BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MƠN:
AN TỒN LAO ĐỘNG
(Dùng cho trình độ Cao đẳng, Trung cấp)
GVBS: MAI THỊ BÍCH VÂN
TPHCM, tháng 03 năm 2018
1
1. Tên mơn học: AN TỒN LAO ĐỘNG
2. Mã mơn học: 07
3. Thời gian thực hiện môn học: 30giờ; (LT: 28giờ ; TH:0 giờ; KT: 2 giờ).
4. Giáo viên phụ trách mơn học: MAI THỊ BÍCH VÂN.
5. Điều kiện tham gia môn học: đây là môn học được học đầu tiên của chương
trình đào tạo ngành điện tử cơng nghiệp
6. Sau khi học xong mơn học này học viên có năng lực :
* Về kiến thức:
- Trình bày đúng mục đích và ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động, tính chất,
trách nhiệm và nội dung của cơng tác bảo hộ lao động.
- Trình bày đúng cấu tạo, nguyên lý làm việc và kỹ thuật sử dụng các thiết bị
phịng chống cháy, nổ, phương tiện cứu thương.
- Trình bày đúng mục đích, ý nghĩa của cơng tác vệ sinh công nghiệp, các
nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và phương pháp phịng chống bệnh
nghề nghiệp.
- Trình bày được những nguyên nhân gây ra tai nạn, mức độ tác hại của dịng
điện, biện pháp an tồn điện; nhận biết được mối nguy hiểm do tai nạn điện giật.
*Về kỹ năng:
- Thực hiện đúng chế độ phòng hộ lao động; phịng chống cháy, nổ, vệ sinh
cơng nghiệp
- Tính tốn được các sơ đồ nối đất an tồn theo tiêu chuẩn Việt Nam và IEC.
- Phân biệt được các sơ đồ nối đất an tồn, biết tính tốn các đại lượng liên quan
(điện áp tiếp xúc, điện áp bước), xác định tình trạng nguy hiểm đối với người khi
xảy ra tai nạn điện do chạm trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Biết cách sơ cứu người khi bị điện giật.
* Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm:
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác và an tồn vệ sinh cơng nghiệp
I.
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MƠN HỌC:
2
BÀI 01: CƠNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG(BHLĐ)
Mục tiêu:
- Trình bày đúng mục đích và ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động, tính chất,
trách nhiệm và nội dung của cơng tác bảo hộ lao động.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có
tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
Nội dung
I. Khái niệm chung về bảo hộ lao động
a. Bảo hộ lao động: là hệ thống các biện pháp về pháp luật, kinh tế, xã hội, kỹ
thuật, tổ chức và các biện pháp phòng ngừa khác đề bảo vệ sức khỏe và khả năng
lao động của người lao động trong q trình lao động.
b. An tồn lao động: là q trình lao động mà ở đó khơng xuất hiện các yếu
tố nguy hiểm gây chấn thương, tai nạn, tai nạn lao động chết người.
c.vệ sinh lao động: là quá trình lao động ở đó khơng xuất hiện những yếu tố
có hại sức khỏe, bệnh tật, bệnh nghề nghiệp
2 Mục đích và ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
2.1 Mục đích
- Để phịng ngừa, hạn chế tiến tới loại trừ tai nạn cho người lao động
- Để phòng ngừa tiến tới loại trừ các tác hại nghề nghiệp, bảo đảm cho
người lao động không mắc bệnh nghề nghiệp.
- Cải thiện điều kiện làm việc, giảm nhẹ nặng nhọc.
- Để người lao động nhanh chóng phục hồi sức lao động
2. 2 ý nghĩa :
An toàn lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao
động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội coi con người là vốn
quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ và phát triển.
An tồn lao động tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và
đừi sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng
3
con người của Đảng và nhà nước, vai trò con người trong xã hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác an tồn lao động khơng được thực hiện tốt, điều
kiện lao động của con người cong quá nặng nhọc, độc hại, để xảy ra nhiều tai nạn
lao đông nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, của doanh nghiệp sẽ bị sút giảm.
An toàn lao động là chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của người lao động,
vừa là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu
cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia
đình, ai cũng mong muốn được khỏe mạnh, lành lặn, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp được nâng caoddeer cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào
cơng cuộc xây dựng xã hội.
An toàn lao động là đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người
lao động được sống khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng
trong xã hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, Làm chủ khoa học kỹ thuật.
