Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU--------------------------------------------------------------------------------------- 0
Chương 1.Tổng quan về doanh nghiệp-----------------------------------------------------------2
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp Bibica----------------------------------------------------------2
1.1.1. Giới thiệu chung----------------------------------------------------------------------------- 2
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển, thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp---------2
1.2. Chức năng và nhiệm vụ----------------------------------------------------------------------- 8
1.3. Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần BIBICA---------------------------------------------9
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy công ty cổ phần bibica---------------------------------------------9
(Nguồn: />Chương 2: Tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp----------------------------------------11
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán--------------------------------------------------------------------- 11
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty Bibica-----------------------------------------11
2.2. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn--------------------------------------------------------11
2.3. Quy trình lập , kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế tốn-------------------------------12
a)Quy trình lập chứng từ-------------------------------------------------------------------------- 12
b)Quy trình ln chuyển chứng từ--------------------------------------------------------------- 16
c)Quy trình kiểm tra chứng từ:------------------------------------------------------------------- 17
2.4. Tổ chức kiểm tra kế tốn-------------------------------------------------------------------- 17
Chương 3: Thực trạng cơng tác kế toán tại doanh nghiệp------------------------------------20
3.1. Số dư đầu kỳ các tài khoản------------------------------------------------------------------ 20
3.1.1. Số dư đầu kỳ tài khoản tổng hợp---------------------------------------------------------20
3.1.2. Số dư đầu kỳ các tài khoản chi tiết-------------------------------------------------------20
1.Chi tiết phải thu của khách hàng--------------------------------------------------------------20
2.Chi tiết phải trả người bán--------------------------------------------------------------------- 21
4.Số dư chi tiết tài sản cố định-------------------------------------------------------------------22
5.Chi tiết TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu-------------------------------------------------------22
6.Chi tiết TK 155 - Thành phẩm-----------------------------------------------------------------23
3.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ--------------------------------------------------23
3.3 Định khoản và sơ đồ chữ T------------------------------------------------------------------28
3.3.1.Định khoản---------------------------------------------------------------------------------- 28
3.3.2. Sơ đồ chữ T--------------------------------------------------------------------------------- 30
3.4. Bảng cân đối số phát sinh-------------------------------------------------------------------37
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, sự xuất
hiện của các công ty ngày càng nhiều, sự xuất hiện này đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp đang bị cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này đòi hỏi các DN phải sáng tạo,
phát triển sản phẩm của mình hơn, phải tạo ra đặc điểm nổi bật, khác lạ trong từng sản
phẩm để vừa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng vừa đem lại lợi nhuận cho công ty. Lúc
này, vai trị của các cấp lãnh đạo trong cơng ty hết sức quan trọng. Cụ thể hơn đó là DN
cần phải đưa ra chiến lược quản trị kinh doanh một cách phù hợp với đặc điểm riêng của
mình để tạo ra những sản phẩm sáng tạo, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nhằm tạo
ra sức cạnh tranh lớn với các đối thủ và đem lại lợi nhuận cho mình. Doanh nghiệp với
đường lối kinh doanh đúng đắn đã vượt qua được khó khăn, nắm bắt kịp thời cơ hội,
thích nghi được với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng.
Một trong những doanh nghiệp đó có Cơng ty cổ phần Bibica. Cơng ty cổ phần
Bibica là một Công ty sản xuất bánh kẹo lâu năm và có uy tín trên thị trường với nhiều
mẫu mã và các loại bánh kẹo đa dạng.
Qua quá trình tự tìm hiểu cùng với sự dẫn dắt và chỉ bảo tận tình của giảng viên
em đã hồn thành tiểu luận 1 gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chương 2: Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chương 3: Thực trạng cơng tác kế tốn tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu và kiến thức cịn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận
của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong nhận được ý
kiến, nhận xét của cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Chương 1.Tổng quan về doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp Bibica
