..
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH THỊ NGỌC KIM
“ PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, AN GIANG, TỪ
2008 – 2010”
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Long Xuyên, tháng 04 năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH THỊ NGỌC KIM
“ PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, AN GIANG, TỪ
2008 – 2010”
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số sinh viên : DNH073308
Giảng viên hướng dẫn : Th.S ĐÀO THỊ KIM LOAN
Long Xuyên, tháng 04 năm 2011
Lời cảm ơn…
Gần hai tháng thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam, chi nhánh Thành Phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thật sự là khoảng thời gian
không thể quên trong cuộc đời sinh viên của tơi. Hai tháng khơng thể nói là dài nhưng
chính thời gian này đã cho tôi nhiều bài học bổ ích, Hôm nay, xin cho phép tôi gởi lời
cám ơn chân thành đến họ:
Trước tiên, tôi xin cảm ơn BGH Trường Đại học An Giang, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang, Cô Đào Thị Kim Loan đã hướng dẫn tận tình,
tạo điều kiện cho tơi có được chuyến thực tập bổ ích này.
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam chi nhánh Thành Phố Long Xuyên, An Giang và tập thể những người đã hết
lòng giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình trong chuyến thực tập này. Xin chúc tồn thể ln dồi dào
sức khỏe để thực hiện tốt vai trị của mình.
Bên cạnh đó tơi cũng chân thành gởi lời chúc tốt đẹp nhất đối với nhóm thực tập.
Chúc các bạn đạt được kết quả tốt nhất.
Chân thành cảm ơn!
TĨM TẮT
---------Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Tất cả các hình
thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho thuê tài
chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo
lãnh đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi bàn đến rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng
người ta thường xem rủi ro tín dụng phát sinh khi cho vay là ví dụ điển hình.
Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng : nhận tiền gửi từ khách hàng này và
đem cho vay lại khách hàng khác với lãi suất thích hợp, có lời cho ngân hàng. Trong quá trình
khách hàng nhận tiền vay về sử dụng sẽ phát sinh các mối quan hệ kinh tế khác, từ đó nảy sinh
rủi ro khi khách hàng khơng hồn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Do đó, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng cụ thể là đánh giá rủi ro, nhận biết rủi ro,tạo lập
biện pháp quản trị rủi ro là một vấn đề cấp thiết của ngân hàng.
Đề tài này phân tích về rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH. Trong đề tài phân tích
chính là nêu lên tình hình hoạt động tín dụng (tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung , dài hạn hoặc
tín dụng phân chia theo thành phần kinh tế : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã, hộ sản
xuất,…), đánh giá rủi ro phát sinh trong q trình tín dụng (đánh giá dựa vào tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay, hệ số rủi ro tín dụng,…).
Từ kết quả phân tích đó rút ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
của NH ( yếu tố từ phía NH, từ phía khách hàng, yếu tố khác ) nhằm đề xuất giải pháp quản trị
rủi ro cho NH (giải pháp chung, giải pháp từ phía NH, đề xuất giải pháp của cá nhân cho NH ) .
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Chƣơng I. MỞ ĐẦU
---------1.1 Lý do chọn đề tài :
Kinh tế thị trường ngày càng mở rộng và nền kinh tế thế giới cũng đầy sự biến
động. Để bắt kịp nhịp thay đổi ấy nền kinh tế Việt Nam cũng dần chuyển mình, hội
nhập và thực hiện tồn cầu hóa nền kinh tế. Xu thế hội nhập và tồn cầu hóa đó dần
bao trùm hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt có lĩnh vực tài
chính – ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế nói chung và nhu cầu sản xuất, kinh
doanh của từng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nói riêng thì ngồi vốn tự có của
mình, ngân hàng cịn huy động thêm nguồn vốn vay từ tiền gửi dưới các hình thức và
phát hành các giấy tờ có giá khác để tiến hành cho khách hàng vay sao cho hiệu quả
nhất, đạt lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mình.