Tai nạn lao động không xảy ra, sức khỏe người lao động được đảm bảo thì
nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả
và tập trung dầu tư cho các cơng trình phúc lợi xã hội.
Thực hiện tốt cơng tác an tồn lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt:
- Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ tốt, có sức khỏe, khơng
bị ốm đau, bệnh tật, diều kiện làm việc thoải mái, không lo lắng về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, sẽ có ngày cơng cao
hơn, chất lượng sản phẩm tốt, ln ln hồn thành tốt kế hoạch sản xuất và công
tác. Do vậy, phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện để cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Ngược
lại, nếu để môi trường làm việc quá xấu, tai nạn lao động hoặc ốm đau xảy ra
nhiều sẽ gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất.
- Người bị tai nạn lao động ốm đau phải nghỉ việc để chữa trị, ngày công
lao động sẽ giảm, nếu nhiều người lao động bị tàn phế, mất sức lao động thì ngồi
việc khả năng lao động của họ sẽ giảm và sức lao động của xã hội vì thế cũng
giảm sút, xã hội cịn phải lo chăm sóc, chữa trị và các chính sách xã hội khấc liên
4
quan.
- Chi phí về bồi thường tai nạn lao động, ốm đau, điều trị, ma chay...là rất
lớn, đồng thời kéo theo những chi phí lớn do máy móc, nhà xưởng, nguyên vật
liệu bị hư hỏng.
- Nói chung, tai nạn lao động, ốm đau xảy ra dù nhiều hay ít đều dẫn tới
thiệt hại về người và tài sản, gây trở ngại cho sản xuất. Cho nên, quan tâm thực
hiện tốt cơng tác an tồn lao động là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là
điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2. 3. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao
Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại,
phịng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của
KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá
ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô
nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn đều dựa trên các cơ sở khoa học kỹ thuật.
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hố chúng thành
những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi
ngành mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ,
quy phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp
của Nhà nước.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người và trước hết là
người trực tiếp lao động. Nó liên quan với quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi
và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho tồn xã hội. Vì thế BHLĐ ln mang
tính quần chúng
Tóm lại: Ba tính chất trên đây của cơng tác bảo hộ lao động: tính pháp lý,
tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng có liên quan mật thiết với nhau và hỗ
trợ lẫn nhau.
3 Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động.
Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế
xã hội được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng
5
lao động, trình cơng nghệ, mơi trường lao động, và sự sắp xếp bố trí cũng như các
tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người tạo nên những điều
kiện nhất định cho con người trong q trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh
hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người.
Những cơng cụ và phương tiện lao động có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó
khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động cũng ảnh hưởng đến
người lao động rất đa dạng như dịng điện, chất nổ, phóng xạ, ... Những ảnh
hưởng đó cịn phụ thuộc quy trình cơng nghệ, trình độ sản xuất (thơ sơ hay hiện
đại, lạc hậu hay tiên tiến), môi trường lao động rất đa dạng, có nhiều yếu tố tiện
nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động lớn đến sức
khoẻ của người lao động.
Tai nạn lao động là tai nạn khơng may xảy ra trong q trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của người lao động, hoặc gây tử vong. Nhiễm độc đột
ngột cũng là tai nạn lao động.
Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:
- Sự cố gây tổn thương và tác động từ bên ngoài.
- Sự cố đột ngột.
- Sự cố khơng bình thường.
- Hoạt động an toàn
3. 3 các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật
chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có
hại, bụi.
- Các yếu tố hố học như hố chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký
6
sinh trùng, côn trùng, rắn.
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ
làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.
- Các yếu tố tâm lý không thuật lợi... đều là những yếu tố nguy hiểm và có
hại.
3. 4 quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng
a. đối với người sử dụng lao động :
* Trách nhiệm:
- Thực hiện các tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ, chế độ trang bị phương tiện
BHLĐ vv…
- Chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong
phạm vi thuộc quyền quản lý của mình.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
- Xây dựng các quy định về ATLĐ, VSLĐ cho từng loại máy, thiết bị và
nơi làm việc theo tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ của nhà nước qui định.
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn cho người lao động về những qui định,
biện pháp làm việc đảm bảo ATLĐ, vv…
- Tổ chức tự kiểm tra công tác BHLĐ, thực hiện những biện pháp loại trừ
nguy cơ gây tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp .
