Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.36 KB, 48 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh.
I. Công ty cổ phần chè Kim Anh và những vấn đề liên quan đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần chè Kim Anh với bề dầy trên 40 năm hình thành và phát
triển là một trong những doanh nghiệp đầu đàn trong ngành chè Việt Nam. Công
ty là thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty chè Việt Nam. Công ty có trụ
sở tại xã Mai Đình – huyện Sóc Sơn – Hà Nội.
Tên giao dịch: Kim Anh tea Stock-Holding Company.
Tel: 04.8843222 –8843263, Fax:04.8840724
Website: .
Email:
Công ty cổ phần chè Kim Anh chuyên sản xuất các loại chè xanh, đen xuất
khẩu và chè hương tiêu dùng nội địa.
Công ty cổ phần chè Kim Anh được thành lập trên cơ sở hai nhà máy nhập
lại là nhà máy chè Vĩnh Long và nhà máy chè Kim Anh.
Ngày 15

/5/1980 Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quyết định
sáp nhập 2 nhà máy chè Kim Anh và nhà máy chè Vĩnh Long thành nhà máy chè
xuất khẩu Kim Anh, trụ sở tại xã Mai Đình, Sóc Sơn, Hà Nội. Trong thời gian
này, nhà máy gặp nhiều khó khăn như phải di chuyển địa điểm, tổ chức sắp xếp
lại cơ cấu. Tuy nhiên với sự giúp đỡ của liên hiệp chè, cán bộ và công nhân nhà
máy đã vượt qua những khó khăn ban đầu, đi vào sản xuất ổn định. Do quy mô
sản xuất được mở rộng, sản lượng chè tăng, nhà máy đã mở rộng thị trường tiêu
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
2
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh


thụ đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu với các thị trường như Liên Xô cũ và các nước
xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Trong giai đoạn này nhà máy nhận được nhiều bằng
khen các loại.
Đến năm 1999, nhà nước có chủ trương tổ chức sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Công ty chè Kim Anh là doanh nghiệp nhà nước đầu
tiên thuộc ngành chè được chọn để tiến hành cổ phần hoá. Sau 6 tháng chuẩn bị,
ngày 3/7/1999, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số
99/1999/QĐ BNN-TCCB chuyển công ty chè Kim Anh thành công ty cổ phần
chè Kim Anh với số vốn điều lệ là 9,2 tỉ đồng, được chia thành 92.000 cổ phần,
trong đó cổ phần nhà nước chiếm 30%, tỉ lệ cổ phần bán cho người lao động
trong công ty là 48%, bán cho đối tượng bên ngoài là 20%. Tổng số vốn cổ phần
theo giá ưu đãi cho người nghèo trong công ty trả dần là 8.840 cổ phần. Đây là
một bước chuyển biến lớn lao trong lịch sử phát triển của công ty chè. Việc cổ
phần hoá đã thay đổi hình thức sở hữu của công ty, nếu như trước đây, công ty
thuộc sở hữu nhà nước thì hiện nay cả người lao động trong công ty cũng trở
thành chủ sở hữu. Tất cả cùng chung một mục đích làm cho công ty ngày càng
lớn mạnh, và đời sống của người lao động ngày càng nâng cao.
Nhờ những bước cải tiến quan trọng đó nên chỉ sau 3 tháng chuyển sang
công ty cổ phần, công ty đã sản xuất được 500 tấn sản phẩm trong đó chè đen
xuất khẩu được 230 tấn, chè hương tiêu thụ trong nước các loại được 270 tấn,
bằng 45% sản lượng cả năm 1999 và tăng 22% so với cùng kỳ năm 1998. Doanh
thu tiêu thụ đạt 13,5 tỷ đồng, số tiền lãi chia cổ phần là 528 triệu đồng, tỉ lệ lãi cổ
phần đạt 1,23
%
/tháng, thu nhập bình quân mỗi công nhân từ 600-650 nghìn đồng
một tháng, tăng 200 nghìn đồng so với trước. Những con số trên cho thấy công
ty không những ổn định sản xuất mà còn phát triển mạnh.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
3

Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Hơn nữa, công ty còn đưa ra thị trường trong nước và quốc tế trên 30 sản
phẩm các loại. Sản phẩm được tặng nhiều huy chương vàng, bông lúa vàng tại
hội chợ triển lãm Giảng Võ Hà Nội, Cần Thơ và được chọn là hàng Việt Nam
chất lượng cao. Nhờ sự cải tiến về chất lượng, bao bì sản phẩm và sự đa dạng
hoá về các loại sản phẩm nên sản phẩm chè Kim Anh đã có mặt khắp mọi nơi
trên đất nước ta và trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Nó còn thâm nhập và
đứng vững ngay cả ở những thị trường khó tính nhất như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Canada...Thương hiệu chè Kim Anh giờ đây được nhiều người biết đến, không
kém gì những thương hiệu chè nổi tiếng như Lipton, Dimah...
Công ty cổ phần chè Kim Anh ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của
mình trên thị trường và trên đà phát triển. Bảng số liệu sau đây cho thấy sự nỗ
lực phấn đấu của công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị:1000vnđ
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000 Năm 2001 Năm2002
Tổng doanh thu 35.908.000 33.502.000 30.528.000 29.684079768
Tổng lợi nhuận 577.460 1.600.000 1.178.000 1.044.004.880
Nộp ngân sách nhà nước 2.226.000 1.556.000 1.240.000 1.304.540.230
Thu nhập bình quân
CNV/tháng
550 650 690 710
Bảng 2-1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
CP chè Kim Anh một số năm gần đây
Mục tiêu những năm tới đây của công ty là tiếp tục nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hoá các loại mẫu mã và bao bì, tích cực mở rộng và tìm kiếm
các thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và
xây dựng thương hiệu chè Kim Anh, khắc phục những tồn tại trong quản lý,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp công ty phát triển hơn nữa trở thành

một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chè Việt Nam.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất chè.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
4
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm.
Uống chè là một thói quen, là phong tục lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Nước chè cho ta sự sảng khoái và tỉnh táo và còn nhiều tác dụng tốt khác cho cở
thể con người. Hiện nay để đáp ứng nhiều đòi hỏi khác nhau của thị trường, công
ty CP chè Kim Anh đã cho ra trên 30 sản phẩm khác nhau, có đủ mẫu mã và kiểu
dáng, hương vị. Sản phẩm của công ty được nhiều người Việt Nam biết đến và
tin dùng. Đại lý của công ty có mặt trên 61 tỉnh thành phố trên cả nước. Sản
phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ vào cuối năm và dịp tết Nguyên đán của
dân tộc. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất mang tính thời vụ
và công tác chi phí, giá thành của công ty. Vụ sản xuất chính của công ty là vào
6 tháng cuối năm, còn 6 tháng đầu năm công việc diễn ra chỉ cầm trừng. Vì vậy,
trong việc tập hợp chi phí sản xuất công ty không tiến hành trích khấu hao TSCĐ
vào 6 tháng đầu năm. Ngoài sản phẩm sản xuất, dây truyền công nghệ cũng ảnh
hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty.
Dây chuyền công nghệ hiện đại là một yếu tố quan trọng giúp cho sản
phẩm của công ty chè Kim Anh khẳng định dược vị trí của mình trên thị trường
chè. công ty đã đầu tư rất nhiều tiền vào việc hiện đại hoá dây chuyền công nghệ
sản xuất. Các loại náy móc như: máy sấy, máy sàng, máy cắt, máy tách râu sơ,
các loại máy đóng gói... đều được Công ty nhập từ ấn Độ, Trung Quốc – những
nước có trình độ sản xuất chè tiên tiến trên thế giới.
Công ty đã đưa ra thị trường trên 30 loại sản phẩm khác nhau với đủ mẫu
mã bao bì, hương liệu với đủ cách đóng gói: chè Tân Cương, chè Hương Nhài,
chè sen chè thảo mộc,... nhưng tựu chung lai mỗi loại chè thuộc 1 trong 3 nhóm
mặt hàng chè: chè đen xuất khẩu, chè đen xuất khẩu và chè hương tiêu dùng nội
địa. Nhóm mặt hàng khác nhau, nên quy trình công nghệ cho mỗi nhóm cũng có

