MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai là
một ngân hàng thương mại, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ Tín dụng trong cơ chế
thị trường, mọi hoạt động của ngân hàng luôn gắn chặt với sự vận động & phát
triển nền kinh tế. Do đó khả năng mở rộng và kinh doanh , thu hút vốn đầu vào ,
đẩy mạnh cho vay của Ngân hàng là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần phục
vụ sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp ,ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của Ngân hàng .Chính vì vậy mà ngành Ngân hàng nói chung và Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Lào Cai nói riêng phải không ngừng hoàn thiện
dần các thể lệ ,chế độ trong lĩnh vực hoạt động của mình để đạt được mục tiêu “ ổn
định - an toàn hiệu quả -phát triển vững chắc ”,trong đó có nghiệp vụ Tín dụng và
kế toán cho vay .
Tuy nhiên qua thời gian thực tập ,nghiên cứu ,tìm hiểu về nghiệp vụ kế toán
cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai mặc dù trình độ có hạn nhưng
tôi đã rút ra một số tồn tại ở chương II .Trong chương này tôi mạnh dạn xin nêu
một số kiến nghị để giải quyết những tồn tại đó :
1.Hoàn thiện hồ sơ cho vay :
Vấn đề về thủ tục hồ sơ cho vay hiện nay được thực hiện trong hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai còn rườm rà nên rut
gọn hồ sơ cho vay theo hướng :
- Đơn giản bớt và tiêu chuẩn hoá các giấy tờ hồ sơ cho vay vừa phải đảm bảo
,chặt chẽ, vừa thuận tiện .
- Về cho vay cầm cố: Chỉ cần cam kết thoả thuận giữa hai bên cho vay và đi
vay ,cùng nhau đánh giá ,giá trị của tài sản cầm cố là bao nhiêu và giải quyết cho
vay. Sau đó Ngân hàng tự hoàn chỉnh thủ tục cho khách hàng như mở tài khoản
cho khách hàng ,chứ không nên yêu cầu khách hàng phải xuất trình, làm quá nhiều
giấy tờ mới và làm thủ tục xin vay như là bảng kê ...Đây cũng là hình thức gây mất
nhiều thời gian cho khách hàng ...
2.Vấn đề theo dõi kỳ hạn nợ :
2.1.Đôn đốc trả nợ lãi :
- Cán bộ kế toán hàng tháng lập phiếu thông báo để cán bộ Tín dụng theo
dõi đôn đốc , nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ theo đúng thời hạn cam kết với Ngân
hàng , Ngân hàng gửi giấy báo nợ cho khách hàng để trực tiếp theo dõi .
- Cán bộ Tín dụng phối hợp với cán bộ kế toán để thu nợ , thu lãi khi đến
hạn .
* Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan Doanh nghiệp
chưa cân đối được nguồn trả nợ cho Ngân hàng .
- Cán bộ Tín dụng nhận đơn xin gia hạn nợ của khách hàng .
- Cán bộ Tín dụng kiểm tra điều kiện gia hạn nợ của khách hàng .
- Cán bộ Tín dụng lập tờ trình Giám đốc xin ra hạn nợ nếu do nguyên nhân
khách quan .Tờ trình ghi rõ :
+ Nguyên nhân gia hạn nợ .
+ Số tiền xin gia hạn nợ .
+ Thời gian gia hạn nợ.
+ Ngày ký trình duyệt .
+ Số khế ước .
+ Số hợp đồng .
- Sau khi quyết định gia hạn nợ , cán bộ Tín dụng thực hiện quyết định của
Giám đốc và chuyển phòng Kế toán để hành tự , thông báo cho khách hàng biết
(sao gửi một bản cho khách hàng ) và lưu hồ sư Tín dụng.
- Trường hợp Doanh nghiệp không có đơn xin gia hạn nợ, không có lý do
khách quan chính đáng thì chuyển sang nợ quá hạn .
2.2. Phương thức trả nợ ,trả lãi :
- Khi đến hạn trả nợ ,trả lãi thì chỉ cần trích thu nợ lãi đến hạn từ tài khoản
tiền gửi của doanh nghiệp ( khách hàng ) chứ không cần khách hàng phải đến trả
nợ trực tiếp tại Ngân hàng nơi cho vay .
- Ngân hàng có thể yêu cầu người bảo lãnh trả thay(nếu có bảo lãnh )
- Ngân hàng có thể thu nợ ,thu lãi của khách hàng ở Ngân hàng ban nếu
khách hàng đó có tài khoản tiền gửi tai Ngân hàng bạn mà Ngân nhờ thu .
2.3. Đánh giá kết quả cho vay qua số liệu của cán bộ kế toán :
Cán bộ kế toán phối hợp với cán bộ Tín dụng để phân tích kết quả cho vay,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Tín dụng ,rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân
hàng.