*Quyền hạn:
+ Buộc người lao động phải chấp hành các qui định chỉ dẫn về ATLĐ,
VSLĐ khi làm việc
+ Khen thưởng và kỷ luật người lao động …
b. đối với người lao động
* Nghĩa vụ:
- Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến
cơng việc và nhiệm vụ được giao.
- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang
7
bị, cấp phát.
- Phải báo cáo kịp thời với ngời có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ
gây tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia
cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động.
*Quyền lợi:
- Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp
các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp an tồn lao động.
- Từ chối các cơng việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của minh và sẽ
không tiếp tục làm việc nếu nh thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục.
- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử
dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết
về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thoả ước lao động.
4 Nội dung của công tác bảo hộ lao động
- Ngày 23-06-1994 Quốc Hội nước CHXHCNVN đã thông qua bộ luật lao
động ( có hiệu lực từ 01-01-1995 ).
b. Một số nội dung cơ bản
“ Theo nội dung bộ luật lao động”
* thời gian làm việc và nghỉ ngơi
- Một ngày làm việc không quá 08 giờ hoặc 01 tuần không quá 48 giờ (Nếu
làm việc nặng nhọc, độc hại. nguy hiểm thì được rút ngắn từ 01 đến 02 giờ)
- Nếu thỏa thuận làm thêm giờ thì khơng q 04 giờ 01 ngày hoặc 200 giờ
01 năm
- 01 tuần người lao động được nghỉ ít nhất 01 ngày ( 24 giờ )
- Các ngày lễ, tết theo qui định được nghỉ thì được hưởng nguyên lương.
- Sau 12 tháng làm việc liên tục đuợc nghỉ: 12 ngày nguyên lương ( phép
năm)
- ( Nếu làm việc nặng nhọc, nguy hiểm được hưởng thêm 02 đến 04 ngày )
- Người lao động được trang bị đầy đủ phương tiện BHLĐ, bảo đảm
8
ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc.
- Tổ chức thời giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
- Tổ chức phân cơng lao động hợp lý
- Chăm sóc sức khoẻ người lao động, bồi dưỡng hiện vật
- Kết cấu khơng hợp lý
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng bị hư hỏng
- Khoảng cách an toàn giữa các thiết bị không hợp lý
- Thiếu rào che chắn các khu vực nguy hiểm
- Vi phạm qui trình, qui phạm kỹ thuật
- Thiếu các văn bản hướng dẫn nội qui, qui trình, qui phạm kỹ thuật
…hoặc có mà chưa phổ biến.
- Vi phạm chế độ LĐ (Làm việc quá số giờ qui định …)
- Sử dụng công nhân không đúng với ngành nghề và chuyên môn đào tạo.
- Môi trường không khí bị ơ nhiễm
- Chiếu sáng, thơng gió khơng đầy đủ
- Tiếng ồn và chấn động mạnh
- Có các tia phóng xạ trong mơi trường làm việc.
9
BÀI 02: VỆ SINH CƠNG NGHIỆP
Mục tiêu:
- Trình bày đúng mục đích, ý nghĩa của cơng tác vệ sinh cơng nghiệp, các nhân
tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và phương pháp phịng chống bệnh nghề
nghiệp.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có
tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
I. Công tác vệ sinh công nghiệp
1. Khái niệm vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là môn khoa học dự phòng, nghiên cứu điều kiện thiên nhiên,
điều kiện sản xuất, sức khoẻ con người, ngưỡng sinh lý cho phép và những ảnh
hưởng của điều kiện lao động, quá trình lao động, gây nên tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp. Trong đó vệ sinh lao động (VSLĐ) chủ yếu đi sâu nghiên cứu các
tác hại nghề nghiệp, từ đó mà có biện pháp phịng ngừa các tác nhân có hại một cách
có hiệu quả.
2. Mục đích và ý nghĩa
Vệ sinh lao động là một trong những nội dung của cơng tác bảo hộ lao động
– Nó là một ngành KH – KT nhằm :
- Nghiên cứu những ảnh hưởng có hại của mơi trường sản xuất đối với con
người
- Nghiên cứu các biện pháp cải thiện điều kiện lao động
- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất
- Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể, trong q trình sản
xuất.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý
- Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp, chế độ bảo hộ
10
lao động.
- Tổ chức khám tuyển và bố trí người lao động trong sản xuất
- Quản lý theo dõi tình hình sức khỏe cơng nhân, khám sức khỏe định kỳ,
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
- Giám định khả năng lao động của người lao động bị tai nạn lao động, mắc
bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác.
- Đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn trong sản
xuất
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng
Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng khơng gian thu
hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ khơng khí, độ ẩm tương đối của khơng khí, vận tốc
chuyển động khơng khí và bức xạ nhiệt. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ
thuộc vào tính chất của q trình cơng nghệ và khí hậu địa phương. Về mặt vệ sinh,
vi khí hậu có ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật của cơng nhân. Làm việc lâu trong
điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp
trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khơ làm cho rối
loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm
làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt
mọi xuất hiện sớm, nó cịn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh
ngồi da.
2.2.2. Các biện pháp phịng chống bệnh nghề nghiệp
- Bụi sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công làm đất đá, bốc dỡ
nhà cửa, đập nghiền sàng đá và các vật liệu vô cơ khác, nhào trộn bêtông, vôi vữa,
chế biến vật liệu, chế biến vật liệu hữu cơ khi nghiền hoặc tán nhỏ.
- Khi vận chuyển vật liệu rời bụi tung ra do kết quả rung động, khi phun sơn
bụi tạo ra dới dạng sơng, khi phun cát để làm sạch các bề mặt tờng nhà.
11
Tác hại của bụi:
- Bệnh phổi nhiễm bụi: Bệnh này thường gây bệnh lao và ung thư phổi.
- Bệnh ở đường hô hấp: Gây ra viêm mũi, viêm phế quản, viêm xoang.
- Bệnh ngồi da : Có thể bị viêm da, hay dị ứng da
- Bệnh về mắt : bụi bay vào mắt có thể gây đau mắt hột, viêm giác mạc hay
bỏng mắt
- Bệnh về tai : bụi bám vào tai có thể bị viêm tai nếu nhiều có thể bị tắc ống
tai.
- Đối với bộ máy tiêu hóa : bị viêm lợi, sâu răng, nếu bụi to có thể làm viêm
12
lt dạ dày, rối loạn tiêu hóa
Ngồi ra bụi gây ra những tác hại về mặt kỹ thuật nh :
- Bám vào máy móc thiết bị làm cho máy móc thiết bị chóng mịn.
- Bám vào các ổ trục làm tăng ma sát.
- Bám vào các mạch động cơ điện gây hiện tợng đỗn mạch và có thể làm
cháy động cơ điện.
Biện pháp phòng chống :
* Biện pháp kỹ thuật :
- Cơ giới hóa q trình sản xuất để cơng nhân ít tiếp xúc với bụi.
- Che đậy các bộ phận phát sinh nhiều bụi
- Sử dụng các biện pháp khử bụi bằng điện hay cơ khí như làm buồng lắng
bụi bằng ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu âm
- Sử dụng hế thống thơng gió tự nhiên hoặc nhân tạo hay sử dụng các hệ
thống hút bụi.
- Thường xuyên tổng vệ sinh nơ làm việc để làm giảm bớt bụi
*Trang bị phòng hộ cá nhân:
- Trang bị quần áo cơng tác phịng bụi khơng cho bụi lọt qua để phịng ngừa
cho cơng nhân làm việc ở những nơi nhiều bụi, đặc biệt đối với bụi độc.
- Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp, bỡnh thở, kính đeo mắt để bảo vệ mắt,
mũi, miệng.
2.2 ảnh hưởng của tiếng ồn
Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu , quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi
của con người.
a. Tác hại của tiếng ồn
Trong cơng trình xây dựng có nhiều cơng tác sinh ra tiếng ồn và rung động.
Tiếng ồn và rung động trong sản xuất là các tác hại nghề nghiệp nếu cường độ của
chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
b. Phân tích tác hại của tiếng ồn
13
* Đối với cơ quan thính giác:
- Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống,
ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả
năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.
- Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đt rõ rệt và phải sau 1
thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.
*Đối với hệ thần kinh trung ương:
- Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống
thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của
dầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm
thần khơng ổn định, trí nhớ giảm sút...
*Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể:
- Ảnh hưởng xấu đến hệ thông tim mạch, gây rối loạn nhịp tim.
- Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ
14
dày.
- Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao
huyết áp.
- Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn
uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy
nhược thần kinh và cơ thể.
c. Nguồn phát sinh của tiếng ồn
Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau :
- Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và
tiếng ồn trong sinh hoạt.
- Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động
và tiếng ồn các máy điện.
