chính phủ điều tiết kinh tế Việt Nam qua chính sách tiền tệ giai đoạn
2015 – 2019

2.2.1. Đối với năm 2015
Năm 2015, chính sách tiền tệ của Việt Nam được coi là một trong những

điểm sáng trong điều hành kinh tế vĩ mô. Cùng với chính sách tài khóa, sự linh
hoạt trong chính sách tiền tệ đã góp phần quan trọng vào việc hồn thành các mục
tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
-

NHNN đã tổ chức, thực hiện điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả,
kiểm soát các kênh cung ứng tiền theo mục tiêu hỗ trợ ổn định tỷ giá và thị
trường ngoại hối, kiểm soát lạm phát nhưng vẫn đảm bảo hài hòa với các
mục tiêu giảm lãi suất, tăng tín dụng hợp lý, hỗ trợ các TCTD đầu tư trái
phiếu Chính phủ và xử lý quyết liệt tình trạng nợ xấu trong hệ thống các
TCTD. Bằng cách thức điều hành linh hoạt bơm tiền ra/hút tiền về, trọng
tâm là thị trường mở, lượng tiền cung ứng đã được kiểm sốt tốt, góp phần
ổn định lạm phát ở mức thấp (lạm phát tháng 12/2015 tăng 0,6% so với cuối
năm 2014, lạm phát tính bình qn tăng 0,63% vàlàmức tăng thấp nhất
kểtừnăm 2001 đến nay), đồng thời tạo điều kiện cho hệ thống TCTD đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng đạt 6,68% vượt
mục tiêu đề ra và là mức cao nhất trong 5 năm gần đây.
2.2.2. Đối với năm 2016
11


Các chính sách tiền tệ được NHNN ban hành: chính sách điều hành tỷ giá mới
theo cơ chế tỷ giá trung tâm giữa VND và USD, tỷ giá tính chéo giữa VND và một
số ngoại tệ với cơ chế linh hoạt, biến động hàng ngày; điều hành cung tiền hợp lý
tạo điều kiện cho các TCTD ổn định lãi suất huy động, có điều kiện phấn đấu giảm
lãi suất cho vay và hỗ trợ việc phát hành thành công khối lượng lớn TPCP với lãi
suất thấp, đồng thời hỗ trợ ổn định tỷ giá và đảm bảo kiểm soát lạm phát; thực hiện

công bố tỷ giá trung tâm biến động linh hoạt hàng ngày theo sát diễn biến thị
trường trong, ngoài nước và phù hợp với mục tiêu CSTT; giảm lãi suất cho vay để
hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
-

Diễn biến tỷ giá trong năm 2016 đa phần ở trạng thái bình ổn, có khoảng
thời gian 3-4 tháng liên tục, tỷ giá chỉ xoay quanh mốc 22.300 VND/USD,
“bình yên” đi qua cơn sóng dữ của sự kiện Brexit. Tuy nhiên, đến khoảng
giữa tháng 11, sau khi có kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ, Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ (FED) quyết định tăng lãi suất cơ bản USD lên mức từ 0,5-0,75%
vào ngày 14-12, đồng USD trên toàn cầu tăng giá đã khiến tỷ giá ngoại tệ

-

trong nước được đà tăng mạnh.
Tín dụng hiện nay đang tăng trưởng ở mức hợp lý, cơ cấu tín dụng vẫn
chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên: trong tháng 11 và 11 tháng của năm
2016, tín dụng tăng từ đầu năm và đến ngày 28-11-2016, tín dụng tăng
14,57% so với cuối năm 2015, trong đó tín dụng bằng VND tăng 15,81%, tín
dụng bằng ngoại tệ tăng 3,49%, phù hợp với chủ trương chống đơ la hóa của