Bên cạnh việc huy động vốn cho ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế thì việc quản lý nguồn vốn cũng là một vấn đề luôn được ngân hàng quan tâm
và chú trọng. Không chỉ quản lý nguồn vốn, quản lý tài sản có, quản trị nguồn nhân
lực thì ngân hàng cịn phải quản lý rủi ro như là quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất,... sao cho ở mức hợp lý, chấp nhận được mới có thể giúp ngân
hàng đạt lợi nhận cao nhất. Và để quản lý rủi ro thì ngân hàng phải đánh giá rủi ro đó
qua các chỉ số từ đó mới có thể đề ra biện pháp kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro được.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tỉnh An Giang, ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Thành phố Long Xun, khơng chỉ một
mặt góp phần cung cấp vốn kịp thời cho nền kinh tế tỉnh mà còn góp phần làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp, tạo cơng ăn việc làm cho người dân, làm cho đời sống người dân
bớt cơ cực, qua đó xóa bỏ dần tình trạng thiếu vốn đi vay nóng, vay nặng lãi, giảm
gánh nặng xã hội. Mặt khác còn giữ vững và ngày càng phát triển thêm vốn cũng như
mở rộng khách hàng cho Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh, thực hiện tốt các mục tiêu,
đường lối, chính sách của Đảng – Nhà nước, chỉ thị của Ngân hàng Trung ương đề ra.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn tỉnh, việc quản lý
nguồn vốn, quản lý tài sản có, quản trị rủi ro cũng như là quản lý nguồn nhân lực
cũng được ban lãnh đạo ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
Thành phố Long Xuyên chú trọng và phát triển. Trong đó, quản trị rủi ro tín dụng là
một vấn đề quan trọng ln được lãnh đạo ngân hàng quan tâm và quản lý.
Trang 1
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xun – An Giang, từ 2008 – 2010
Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài: “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Thành phố Long Xuyên
– An Giang, từ 2008 – 2010”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau:
Đánh giá rủi ro tín dụng phát sinh trong q trình hoạt động tín dụng của
ngân hàng giai đoạn 2008 – 2010, từ đó nhận diện những yếu tố rủi ro ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của NH.
Đề xuất các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Xuyên – An Giang
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu :
- Thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: quan sát, trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lí tại ngân
hàng, trao đổi nhóm với các sinh viện thực tập tại ngân hàng.
+ Dữ liệu thứ cấp: các số liệu của ngân hàng ; bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh,...cùng các tài liệu, thông tin từ nhiều nguồn
khác như: sách, báo, tạp chí, internet, truyền hình, chuyên đề tốt nghiệp của
sinh viên khóa trước,...có liên quan đến đề tài.
- Phân tích dữ liệu bằng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối của kỳ này so với kỳ
trước.
- Đánh giá rủi ro tín dụng trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng
qua các chỉ số.
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 27/12/2010 đến 03/04/2011.
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn, chi nhánh Thành phố Long Xuyên, An Giang.
Do hoạt động của ngân hàng là rộng rãi và đa dạng nên đề tài chỉ
nghiên cứu đánh giá rủi ro tín dụng từ 2008 – 2010.
Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng theo 2 cách phân chia :
+ Theo thời gian cho vay;
+ Theo thành phần kinh tế.
Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng chủ yếu tập trung vào 3 chỉ
số :
Trang 2
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
+ Tỷ lệ nợ quá hạn;
+ Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay;
+ Hệ số rủi ro tín dụng.
Trang 3
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Chƣơng II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
---------2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Tất cả
các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ
dự án, bao thanh toán và bảo lãnh đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi bàn
đến rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng người ta thường xem rủi ro tín dụng phát sinh
khi cho vay là ví dụ điển hình. Do đó, chúng ta cần sơ lược qua một vài khái niệm
sau:
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác (Luật các tổ chức tín dụng
đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004) .