sự khác nhau thể hiện qua sơ đồ sau.

Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
Chè sơ chế
Sấy
Sàng
Tách râu sơ
Cắt cán
Xuất khẩu
Nhập kho thành phẩm
Đóng gói
Đấu trộn
Quạt
Sấy
Sàng
Tách râu sơ
Cắt cán
Đấu trộn
Quạt
Sao hương
ủ chè
Sàng tách
Tiêu thụ trong nước
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
5
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
SX chè hương nội tiêu SX chè xanh, đen XK
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
6

Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ số 2-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè.
Nguyên liệu chính của mỗi mặt hàng là chè sơ chế. Chè búp tươi được 2 xí
nghiệp chè thành viên thu mua của nông dân và sơ chế tại chỗ rồi chuyển về
công ty. Chè búp tươi nếu sơ chế để phục vụ cho sản xuất chè xanh xuất khẩu và
chè hương tiêu dùng nội địa thì phải thông qua công đoạn sào diệt men, vò, sấy.
Nếu để phục vụ cho sản xuất chè đen xuất khẩu phải trải qua các công đoạn: làm
héo, vò, sấy. Chè sau khi sơ chế phải để riêng từng loại, từng vùng chè. Chè sơ
chế sau đó được chuyển về công ty để sản xuất chè thành phẩm. Từ chè sơ chế
muốn sản xuất ra chè thành phẩm phải trải qua các công đoạn sau:
-Sấy lại, chè đã được sơ chế phải cho vào máy sấy lại, nhiệt độ lò sấy
khoảng 70
o
C – 80
o
C. Nếu chè quá ẩm, nhiệt độ đó có thể lên tới 90
o
C.
-Sàng rung: chè đã sấy chuyển qua máy sàng rung. Những cánh chè to
phải đem qua máy cắt lại cho đúng kích cỡ kĩ thuật.
- Tách râu sơ: chè đã quạt xong chuyển sang máy tách râu sơ. Tại máy râu
sơ sẽ dính vào con lăn đã được đốt nóng, chảy vào máy thành phế liệu còn cánh
chè sẽ theo băng chuyền ra ngoài. Chè đã tách râu sơ 1 lần chuyển sang máy
quạt, sau đó lại quay vào máy tách râu sơ lần 2 với mục đích đẩy hết râu sơ ra
khỏi chè tạo ra chè bán thành phẩm.
- Đấu trộn: từng loại chè bán thành phẩm khác nhau sẽ được đấu trộn với
nhau theo một tỷ lệ thích hợp để tạo lên vị riêng cho chè Kim Anh. Nếu là chè
xanh, đen xuất khẩu, sau khi đấu trộn chè được đưa sang phân xưởng thành
phẩm để đóng gói thành chè thành phẩm và nhập kho. Nếu là chè hương tiêu
dùng nội địa thì chuyển qua các công đoạn sau:

Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
7
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
- Sao tẩm hương: Việc sao hương được chia làm 3 giai đoạn: thắt ẩm, sao
khô và cho hương. Qua 2 giai đoạn đầu làm chè khô đi và các vị lạ đã mất, việc
sao hương chuyển qua giai đoạn 3. ở giai đoạn này, tuỳ theo kế hoạch sản xuất
loại chè nào mà cho hương liệu phù hợp như: sen, nhài, chanh, cam, thảo mộc,
nhân sâm, nhiệt độ trong chảo lên cao 90 – 100
o
C. Sau khi cho hương khoảng 15
phút thì cho chè ra.
- Sàng tách hương: Sau khi tẩm hương, chè được ủ từ 1 đến 3 tháng cho
ngấm, rồi qua sàng tách hương để loại bỏ hương liệu.
- Đóng gói: Các loại chè đều được chuyển sang phân xưởng thành phẩm
để đóng gói chè vào hộp, túi, gói theo đúng kích cỡ, trọng lượng rồi chuyển vào
kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất chè tại công ty cổ phần chè Kim Anh là quy
trình công nghệ ( phức tạp ) kiểu liên tục, chu kì sản xuất ngắn ngày, thuộc loại
hình sản xuất với khối lượng lớn, khép kín từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm
đóng gói và nhập kho. Sản phẩm của quy trình công nghệ này là chè thành phẩm
các loại, giá trị phẩm cấp của các loại chè phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất và
công thức phân phối, chế nguyên liệu, hương liệu. Điều này đỏi hỏi công nhân
sản xuất phải có tay nghề cao và sự chặt chẽ của bộ phận quản lý.
Đặc điểm trên của quy trình công nghệ sản xuất đã ảnh hưởng đến công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty CP chè Kim
Anh như sau:
 Do trong quá trình sản xuất các công đoạn sản xuất được thức hiện độc lập
bởi từng phân xưởng nên việc tập hợp chi phí sản xuất cho tất cả các loại
sản phẩm cũng được tiến hành theo từng phân xưởng. Mọi chi phí sản xuất
của phân xưởng sẽ được tập hợp làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn

thành.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
XN thành viên
PX chế biến
PX thành phẩm
XN Đại Từ
XN Định Hoá
Xưởng Ngọc ThanhTổ sàngTổ đấu trộnTổ sao hươngTổ ủ chèTổ phục vụ SXTổ Đóng GóiTổ vận chuyển
Công ty
8
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
 Sản phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ là những loại mặt hàng chè
khác nhau như: Sen 8g, Nhài 10g,...nên đối tượng tính giá thành sản phẩm
của công ty được xác định là từng mặt hàng chè sản xuất ra ở khâu cuối
cùng của quy trình công nghệ.
 Quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn
ngày, chu trình sản xuất từ sấy đến sao hương, từ sào tách hương đến đóng
gói là rất ngắn chỉ có chè trong giai đoạn ướp hương là chiếm thời gian dài
nên ở công ty coi chè đóng gói là chè thành phẩm còn chè sao hương chưa
đóng gói là sản phẩm dở dang.
1.2.2. Tổ chức sản xuất tại công ty.
Với nhiệm vụ sản xuất các loại chè xanh, đen xuất khẩu và chè hương để
tiêu dùng nội địa, công ty cổ phần chè Kim Anh tổ chức sản xuất chè ở 2 xí
nghiệp thành viên là xí nghiệp chè Đại Từ và xí nghiệp chè Định Hoá, đồng thời
ở trụ sở công ty có 2 phân xưởng sản xuất là phân xưởng chế biến và phân
xưởng thành phẩm.Trong mỗi phân xưởng lại chia thành các tổ để công việc sản
xuất đạt hiệu quả cao. Để thấy rõ cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần chè Kim
Anh ta sẽ xem xét sơ đồ cơ cấu sản xuất dưới đây:

Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B

9
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ cơ cấu sản xuất công ty cổ phần chè Kim Anh
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức sản xuất
như sau:
*Hai xí nghiệp chè thành viên và xưởng chè Ngọc Thanh có nhiệm vụ
thu mua và sơ chế chè là của nông trường thành chè búp khô làm nguyên liệu
cho sản xuất.
*Phân xưởng chế biến: từ chè búp khô do các xí nghiệp chuyển về, PX
phải tái chế lại cùng với các hương liệu để tạo thành các loại chè rồi chuyển sang
phân xưởng thành phẩm để đóng gói. Nhiệm vụ cụ thể của từng tổ như sau:
• Tổ sàng: sấy lại chè ở nhiệt độ thích hợp, đưa chè đã sấy vào máy sàng,
những cánh chè to đưa qua máy cắt. Chè đã qua công đoạn này được đưa vào
máy quạt, tách râu sơ để thành chè bán thành phẩm.
• Tổ đấu trộn: trộn từng loại chè bán thành phẩm ở tất cả các vùng theo một tỷ
lệ nhất định.
• Tổ sao hương: từ các loại chè đã được đấu trộn cùng với các hương liệu để
sao chè với hương.
• Tổ ủ chè: đưa chè đã sao hương đi ủ và bảo quản rồi chuyển sang phân xưởng
thành phẩm.
*Phân xưởng thành phẩm: có nhiệm vụ đóng gói và nhập kho thành
phẩm. Nhiệm vụ từng tổ trong PX như sau:
•Tổ phục vụ sản xuất: vận chuyển các vật liệu cần thiết đến tổ đóng gói.
•Tổ đóng gói: đóng gói chè đã được chế biến vào hộp, túi đúng quy cách.
•Tổ vận chuyển vận chuyển các loại chè đóng gói vào kho thành phẩm.
1.3. Tổ chức hệ thống quản lý công ty.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kinh tế thị trường
P-Tài chính kế toán

P-Hành chính tổng hợpPhòng KCS Phòng cơ điệnPX Thành phẩmPX Chế biến
Phó giám đốc nguyên liệu
Xưởng chè Ngọc Thanh
Nhà máy chè Đại TừNhà máy chè Định Hoá
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Uỷ ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
10
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty cổ phần chè Kim Anh đã tổ
chức và sắp xếp lại bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả, nhiều phòng
ban được sáp nhập vào nhau và có phòng ban kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác
nhau. Tất cả đều hoạt động một cách nhịp nhàng ăn khớp nhằm thực hiện thống
nhất kế hoạch, mục tiêu của công ty. Hiện nay, số lượng đội ngũ cán bộ công
nhân viên gồm có 410 người trong đó, lao động trực tiếp là 210 người, lao động
gián tiếp là 200 người.
Công ty cổ phần chè Kim Anh được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, nên
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nó cũng bao gồm những thành phần chủ yếu nêu trong luật
doanh nghiệp. Cụ thể được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
11
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ 2-3: bộ máy quản lý công ty cổ phần chè Kim Anh
Trong công ty, cơ quan có quyền quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ
đông, Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) của công ty bao gồm 220 cổ đông có
quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát thay mặt
các cổ đông điều hành quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. ĐHĐCĐ họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính
năm và định hướng phát triển của công ty. ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định
chào bán cổ phần và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.

 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty. HĐQT có 5 thành viên trong đó có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3
thành viên khác. HĐQT có nhiệm vụ quản lý chung hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách đưa ra các nghị quyết, phương
hướng, các quy chế kiểm soát nội bộ.
 Ban kiểm soát: gồm 3 người trong đó có 1 trưởng ban và 2 kiểm soát viên
có trình độ chuyên môn cao về nghiệp vụ kế toán. Ban kiểm soát phải
thẩm tra báo cáo tài chính năm, quản lý, phát hiện các sai sót của các bộ
phận và đưa ra ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát cũng có thể kiến nghị các biện
pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức sản xuất.
 Giám đốc điều hành: là thành viên của HĐQT có nhiệm vụ điều hành trực
tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nghị quyết
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
12
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
của HĐQT và phương án của công ty, được uỷ quyền là đại diện hợp pháp
của công ty.
 Phó giám đốc kinh doanh; phụ trách về việc tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp
quản lý phòng kinh tế thị trường.
 Phó giám đốc nguyên liệu: phụ trách thu mua các yếu tố đầu vào cho sản
xuất ở 2 xí nghiệp thành viên và phân xưởng chè Ngọc Thanh.
 Phòng kinh tế thị trường (KTTT): có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, giới
thiệu sản phẩm, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ, xác định các định mức kinh tế kĩ thuật.
 Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức các vấn đề liên quan đến
công tác kế toán của công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành, cung cấp
các thông tin kế toán cho các bộ phận có liên quan, cố vấn cho giám đốc
trong quản trị doanh nghiệp.
 Phòng hành chình tổng hợp: giải quyết các vấn đề có liên quan đến người

