1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Giới thiệu:
Trong quản lý, doanh nghiệp cần phải nắm bắt nhu cầu thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định, thông tin này do bộ phận nào cung cấp và bộ phận
đó sẽ cung cấp thơng tin nào? Chương 1: “Những vấn đề chung về kế toán
quản trị” sẽ giải đáp cho chúng ta vấn đề này.
Mục tiêu:
- Hiểu được kế toán quản trị là gì và nhu cầu thông tin của nhà quản trị
kinh doanh trong các lónh vực khác nhau;
- Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa kế toán tài chính, kế toán
quản trị và kế tốn chi phí.
Nội dung:
1. Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị:
1.1. Khái niệm kế toán quản trị:
Kế toán quản trị (Managerial Accounting) là lĩnh vực của ngành kế toán
nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của
doanh nghiệp; qua đó phục vụ cơng tác quản trị nội bộ và ra quyết định
quản trị. Thơng tin của kế tốn quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình
vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá
doanh nghiệp đó.
1.2. Mục tiêu của kế tốn quản trị:
Vai trị trách nhiệm truyền thống của kế tốn quản trị đang được mở rộng
bao hàm cả các nhu cầu đối với quá trình ra quyết định chiến lược kinh
doanh. Cán bộ kế tốn quản trị ngày nay khơng cịn đơn thuần làm cơng
việc đo, đếm. Các kỹ năng tài chính của người làm kế tốn quản trị có được
từ kinh nghiệm và đào tạo đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động
của doanh nghiệp. Người làm kế toán quản trị ngày nay cần phải hiểu được
các lĩnh vực chức năng khác như marketing, tài chính, quản trị hịa quyện
với các quyết định của kế toán thể nào.
Những tiến bộ trong hàng chục năm qua đã làm cho những nhà kế tốn
quản trị có thể trở thành một phần trong đội ngũ các nhà quản lý làm gia
tăng giá trị của tổ chức.
Kế toán quản trị đã chuyển chức năng từ người lưu giữ sổ sách, số liệu
trong quá khứ để trở thành nhà thiết kế của những hệ thống thơng tin quản
trị trong tổ chức.
Giáo trình mơn kế toán quản trị
2
Những hệ thống lường hiệu quả hiện có, ngay cả những hệ thống dựa trên
nền tảng quản lý trên cơ sở hoạt động (ABC hay ABM), cũng chỉ tập trung
và cải thiện các quy trình hiện tại. Ngược lại, phương pháp bảng điểm cân
bằng (balanced scorecard) tập trung vào những quy trình mới nào cần thiết
để đạt những mục tiêu về hiệu quả có tính đột phá cho khách hàng và cổ
đơng.
1.3. Nhiệm vụ của kế tốn quản trị:
Bất kỳ một nhà quản trị nào khi đại diện cho tổ chức để điều hành hoạt
động đều gắn liền với những chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch: Là việc thiết lập và thông báo những công việc cần thực
hiện, những nguồn lực cần huy động, những con người phối hợp thực hiện,
thời gian thực hiện, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để tổ chức
hướng về mục tiêu đã định. Kế hoạch có thể tồn tại dưới hình thức kế
hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn hoặc kế hoạch dài hạn và cũng có thể
xây dựng theo một mức độ nhất định hoặc xây dựng linh hoạt theo các
mức độ hoạt động khác nhau.
- Tổ chức điều hành: Là chức năng liên kết giữa con người với con người
trong tổ chức, mối quan hệ giữa con người trong một tổ chức với các nguồn
vật lực để thực hiện kế hoạch của tổ chức đạt được thành quả và hiệu quả
cao nhất. Chức năng tổ chức điều hành thong qua hoạch định cụ thể:
+ Những công việc của từng thành viên.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên.
Trong điều hành, nhà quản trị giám sát hoạt động hang ngày và giữ cho tổ
chức hoạt động liên tục. Đây cũng chính là sự giám sát cơng việc của từng
thành viên, giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong sự liên kết giữa các
thành viên theo quyền hạn và trách nhiệm.
- Kiểm tra: Là chức năng đảm bảo cho công việc của tổ chức đi đúng mục
tiêu. Biểu hiện chức năng kiểm tra của nhà quản trị chính là việc nghiên
cứu báo cáo kế tốn, các báo cáo khác; so sánh số liệu báo cáo với số liệu
kế hoạch để kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm nhằm kịp thời
điều chỉnh, giúp đỡ các thành viên hồn thành nhiệm vụ. Trong q trình
thực hiện chức năng kiểm tra, nhà quản trị luôn tiếp súc và ghi nhận thông
tin phản hồi từ thực tiễn và kịp thời chuyển hố chúng thành thơng tin kế
hoạch, tương lai.
- Ra quyết định: Là chức năng lựa chọn hợp lý và tối ưu những giải pháp,
phương án. Ra quyết định khơng phải là một chức năng độc lập mà nó ln
gắn liền với chức năng khác. Trong q trình lập kế hoạch, tổ chức điều
hành hoặc kiểm tra luôn tồn tại chức năng ra quyết định.
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
3
+ Tất cả các quyết định đều phải dựa vào nền tảng thông tin. Chất
lượng của quyết định trong quản lý phản ánh chất lượng của thơng tin kế
tốn và thông tin khác đã được tiếp nhận. Sự biến động của môi trường
kinh doanh, sự phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, hình thức quản lý
của các tổ chức đã đặt ra nhu cầu thông tin mới mà kế toán cần phải thiết
lập một phương thức mới để xử lý và cung cấp thơng tin cho thích hợp.
Thơng tin kế tốn cung cấp về bản chất thường là thơng tin kinh tế- tài
chính định lượng và thơng tin này giúp cho các nhà quản trị hình thành các
chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Vai
trị thơng tin kế tốn với nhà quản trị có thể biểu hiện qua những vấn đề cơ
bản sau:
Với chức năng lập kế hoạch, nhà quản trị phải thiết lập các loại dự toán, kế
hoạch như chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, dự tốn ngân
sách hoạt động hàng năm…đây chính là tài liệu xác lập các bước thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Các kế hoạch, dự toán được thực hiện dưới sự điều
khiển của trưởng phịng kế tốn và sự giúp đỡ của các nhân viên kế tốn …
Ví dụ: Thơng qua dự án tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán ngun vật liệu,
dự tốn chi phí nhân cơng, dự tốn chi phí sản xuất chung giúp nhà quản trị
tiên liệu, liên kết các nguồn lực, ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro trong
kinh doanh để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.
+ Với chức năng tổ chức và điều hành, để thực hiện chức năng này
nhà quản trị cần một lượng rất lớn thông tin, đặc biệt là những thông tin
phát sinh hang ngày để kịp thời điều chỉnh, tổ chức hoạt động như thơng tin
về giá thành ước tính, thông tin về giá bán, thông tin về lợi nhuận … từ các
phương án sản xuất kinh doanh. Những thông tin này phải do kế toán đảm
trách thu thập hằng ngày hoặc định kỳ.