*tiếng ồn cơ khí:
- Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu
phát ra tiếng ồn khơng khí trực tiếp.
- Gây ra bởi bề mặt các cơ cấu hoặc các bộ phận kết cấu liên quan với chúng.
- Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn,
gò, dát kim loại,...
d . biện pháp phòng và chống tiếng ồn
* Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn:
- Dùng quá trình sản xuất khơng tiếng ồn thay cho q trình sản xuất có
tiếng ồn.
- Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ.
- Giữ cho các máy ở trạng thái hồn thiện: siết chặt bulơng, đinh vít, tra dầu
mỡ thường xuyên.
* Cách ly tiếng ồn và hút âm:
- Chọn vật liệu cách âm để làm nhà cửa. Làm nền nhà bằng cao su, cát, nền
nhà phải đào sâu, xung quanh nên đào rãnh cách âm rộng 6-10cm.
15
* Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân:
Những người làm việc trong các q trình sản xuất có tiếng ồn, để bảo vệ tai
cần có một số thiết bị sau:
- Bông, bọt biển, băng đặt vào lỗ tai là những loại đơn giản nhất. Bông làm
giảm ồn từ 3-14dB trong giải tần số 100-600Hz, băng tẩm mỡ giảm 18dB, bông len
tẩm sáp giảm đến 30dB.
-Dùng nút bằng chất dẻo bịt kín tai có thể giảm xuống 20dB.
-Dùng nắp chống ồn úp bên ngồi tai có thể giảm tới 30dB khi tần số là
500Hz và 40dB khi tần số 2000Hz. Loại nắp chống ồn chế tạo từ cao su bọt khơng
được thuận tiện lắm khi sử dụng vì người làm mệt do áp lực lên màng tai quá lớn.
* Chế độ lao động hợp lý:
- Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm
việc hoặc có thể bố trí xen kẽ cơng việc để có những qng nghỉ thích hợp.
- Khơng nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi
có nhiều tiếng ồn.
- Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để cơng nhân
được ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt.
rung động trong sản xuất
- Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm
hoặc trục đối xứng của chúng xê xích (dịch) trong khơng gian hoặc do sự thay đổi
có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
- Có thể làm giảm rung hoặc khử rung, chống truyền rung bằng cách ứng
dụng vật liệu như đệm cao su, lò xo, khơng khí, gắn chặt vỏ trong với các bộ phận
gây rung của máy, thay đổi vị trí đứng
16
2.3 ảnh hưởng của phóng xạ, hóa chất
Nguyên tố phóng xạ là những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra các
tia có khả năng ion hố vật chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hiện tại người ta đã
biết được khoảng 50 nguyên tố phóng xạ và 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Hạt
nhân nguyên tử của các nguyên tố phóng xạ có thể phát ra những tia phóng xạ như
tia α,β,γ tia Rơnghen, tia nơtơron…,những tia này mắt thường khơng nhìn thấy
được, phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử .
Làm việc với các chất phóng xạ có thể bị nhiễm xạ. Nhiễm xạ cấp tính
thường xảy ra sau vài giờ hoặc vài ngày khi toàn than nhiễm xạ 1 liều lượng nhất
định (trên 200Rem).Khi bị nhiễm xạ cấp tính thường có những triệu chứng như :
- Da bị bỏng, tấy đỏ ở chổ tia phóng xạ chiếu vào.
- Chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.
- Gầy, sút cân, chết dần chết mịn trong tình trạng suy nhược…
Trường hợp nhiễm xạ cấp tính thường ít gặp trong sản xuất và nghiên cứu
mà chủ yếu xảy ra trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn ở các lị phản ứng
ngun tử.
Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng ít hơn (nhỏ hơn 200 Rem) nhưng
trong một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau :
- Thần kinh bị suy nhược.
- Rối loạn các chức năng tạo máu.
- Có hiện tượng đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương.
- Cần lưu ý là các cơ quan cảm giác của người không thể phát hiện được các
tác động của phóng xạ lên cơ thể, chỉ khi nào có hậu quả mới biết được.
- Giảm cường độ và mật độ dịng năng lượng thơng qua phụ tải, hấp thụ
công suất, che chắn, tăng khoảng cách tiếp xúc an tồn
- Bố trí thiết bị hợp lý, sủ dụng các thiết bị báo hiệu tín hiệu
- Sử dụng đầy đủ trang thiết bị, phương tiện bảo hộ cá nhân
- Trong những năm gần đây, vấn đề quan tâm ngày càng nhiều là những ảnh
17
hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người, đặc biệt là người lao động.