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Mọi người đều phải thừa nhận rằng môi trường sống của chúng ta đầy rẫy
những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Rủi ro có thể
xuất hiện một cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Vậy, rủi ro là gì ? Tại sao phải quản
trị rủi ro ? Rủi ro tín dụng là gì ? Làm gì để quản trị rủi ro tín dụng ?... Chúng ta sẽ
tìm hiểu rõ hơn các khái niệm đó ở phần sau.
2.1.1 Khái niệm về rủi ro:
Tùy theo cách tiếp cận, ta có những cách định nghĩa khác nhau về rủi ro.
Nhưng nhìn chung, có thể chia làm 2 quan điểm:
- Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc đều khơng chắc chắn
có thể xảy ra cho con người.
Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người cũng càng nhiều
và đa dạng, và xuất hiện những rủi ro mới, chưa từng có trong quá khứ.
Trang 4
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
- Theo quan điểm trung hịa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi
ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến cho con
người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến cơ hội, thời
cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được
những biện pháp phịng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội
tích cực mang lại từ rủi ro.
2.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Nhận xét:
- Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
- Khi đề cập đến rủi ro người ta thường đề cập đến hai yếu tố mang tính đặc
trưng:
+Biên độ rủi ro: thể hiện mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra.
+Tần suất xuất hiện rủi ro = KP/P
KP: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện
P: số trường hợp đồng khả năng
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta khơng thể nào loại trừ
được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do
chúng gây nên.
2.1.3 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
a/ Rủi ro tín dụng:
Rủi ro này xảy ra khi người vay tiền không thể thanh toán được vốn và lãi.
b/ Rủi ro thanh khoản:
Ngân hàng đồng thời phải chịu rủi ro lớn về thanh khoản, rủi ro về việc khơng
cịn tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay đối với khách hàng tốt.
c/ Rủi ro lãi suất:
Ngân hàng phải đương đầu với rủi ro trong mức chênh lệch lã suất.
d/ Rủi ro hoạt động:
Trang 5
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Trong hoạt động ngân hàng thường gặp phải những rủi ro do sự giảm sút chất
lượng quản lý, do cung ấp dịch vụ không hiệu quả, do sai lầm trong công tác quản lý
hay do những thay đổi trong nền kinh tế.
e/ Rủi ro hối đoái:
Các ngân hàng lớn thường phải đối mặt với rủi ro về hối đoái trong các giao
dịch ngoại tệ.
f/ Rủi ro tội phạm:
Sự gian lận biển thủ của nhân viên hoặc giám đốc ngân hàng có thể làm suy
yếu ngân hàng nhanh chóng và trong một vài trường hợp điều này đã dẫn đến phá
sản.
2.1.4 Quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận
dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro và tài trợ
rủi ro.
a/ Nhận dạng rủi ro:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
b/ Phân tích rủi ro:
Phân tích rủi ro nhằm xác định cho được các nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây
là công việc phức tạp. Phân tích rủi ro để chủ động tìm ra những biện pháp hữu hiệu
để phòng ngừa rủi ro.
c/ Đo lường rủi ro:
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu phân tích và đánh giá. Trên cơ sở kết
quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.
d/ Kiểm sốt – Phịng ngừa rủi ro:
Kiểm sốt rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
những chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn
thất, những ảnh hưởng khơng mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng.
e/ Tài trợ rủi ro:
Trang 6
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất
về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện pháp tài
trợ rủi ro thích hợp như tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
2.2 RỦI RO TÍN DỤNG:
2.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tấp trung chủ yếu vào danh mục
tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì ngun nhân thường phát sinh từ hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
khơng đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là
loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng
là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ khi đến hạn.
2.2.3 Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng diễn ra trong q trình cho vay, chiết khấu cơng cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
2.2.4 Phân loại rủi ro tín dụng:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
Trang 7
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng
Rủi ro danh
mục
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia ra thành rủi ro giao dịch và rủi ro
danh mục.
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả dể ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay. Bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỷ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
Trang 8
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.2.5 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
a/ Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
+ Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả.
+ Cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể trong cho vay ngân hàng tập trung
nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó, trong
đầu tư ngân hàng chỉ chú trọng đầu tư vào một loại chứng khốn có rủi ro cao.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
+ Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô…
+ Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vu.
b/ Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
c/ Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động
kinh doanh:
+ Do thiên tai, hỏa hoạn.
+ Tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Trang 9
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
2.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG:
2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng:
Để hạn chế rủi ro, hoặc rủi ro thấp nhất, hoặc tìm được cơ hội mới trong rủi ro
mang lại, thì ta phải biết thế nào là “quản trị rủi ro” ? Tuy nhiên, vẫn chưa có khái
niệm thống nhất về quản trị rủi ro, chỉ mới gần đây thì quan điểm về quản trị rủi ro
của trường phái mới là được tán đồng hơn cả. Đó là : “Quản trị rủi ro là quá trình
tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm
sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi
của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo
lường rủi ro, kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.”
Do đó, cũng vẫn chưa có khái niệm chính xác về “quản trị rủi ro tín dụng”
là gì mà chỉ có thể từ khái niệm “ Quản trị rủi ro” trên, chúng ta có thể hình dung ra
rằng: Để “Quản trị rủi ro tín dụng” chúng ta cần phải thiết lập một trình tự quản trị
một cách có hệ thống, khoa học như : Nhận dạng rủi ro tín dụng, phân tích rủi ro tín
dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro tín dụng và tài trợ rủi ro
tín dụng như thế nào ?... Từ đó, chúng ta sẽ tìm được biện pháp quản trị rủi ro tín
dụng, giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi mà rủi ro tín dụng
mang lại.
2.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng:
Trước khi đi sâu tìm hiểu ngun nhân cũng như đề ra các giải pháp quản lý
rủi ro tín dụng, câu hỏi đầu tiên đặt ra là tại sao cần quản lý rủi ro. Rủi ro nói chung
và rủi ro tín dụng nói riêng là thực trạng ln ln tồn tại trong kinh doanh.. Vậy, tại
sao cần quản lý rủi ro ? Vì rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân
chúng hai nghịch lý : (1) Lợi nhuận cao thì rủi ro cao, và (2) ngược lại khơng có rủi
ro cao, lợi nhuận sẽ khơng cao, tức là khơng có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp.
Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, ngân hàng biết rằng cho vay là rủi ro, vậy
tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi phải lo quản lý rủi ro ? Tương tự, trong cuộc sống
ai cũng biết rằng chơi hụi là rủi ro, thế nhưng tại sao nhiều người vẫn cứ chơi hụi ?
Có ít nhất hai lý do để giải thích điều này. Thứ nhất, do rủi ro là sự không chắc chắn.
Nếu biết chắc chắn cho vay sẽ mất vốn thì ngân hàng đã không cho vay. Thứ hai, do
rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận. Ngân hàng cho vay là kỳ vọng tìm
kiếm lợi nhuận. Nếu biết chắc cho vay khơng có lợi nhuận, ngân hàng đã khơng cho
vay.
Do đó, cấp tín dụng là việc ngân hàng cần làm để tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng
rủi ro của việc tìm kiếm lợi nhuận này là khả năng khách hàng không trả được vốn
Trang 10
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
gốc và lãi. Vì thế, cần quản lý rủi ro tín dụng để hạn chế tối đa thiệt hại, đồng nghĩa
là để tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị cho cổ đơng.
2.3.3 Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng:
a/ Chính sách tín dụng:
- Là một hệ thống các biện pháp liên quan đến khuếch trương tín dụng hoặc
hạn chế để đạt mục tiêu đã được hoạch định của một ngân hàng thương mại và hạn
chế rủi ro, bảo đảm an tồn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng phải đạt 3 mục tiêu:
+ Lợi nhuận của ngân hàng.
+ An toàn, ít rủi ro.
+ Sự lành mạnh của khoản tín dụng.
- Quy mơ, thời hạn, hình thức, lĩnh vực nào?
- Là “ bản hướng dẫn” cho cán bộ tín dụng.
Các nguyên tắc chấp nhận rủi ro mới trong chính sách tín dụng:
Về đối tác.