Từ đó phân loại Doanh nghiệp,loại khách hàng để định hướng để tăng cường
mở rông, duy trì hay thu hẹp, thậm chí là ngừng quan hệTín dụng đối với những
khách hàng nào có hiệu quả sử dụng vốnTín dụng kém.
3. Những biện pháp huy động vốn và mở rộng địa bàn hoạt động kinh
doanh :
Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân cũng ngày càng
được nâng cao . Vì thế nguồn vốn trong dân cư có tiềm năng khá lớn . Ngân hàng
muốn khai thác tốt tiềm năng này thì nhất thiết phải có những giải pháp nhằm
khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng .
Ngân hàng nên nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch ,mở thêm phòng
giao dịch tạo nên mạng lưới hoạt động rộng lớn, thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm
trong dân cư,góp phần đẩy mạnh nguồ vốn huy động . Sau đó Ngân hàng cũng nên
áp dụng hình thức tiền gửi một nơi mà cũng có thể rút ở nhiều nơi .Biện pháp này
tạo được nhiều thuận lợi cho khách hàng trong việc rút tiền , góp phần khắc phục
được tình trạng khách hàng tập trung quá đông ở một quầy giao dịch , tránh tình
trạng phải chờ đợi lâu , tăng thêm sức hấp dẫn cho hình thức gửi tiền tiết kiệm .
Ngân hàng cần có những cách thức để vừa bảo vệ lợi ích của người gửi tiền
vừa tạo cho họ sự tiện dụng khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm tai Ngân hàng.Theo
tôi ngoài hình thức huy động tiền gửi bằngVNĐ,hoặc USD,tiền gửi có bảo đảm
bằng USD mà Ngân hàng đang áp dung hiện nay, Ngân hàng nên có thêm hình
thức huy động tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng Vàng hoặc huy động tiền gửi bằng
các ngoại tệ khác như đồng Nhân dân tệ với một mức lãi suất hợp lý hơn ( lãi suất
tốt nhất chỉ nên thấp hơn lãi suất của loại tiền gửi thông thường từ 0,1% đến 0,2% /
tháng ). Sở dĩ Ngân hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Nhân dân tệ
bởi Lào Cai là một tỉnh Miền núi phía Bắc thuộc biên giới của Tổ quốc
Việt Nam cho nên việc trao đổi buôn bán tiền tệ giữa các nước giáp biên là
rất thuận lợi chủ yếu là trao đổi bằng đồng Nhân dân tệ. Khi NH mở thêm hình
thức huy động này sẽ phần nào giúp cho khách hàng khỏi mất thời gian để đổi từ
đồng nước này sang đông tiền nước khác và như thế việc huy đông vốn tiền gửi tiết
kiêm sẽ ngày càng nhiều hơn. Như thế NHsẽ tạo được sự an tâm cho người gửi tiền
về giá trị những đồng tiền mà họ tích góp được, đồng thời họ vẫn được đảm bảo
với mức lãi suất tương đối không bị thấp quá so với loại tiền gửi thông thường.
Ngoài ra, để khắc phục được tâm lý của nhiều người dân cho rằng tiền gửi
tiết kiệm có tính lỏng thấp, không tiện sử dụng, nên chăng NH có thể thay thế thẻ
hoăc sổ tiết kiệm bằng một loại chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng
.Việc này sẽ tạo ra sự tiện dụng cho người dân , hoặc khi họcó nhu cầu chi tiêu đột
xuất mà đến Ngân hàng rút tiền thì Ngân hàng sẵn sàng giải quyết cho khách hàng
rút mà vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn . Đó cũng là một hình thức khuyến
khích khách hàng gửi tiền tiến kiệm . Hơn nữa ,việc này còn đảm bảo nguồn vốn
tiền gửi ổn định cho Ngân hàng .
Tóm lại ,Nếu như những giải pháp như trên được đưa vào áp dụng tại Ngân
hàng , tôi tin rằng sẽ có tác dụng tích cức đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm ,vì
nó đã tạo được sự tiện ích thực sự cho khách hàng . Khi đó họ sẽ không còn băn
khoăn ,lo ngại mà sẽ yên tâm gửi tiền dài hạn vào Ngân hàng , gúp cho Ngân hàng
khắc phục được tình trạng được thiếu vốn đầu tư trung và dài hạn như hiện nay .