- Nhiều hóa chất đã từng được coi là an toàn nhưng nay đã được xác nhận là
có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức khe lâu dài và ung thư.
Do vậy cần thiết phải quan tâm tới tất cả các hóa chất.
*Hóa chất có thể đi vào cơ thể con người theo 3 dạng:
- Đường hơ hấp: khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi.
- Hấp thụ qua da: khi hóa chất dây dính vào da.
- Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn
đã bị nhiễm hóa chất.
*Theo tính chất tác dụng của hóa chất trên cơ thể con người có thể phân loại
theo các nhóm sau đây:
- Kích thích gây khó chịu.
- Gây dị ứng.
- Gây ngạt.
- Gây mê và gây tê.
- Tác động đến những cơ quan chức năng.
- Gây ung thư.
- Hư bào thai.
- Ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai (biến đổi gien).
- Bệnh bụi phổi.
*Kích thích đối với da :
Khi một hóa chất tiếp xúc với da, có thể chúng sẽ làm biến đổi các lớp bảo
vệ khiến cho da bị khơ, xù xì và xót. Tình trạng này được gọi là viêm da Có rất
nhiều hóa chất gây viêm da.
18
*Kích thích đối với mắt :
Hóa chất nhiễm vào mắt có thể gây tác động từ khó chịu nhẹ, tạm thời tới
thương tật lâu dài. Mức độ thương tật phụ thuộc vào lượng, độc tính của hóa chất
và cả các biện pháp cấp cứu. Các chất gây kích thích đối với mắt thường là: axít,
kiềm và các dung mơi
19
*Kích thích đối với đường hơ hấp :
Các chất hịa tan như: amoniac, fomandehit, sunfur, axít và kiềm ở dạng
sương, khí hoặc hơi khi tiếp xúc với đường hơ hấp trên (mũi và họng) sẽ gây ra
cảm giác bỏng rát. Cố gắng tránh hít phải hơi hóa chất khi làm việc, đặc biệt khi
dùng các dụng cụ như bình phun, xịt. Một vài chất kích thích như sunfua đioxít,
Clo và bụi than... tác động dọc theo đường thở gây ra viêm phế quản, đôi khi gây
tổn thương trầm trọng đường thở và mô phổi.
*Gây tác động đến các cơ quan của cơ thể :
Cơ thể con người được tạo nên bởi nhiều cơ quan quan. Nhiễm độc hệ thống
liên quan tới tác động của hóa chất tới một hoặc nhiều cơ quan trong cơ thể, làm
ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể. ảnh hưởng này không tập trung ở một điểm nào hoặc
vùng nào của cơ thể. Chẳng hạn các cơ quan bị tổn hại như gan, phổi, thận, hệ
thống thần kinh, hay làm mất khả năng sinh đẻ ở đàn ông và sẩy thai ở phụ nữ.
20
*Gây ung thư :
Khi tiếp xúc lâu dài với một số hóa chất có thể tạo sự phát triển tự do của tế
bào, dẫn đến khi ung thư. Những khối u này có thể xuất hiện sau nhiều năm tiếp
xúc với hóa chất. Các chất như asen, aming, crom, niken, bis-clometyl ete
(BCME)... có th gây ung thư phổi. Bụi gỗ và bụi da, niken crom, dầu isopropyl có
thể gây ung th mũi và xoang. Ung thư bàng quang do tip xúc với benziđin,
naphtylamin và bụi da. Ung thư da do tiếp xúc vi arsen, sản phẩm dầu mỏ và nhựa
than. Ung thư gan có thể do tiếp xúc vinyl clorua đơn thể, trong khi ung thư tủy
xương là do benzen.
Phương pháp phòng chống
* Thay thế: Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy hiểm hoặc thay
thế chúng bằng thứ khác ít nguy hiểm hơn hoặc khơng cịn nguy hiểm nữa.
* Quy định khoảng cách hoặc che chắn giữa người lao động và hóa chất nhằm
ngăn cách mọi nguy cơ liên quan tới hóa chất đối với người lao động.
* Thơng gió: sử dụng hệ thống thơng gió thích hợp di chuyển hoặc làm giảm
nồng độ độc hại trong khơng khí chẳng hạn như khói, khí, bụi.
* Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nhằm ngăn ngừa
21
việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất
22
23
24
25