Các ngành kinh tế.
Khách hàng.
Loại tín dụng.
Số tiền và đồng tiền.
Kỳ hạn và việc thanh toán nợ.
Cách xác định giá (lãi suất)
Các hình thức bảo đảm.
Ủy quyền ra quyết định.
b/ Đánh giá rủi ro tín dụng:
Khi một khách hàng nộp giấy đề nghị vay vốn, ngân hàng phải tiến hành đánh
giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng đó nhằm xác định:
Mức độ rủi ro có thể chấp nhận được
Lợi nhuận mang đến có phù hợp với rủi ro hay khơng?
Bởi vậy, đánh giá rủi ro tín dụng là q trình tìm hiểu thơng tin được tiến
hành trước khi đưa ra quyết định cho vay, phải được tiến hành đối với từng khách
hàng và tất cả khách hàng tiềm năng.
Trang 11
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Đánh giá rủi ro tín dụng trước hết phải phân tích được cơ sở hình thành một
khoản cho vay tốt, liên quan đến việc trả lời các câu hỏi quan trọng:
Anh (chị) hiểu gì về khách hàng?
Nếu ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng tín dụng đạt được sự thỏa thuận
giữa hai bên (mà khơng có sự tác động nào từ bên ngồi) thì khách hàng
vẫn trả nợ tốt hay khơng?
Trường hợp xấu nhất xảy ra, chúng ta thu đƣợc cái gì từ nguồn thu khác
và từ tài sản bảo đảm của họ với chi phí thấp mà thu được nhiều nhất,
nhanh nhất?
Để trả lời được các câu hỏi trên cần phân tích các thơng tin từ phía khách
hàng, tập trung 7 vấn đề chủ yếu sau:
Đặc điểm.
Năng lực, khả năng.
Vốn.
Điều kiện.
Tài sản bảo đảm.
Mối quan hệ khách hàng.
Cạnh tranh.
c/ Quy trình tín dụng:
+ Từ lúc đề nghị vay đến khi quyết định:
Lựa chọn khách hàng vay vốn phải đáp ứng yêu cấu chính sách tín dụng;
tính hiệu quả, khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư;
phỏng vấn và lập hồ sơ.
Phân tích tín dụng và đề xuất tín dụng.
Quyết định tín dụng.
+ Từ khi quyết định đến giải ngân:
Lập hồ sơ khoản vay: cam kết tín dụng, cam kết bảo lãnh, can thiệp của
bộ phận pháp chế, các hồ sơ tín dụng và hồ sơ pháp lý.
Giải ngân khoản vay: thực hiện các điều kiện chung và cụ thể, lập kế
hoạch chỉ tiêu, kế hoạch rút vốn, thực hiện các hướng dẫn rút vốn.
+ Từ khi giải ngân đến thanh toán cuối cùng:
Giám sát khoản vay: kiểm tra, kiểm soát liên tục các khoản vay để nhận
biết các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, thông qua hệ thống thông tin quản
lý, nắm vững các khách hàng có nợ quá hạn, nợ xấu.
Trang 12
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Các khoản vay có vấn đề: cần phải xác định, giám sát, đàm phán, chuyển
sang bộ phận chịu trách nhiệm thu nợ, đưa sang cơ quan pháp luật, trích
lập dự phịng…
QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NHNo LONG XUYÊN :
Qui định cho vay tại NHNo Long Xuyên.
a. Nguyên tắc cho vay.
Khách hàng vay vốn NHNo Long Xuyên phải đảm bảo 02 nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
b. Điều kiện cho vay.
NHNo Long Xuyên xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau đây:
* Đối với cá nhân và pháp nhân Việt Nam :
- Đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân
sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống theo qui định của NHNo, cụ thể cho vay ngắn hạn thì khách hàng
phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn và cho vay trung dài hạn thì
vốn tự có tối thiểu là 20% tổng nhu cầu vốn.