lao động như tuyển lao động, đào tạo lao động khen thưởng kỷ luật công
nhân viên và giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương của đơn vị.
 Phòng KCS: Theo dõi quy trình công nghệ, đảm bảo về mặt kỹ thuật cho
quy trình sản xuất, xây dựng định mức nguyên vật liệu.
 Phòng cơ điện: có nhiệm vụ bảo đảm cho máy móc hoạt động thông suốt
trong cả quá trình vận hành.
 Phân xưởng thành phẩm có nhiệm vụ đóng gói chè và vận chuyển đến kho
thành phẩm.
 Phân xưởng chế biến: thực hiện toàn bộ quy trình tinh chế từ chè búp khô
thành chè thành phẩm.
 Hai xí nghiệp thành viên: là nhà máy chè Đại Từ và Định Hoá, xưởng chế
biến chè Ngọc Thanh có nhiệm vụ thu mua chè, sơ chế thành chè búp khô
làm nguyên liệu cho sản xuất.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán trưởng, kiêm KT thành phẩm, tiêu thụ, VLC, KT tổng hợp.
KT TSCĐ, VL phụ, công nợ.
KT tiền mặt kiêm thủ quỹ.
KT Lương (phòng HCTH)
NV thống kê các PX
NV kinh tế các XN thành viên
13
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán.
1.4.1. Bộ máy kế toán công ty.
a. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán là một phòng ban nghiệp vụ có chức năng chính là
phân tích và giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời,
phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc
việc chuẩn bị và quản lý các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đề xuất và thực

hiện biện pháp bảo toàn và phát triển vốn, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ
hạch toán thống kê, kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong nội bộ công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tài chính của
công ty thực hiện các nghĩa vụ thống kê tổng hợp, kế toán tài chính và hạch toán
quyết toán, thực hiện chế độ báo cáo thống kê và báo cáo tài chính với các cơ
quan tài chính cấp trên. Tham mưu, giúp đỡ giám đốc thực hiện tổ chức mạng
lưới thống kê kế toán, hướng dẫn thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, hạch toán
nội bộ các phân xưởng trong công ty.
b. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần chè Kim Anh là công ty có quy mô không lớn, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung tại công ty trên cơ sở sắp xếp bộ
máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Nên để thuận tiện cho việc cung cấp thông
tin kế toán công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung vào một phòng kế
toán trung tâm. Còn ở các bộ phận trực thuộc có các nhân viên kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
14
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Sơ đồ 2-4: Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty gồm 4 người, mỗi người có thể kiêm nhiệm
nhiều công việc khác nhau nhưng vẫn luôn đảm bảo cung cấp thông tin cho việc
quản lý toàn công ty.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ phụ trách
chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện.
Chịu thách nhiệm trước ban giám đốc, cơ quan chủ quản về số liệu kế toán cung
cấp. Là người tập hợp số liệu từ các phần hành kế toán để ghi vào sổ cái, tính
thuế phải nộp và các khoản phải nộp NSNN.
Hơn nữa do là công ty có mô hình nhỏ nên kế toán trưởng còn chiu trách
nhiệm theo dõi ghi chép tính toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật liệu
chính, thành phẩm tiêu thụ thành phẩm, phản ánh các nghiệp vụ này vào sổ chi
tiết, bảng phân bổ, cùng các số liệu do các kế toán ở phần hành khác chuyển đến