+ Với chức năng kiểm tra, khi kế hoạch đã được lập để đảm bảo tính
khả thi của kế hoạch đòi hỏi phải so sánh với thực tế. Kế toán sẽ cung cấp
cho nhà quản trị những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế
với kế hoạch, những thông tin kết hợp giữa thực tế với dự báo để nhà quản
trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch.
+ Với chức năng ra quyết định, thong tin kế toán thường là nhân tố
chính trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Thơng tin này lý giải, phân
tích và chứng minh cho các quyết định quản trị. Điều này được thể hiện rất
rõ qua bản chất của thơng tin kế tốn. Nó là nguồn tin mang tính chính xác
cao, kịp thời, hữu ích nhất so với thông tin từ những lĩnh vực chun ngành
khác. Bởi lẽ, nó ln phản ánh tình hình thực tế theo những tiêu chuẩn,
phương pháp quy định mang tính thống nhất cao và đồng thời được thừa
nhận khá rộng rãi mà khó có một chuyên ngành nào khác đảm bảo được.
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
4
+ Trong môi trường kinh doanh hiện nay, nhu cầu về thơng tin trong
cơng tác quản trị đã có sự gia tăng rất lớn và đa dạng do áp lực của những
thay đổi nhanh chóng về các vấn đề:
• Tồn cầu hoá về kinh tế ngày càng phát triển và lan rộng;
• Sự mở rộng đầu tư giao lưu kinh tế giữa các quốc gia;
• Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các công ty trong
nước, giữa các công ty ở những quốc gia khác nhau;
• Sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật thúc đẩy sự tự
động hố ngày càng tồn diện trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh;
• Sự ra đời ngày càng nhiều các công cụ quản lý, các chuyên
ngành khoa học hỗ trợ đắc lực cho cơng tác quản lý, kế tốn;
• Sự phát triển về quy mô, danh giới hoạt động của các tổ chức.
Chính điều này và kết hợp với sự tiến bộ trình độ giáo dục, trình độ chun
mơn kế toán đã làm cho kế toán phát triển sâu rộng hơn về tính chất và đặc
điểm thơng tin cần cung cấp. Kế tốn khơng chỉ dừng lại ở việc cung cấp
thong tin mang tính ngun tắc mà địi hỏi phải linh hoạt, kịp thời, hữu ích.
Đồng thời, thơng tin kế tốn cũng phải đãm bảo tính đơn giản, nhanh chóng
nhằm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong môi trường kinh doanh mới.
Như vậy, có thể nói chính mơi trường kinh doanh trong giai đoạn hiện nay
là cơ sở khách quan cho sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị và
những nhận thức chủ quan của nhà quản trị trong xu thế hội nhập, cạnh
tranh và phát triển tạo lên kế toán quản trị. Kế toán quản trị tồn tại song
hành với kế tốn tài chính và trở thành một cơng cụ kinh tế tài chính giúp
các nhà quản trị nâng cao khả năng điều hành, quản lý tổ chức một cách có
hiệu quả.
2. Kế tốn quản trị, kế tốn tài chính và kế tốn chi phí
2.1. Khái niệm và nội dung của kế tốn quản trị
2.1.1. Khái niệm
Sự phát triển kinh tế xã hội dẫn đến hình thành những nhận thức
khác nhau về kế tốn quản trị và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật
nhu cầu về kế toán quản trị, thúc đẩy kế tốn quản trị phát triển nhanh
chóng. Ngày nay, kế tốn quản trị có thể nhận thức khác nhau, tuy nhiên,
về cơ bản kế toán quản trị là một quy trình định dạng, thu thập, kiểm tra,
định lượng để trình bày giải thích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính về
hoạt động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện toàn diện các
chức năng quản trị.
Kế tốn quản trị ra đời hình thành và phát triển gắn liền với nghiên cứu đối
tượng và nguồn lực kinh tế gắn liền với quy trình tạo giá trị của hoạt động
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
5
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Kế toán quản trị có những đặc điểm
mang tính chất quy chuẩn như kế tốn tài chính và nó cũng có đặc điểm
riêng khá linh hoạt trong việc phản ảnh, cung cấp thông tin quản trị. Kế
tốn quản trị ln gắn liền chức năng phản ánh và cung cấp thông tin đáp
ứng nhu cầu thông tin thực hiện chức năng quản trị của các nhà quản trị
trong doanh nghiệp. Để đảm bảo nội dung thơng tin cho nhà quản trị, kế
tốn quản trị cũng sử dụng khá linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật trong
thu thập, định lượng, trình bày, giải thích thông tin quản trị. Quá khứ, hiện
tại và tương lai, kế tốn quản trị ln đóng vai trị quan trọng trong cung
cấp thông tin thực hiện các chức năng quản trị.
2.1.2. Nội dung cơng việc của kế tốn quản trị:
- Hạch tốn chi phí
Nội dung chính là xác định chi phí chứ khơng phải là hạch tốn thật chính
xác vì các số liệu chỉ phục vụ mục tiêu nội bộ, khơng có tính pháp lý. Các
thơng tin chi phí này được phép sử dụng linh hoạt hơn thông thường.
- Kiểm sốt và lập kế hoạch
Kết hợp nhịp nhàng quy trình lập kế hoạch, đánh giá với các mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả
Công việc này lại cần chú trọng tới các hiệu quả phi tài chính dựa trên các
dữ liệu tài chính.
2.2. Khái niệm và nội dung của kế tốn tài chính
2.2.1. Khái niệm:
Kế tốn là ngành khoa học xã hội, sự hình thành và phát triển của xã hội
dẫn đến sự hình thành, phát triển và nâng cao tính chun mơn hố của kế
tốn theo những mục đích khác nhau, chun mơn hố phản ánh và cung
cấp thong tin theo những mục đích khác nhau.
Sự ra đời và phát triển kế tốn ln gắn liền với nghiên cứu với các đối
tượng như tài sản, nguồn vốn, chi phí, thu nhập, lợi nhuận của doanh
nghiệp trong hoạt động nhưng được nhận thức, thể hiện ở những phạm vi,
mức độ khác nhau.
Chức năng của kế toán là phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính
định lượng về tình hình hoạt động của một tổ chức.
2.2.2. Nội dung:
Vai trị của kế tốn được thể hiện ở tính hữu ích của thơng tin kế tốn cung
cấp. Sự phát triển của chuyên ngành kế toán gắn liền với những phát triển
về phương pháp thu thập, sử lý thông tin cung cấp cho các đối tượng sử
dụng . Có thể chia lịch sử kế tốn thành ba thời kỳ cơ bản:
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
6
- Thời kỳ thứ nhất: Là thời kỳ mà công việc kế toán gắn liền với những
phương pháp, kỹ thuật thu thập thông tin giản đơn qua việc ghi đơn các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh . Ở giai đoạn này, với quy mô của các
tổ chức nhỏ, đơn giản và điều kiện thô sơ của các phương tiện sử lý thơng
tin kế tốn, nhiệm vụ chủ yếu của kế tốn là cung cấp thơng tin về các tổ
chức hoạt động một cách đơn giản. Vì vậy, thơng tin ở giai đoạn này cũng
chỉ là thống kê tài sản , nguồn vốn, chi phí, thu nhập, lợi nhuận ở phạm vi
thu hẹp tình hình, kết quả hoạt động của các phường hội, các tổ chức kinh
doanh nhỏ.