+ Kết quả kinh doanh có hiệu quả, có lãi; nếu lỗ phải có phương án
khả thi khắc phục lỗ nhằm đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
+ Không có nợ xấu tại NHNo và các tổ chức tín dụng khác tại thời
điểm xét duyệt cho vay.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hay dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ,
ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
* Đối với cá nhân và pháp nhân nƣớc ngồi :
Phải có năng lực pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự theo qui định của
nước là pháp nhân đó có quốc tịch, hoặc cá nhân đó là cơng dân.
Trang 13
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Thể loại cho vay :
NHNo Long Xuyên xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm bổ sung vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển :
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Các phƣơng thức cho vay tại NHNo Long Xuyên :
- Cho vay từng lần: áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo Long Xuyên lập thủ tục vay vốn theo qui
định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức này được NHNo Long Xuyên
áp dụng cho vay đối với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên
và kinh doanh ổn định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHNo
Long Xuyên chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là các đại lý của NHNo Việt Nam. Khi phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, NHNo Long Xuyên và khách hàng phải tuân thủ theo các qui
định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: NHNo Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng được chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh tốn
của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Bộ hồ sơ cho vay :
(1) Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho NHNo Long Xuyên..
* Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác.
- Hồ sơ pháp lý:
+ Xuất trình chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu (nếu có) - đối
với đại diện hộ gia đình, cá nhân - để đối chiếu với giấy đề nghị vay vốn.
+ Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác): bản photo có cơng chứng,
chứng thực (nếu có).
Trang 14
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
+ Giấy ủy quyền cho người đại diện: bản photo có cơng chứng (nếu
có).
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Hồ sơ vay vốn:
+ Hộ gia đình sản xuất nơng lâm ngư nghiệp: vay vốn không cần thực
hiện đảm bảo bằng tài sản, chỉ cần giấy đề nghị kèm phương án vay vốn.
+ Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được qui định ở
trên): giấy đề nghị vay vốn; dự án phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Ngồi
những hồ sơ trên, thì: hộ gia đình, cá nhân vay thơng qua tổ vay vốn phải có thêm bản
thành lập tổ vay vốn kèm theo danh sách thành viên; hộ gia đình, cá nhân vay thơng
qua doanh nghiệp phải có thêm hợp đồng làm dịch vụ.
* Đối với khách hàng vay nhu cầu đời sống.
- Hồ sơ gồm giấy đề nghị vay vốn; dự án, phương án sản xuất liên quan nhu
cầu đời sống.
- Đối với khách hàng là người hưởng lương, vay vốn nhu cầu cuộc sống phải
có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hay cơ quan quản lý chi trả thu nhập
(người đại diện theo pháp luật hay người được ủy quyền và đại diện cơng đồn – nếu
có). Agribank nơi cho vay có thể thỏa thuận với người vay vốn và các cơ quan quản
lý nói trên về việc người vay ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho Agribank từ
khoản thu nhập của mình.
* Khách hàng vay mua cổ phần, vay xây dựng mới, cải tạo, sữa
chữa, mua nhà ở.
Tùy vào đối tượng cho vay, giao tổng giám đốc hướng dẫn cụ thể bộ hồ sơ
khách hàng cần lập và gửi cho Agribank nơi cho vay.
(1) Hồ sơ do ngân hàng lập.
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định.
- Thông báo: từ chối cho vay, nợ quá hạn, đến hạn.
- Sổ theo dõi cho vay, thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng).
(2) Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập.
- Hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn.
- Giấy nhận nợ.
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay và các giấy tờ liên quan đến tài sản.
- Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
Trang 15
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
- Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng nếu có rủi ro nợ.
Qui trình xét duyệt cho vay :
(1) Cán bộ tín dụng được phân cơng giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định
các điều kiện vay theo qui định.
(2) Nếu mức vay thuộc phạm vi thẩm tra và quyết định của cán bộ tín
dụng/trưởng phịng tín dụng hay phịng kế hoạch kinh doanh, thì cán bộ tín
dụng/trưởng phịng trực tiếp phê duyệt khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp
đồng đảm bảo tiền vay nếu có.