-

Chính phủ
Mặt bằng lãi suất được giữ ổn định, một số TCTD Mặt bằng lãi suất huy
động sau khi tăng 0,2-0,3%/năm trong 3 tháng đầu năm thì từ tháng 4 đã ổn
định, đặc biệt giữa tháng 4 và từ cuối tháng 9/2016, một số TCTD đã giảm
0,3-0,5%/năm lãi suất huy động, giảm khoảng 0,5-1%/năm lãi suất cho vay
12



đối với sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Lãi suất cho vay hiện phổ biến
khoảng 6-9%/năm đối với kỳ hạn ngắn và 9-11%/năm đối với trung và dài
-

hạn; đối với khách hàng tốt, lãi suất cho vay ngắn hạn từ 4-5%/năm.
Các ngân hàng yếu kém được kiểm soát, tái cơ cấu, giám sát chặt chẽ hoạt
động; các tồn tại, yếu kém tiếp tục được chấn chỉnh, xử lý dứt điểm. Nợ xấu
được giữ ổn định ở mức dưới 3%, đến 30/11/2016, tỷ lệ nợ xấu ước tính cịn
khoảng 2,46%. Từ đầu năm 2016 đến hết 30/11/2016, VAMC đã thực hiện
mua 839 khoản nợ, với tổng dư nợ gốc là 23.283 tỷ đồng, giá mua nợ là
22.483 tỷ đồng.
2.2.3. Đối với năm 2017
Năm 2017 là năm thành công chung của Chính phủ Việt Nam và NHNN.

Tốc độ tăng trưởng GDP đang hướng tới mục tiêu 6,7% cho cả năm- mục tiêu mà
nhiều năm trước không thể đạt được. Lạm phát được kiềm chế ở mức thấp, dưới
4%. Mục tiêu tăng trưởng tín dụng khoảng 18% có thể đạt được. Thị trường ngoại
hối và tỷ giá ổn định. Đặc biệt, NHNN đã rất thành công trong việc tăng dự trữ
ngoại hối lên mức kỷ lục, trên 46 tỷ USD.

-

Với việc thực hiện đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT nhằm ổn định thi
trường tiền tệ, góp phần kiểm sốt lạm phát, tạo điều kiện thuận lợi để
TCTD giảm lãi suất cho vay và tăng cường khả năng cung ứng tín dụng cho
13



nền kinh tế - hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%; tổng phương tiện thanh
-

toán tăng khoảng 16%.
Áp dụng công cụ giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và tăng
trưởng kinh tế: các TCTD đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn đối
với các kĩnh vực ưu tiên; giảm lãi suất một số chương trình cho vay trung
hạn và dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên xuống còn 8%/năm; áp dụng lãi
suất cho vay ngắn hạn đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh,

-

xếp hạng tín nhiệm cao khoảng 4-5%/năm.
Mở rộng tín dụng đi đơi với an tồn chất lượng tín dụng, đảm bảo cung ứng
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn ngân
hàng: nguồn vốn tín dụng được khai thơng và tăng trưởng tốt (đến
31/12/2017, tín dụng tăng 18,17%); tín dụng đối với ngành hàng nhiều tiềm
ẩn rủi ro như BĐS, chứng khốn đã được kiểm sốt và chậm lại; tín dụng
cho lĩnh vực xuất khẩu tăng 14,03%; tín dụng với DN cung ứng cơng nghệ
cao tăng 20%; tín dụng đối với lĩnh vực cơng nghiệp ưu tiên tăng 22,13%;
tín dụng với DN vừa và nhỏ tăng 11,53%; dư nợ tín dụng với lĩnh vực nơng

-

nghiệp, nơng thơn tăng 22%,…
Áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái, linh hoạt tỷ giá trung tâm và thực hiện
các cơng cụ CSTT để duy trì chênh lệch lãi suất VNĐ và USD, điều hành
thanh khoản tiền đồng để vừa hỗ trợ ổn định tỷ giá khi cần thiết và hỗ trợ