- Thời kỳ thứ hai:Thời kỳ xuất hiện phương pháp ghi sổ kép, là thời kỳ mà
quy mô, phạm vi của các tổ chức có sự thay đổi đáng kể, liên quan đến
quyền lợi kinh tế của nhiều cá nhân, tổ chức khơng những trong phạm vi
một quốc gia mà cịn vượt ra khỏi quốc gia, đặc biệt là các tổ chức với các
mục đích lợi nhuận. Vấn đề được đặt ra ở đây là kế tốn cần phải cung cấp
thơng tin kinh tế tài chính định lượng thể hiện được trách nhiệm vật chất,
quan hệ pháp lý về tình hình, kết quả hoạt động của tổ chức để đảm bảo
cho việc quản lý, giám sát các tổ chức. Chính yêu cầu này các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán lần lượt ra đời và phát triển, các luật lệ về kế toán được
ban hành nhằm đảm bảo tốt hơn cho những thông tin kế toán ở các tổ chức,
ở các quốc gia
- Thời kỳ thứ ba: Thời kỳ này được xác định là giai đoạn cuối của những
năm 1980 đến nay. Đây là thời kỳ phát triển vượt bậc của khoa học kỹ
thuật, sự tồn cầu hóa kinh tế ngày càng nhanh chóng, sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các doanh nghiệp… Vì vậy kế tốn khơng chỉ dừng lại
ở việc cung cấp những thông tin thể hiện mối quan hệ vật chất – pháp lý về
tình hình, kết quả hoạt động của các tổ chức mà cịn địi hỏi thơng tin phải
phục vụ tốt hơn cho các công việc dự báo, tổ chức điều hành, kiểm soát và
ra quyết định. Chính nhu cầu thơng tin này đã hình thành lên chun ngành
kết tốn quản trị. Từ đó, ngành kế tốn bắt đầu hình thành lên hai thái cực
cơ bản và phát triển nhanh chóng:
+ Một là phản ảnh, cung cấp những thông tin về trách nhiệm vật chất
– pháp lý của tổ chức nhằm đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của các cá nhân,
tổ chức có quyền lợi kinh tế liên quan.
+ Hai là phản ảnh và cung cấp thông tin cho công việc quản tri hoạt
động tổ chức của các nhà quản trị như lập kế hoạch, tổ chức điều hành,
kiểm tra và ra quyết định.
Đây chính là nền tảng hình thành nên sự tách rời kế tốn thành kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị đồng thời với sự phát triển nhanh chóng và hữu
ích của kế toán quản trị ở những nước phát triển, ở những doanh nghiệp có
quy mơ lớn có sự phân cấp, phân quyền trong quản lý. Kế toán quản trị tồn
tại và phát triển chính trong mơi trường này. Như vậy, bản chất của kế
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
7
tốn là cung cấp thơng tin kinh tế tài chính định lượng về định hình , kết
quả hoạt động của một tổ chức cho những người sử dụng thông tin; kế tốn
tài chính là một chun ngành cung cấp thơng tin tài chính định lượng gắn
liền với trách nhiệm vật chất-Pháp lý của một tổ chức; chuyên ngành kế
toán quản trị là chun ngành kế tốn cung cấp thơng tin kinh tế-tài chính
định lượng gắn liền với nhu cầu dự báo, đánh giá, kiểm soát và trách nhiệm
trong việc điều hành tổ chức hàng ngày của nhà quản trị ở các bộ phận.
2.3. Khái niệm và nội dung của kế tốn chi phí
2.3.1. Khái niệm
Chi phí là một nhân tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ.
Như vây, kế tốn chi phí có vai trị cung cấp thơng tin về chi phí phục vụ
cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý. Trong
những năm gần đây, kế toán chi phí vẫn có vai trị quan trọng đối với mơ
hình doanh nghiệp sản xuất trong thực tế. Do đó, kế tốn chi phí cần được
tiếp tục nghiên cứu những ứng dụng hiệu quả trong kinh doanh.
2.3.2. Nội dung của kế tốn chi phí
Là một phần của kế tốn, kế tốn chi phí có trách nhiệm ghi chép chi phí
trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm và
dịch vụ do đơn vị cung cấp.
Các tin tức về kế tốn chi phí giúp cho nhà quản lý:
+ Có thể triển khai giá bán hợp lý đối với hàng hóa và dịch vụ
của doanh nghiệp.
+ Xác định chi phí vượt ngồi tầm kiểm sốt
+ Hướng vào các chi phí đặc biệt để tiến hành giảm giá dần dần
+ Quyết định xem loại sản phẩm và dịch vụ nào đem lại lợi ích cho
đơn vị, cịn loại nào khơng mang đến lợi ích cho đơn vị.
Một số chi phí được xem là trực tiếp, các chi phí khác là gián tiếp. Nhân
viên kế tốn chi phí và nhà quản lý nên quan tâm đến hai loại chi phí này.
2.4. Mối quan hệ giữa kế tốn quản trị, kế tốn tài chính và kế tốn chi
phí
2.4.1. Bản chất của kế toán quản trị
Sự phát triển kinh tế xã hội dẫn đến hình thành những nhận thức khác nhau
về kế tốn quản trị và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật nhu cầu
về kế toán quản trị, thúc đẩy kế toán quản trị phát triển nhanh chóng. Ngày
nay, kế tốn quản trị có thể nhận thức khác nhau, tuy nhiên, về cơ bản kế
toán quản trị là một quy trình định dạng, thu thập, kiểm tra, định lượng để
trình bày giải thích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính về hoạt động của
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
8
doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng
quản trị.
Kế toán quản trị ra đời hình thành và phát triển gắn liền với nghiên cứu đối
tượng và nguồn lực kinh tế gắn liền với quy trình tạo giá trị của hoạt động
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Kế tốn quản trị có những đặc điểm
mang tính chất quy chuẩn như kế tốn tài chính và nó cũng có đặc điểm
riêng khá linh hoạt trong việc phản ảnh, cung cấp thơng tin quản trị. Kế
tốn quản trị luôn gắn liền chức năng phản ánh và cung cấp thông tin đáp
ứng nhu cầu thông tin thực hiện chức năng quản trị của các nhà quản trị
trong doanh nghiệp. Để đảm bảo nội dung thông tin cho nhà quản trị, kế
toán quản trị cũng sử dụng khá linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật trong
thu thập, định lượng, trình bày, giải thích thơng tin quản trị. Quá khứ, hiện
tại và tương lai, kế toán quản trị ln đóng vai trị quan trọng trong cung
cấp thơng tin thực hiện các chức năng quản trị.