Ngân hàng nên quan tâm tích cực đến việc tuyên truyền , quảng cáo nhằm
khuếch trương thanh thế của mình , nêu rõ cho dân chúng thấy được sự tiện lợi khi
mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng . Việc tuyên truyền ,
quảng cáo có thể thực hiện qua các phương tiện thônh tin đại chúng hoặc qua
đường bưu điện mang thông tin đại chúng hoặc qua đường bưu điện mang thông
tin tới tận tay người tiêu dùng ( Tới từng hộ gia đình , từng cá nhân ).
Ngoài ra,Ngân hàng nên mở rộng quan hệ với khách hàng, tích cực tìm kiếm
những công ty lớn có mức thu nhập khá để thuyết phục họ áp dụng hình thức trả
lương nhân viên thông qua tài khoản cá nhân tại Ngân hàng mình . Ngân hàng
cũng cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức dịch vụ cho khách hàng,nhất là đối
với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng .Làm như vậy Ngân
hàng sẽ thu hút được những khoản phí qua nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng.
Điều này góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng .
Kết hợp các biện pháp về kinh tế và tâm lý trong cơ chế thị trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, để có được ưu thế vững vàng , Ngân hàng không
những chỉ cần quan tâm đến vấn đề làm sao để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
về mặt lợi ích , kinh tế mà còn phải chú ý cả về mặt tinh thần . Vì vậy , ngoài
những biện pháp tích cực tác động vào mặt kinh tế , cần phải có thêm nhiều biện
pháp khích lệ về mặt tinh thần đối với khách hàng .
Ví dụ : Vào dịp cuối năm Ngân hàng nên tổ chức quay sổ số và gửi thư chúc
Tết đến mọi khách hàng , trực tiếp thăm hỏi tặng quà cho khách hàng truyền
thống ...
Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất tích cực . Nó tạo ra
được sự gần gũi , thân thiện giữa Ngân hàng với khách hàng , giữ cho mối quan hệ
này ngày càng được mở rộng và bền vững .
Đó là vấn đề chung mà tất cả các cán bộ trong Ngân hàng cần phải làm riêng
đối với cán bộ kế toán cho vay thì đòi hỏi phải biết kết hợp với cán bộ các nghiệp
vụ khác trong Ngân hàng để tìm ra nhiều biện pháp huy động vốn hơn và mở rộng
địa bàn hoạt động kinh doanh hơn.
4. Hạch toán , theo dõi các khoản lãi chưa thu :
Các khoản “ lãi chưa thu ” được hạch toán ở tài khoản ngoại bảng để theo
dõi .Đối với Ngân hàng đây là một khoản thu nhập tiềm tàng lớn của Ngân hàng .
Nếu thu được khoản này đầy đủ sẽ góp phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng
,cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên .Do vậy để góp phần thúc đẩy khách
hàng thực hiện nhanh và thúc đẩy tốt hơn nữa trong quá trình trả nợ ,trả lãi cho
Ngân hàng ;Tôi xin đưa ra kiến nghị là : áp dụng kỷ luật phạt thật nặng đối với
những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không trả cho Ngân hàng đúng thời hạn
qui định như sau :
Khoản lãi chưa thu sau một thời gian nhất định mà khách hàng vẫn chưa trả
được thì sẽ coi như một khoản nợ mới phát sinh , mà đây lại là một khoản khách
hàng đã có cam kết trong hợp đồng Tín dụng là sẽ trả nợ khi đến hạn nhưng chưa
trả được .Do vậy ,Ngân hàng cần áp dụng một tỷ lệ phạt nhất định thích hợp với
khoản nợ này .
Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ , nghiêm
túc các cam kết đã ghi trong hợp đồng Tín dụng mà khách hàng và Ngân hàng đã
ký kết , thoả thuận và từ đó sẽ góp phần giảm bớt những rủi ro cho Ngân hàng .
5. Đa dạng hoá các hình thức đảm bảo Tín dụng :
Để mở rộng hơn thị trường Tín dụng , Ngân hàng nên áp dụng các hình thức
đảm bảo nợ một cách uyển chuyển và mềm dẻo hơn theo nhu cầu và khả năng của
các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế .Theo tôi chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào
Cai nên áp dụng một số phương thức sau :
- Phương thức trả góp : khi vay vốn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn nơi cho vay và khách hàng xác nhận thoả thuận số lãi tiền vay phải trả
cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay , tài sản
hình thành bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi
- Phương thức cho vay hợp vốn : Được thực hiện khi Ngân hàng NH&PTNT
và các tổ chức Tín dụng khác cùng cho vay với vùng dự án , cùng phương án của
khách hàng .
Khi chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai áp dụng một số phương thức Tín
dụng này thì Kế toán cho vay cũng phải kiểm tra , kiểm soát đầy đủ mọi thủ tục xin
vay và cũng phải luôn theo dõi thu nợ , thu lãi khi đến hạn trả nợ vay .