Đại cương
XẠ TRỊ UNG THƯ
Định nghĩa Xạ trị
Xạ trị là phương pháp dùng các bức xạ ion-hóa
vào điều trị các bướu ung thư.
Các bức xạ ion-hóa là những chùm tia mang năng
lượng rất cao, khi chiếu vào vật chất sẽ bứt rời các
hạt điện tử (electron) ra khỏi nguyên tử của vật
chất đó, tạo nên những cặp ion
Tầm hoạt động của xạ trị: tại chỗ/ tại vùng
Vài nét về lịch sử
Tháng 11/1895 Rontgen phát minh ra tia X
Tháng 3/1896 Becquerel tìm ra sự phóng xạ từ
quặng Uranium
Tháng 7/1898 ơng bà Curie phân lập được chất
phóng xạ thiên nhiên Radium ra khỏi quặng
Uranium
Đầu thế kỷ XX: tia X và tia phóng xạ được ứng
dụng vào chẩn đốn và điều trị
Chỉ định xạ trị khu trú dần vào lĩnh vực ung thư
Cơ sở vật lý
Nguyên tắc sản xuất tia X
K
L
e+
M
Cơ sở vật lý
Chế tạo chất đồng vị
phóng xạ nhân tạo
A
Z
1
0
X n
A= Số Khối
A1
Z
X
Z= Số lượng
proton
*
Sự phân rã phóng xạ
A 1
Z
*
X
A1
Z 1
n p
Y
Chế tạo nguyên tố đồng vị Cobalt60
59
27
1
0
Co n
60
27
Co *
60
27
Co
*
60
28
Ni
Sơ đồ phân rã phóng xạ của Cobalt60
> 99%
0,3%
1
0,01%
2
60
27
Co*
3
1
2
= 1,17 Mev
= 1,33 Mev
60
28
Ni
Các loại bức xạ dùng trong
Điều trị ung thư
Dạng sóng điện-từ
Tia Gamma
Tia X: máy tia X nông (40-140 KV), tia X quy ước (250600 KV), máy gia tốc thẳng (2-30 MEV)
Dạng hạt
Hạt electron
Hạt beta
Hạt Proton
Hạt Neutron
Cơ sở xạ-sinh học
Chuỗi hiện tượng lý, hóa và sinh học khi có sự tương tác
của bức xạ vào tổ chức tế bào
0
10-15 s
10-5 s
Giây
Giờ
Ngày
Tuần
Tháng
Năm
Hậu
duệ
Chiếu
xạ
Ion-hóa – Kích
thích
học tự do
Xuất hiện gốc hóa
Phản ứng
sinh hóa
Sửa chữa tế bào
Sự
chết từ từ
Giai đoạn phản ứng lý - hóa
Phản ứng trực tiếp
R1 : R2
R1 + R3
R1 + R2
R1: R3 (phức hợp độc hại)
Phản ứng gián tiếp của mơi trường qua sự ion-hóa
phân tử nước
H2O
H° + °OH
(H° chất khử, OH° Chất oxy hóa, độc hại cho tế bào)
Tổn thương trên chuỗi DNA
Tác động gián tiếp
Tác động trực tiếp
Tổn thương trên tế bào
Với liều điều trị các tế bào thường không chết
ngay mà sẽ chết từ từ do sự phân bào bị ức chế
Tế bào mơ lành có cơ chế tự sửa chữa các tổn
thương DNA để duy trì sự sống.
Sự đột biến có thể xảy ra, sẽ là nguy cơ ung thư
hoặc một số bệnh liên quan đến gen.
Tổn thương trên mô
Mô sẽ đặc biệt nhạy xạ nếu chứa nhiều thành
phần tế bào đang trong giai đoạn phân bào (pha
M-mitosis) hoặc chuẩn bị phân bào (pha G2) của
chu kỳ tế bào
Mơ lành ít bị tổn thương hơn mơ ác tính do mơ
ung thư chứa nhiều thành phần tế bào đang sinh
sản
Các thành phần tế bào trong mô
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh học của
xạ trị
Yếu tố Oxy: Bệnh nhân thiếu
máu hoặc vùng mô bị chiếu
xạ thiếu máu ni, hoại tử, sẽ
ít nhạy với xạ trị
Thiếu oxy
Đủû oxy
(Trong mơi trường có đủ oxy,
oxy + các gốc hóa học tự do
tạo ra các chất peroxydes độc
cho tế bào)
Yếu tố liều xạ (đơn vị: Gray – Gy)
Liều xạ tăng , hiệu quả tăng nhưng biến chứng muộn
trên mô lành cũng tăng theo
Hiệu qủa
trên bướu
Biến chứng muộn trên mô
lành
Yếu tố thời gian và sự phân liều
Sự phân nhỏ tổng liều thành phân liều rải đều
trong một thời gian dài giúp:
Sửa chữa các tổn thương tế bào, trong thời gian
nghỉ ngơi giữa hai lần chiếu xạ
Tái tạo dân số tế bào, do các tế bào sống sót sinh sản
Tái cung cấp oxy cho các vùng tế bào thiếu oxy
Tái phân bố các pha, chu kỳ các tế bào
Yếu tố nhạy xạ nội tại
Mơ có khả năng tự sửa chữa kém
Vdụ: mô sinh dục, mô thận, mô tạo huyết; một số
carcinơm, lymphơm, sêminơm…
Mơ có khả năng tự sửa chữa mạnh
xạ
nhạy xạ
kém nhạy
Vdụ: mô thần kinh, mô cơ; bướu nguyên bào thần
kinh đệm, mêlanôm …
Các kỹ thuật xạ trị
Xạ trị ngoài
Dùng nguồn xạ bên ngoài chiếu xuyên qua da,
người bệnh nằm trong vùng tỏa của chùm tia
Máy xạ trị Cobalt 60
Máy gia tốc thẳng (tia X, tia electron)
Mô phỏng trường chiếu
trước khi xạ trị
Mô phỏng trường chiếu
trước khi xạ trị
Máy xạ trị cobalt
máy xạ trị cobalt
Máy xạ trị gia tốc thẳng
Xạ trị ung thư vú
Trường chiếu xạ trị ung thư vú