2.4.2. So sánh giữa kế tốn quản trị với kế tốn tài chính
2.4.2.1. Giống nhau của kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Mặc dù đặc điểm thơng tin của kế tốn quản trị và kế toán khác nhau nhưng
giữa hai chuyên ngành này có những đặc điểm giống nhau cơ bản sau:
- Kế tốn quản trị và kế tốn tài chính cùng một đối tượng nghiên cứu là
các sự kiện kinh tế tài chính diễn ra trong q trình, kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, tổ chức.
- Kế toán quản trị và kế tốn tài chính đều thể hiện cùng thơng tin kinh tế
tài chính trong mối quan hệ với trách nhiệm của nhà quản trị ở các phạm vi
khác nhau;
- Kế tốn quản trị và kế tốn tài chính đều sử dụng cùng thơng tin kế tốn
ban đầu nhưng thiết lập lên những mơ hình, kết cấu thơng tin đáp ứng cho
những nhu cầu thông tin khác nhau.
2.4.2.2. Khác nhau giữa kế tốn quản trị với kế tốn tài chính.
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành và nhu cầu sử dụng khác nhau nên kế
toán quản trị với kế toán tài chính có những điểm khác nhau cơ bản sau:
- Kế tốn quản trị nhấn mạnh đến việc cung cấp thơng tin cho những nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp, tổ chức nhưng kế tốn tài chính đặt trọng
ta6mcung cấp thơng tin cho những cá nhân, tổ chức từ bên ngoài doanh
nghiệp, tổ chức có những nguồn lợi kinh tế liên quan.
- Kế tốn quản trị đặt trọng tâm thơng tin cho tương lai nhiều hơn nhưng kế
tốn tài chính đặt trong tâm thông tin quá khứ. Thật vậy, phần lớn cơng
việc của kế tốn tài chính là hướng đến cung cấp thơng tinh về những gì đã
sảy ra trong q trình, kết quả hoạt động của doanh nghiệp,tổ chức để giám
sát những hành vi, kết quả của tổ chức nhưng ngược lại phần lớn cơng việc,
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
9
nhiệm vụ của nhà quản trị phải làm thuộc về kế hoạch định hướng , do vậy,
nhu cầu thông tin về kế toán quản trị cũng gắn liền với nhu cầu này.
- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự linh hoạt của thơng tin nhưng kế tốn
tài chính chí trọng đến chuẩn mực của thông tin. Thật vậy, kế tốn tài chính
bắt buộc phải khách quan và thẩm tra được,do vậy thơng tin kế tốn tài
chính địi hỏi phải chuẩn hóa. Ngược lại, để thực hiện cơng việc quản lý
doanh nghiệp, nhà quản trị cần những thông tin linh hoạt, đúng nghĩa hơn
là nó giúp ích cho việc giải quyết tốt các vấn đề nội bộ, các tình huống
khác nhau.
- Kế tốn quản trị ít chú trọng đến tính chính xác cao của thơng tin mà chú
trọng đến tính hữu ích thơng tin nhưng ngược lại kế tốn tài chính rất chú
trọng đến tính chính xác của thơng tin. Thơng tin kế tốn tài chính gắn liền
với những trách nhiệm vật chất pháp lý của những nhà quản trị nên thơng
tin kế tốn tài chính địi hỏi tính chính xác cao để thể hiện tốt được quan
hệ, trách nhiệm giữa những nhà quản trị với những cá nhân, tổ chức có liên
quan. Trong khi đó, hoạt động quản trị nhu cầu về tính tốc độ , hữu ích của
thơng tin được nhấn mạnh hơn. Thông tin đến nhà quản trị càng nhanh ,
tính hữu ích càng cao thì càng có ý nghĩa. Điều này có nghĩa nhà quản trị
cần là thông tin để đánh giá và ước lượng tốt nhất các tình huống hoạt
động.
- Kế tốn quản trị chú trọng đến thơng tin kinh tế tài chính ở từng bộ phận
trong tổ chức hơn là ở phạm vi toàn tổ chức nhưng kế tốn tài chính rất chú
trọng đến thơng tin ở phạm vi tồn tổ chức , xem tổ chức là một thể thống
nhất.
- Thơng tin kế tốn quản trị không nhất thiết phải tuân thủ hay bị ràng buộc
bởi những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung trong khi đó thơng tin kế
tốn tài chính với mục đích cơng bố cho các đối tượng ngồi tổ chức nên
phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung để các đối tượng có
thể đọc, hiểu một cách thống nhất về tình hình tài chính trong kiểm tra
đánh giá.
- Kế tốn quản trị khơng bị ràng buộc bởi tính pháp lệnh mà chú trọng đến
việc tăng cường thơng tin về trách nhiệm quản lý nhưng ngược lại kế tốn
tài chính chịu sự ràng buộc rất lớn về luật lệ kế toán chung
- Kế toán quản trị sử dụng rất đa dạng thông tin đo lường . Trong khi đó kế
tốn tài chính thường sử dụng chủ yếu thước đo tiền tệ.
- Kế toán quản trị được mở rộng, liên hệ với nhiều ngành và được tạo
thành, chọn lọc từ thành quả của nhiều ngành khoa học kinh tế khác nhau.
- Kế tốn quản trị trường thiết kế thơng tin thành:
+ Dạng mơ hình kinh tế;
Giáo trình mơn kế toán quản trị
10
+ Dạng so sánh;
+ Dạng phương trình tốn học;
+ Dạng đồ thị;
+ Dạng dự báo ước lượng.
Trong khi đó kế tốn tài chính thường thiết lập thơng tin dưới dạng báo
cáo thống nhất theo khuôn khổ từng khoản mục, điều khoản nhất định.
Có thể tóm tắt sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán quản trị với kế toán
tài chính theo bảng sau:
Bảng 1.1: Sự giống nhau và khác nhau giữa kế tốn quản trị với kế
tốn tài chính
Căn cứ phân Kế tốn quản trị
biệt
Kế tốn tài chính
1. Cùng nghiên cứu và cung cấp thơng tin kinh tế tài
chính định lượng gắn liền với các quan hệ kinh tế, pháp
lý để quản lý, điều hành tổ chức.
a. Giống nhau:
2.Cùng ghi nhận và thể hiện trách nhiệm, quyền lợi, vật
chất, pháp lý của tổ chức, nhà quản trị.
3.Cùng sử dụng thơng tin ban đầu trên hệ thống thơng
tin kế tốn căn bản ( kế toán đại cương )
b. Khác nhau:
Kế tốn quản trị
Kế tốn tài chính
- Đối
phục vụ
tượng Nhà quản trị bên trong của Các cá nhân, tổ chức bên
tổ chức (doanh nghiệp )
trong và bên ngoài của tổ
chức nhưng chủ yếu là cá
nhân, tổ chức bên ngoài
tổ chức (doanh nghiệp)
- Đặc
thông tin
điểm 1. Chú ý và hướng về tương 1. Phản ánh quá khứ.
lai.