(3) Nếu khoản vay thuộc phạm vi thẩm tra và quyết định của cán bộ tín
dụng/trưởng phịng tín dụng, thì trưởng phịng tín dụng/phịng kế hoạch kinh doanh
hay tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo
cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét thẩm định (nếu cần) hay trực
tiếp thẩm định trường hợp kiêm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và
trình giám đốc quyết định.
(4) Giám đốc NHNo Long Xuyên căn cứ báo cáo thẩm định do phịng tín
dụng/phịng kế hoạch kinh doanh trình, quyết định cho vay hay khơng cho vay.
- Nếu cho vay, NHNo Long Xuyên cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng,
hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có đảm bảo bằng tài sản).
- Nếu khơng cho vay thì thơng báo cho khách hàng biết.
(5) Hồ sơ khoản vay sau khi được ký duyệt cho vay, được chuyển cho kế toán
thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán (chuyển cho đơn vị thụ hưởng hay
chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán); chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách
hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
Nếu thực hiện giao dịch một cửa: cán bộ tín dụng thực hiện các nghiệp vụ nêu
tại khoản (4).
(6) Khoản vay vượt quyền phán quyết.
Vượt quyền phán quyết tại phòng giao dịch: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng, hồn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn, lập báo cáo thẩm định. Nếu đồng ý cho vay
sẽ ghi ý kiến và trình ngân hàng cấp trên.
Nhận được hồ sơ thủ tục do phịng giao dịch mình gửi, trưởng phịng tín
dụng/trưởng phịng kinh doanh ngân hàng cấp trên cử cán bộ tái thẩm định (nếu thấy
cần thiết) hay trực tiếp ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và trình ban giám đốc phê
duyệt. Việc giải ngân, quản lý khoản vay…được thực hiện tại phòng giao dịch.
(7) Thời gian thẩm định cho vay.
Trang 16
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
- Các dự án trong quyền phán quyết:
Không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày
làm việc đối với trung dài hạn kể từ khi NHNo Long Xuyên nhận được hồ sơ vay hợp
lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo
Long Xuyên phải làm đầy đủ thủ tục trình cho NHNo cấp trên.
- Các dự án vượt quyền phán quyết:
Thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 10 ngày
làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ khi đầy đủ hồ sơ trình NHNo cấp trên
phải thơng báo chấp thuận hay không chấp thuận.
(8) NHNo Long Xuyên có trách nhiệm niêm yết cơng khai thời hạn tối đa
thẩm định cho vay, theo qui định tại khoản (5) điều này.
(9) Giao tổng Giám đốc hướng dẫn cụ thể về mẫu giấy đề nghị vay vốn, qui
trình xét duyệt cho vay phù hợp đề án hiện đại hóa hệ thống tiền tệ ngân hàng
(IPCAS).
d/ Nhận biết và xử lý các khoản vay có vấn đề:
Dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề:
Người vay thanh tốn khoản vay khơng đúng kế hoạch.
Kỳ hạn khoản vay thay đổi liên tục.
Yêu cầu gia hạn nợ kém thuyết phục.
Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu ( hàng đưa đi không thu được
tiền, tồn kho cao…).
Thất lạc tài liệu ( khách hàng báo thất lạc).
Tài sàn bảo đảm không đủ tiêu chuẩn, sụt giảm giá trị bất thường.
Khách hàng trông chờ đánh giá lại tài sản để được vay nhiếu hơn.
Trông chờ của khách hàng vào những nguốn vốn bất thường để trả nợ.
Khách hàng gặp những rủi ro bất khả kháng: thiên tai, cháy nổ, dịch
bệnh…
Mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng với khách hàng có những dấu hiệu bất
thường.
Biện pháp xử lý khoản vay có vấn đề:
Thương lượng.
Thu nợ trước hạn.
Thu giữ tài sản bảo đảm.
Trang 17
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Khởi kiện ra tịa.
Trích và xử lý từ Quỹ dự phịng rủi ro.