-


thực hiện mục tiêu ổn định lãi suất trên thị trường.
Trong năm 2017, NHNN đã xây dựng và trình đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020 ” (đề án 1058) đã
được phê duyệt cùng với phê duyệt Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của
các TCTD , phối hợp các Bộ, ngành xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật
sửa đổi, bổ dụng Luật các TCTD cùng việc thực hiện đồng bộ các giải pháp
công tác thanh tra, giám sát và tái cơ cấu, xử lý nợ xấu đạt được những kết
quả tích cực duy trì ở mức dưới 3%.
14


-

Thực hiện chỉ đạo công tác CCHC, NHNN đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý và tác nghiệp, triển khai đề án điều tra sự
hài lòng của người dân, doanh nghiệp với hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính: chỉ số “Tiếp cận tín dụng” của Việt Nam năm 2018 được NHTG xếp
hạng 29/190, tăng 3 bậc và đứng thứ 4 trong ASEAN; theo xếp hạng chỉ số
CCHC, NHNN tiếp tục giữ vị trí thứ nhất trong số các Bộ, Ngành năm 2016

-

– là năm thứ hai liên tiếp dẫn đầu CCHC.
NHNN ban hành kế hoạch của ngành triển khai đề án phát triển thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, chủ động theo dõi,
giám sát và kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo TCTD về các vấn đề an ninh,
an tồn trong hoạt động thanh tốn, các dịch vụ và phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt được phát triển mạnh và đa dạng với nhiều sản phẩm,
phương tiện mới – an toàn và tiện lợi hơn: hoạt động thanh tốn tiếp tục có

nhiều biến chuyển tích cực, hạ tầng thanh toán thẻ được cải thiện về chất
lượng, số lượng khách hàng sử dụng thanh toán điện tử qua Internet, DTDD
tăng khá nhanh.
2.2.4. Đối với năm 2018

Trong năm 2018, NHNN đã thực hiện đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT để
ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối, góp phần kiểm sốt lạm phát ở mứ 3,54% và
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt 7,08%, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng
12,5% so với năm 2017.
-

NHNN điều hành lãi phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và tiền tệ, tập
trung điều tiết và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản cho các TCTD, duy
trì lãi suất thị trường liên ngân hàng ở mức hợp lý; điều chỉnh lãi suất chào
mua OMO từ 5%/năm xuống còn 4,75%/năm để góp phần giảm chi phí vốn
cho TCTD, chỉ đạo các TCTD tiếp tục ra soát và cân đối khả năng tài chính
để áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý nhằm chia sẻ khó khăn với khách
15


hàng và đảm bảo an tồn tài chính trong hoạt động. Mặt bằng lãi suất của
các TCTD năm 2018 về cơ bản là ổn định; lãi suất cho vay phố biến khoảng
-

6-9%/năm đối với ngắn hạn và 9-11%/năm đối với trung – dài hạn.
Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp với cân đối vĩ mô, đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế, gắn liền với nâng cao chất lượng, tập trung tín dụng vào
sản xuất kinh doanh, tín dụng đối với các lĩnh vực rủi ro được kiểm sốt chặt

-


chẽ, đảm bảo hoạt động an tồn.
Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, tín dụng tăng ngay từ những ngày tháng
đầu năm và trải đều qua các tháng sau, tín dụng đến cuối năm 2018 tăng
khoảng 14%; cơ cấu tín dụng tiếp tục có sự điều chỉnh tích cực, trong đó tín
dụng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên,

-

tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát ở mức hợp lý.
Tỷ giá và thị trường ngoại tệ ổn định, thông suốt, NHNN mua được ngoại tệ
bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước. NHNN chủ động và linh hoạt điều tiết
thị trường ngoại hối, điều hành tỷ giá ngoại hối trung tâm linh hoạt, phối hợp
đồng bộ với các công cụ CSTT - điều tiết thanh khoản – lãi suất tiền VND
hợp lý để ổn định thị trường và có điều kiện bổ sung dự trữ ngoại hối, góp
phần kiểm sốt lạm phát: nhu cầu mua – bán ngoại tệ hợp pháp của nền kinh
tế được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thị trường Vàng trong nước tiếp tục diễn
biến ổn định và dao động trong biên độ hẹp trong bối cảnh giá vàng quốc tế