2. Tuân thủ và thống nhất
2. Đặt nhu cầu tối ưu về về mặt định tính, định
linh hoạt, kịp thời.
lượng thông tin theo các
3. Được đo lường bằng bất nguyên tắc, chuẩn mực
kỳ các đơn vị hiện vật, thời của chính sách kế tốn.
gian lao động, giá trị.
3. Chủ yếu thể hiện bằng
thước đo giá trị
- Phạm vi báo Thơng tin kinh tế tài chính Thơng tin kinh tế tài
cáo
ở phạm vi từng bộ phận, chính ở phạm vi tồn tổ
khâu cơng việc, tồn tổ chức.
chức nhưng chủ yếu là khâu
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
11
công việc, từng bộ phận.
- Kỳ báo cáo
Thường xuyên, khi có nhu Định kỳ, theo quy định
cầu
chung
-Quan hệ với Quan hệ nhiều với các lĩnh Ít quan hệ nhiều với các
các lĩnh vực vực chuyên môn khác
lĩnh vực chuyên môn
chuyên
môn
khác
khác
- Tính pháp lệnh Khơng mang tính chất pháp Mang tính chất pháp lệnh
lệnh
3. Vai trị của kế tốn quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản
lý
3.1. Doanh nghiệp và tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp:
3.1.1. Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được hiểu đơn giản là một đơn vị kinh tế với mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận thơng qua thực hiện liên tục một, một số công việc từ đầu
tư, sản xuất, tiêu thụ.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn hướng đến
xác lập quy trình hoạt động, nguyên lý vận hành quy trình hoạt động theo
nhu cầu thị trượng. Từ đó, việc tổ chức quản trị cũng hướng đến tạo lên sự
hòa hợp và hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp với thị trường.
Cho đến nay, có thể quản lý về hoạt động sản xuất kinh doanh đã trải qua
và chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi lý thuyết quản trị theo hướng chuyên mơn
hóa- quản lý theo từng cơng đoạn và lý thuyết quản trị theo hướng liên kết,
hợp tác quản lý theo chuỗi giá trị. Chính nền tảng hoạt động và nền tảng
quản trị này đã ảnh hưởng khá sâu sắc đến nội dung kế toán quản trị. Ở việt
nam, cho đến nay, việc vận hành hoạt động và tổ chức quản trị doanh
nghiệp vẫn phổ biến theo thuyết quản lý chuyên mơn hóa- quản lý theo
cơng đoạn.
3.1.2 Tổ chức kế tốn quản trị trong doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán quản trị có những đặc thù riêng của nó, mang tính chất
thiện ý và linh hoạt. tùy theo quy mô của doanh nghiệp, kế tốn quản trị sẽ
được bố trí linh hoạt trong bộ máy kế tốn và có thể khái qt qua sơ đồ
sau:
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
12
Giám đốc
Bộ phận
thị trường
Bộ phận Kinh
tế -Tài chính
Bộ phận
Kỹ thuật
Bộ phận
Sản xuất
Phịng kế tốn
Bộ phận
Kế tốn quản trị
Bộ phận
Kế tốn Tài chính
Báo cáo Quản trị
Báo cáo Tài chính
Chuyển đổi thơng tin giữa hai bộ phận
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy kế tốn quản trị
Trên cơ sở mơ hình chung, tổ chức vận hành kế toán quản trị thường linh
hoạt theo từng loại hình doanh nghiệp, có quy mơ, trình độ khác nhau.
Những doanh nghiệp có quy mơ lớn thường có nền tảng hoạt động, nền
tảng quản trị cùng những điều kiện cơ sở vật chất, con người tiên tiến nên
nhu cầu thơng tin cũng khá phong phú. Vì vậy, nhóm doanh nghiệp này
nên tổ chức kế toán quản trị đầy đủ các nội dung thông tin như thông tin cơ
sở về chi phí, thu nhập, lợi nhuận, thơng tin về định hướng hoạt động,
thông tin kết quả hoạt động , thông tin biến động và nguyên nhân ảnh
hưởng đến hoạt động, thông tin chứng minh các quyết định quản trị và bộ
máy kế toán quản trị chia làm hai cấp, cấp thuộc nhà quản trị cao cấp và
cấp thuộc nhà quản trị cấp thấp hơn.
Những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa thường có nền tảng hoạt động,
nền tảng quản trị cùng những điều kiện cơ sở vật chất, con người hạn chế
nên nhu cầu thơng tin cũng địi hỏi cao hay tạo ra những tiêu chuẩn mới về
chi phí, thu nhập và lợi nhuận. Vì vậy, nhóm doanh nghiệp này nên tổ chức
kế toán quản trị trên cơ sở kết hợp với những tiêu chuẩn chi phí, thu nhập,
lợi nhuận và phát triển cung cấp thông tin theo những nội dung như thông
tin về định hướng hoạt động , thông tin kết quả hoạt động, thông tin biến
động và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động, thông tin chứng minh các
quyết định quản trị và bộ máy kế toán quản trị chi một cấp và thiết kế thành
hai hộ phận. bộ phận thứ nhất, cung cấp thông tin định hướng hoạt động,
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
13
thông tin kết quả hoạt động, thông tin biến động và nguyên nhân ảnh hưởng
đến hoạt động và bộ phận thứ hai cung cấp thông tin chứng minh các quyết
định quản trị. Bộ máy kế tốn những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa
có thể khái qt qua sơ đồ sau:
Phịng
kế tốn
Bộ phận
kế tốn quản trị
-Nhóm xây dựng
thơng tin chứng
minh quyết định
quản trị
Bộ phận
kế tốn tài chính
Báo cáo tài
chính
Nhóm xây dựng thông tin định
hướng, thông tin kết quả, thông
tin biến động và nguyên nhân
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán quản trị tại DN vừa và nhỏ
Câu hỏi thảo luận:
1.Hãy trình bày mục tiêu và nhiệm vụ của kê toán quản trị?
2.Phân biệt kế toán quản trị, kế tốn tài chính và kế tốn chi phí?
3.Kế tốn nào cung cấp thông tin tham mưu cho nhà Quản lý ra quyết định?
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
14
CHƯƠNG II
PHÂN LOẠI CHI PHÍ
Giới thiệu
Nhiệm vụ của kế tốn quản trị là cung cấp thông tin của các hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm mục đích tham mưu cho nhà Quản lý
ra quyết định. Để có được những thơng tin này, kế tốn quản trị phải nắm
bắt các thơng tin, trong đó thơng tin về chi phí đóng vai trị quan trọng.
Mục tiêu
- Khái niệm được chi phí;
- Phân loại được chi phí;
- Biết được các mơ hình xử ký chi phí.
Nội dung
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm : Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm:
1.2.1. Chi phí trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp:
- Đối với kế tốn tài chính thì thơng tin về chi phí thường được để tính giá
nhập, xuất, tồn kho của các loại sản phẩm hàng hóa nhằm lập các báo cáo
kế tốn theo những chuẩn mực nguyên tắc và chế độ kế tốn hiện hành.