cuối tháng lập NKCT, cuối quý lập báo cáo tài chính.
- Kế toán TSCĐ, vật liệu phụ, công nợ: theo dõi 2 xí nghiệp thành viên: chịu
trách nhiệm theo dõi ghi chép, tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến TSCĐ, vật liệu phụ, công nợ và 2 xí nghiệp thành viên. Phản ánh các nghiệp
vụ này vào sổ chi tiết, bảng phân bổ. Cuối kì các số liệu này chuyển cho kế toán
tổng hợp.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
15
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép
tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các chi phí đầu vào trong quá trình
sản xuất, mở sổ chi tiết, lập các bảng phân bổ, bảng kê theo yêu cầu quản lý.
Cuối tháng, lập bảng tình giá thành sản phẩm rồi chuyển toàn bộ cho kế toán
tổng hợp.
- Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm thu chi quản lý tiền mặt, theo dõi ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng.
Cuối tháng, kiểm quỹ, đối chiếu số tiền trên sổ với số tiền thực tế có tại quỹ, rồi
chuyển toàn bộ số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Nhân viên thống kê phân xưởng: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sử dụng
nguyên vật liệu, số lượng, quy cách sản phẩm sản xuất hàng tháng.
- Phòng hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm về công nhân viên của công ty
đồng thời hàng tháng tính ra số lương và các khoản phải trích theo lương của
toàn bộ công nhân viên trong công ty rồi chuyển toàn bộ sổ sách cho phòng kế
toán.
Kế toán tổng hợp tiếp nhận sổ sách và ghi vào sổ chi tiết và bản phân bổ tiền
lương.
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán hiện nay tại công ty.
Hiện nay, công ty đang lựa chọn hệ thống sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ.
Mọi công việc hạch toán kế toán được thực hiện thủ công là chủ yếu. Trình tự
ghi sổ của công ty được thực hiện như sau:

- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các Nhật kí chứng từ
(NKCT), bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày
từ các chứng từ kế toán vào các Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số
liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
16
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
- Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào NKCT, Bảng
kê có liên quan.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng dồn số liệu trên các NKCT, kiểm tra, đối chiếu số
liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết. Lấy số liệu tổng cộng của các
NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Từ sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê và các bảng tổng
hợp chi tiết để lập các báo cáo tài chính.
Quy trình này cụ thể được tiến hành theo sơ đồ 1-6.
Các sổ sách dùng trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần chè Kim Anh:
- Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, Nhật ký chứng từ số 7, Bảng
kê số 4, Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng kê số 3...
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, bảng chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng,
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, bảng tính giá thành...
Công ty CP chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất lớn có nhiều chủng loại sản
phẩm khác nhau do đó quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất là rất phức tạp. Chính vì vậy,
công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty gặp rất nhiều
khó khăn. Sau thời gian thực tập, nghiên cứu công tác kế toán, em đã tìm hiểu và nắm bắt phần
nào các số liệu phản ánh tình hình chi phí, giá thành của doanh nghiệp. Trong phần này em xin