-

diễn biến phức tạp.
Công tác tái cơ cấu hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu, qua hơn 1 năm
triển khai Đồ án 1058, năng lực tài chính của các TCTD được ủng hộ và vốn
điều lệ tăng dần, chất lượng quản trị điều hành của các TCTD từng bước
được nâng cao để tiệm cận với hệ thống thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức bộ
máy kiểm tra và giám sát tất cả các cấp từng bước được kiện tồn, ngăn
ngừa xung đột lợi ích, giảm thiểu tình trạng sở hữu chéo

16



-

Công tác thanh tra và giám sát được tăng cường đã góp phần ngăn chặn, phát
hiện và xử lý kiên quyết các rủi ro, tồn tại và sai phạm của TCTD, thúc đẩy
các TCTD triển khai tái cơ cấu tổ chức gắn với xử lý nợ xấu nghiêm túc:
trong năm 2018 đã xử lý được 149,22 nghìn tỷ đồng nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu
nội bảng của hệ thống TCTD là 1,89% giảm so với mức 2,46% cuối năm

-

2016 và mức 1,99% cuối năm 2017.
Công tác truyền thông của NHNN được chú trọng như kết hợp với các
chương trình truyền hình, chương trình giao dục tài chính như : “Tiền khơn
Tiền khéo”, “Những đứa trẻ thơng thái”,… qua đó nâng cao kiến thức, giảm
thiểu rủi ro cho khách hàng khi tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến
tài chính, tài khố ngân hàng, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận các sản
phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng, thúc đẩy TTKDTM.
2.2.5. Đối với năm 2019

Năm 2019 là năm nổi bật với nhiều chính sách tiền tệ đáng chú ý, đặc biệt các
động thái của NHNN được tập trung và dồn dập triển khai vào dịp cuối năm.
-

Thống đốc NHNN bán hành chỉ thị số 01/CT-NHNN: điều hành CSTT chủ
động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hoà với chính sách tài khố và các
chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, duy trì ổn định kinh

-


tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối.
NHNN điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô và thi trường tiền tệ,
chỉ đạo TCTD chủ động rà sốt, cân đối tài chính để áp dụng lãi suất cho vay
hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay, đảm bảo

-

an tồn tài chính.
Thị trường ngoại hối, tỷ giá tương đối ổn định, diễn biến linh hoạt phù hợp
với sự thay đổi của điều kiện thị trường, thanh khoản thị trường được đảm
bảo, các giao dịch ngoại tệ diễn ra thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp
được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, NHNN mua ròng ngoại tệ, bổ sung dự trữ
ngoại hối Nhà nước.
17


-

Những tháng cuối 2019, NHNN điều hành nghiệp vụ thị trường mở, điều tiết
thanh khoản của TCTD ở mức hợp lý để ổn định thị trường tiền tệ, góp phần
thực hiện mục tiêu CSTT, điều hành dữ trự bắt buộc đồng bộ với công cụ
CSTT khác, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với cân đối vĩ mô, can thiệp
thị trường linh hoaotj nhằm ổn định thị trường ngoại tệ và củng cố Dự trữ

-

ngoại hối Nhà nước khi có điều kiện thuận lợi.
Điều hành tín dụng phù hợp với các chỉ tiêu định hướng, đi đôi với nâng
cao chất lượng tín dụng, tập trung phân bố nguồn vốn vào các lĩnh vực sản

xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên và tiếp tục tạo điều kiện
thuận lợi cho DN và người tiêu dùng tiếp cận tín dụng, kiểm sốt chặt chẽ