Như vậy chi phí trong kế tốn tài chính được nhận diện là những chi phí đã
phát sinh trong quá khứ và được chứng minh bằng những chứng từ cụ thể.
- Đối với kế tốn quản trị thơng tin về chi phí được thường cho việc ra
quyết định của các nhà quản trị trongđó có các nghiệp vụ về hoạch định và
kiểm sốt chi phí, do đó chi phí trong kế tốn quản trị được biểu hiện đa
dạng hơn như các chi phí ước tính, chi phí thực tế, chi phí chênh lệch, chi
phí cơ hội, chi phí chìm
1.2.2. Bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể
hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động
sống và lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh;
hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực kinh tế, tài sản cụ thể sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh Những nhận thức về chi phí có thể
khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
15
nhận một vấn đề chung : Chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và
phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản
chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí với
chi tiêu, chi phí với vốn. Thật vậy chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh, được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu khơng gắn liền với mục đích sản
xuất kinh doanh, được tài trợ từ những nguồn khác vốn kinh doanh như quỹ
phúc lợi, trợ cấp của nhà nước…và không được bù đắp từ thu nhập sản
xuất kinh doanh; vốn là biểu hiện bằng tiền những tài sản của doanh
nghiệp, bản than chúng ln được đảm bảo chắc chắn bằng lợi ích kinh tế
và chưa tạo lên phí tổn. Trong khi đó chi phí đã là phí tổn, khơng thể hiện
lợi ích kinh tế một cách chắc chắn và đáng tin cậy
1.2.3. Chi phí trong kế tốn chính tài
Trong lĩnh vực kế tốn tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản
phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt
được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích cụ thể trong kinh
doanh. Nó được định lượng bằng một lượng tiền chi ra, một mức giảm sút
giá trị tài sản, một khoản nợ dịch vụ, thuế… những khoản phí tổn góp phần
làm giảm vốn sở hữu của doanh nghiệp nhưng không phải là phân chia vốn
hoặc hồn trả vốn cho cổ đơng. Như vậy, trong lĩnh vực kế tốn tài chính
chi phí được đặt trong mối quan hệ cụ thể với tài sản, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và thường phải được đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định
(chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.2.4. Chi phí trong kế tốn quản trị
Mục đích của kế tốn quản trị là cung cấp thơng tin thích hợp, hữu ích kịp
thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, với kế tốn quản trị
khơng chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như trong kế tốn tài chính, chi phí
cịn được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định.
Lý do này, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực
hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do chọn lựa
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh…Như vậy, trong kế toán quản trị khi
nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử
dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ.
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu: Theo tiêu thức này,
chi phí trong kỳ kế tốn của doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu tố sau:
2.1.1. Chi phí nhân cơng ( chi phí lao động – Labour costs)
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
16
Yếu tố chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương phải trả
cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí cơng đồn,
BHXH, BHYT của người lao động.
Tổng chi phí nhân cơng là tổng quỹ lương và bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp. Sự nhận thức yếu tố chi phí nhân cơng giúp nhà quản trị xác định
được tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Ở góc độ khác, sự nhận thức này
cũng chính là cơ sở để nhà quản trị hoạch định mức tiền lương bình quân
cho người lao động, tiền đề điều chỉnh chính sách lương đạt được sự cạnh
tranh lành mạnh về nguồn lực lao động.
2.1.2. Chi phí nguyên vật liệu (materials costs):
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên
vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm
những thành phần sau:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của
những nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong từng quy trình
sản xuất. Loại nguyên vật liệu này thường cấu thành nên cơ sở vật chất của
sản phẩm và chi9 phí của nó thường chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của
những loại nguyên vật liệu dung để kết hợp với nguyên vật liệu chính, làm
tăng chất lượng, độ bền, vẻ thẩm mỹ của sản phẩm hoặc những loại ngun
vật liệu dung trong cơng việc hành chính, văn phịng, máy móc thiết bị, chi
phí ngun vật liệu phụ thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản
xuất, tiêu thụ, quản lý…
- Chi phí nhiên liệu: bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu .
Thực chất nhiên liệu cũng là nguyên vật liệu phụ nhưng nó giữ vai trị quan
trọng trong việc cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
vì vậy, được xếp vào một thành phần riêng để quản lý và đơi khi để kiểm
sốt khi có sự biến động nhiên liệu, năng lượng trên thị trường Chi phí
nhiên liệu cũng thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu
thụ, quản lý…
- Chi phí phụ tùng thay thế: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các loại
phụ tùng thay thế. Thực chất phụ tùng thay thế cũng là nguyên vật liệu, tuy
nhiên, chúng bao gồm những bộ phận, chi tiết dùng thay thế trong máy móc
thiết bị khi sửa chữa. Vì vậy, chi phí phụ tùng thay thế chỉ phát sinh khi có
hoạt động sửa chữa máy móc thiết bị.
- Chi phí ngun vật liệu khác : Bao gồm giá mua và chi phí mua của
những loại nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố trên như chi phí nguyên
vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng.
Giáo trình mơn kế toán quản trị
17
Nhận thức được yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản trị xác
định được tổng vốn nguyên liệu, vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định được tổng
mức luân chuyển, tổng mức dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu để tránh
tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu nguyên vật liệu gây cản trở cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Xa hơn nữa, đây cũng là cơ sở hoạch định các mặt
hang nguyên vật liệu thiết yếu để doanh nghiệp chủ động trong công tác
cung ứng vật tư, nhân lực đầu vào.
2.1.3. Chi phí cơng cụ dụng cụ (Tools and supplies costs)
Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tổng chi phí cơng cụ dụng cụ là tiền đề để nhà
quản trị hoạch định mức luân chuyển qua kho, định mức dự trữ, nhu cầu
thu mua công cụ, dụng cụ hợp lý.
2.1.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định (depreciation costs)
Yếu tố này bao gồm khấu hao tất cả tài sản cố định, tài sản dài hạn dung
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng mức chi phí khấu hao giúp nhà
quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn của tài sản cố định, tài
sản dài hạn. Từ đây, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lược tái đầu tư,
đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho q trình
sản xuất kinh doanh.
2.1.5. Chi phí dịch vụ th ngoài (services rendered costs)
Yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo
hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện, giá phí quảng cáo… Tổng chi
phí dịch vụ giúp nhà quản trị sẽ hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các
đơn vị dịch vụ tốt hơn.
2.1.6. Chi phí khác bằng tiền (sundry costs paid in cash).
Yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại
doanh nghiệp. Sự nhận thức tốt yếu tố chi phí khác bằng tiền giúp nhà quản
trị hoạch định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn đọng
tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền.