trình bày công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tháng 12 năm
2002 của công ty cổ phần chè Kim Anh.
II. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần chè
Kim Anh
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí.
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
17
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
Quy trình công nghệ sản xuất chè phức tạp với nhiều khâu nhiều sản phẩm
khác nhau vì vậy công ty CP chè Kim Anh xác định đối tượng tập hợp chi sản
xuất là toàn bộ quy trình công sản xuất cho tất cả các sản phẩm và theo dõi riêng
cho từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất của công ty được tập hợp riêng theo từng phân xưởng rồi
tổng hợp lại thành chi phí sản xuất toàn công ty sau đó tiến hành phân bổ riêng
cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là sản lượng
hoàn thành của loại sản phẩm đó. Chỉ riêng có chi phí nguyên vật liệu chính và
vật liệu phụ vừa được tập hợp chung cho toàn công ty vừa được tập hợp riêng
cho từng loại sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải chỉ thực
hiện tại phòng kế toán mà là hoạt động của cả công ty. Các phòng ban đều phải
phối hợp với nhau đưa ra những biện pháp giảm thiểu các chi phí không cần thiết
trong quá trình sản xuất. Phòng kỹ thuật đưa ra các định mức chi phí cho các
khâu sản xuất. Phòng Hành chính tổng hợp và phòng Tài chính kế toán định ra
đơn giá tiền lương.Tại các tổ các phân xưởng sản xuất việc quản lý chi phí do
các quản đốc, tổ trưởng và các nhân viên thống kê đảm nhiệm. Toàn công ty đều
chung một nhiệm vụ: Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh
đầy đủ, chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất bao gồm: chi phí sản xuất cơ bản, chi phí phục vụ và quản lý, bảo đảm cung

cấp đầy đủ và kịp thời các số liệu cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải luôn dựa trên nguyên tắc:
Chi phí sản xuất phải phù hợp với định mức do phòng Kỹ thuật lập ra. Đối với
những khoản chi phí quá lớn hoặc quá nhỏ so với định mức, kế toán tập hợp chi
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
18
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
phí có thể yêu cầu kế toán ở các bộ phận có liên quan giải trình để làm sáng tổ.
Trường hợp có sai sót phải sửa chữa kịp thời.
2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và kỳ hạch toán.
Để đáp ứng được yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan trọng đầu tiên là phải
xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất ở công ty CP chè Kim Anh được quan tâm và coi trọng hàng đầu.
Hiện nay tại công ty, chi phí sản xuất được phân loại theo hai tiêu thức:
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí của công ty bao gồm các yếu tố sau:
 Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, là chè sơ chế, vật liệu phụ
như hương liệu, nhãn, hộp...phụ tùng thay thế, vật liệu khác, công cụ dụng
cụ (CCDC)... mà công ty sử dụng trong kỳ.
 Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ cho sản xuất của
công ty.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền công ty phải trả cho nhà
cung cấp điện, điện thoại, nước,... phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
 Chi phí khác bằng tiền: các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu
trên.
Phân loại theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ
đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.

Phân loại chi phí sản xuất mục đích. công dụng của chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ được chia ra thành 3 khoản mục chi
phí khác nhau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí về nguyên liệu chính như:
chè sơ chế, vật liệu phụ như: hương liệu, hộp, mác, nhãn hiệu...
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B
19
Luận văn tốt nghiệp Công ty CP chè Kim Anh
 Chi phí nhân công trực tiếp: lương chính, lương phụ, tiền thưởng, BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn, chi phí cố định phát sinh trong kỳ của công
nhân sản xuất.
 Chi phí sản xuất chung: Gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá
trình sản xuất chè gồm: vật liệu, ccdc, nhiên liệu, lương nhân viên phân
xưởng và các khoản trích theo lương, khấu hao máy móc thiết bị, nhà
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí chi phí theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vì yêu cầu của bài viết là đi sâu vào việc phân tích chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nên em sẽ tìm hiểu việc tổ chức hạch toán chi phí theo tiêu
thức này. Các chi phí phát sinh được tập hợp vào từng khoản mục chi phí theo
từng tháng, từng quý và cả năm.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty CP chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí về
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty.
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của chi phí sản
xuất tạo nên sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ là rất quan trọng, tránh
được lãng phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm, một trong những yếu tố làm cho
lợi nhuận cao hơn.

Nguyên liệu của công ty được chia thành:
• Nguyên liệu chính bao gồm chè sơ chề như: chè Tân Cương, chè xanh
loại 1, chè xanh loại 2,...
• Vật liệu phụ: nhãn, mác, hộp caton,...
• Nhiên liệu: Than, xăng, dầu...
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Dinh – Lớp Kế toán 41 B

×