-

tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý, xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển TTKDTM, tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển TTKDTM
giai đoạn 2016-2020 và Đề án đẩy mạnh thanh tốn qua ngân hàng đối với
việc thu phí các dịch vụ cơng, đẩy mạnh TTKDTM (thanh tốn trên DTDD
và các phương thức thanh tốn mới), triển khai mơ hình mới tại khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng và triển khai Chiến lược
Quốc gia về Tài chính tồn diện tại Việt Nam.
Tháng 1
Tháng 7

Tháng 8

Điểm nổi bật
NHNN giảm lãi suất OMO từ 5%/năm xuống 4,75%/năm sau 5
năm giữ nguyên từ tháng 3/2014
- Giữa tháng NHNN cắt giảm 0,25% lãi suất trái phiếu ( từ
3% về 2,75%)
- Cuối tháng có 4 NH được NHNN chấp thuận chỉnh room
tín dụng: Techcombank, Mbbank, ACB ( từ 13% lên 17%),
VPBank (từ 12% lên 16%)

-

Nội lại ngoại tệ sau 4 tháng “im ắng”.

Công văn cảnh báo các NH về rủi ro đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp.
18


-

Tháng 9

Tháng 10
Tháng 11

Tháng 12

2.3.
-

Yêu cầu các NHTM không được mua trái phiếu doanh
nghiệp trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ
của DN.
- Quy định lộ trình chi tiết trong 4 năm (2021-2024) đưa tỷ
lệ dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp về mức 30%:
2021 ở mức 70%, 2022 tối đa ở 60%, 2023 ở mức 50% và
2024 về dưới mức 30%.
- Giảm 0,25 điểm % các mức lãi suất điều hành.
Dừng cho vay ngoại tệ trung và dài hạn để thanh toán ra nước
ngồi tiền nhập khẩu hàng hố, dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu
trong nước.
- Toàn bộ số dư tiền gửi kho bạc phải được kết chuyển về
NHNN.

- Tác động làm giảm lượng tiền gửi không kỳ hạn của Kho
bạc Nhà nước tại các NH đặc biệt là 4 NH lớn.
- Thanh toán hệ thống trở nên eo hẹp.
- Tăng tính chủ động của NHNN trong việc điều tiết nguồn
vốn, mua thêm ngoại tệ.
- Trần lãi suất áp dụng đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có
kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1% xuống 0,8%/năm; dưới 6
tháng từ 5,5% xuống 5,0%/năm.
- Trần lãi cho vay ngắn hạn bằng VND đối với các lĩnh vực
ưu tiên giảm từ 6,5% xuống 6,0%/năm.
- Trần lãi suất cho vay của Quỹ TDND và TCTD vi mô với
các lĩnh vực ưu tiên giảm từ 7,5% xuống 7,0%/năm.
- Giới hạn vốn ngắn hạn cho vay trung – dài hạn giảm dần
trong 3 năm tới: từ 1/10/2020 giảm 40% xuống 37%,

Đánh giá sự điều tiết của Chính phủ
2.3.1. Nguyên nhân
Về cơ chế, chính sách: Một số quy định pháp luật còn chưa đồng bộ, thống
nhất, khả thi, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số bất cập trong cơ
chế, chính sách tuy đã được phát hiện nhưng còn chậm được sửa đổi, bổ
sung. Cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương

-

trong phát triển kinh tế - xã hội chưa hiệu quả.
Về tổ chức triển khai: Công tác chỉ đạo, điều hành một số mặt còn lúng túng,
phản ứng chính sách có mặt cịn chậm; phương thức lãnh đạo, quản lý kinh
tế - xã hội trong thực tiễn nhiều nơi, nhiều lĩnh vực chưa thật phù hợp, hiệu
lực, hiệu quả chưa cao; cịn có biểu hiện "tư duy nhiệm kỳ", "lợi ích nhóm".
Cơng tác triển khai và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong nhiều trường