Ví dụ 1: Cơng ty ABC trong năm X có tài liệu như sau:
1 - Nguyên vật liệu chính xuất kho dùng sản xuất sản phẩm
10,000,000đ
2 -Nguyên vật liệu phụ xuát kho trong kỳ :
- Dùng sản xuất sản phẩm
1,000,000đ
- Phục vụ quản lý sản xuất
: 200,000đ
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
:
18
- Dùng đóng gói, bao bì sản phẩm tiêu thụ
: 100,000đ
- Dùng văn phòng quản lý
: 50,000đ
1,350,000đ
3- Nhiên liệu xuất kho trong kỳ:
- Dùng chạy máy móc thiết bị
: 250,000đ
- Dùng cho phương tiện vận chuyển hàng hóa tiêu thụ
: 100,000đ
350,000đ
4-Phụ tùng thay thế xuất kho trong kỳ:
- Dùng sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất
: 50,000đ
- Dùng sửa chữa văn phịng cơng ty
: 30,000đ
80,000đ
5- Tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ của:
- Công nhân sản xuất sản phẩm
: 4,000,000đ
- Cơng nhân bảo trì máy móc thiết bị
: 500,000đ
- Nhân viên bán hàng
: 400,000đ
- Nhân viên phục vụ quản lý công ty
: 700,000đ
5,600,000đ
6 – Công cụ xuất kho trong kỳ:
- Dùng sản xuất sản phẩm
: 120,000đ
- Chứa đựng hàng hóa
:
80,000đ
- Dùng ở văn phịng cơng ty
:
70,000đ
270,000đ
7 - Khấu hao tài sản cố định trong kỳ của:
- Máy móc thiết bị sản xuất
: 2,200,000đ
- Phương tiện vận chuyển hàng hóa
: 1,600,000đ
- Văn phịng cơng ty
: 1,000,000đ
4,800,000đ
8 – Dịch vụ thuê ngoài:
- Điện nước phục vụ sản xuất
: 400,000đ
- Điện nước phục vụ bán hàng
: 250,000đ
- Bảo hiểm tài sản cơng ty
: 140,000đ
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
19
790,000đ
9 – Các chi phí khác tại cơng ty :
- Chi tiền mặt quảng cáo
: 100,000đ
- Chi tiền mặt thu mua văn phòng phẩm
:
96,000đ
- Chi tiền mặt tiếp khách giao tiếp
: 300,000đ
- Chi bồi thường hợp đồng kinh tế
: 200,000đ
696,000đ
Căn cứ vào tài liệu trên, chi phí được sắp xếp theo các yếu tố sau:
Bảng 2.1: BÁO CÁO CHI PHÍ THEO YẾU TỐ
Năm XX
Yếu tố chi phí
Số tiền ( đồng )
1-Chi phí ngun vật liệu.
11.780.000
47,12
10.000.000
40,00
1.350.000
05,40
350.000
01,40
80.000
00,32
270.000
01,08
3- Chi phí nhân cơng
6.664.000
26,66
4- Chi phí khấu hao.
4.800.000
19,20
5- Chi phí dịch vụ th ngồi.
790.000
03,16
6- chi phí khác bằng tiền
696.000
02,78
25.000.000
100%
- Chi phí nguyên vật liệu chính.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ
- Chi phí nhiên liệu
- Chi phí phụ tùng thay thế
2- Chi phí cơng cụ, dụng cụ.
Tổng cộng
Tỷ trọng ( %)
2.2. Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế.
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp gồm các
khoản mục sau:
2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (direct materrial costs)
Khoản mục chi phí này bao gồm tồn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp trong từng quy trình sản xuất sản phẩm như chi phí ngun vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ…chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tuy thường chiếm tỷ lệ lớn trên tổng chi phí và đóng một vai trị quyết định
chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ nhưng dễ nhận diện, định lượng chính
xác, kịp thời khi phát sinh. Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường được định mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận
diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất, định mức vật tư trực tiếp.
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
20
2.2.2. Chi phí nhân cơng trực tiếp (directs labour costs)
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất như kinh phí cơng đồn, BHXH, BHYT của cơng
nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.
-Với những quy trình cơng nghệ sản xuất thủ cơng, chi phí nhân cơng trực
tiếp là chi phí lương, BHXH,… của cơng nhân trực tiếp thực hiện quy trình
sản xuất. Đối với những quy trình cơng nghệ sản xuất tự động hóa, chi phí
nhân cơng trực tiếp là chi phí lương, BHXH,…của cơng nhân trực tiếp vận
hành, điều khiển quy trình cơng nghệ sản xuất.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp rễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời
khi phát sinh. Trong quản lý, chi phí nhân cơng trực tiếp được định mức
theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
2.2.3. Chi phí sản xuất chung (factory overhead costs).
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngồi hai khoản
mục chi phí sản xuất trên. Như vậy, chi phí sản xuất chung thường bao
gồm:
- Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân
xưởng ;
- Chi phí ngun vật liệu dùng trong máy móc thiết bị;
- Chi phí cơng cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị , tài sản cố định khác dùng trong hoạt
động sản xuất;
- Chi phí dịch vụ th ngồi phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa,
bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất;
Chi phí sản xuất chung gồm hiều thành phần có nguồn gốc phát sinh đặc
điểm khác nhau, chúng liên quan đến nhiều quy trình sản xuất sản phẩm ít
biểu hiện một cách cụ thể qua mối liên hệ nhân quả. Vì vậy, việc thu thập
thơng tin chi phí sản xuất thường chậm trễ; mặt khác đây cũng là bộ phận
chi phí mà việc tập hợp, phân bổ dễ làm sai lệch chi phí trong từng quy
trình sản xuất dẫn đến các quyết định sai sót, đặc biệt là đối với những quy
trình sản xuất, bộ phận sản xuất mà chi phí này chiếm tỷ lệ lớn. Ngày nay,
khi quy trình sản xuất ngày càng tự động hóa cao, tỷ trọng nguyên vật liệu
sản xuất giảm dần trong sử dụng, hạn chế lao động thì thơng tin chi phí sản
xuất chung càng ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định liên quan đến chi
phí.
2.2.4. Chi phí bán hàng ( selling expenses).
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
21
Chi bán hàng cịn được gọi là chi phí lưu thơng, là những chi phí đảm bảo
cho việc thực hiện chiến lược và chính xách bán hàng của doanh
nghiệp.Khoản mục chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ
lao động trực tiếp, gián tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận
chuyển hàng hóa tiêu thụ;
- Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng trong việc bán hàng, vận
chuyển hàng hóa tiêu thụ
- Chi phí về công cụ dụng cụ dùng trong việc bán hàng như bao bì sử dụng
luân chuyển, các quày hàng…
- Chi phí khấu hao thiết bị và tài sản cố định dùng trong bán hàng như khấu
hao thiết bị đông lạnh, khấu hao phương tiện vận chuyển, khấu hao nhà
cửa, nhà kho…,
- Chi phí dịch vụ th ngồi liên quan đến bán hàng như chi phí quảng cáo,
chi phí hội chợ, chi phí bảo trì, bảo hành, chi phí khuyến mãi…,
- Chi phí bằng tiền khác trong hoạt động bán hàng.