Sơ đồ phịng ngừa và xử lý nợ có vấn đề:
Phịng ngừa
Phát hiện
Thu thập thơng tin
Phân tích tình hình
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
Xử lý
dựa
trên
thương
thảo
Thanh
lý
Thu
tài
sản
bảo
đảm
Khởi
kiện
ra
tòa
Xử lý
bằng
Quỹ dự
phòng
ruỉ ro
e/ Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng:
Thu thập và phân tích thơng tin.
Nhận biết và xử lý hiệu quả các khoản vay có vấn đề.
Phân tích tín dụng.
2.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG:
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
Trang 18
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
2.4.1 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ q hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 3 nhóm:
Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cấn chú ý.
Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy, nên
những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì rằng những khoản nợ
quá hạn do khách hàng khơng cịn khả năng thanh tốn, nhưng vì một lý do nào đó
được Ngân hàng gia hạn nợ, thì khoản nợ trên sẽ trở thành nợ trong hạn và khơng
được trích dự phịng, khách hàng khơng được xếp vào diện cần theo dõi. Hoặc như
khoản nợ còn trong hạn, nhưng khách hàng kinh doanh không hiệu quả, khả năng trả
nợ mong manh, nhưng vẫn chưa được xếp vào loại nợ xấu để tiến hành những biện
pháp phòng ngừa ( Theo quyết định số 488/2000/QĐ/NHNN5 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ngày 27 tháng 11 năm 2000 ban hành qui định về việc phân loại tài
sản có để trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng ).
2.4.2 Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dƣ nợ cho vay:
Nợ xấu ( Bad debt ): là những khoản nợ q hạn 90 ngày mà khơng địi được
và không được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ q hạn có hoặc khơng thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ q hạn khơng được
Chính phủ xử lý rủi ro.
Trang 19
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
Nợ xấu ( hay các tên gọi khác của chúng như nợ có vấn đề, nợ khơng lành
mạnh, nợ khó địi, nợ khơng thể đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
Tài sản đảm bảo ( thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ) được đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo quyết định 149/QĐ – TTg ngày 05/01/2001 thì nợ xấu có thể chia thành
3 nhóm:
Nhóm 1: Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có: Nợ tồn đọng ngân
hàng đã thu giữ tài sản dưới hình thức gán, xiết nợ; Nợ tồn đọng ngân
hàng chưa thu giữ tài sản như nợ có tài sản liên quan đến vụ án chờ xét
xử, nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên 360 ngày.
Nhóm 2: Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo và khơng có đối tƣợng
để thu, gồm có: Nợ xóa thiên tai chưa có nguồn và cịn hạch tốn nội
bảng; nợ khoanh doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh doanh
nghiệp thuộc các vụ án; nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất…
Nhóm 3: Nợ xấu khơng có tài sàn đảm bảo nhƣng con nợ vẫn còn
tồn tại, đang hoạt động, gồm có: Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu
hồi; nợ tín dụng chính sách cịn có khả năng thu hồi; nợ q hạn trên
360 ngày.
Ngồi ra cịn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những
khoản nợ không thu được nhưng khơng đủ điều kiện để khoanh, xóa.
Cũng từ cách phân loại nợ quá hạn theo thời gian như vậy nên phần lớn nợ quá hạn ở
nước ta đều là nợ xấu. Các khoản nợ xấu tồn tại hiện nay tại các Ngân hàng thương
mại bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên.
+ Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu hồi chờ xử
lý, nợ có tài sản đảm bảo nhưng không hợp lệ.
+ Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay khơng cịn đối tượng để thu.
Theo quyết định 493/QĐ – NHNN, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các
nhóm nợ như sau:
Trang 20
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Thành phố Long Xuyên – An Giang, từ 2008 – 2010
- Nhóm Nợ dƣới tiêu chuẩn: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Nhóm Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao.
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh cờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
Theo qui định hiện nay, tỷ lệ này phải nằm trong khoản từ 3% đến 5%.
2.4.3 Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng
=
x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành ba nhóm:
Trang 21