19


hợp còn chưa quyết liệt, thiếu đồng bộ, vẫn còn tình trạng đùn đẩy, né tránh
dẫn đến việc thống nhất, đồng thuận trong giải quyết các vụ việc chưa cao.
Chưa có sự gắn kết giữa cơng tác lập, xây dựng kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực với yêu cầu về bảo đảm cân đối nguồn lực để thực hiện. Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ; công tác dự báo còn yếu, nhất là dự báo
về thị trường và giá cả. Công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá và tổng kết
thực tiễn chưa được tiến hành một cách căn cơ, bài bản, thiết thực và kịp
thời. Công tác chọn lọc, bồi dưỡng, đào tạo, quy hoạch cịn thiếu sót, cơng
tác xử phạt cán bộ chưa nghiêm cũng như biểu dương, khen thưởng những
gương người tốt, việc tốt chưa kịp thời. Việc đánh giá và quản lý cán bộ cịn
bất cập. Cơng tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc thực hiện trong thực
thi công vụ ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm, nhất là ở cấp cơ sở.
2.3.2. Hạn chế
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách
thức. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội trên nhiều mặt vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế và thiếu tính bền vững.

- Tăng trưởng kinh tế thấp hơn mục tiêu kế hoạch đề ra, chưa thu hẹp được
khoảng cách và bắt kịp các nước trong khu vực.

-

Năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, chưa
thực sự dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các đột
phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng chưa có những bứt phá lớn. Mơ hình tăng trưởng vẫn cịn phụ thuộc
lớn vào bên ngồi; chưa quan tâm đúng mức đến chuỗi giá trị và cung ứng

trong nước.

- Chênh lệch giàu - nghèo có xu hướng gia tăng, đời sống của một bộ phận
người dân cịn khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc

20


thiểu số, vùng bị thiên tai; khoảng cách phát triển giữa các địa phương,
vùng, miền còn khá lớn.

- Hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý kinh tế, xã hội một số mặt còn hạn chế,
bất cập. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, cơng
chức, viên chức chưa cao; cịn tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng vặt, gây
bức xúc cho người dân, doanh nghiệp.

- Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh
chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, tồn vẹn lãnh
thổ cịn nhiều khó khăn, thách thức; tình hình an ninh, trật tự, an tồn xã hội
trên một số địa bàn còn diễn biến phức tạp. Chưa tận dụng, khai thác tốt
những cơ hội và điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế.

21


CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Phương hướng phát triển giai đoạn 2020 – 2025
3.1. Mục tiêu chung
Bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ

mô, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phấn đấu tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của 5 năm 2016 - 2020, đến năm 2025 là
nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập
trung bình thấp. Nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng
phục hồi kinh tế. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức
sáng tạo của mỗi cá nhân. Từng bước xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn,
lành mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; bảo đảm cuộc sống hạnh phúc của nhân
dân. Nâng cao đời sống nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội. Chú trọng bảo vệ môi
trường và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu. Tăng cường quốc phịng, an ninh;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và giữ vững môi trường hồ bình, ổn định để phát triển
đất nước. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế và vị
thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2. Chỉ tiêu riêng về kinh tế
-

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm

-

khoảng 6,5 - 7%.
GDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 4.700 - 5.000 USD.
Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số

-

đạt khoảng 20% GDP.
Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đến


-

năm 2025 đạt khoảng 45%.
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm.
22


-

Tỉ lệ đơ thị hố đến năm 2025 khoảng 45%

3.2. Một số giải pháp
-

Đđiều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với
chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác để thực hiện mục
tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế

-

bền vững.
Rà soát, đánh giá tác động và hiệu quả, từ đó sửa đổi, bổ sung, ban hành các
quy định liên quan đến ổn định tiền tệ theo hướng bảo đảm thực hiện chính
sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm sốt lạm phát, phối hợp có hiệu quả giữa
chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác để thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm; Xây
dựng khn khổ chính sách tiền tệ hướng đến mục tiêu ưu tiên cao nhất là
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả huy động và phân bổ nguồn
vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tăng tính độc