2.2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp (general and administrative
expenses)
Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí liên quan đến cơng việc
hành chính, quản trị ở phạm vi tồn doanh nghiệp. Ngồi ra, chi phí quản lý
doanh nghiệp cịn bao gồm cả những chi phí mà khơng thể ghi nhận vào
những khoản mục chi phí nói trên. Cụ thể, chi phí quản lý doanh nghiệp
thường bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của người
lao động, quản lý ở các bộ phận phịng ban của doanh nghiệp;
- Chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu dùng trong hành chính quản trị
- Chi phí cơng cụ dụng cụ dùng trong cơng việc hành chính quản trị.
- Chi phí khầu hao thiết bị , tài sản cố định dùng cơng việc hành chính
quản trị;
- Chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung tồn
doanh nghiệp.
- Các khoản thuế,lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản;
- Các khoản chi phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản do tác động của
thị trường, tình hình kinh tế dùng trong sản xuất kinh doanh như dự phòng
nợ phải thu khó địi, dự phịng giảm giá hàng tồn kho, hao hụt trong khâu
dự trữ…,
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
22
- Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến phục vụ quản lý tồn doanh
nghiệp.
2.2.6. Chi phí khác (other cost)
Ngồi những khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
chức năng của doanh nghiệp, trong chi phí của doanh nghiệp cịn tồn tại
những chi phí khác. Về cơ bản chi phí khác thường bao gồm chi phí hoạt
động tài chính, chi phí hoạt động bất thường. Chi phí này thường chiếm tỷ
lệ nhỏ. Trong một doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, chi phí này có thể bằng
khơng.
Căn cứ vào ví dụ 1, lập báo cáo theo công dụng kinh tế.
Công ty ABC
Bảng 2.2: Báo cáo chi phí theo khoản mục (Năm XX)
Yếu tố chi phí
1. Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Số tiền ( đơng )
Tỷ trọng %
11.000.000
44,00
2. Chi phí nhân cơng trực tiếp
4.760.000
19,04
3. Chi phí sản xuất chung
3.815.000
15,26
4. Chi phí bán hàng
2.706.000
10,82
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.519.000
10,08
200.000
00,80
25.000.000
100%
6. Chi phí khác
2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (mô hình
ứng sử chi phí)
Theo tiêu thức này chi phí trong kỳ kế tốn bao gồm biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên trong dài hạn, theo tiêu thức này chi phí chỉ bao
gồm biến phí và định phí.
2.3.1 Biến phí (variable cost)
Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra ,
số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vậ hành ; tỷ lệ thuận chỉ trong một
phạm vi hoạt động . Ngược lại nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động 1
sản phẩm, một giờ máy…), biến phí là một hằng số . Biến phí xuất hiện khi
doanh nghiệp hoạt động, mức độ hoạt động lớn hơn 0 và sẽ bằng 0 khi
doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc khi mức độ hoạt động bằng 0. Như
vậy, thông thường khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng lên thì chi
phí biên cũng chính là biến phí.\
Giáo trình mơn kế toán quản trị
23
Tổng biến phí
Biến phí đơn vị
Y = aX
Y=a
Mức độ hoạt động
Mức độ hoạt động
Đồ thị tổng biến phí
Đồ thị biến phí đơn vị
Hình 2.1. Đường biểu diễn biến phí.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí năng
lượng…Những chi phí này khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng
giảm thì tổng số sẽ tăng giảm theo, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động là sản phẩm, giờ cơng… thì chúng là một hằng số.
Khảo sát tỷ mỉ về biến phí, nhận thấy rằng biến phí tồn tại dưới nhiều hình
thức ứng sử khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
* Biến phí thực thụ:(True variable costs)
Biến phí thực thụ là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ
thuận và biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như chi phí ngun
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng….
Về mặt tốn học, biến phí thực thụ được thể hiện theo phương trình:
Y = aX
Với Y là tổng biến phí, a là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động, X
là mức độ hoạt động, X thuộc phạm vi hoạt động [ m,n ]
Tổng biến phí thực thụ
Tổng biến phí thực thụ
Y = a1X
Y
=
a2X
Y = aX
Y =
a3X
Mức độ hoạt động
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
Mức độ hoạt động
24
Hình 2.2. Đường biểu diễn biến phí thực thụ.
- Với cách ứng sử tuyến tính theo biến phí đơn vị và mức độ hoạt động nên
điều quan tâm và kiểm sốt tốt hơn biến phí thực thụ, chúng ta khơng chỉ
kiểm sốt tổng số mà cịn phải kiểm sốt tốt biến phí trên một đơn vị mức
độ hoạt động ( định mức biến phí) ở các mức độ a i khác nhau. Xây dựng và
hồn thiện định mức biến phí thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát
cách thức ứng sử của biến phí thực thụ. Xét về phương diện trách nhiệm,
biến phí thực thụ là chi phí gắn liền với hoạt động nên nó cũng gắn liền với
trách nhiệm và quyền quyết định của nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý,
gắn liền với tính hữu ích của hoạt động gây nên chi phí.
* Biến phí cấp bậc (step variable costs)
Biến phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ sảy ra khi
mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ chi phí
lương thợ bao bì, chi phí điện năng… Những chi phí này cũng thay đổi tỷ
lệ với mức độ hoạt động nhưng chỉ khi quy mơ sản xuất, mức độ hoạt động
của máy móc thiết bị…tăng giảm đến một giới hạn nhất định. Cụ thể, công
ty may mặc ABC cứ 40 máy may cần 1 thợ bảo trì ứng với mức lương
700.000 đ/tháng; như vậy, nếu công ty mở rộng lên 50 máy may chi phí
lương thợ bảo trì 1.400.000 đ và nếu mở rộng quy mơ sản xuất lên 90 máy
chi phí thợ bảo trì 2.100.000 đ… Đây chính là biến phí cấp bậc của cơng
ty, chi phí này tăng lên khi mức độ hoạt động vượt quá quy mô tăng 40
máy.
Về phương diện tốn học, biến phí cấp bậc được thể hiện theo phương trình
y = ai Xi
Với a là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động ở phạm vi I, X thuộc
phạm vi hoạt động [ m,n ]
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
25
Tổng biến phí cấp bậc
y3
y2
y1
Mức độ hoạt động
x1
x2 x3
x4
Hình 2.3. Đường biểu diễn biến phí cấp bậc.
Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng bậc vì vậy để tiết kiệm và kiểm sốt tốt
biến phí cấp bậc cần phải:
Xây dựng, hồn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tương ứng;
- Lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp để đạt được một tỷ lệ biến phí cấp
bậc tiết kiệm nhất cho phép trong từng phạm vi;
- Kiểm sốt tốt tính hữu ích của hoạt động phát sinh chi phí
2.3.2. Định phí (fixed costs ).
Tổng định phí
Y=B
Mức độ hoạt động
Hình 2.4. Đường biểu diễn định phí.
Giáo trình mơn kế tốn quản trị
Định phí đơn vị
Y = B/X
Mức độ hoạt động