-

lập của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ.
Bảo đảm sự phối hợp chính sách giữa NHNN và Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Cơng thương nhằm tạo sự đồng bộ, nhất quán giữa chính sách

-

tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mơ khác.
Điều hành chính sách tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng tín dụng; tạo
điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp và
người dân; hạn chế cho vay bằng ngoại tệ, chuyển dần quan hệ huy động
vốn và cho vay ngoại tệ giữa TCTD với khách hàng sang quan hệ mua bán
ngoại tệ; giảm dần tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng tín dụng, tiến tới ngừng cho
vay ngoại tệ để chậm nhất đến năm 2030 cơ bản khắc phục tình trạng đơ la

-

hóa trong nền kinh tế.
Hồn thiện thể chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để các TCTD cung
ứng đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính, nhất là sản phẩm dịch
23


vụ ngân hàng phi tín dụng và các sản phẩm dịch vụ hiện đại dựa trên ứng
dụng công nghệ số, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế; hồn
-

thiện cơ chế cho vay, hoạt động tín dụng.

Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị
trường tiền tệ; Điều hành chính sách tiền tệ chuyển dần từ điều hành theo
khối lượng tiền sang chủ yếu điều hành theo giá; sử dụng công cụ gián tiếp,
tiến tới dỡ bỏ dần các biện pháp hành chính về lãi suất khi điều kiện cho

-

phép.
Điều hành nghiệp vụ thị trường mở theo hướng là công cụ chủ yếu điều tiết
vốn khả dụng của các TCTD, nhằm đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ

-

trong từng thời kỳ;
Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, các cân đối
kinh tế vĩ mơ, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ; Tiếp tục thực hiện chế
độ tỷ giá thả nổi có quản lý, điều hành tỷ giá với mức độ linh hoạt cao hơn,
bám sát diễn biến thị trường tài chính trong nước và quốc tế, đồng thời bảo
đảm phù hợp với các cân đối vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ; tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng tính lành mạnh,
hiệu quả trong hoạt động của thị trường ngoại tệ, tăng cường các cơng cụ
phái sinh để phịng ngừa rủi ro tỷ giá; Phối hợp đồng bộ các giải pháp chính
sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường ngoại hối, phấn đấu từng bước tăng quy
mô dự trữ ngoại hối nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế.

24


KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ - đối với bất kỳ một nền kinh tế hay một quốc gia nào

đều là một vấn đề quan trọng và buộc các cơ quan Nhà nước, đặc biệt các cơ quan
có thẩm quyền và chuyên môn để đánh giá tổng hợp kết quả về sự tăng trưởng phát
triển của một nền kinh tế qua nhiều thời kỳ khác nhau. Từ đó nhận thấy những
nguyên nhân, yêu tố tác động và làm biến động nền kinh tế để từ đó có những
chính sách phù hợp, kịp thời và linh hoạt với xu hướng phát triển tồn cầu hố và
các tác nhân ngoại quan khác, nhằm điều tiết ổn định nền kinh tế, kiềm chế lạm
phát và bảo vệ nền kinh tế tránh phụ thuộc nhiều vào một nền kinh tế khác, giảm
tổn thất trong mỗi sự thay đổi dù lớn hay nhỏ.
Qua những tài liệu và nguồn số liệu tổng hợp được về những chính sách tiền
tệ với nền kinh tế, phần nào đã thấy được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế. Và bên cạnh đó để đảm bảo sự tăng trưởng của
nền kinh tế được ổn định và lạm phát cùng các vấn đề khác liên quan được kiểm
sốt thì cần có những giải pháp để giúp củng cố thực thi chính sách tiền tệ của nền
kinh tế thông qua các công cụ điều tiết. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm
nghiên cứu còn có những chỗ thiếu sót, học viên rất mong nhận được sự góp ý và
đóng góp của giảng viên để hoàn thiện tốt hơn.

25


×