1.1.1. Giới thiệu chung
1. Tên chính thức : CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
2. Tên giao dich: BIBICA CORPORATION
3. Tên viết tắt : BIBICA
4. Người đại diện: Trương Phú Chiến
5. Đại chỉ: 443 Lý Thường Kiệt - Phường 8 - Quận Tân Bình - TP. Hồ Chí Minh
6. Số điện thoại : 028-39717920
7. Website:
8. Mã số thuế: 3600363970
9. Số tài khoản ngân hàng: 2112201021685 ngân hàng Agribank - Chi nhánh Ba Đình
10. Giấy đăng ký kinh doanh số 3600363970 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp.
11. Lĩnh vực hoạt động :Sản xuất, mua bán các sản phẩm đường, bánh, kẹo, nha bột dinh
dưỡng, sữa và các sản phẩm từ sữa.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển, thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
*Q trình hình thành
Cơng ty cổ phần bánh kẹo Biên Hịa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà máy
Đường Biên Hịa (nay là cơng ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ năm 1990.
Tháng 12/1998, theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ, phân
xưởng Bánh-Kẹo-Nha được chuyển thành cơng ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hịa. Hiện
nay, cơng ty là một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhất VN với công suất thiết
kế là 18 tấn bánh/ ngày, 18 tấn nha/ ngày, 29.5 tấn kẹo/ ngày. Tầm nhìn và sứ mệnh: “
khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của chúng tôi”. BBC cam kết cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm,
hình thức đẹp hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe và sự u thích của khách hàng. Khơng ngừng
cải tiến cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. có trách nhiệm với
xã hội, bảo vệ mơi trường….. Tầm nhìn thương hiệu:” BBC sẽ trở thành cơng ty bánh
kẹo hàng đầu Việt Nam”.
*Quá trình phát triển
Giai đoạn 1990-1993, phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến năng suất
5 tấn/ ngày.
Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích quy
hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày.
Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18 tấn / ngày, với
công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzim cung cấp cho thị trường loại mạch nha
chất lượng cao.
Năm 1996, phân xưởng bánh kẹo đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21 tấn /
ngày. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2 phân xưởng:
phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/ ngày.Công ty cổ phần
Bibica Việt Nam 2.
Năm 1997, công ty đã đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện
đại của Úc với năng suất 2 tấn/ ngày. Đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất phân
xưởng kẹo cứng lên 16 tấn/ ngày.
Ngày 01/12/1998, Thủ tướng chính phủ kí quyết định 234/1998/QĐ-TTG, phê duyệt
phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo-nha của công ty Đường Biên
Hòa từ một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Cơng ty CP Bánh Kẹo Biên Hịa.
Năm 1999, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Đầu tư mở rộng phân
xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên 11 tấn/ ngày. Đầu tư mới dây chuyền sản
xuất thùng carton và dây chuyền sản xuất khay nhựa nhằm chủ động cung cấp 1 phần bao
bì cho sản xuất bánh kẹo.
Năm 2000, cơng ty phát triển hệ thống phân phối mới tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP
HCM, Cần Thơ lần lượt được thành lập để đáp ứng nhu cầu tiên thụ sản phẩm của khách
hàng. Cũng trong khoảng thời gian này công ty nhận giấy chứng nhận là công ty đầu tiên
của VN đạt tiên chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI Anh quốc. Đồng thời trong giai đoạn
này công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack với công suất 2 tấn/ ngày.
Năm 2001, vốn cổ phần của công ty tăng lên 56 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vốn trong
sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ nhà máy hiện có như đầu tư dây chuyền bánh
cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất bánh trung thu…. Nổi bật là nhà máy ở Hà Nội
được xây dựng với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ đồng.
Cuối năm 2001, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan cao cấp với
công suất 1.500 tấn/ năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Sản phẩm đã nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng yêu thích.
Năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hòa II được thành lập Sài Đồng, Gia Lâm, Hà
Nội. Tháng 10, cơng ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ
hiện đại của Anh quốc. Sản phẩm chocobella của cơng ty nhanh chóng trở nên thân thiết
với người tiêu dùng rong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như Nhật Bản,
Singapore…
Đầu năm 2005, công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam đã cho ra đời
dòng sản phẩm dinh dưỡng dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh.Trong những
năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá ổn định. Tổng
giá trị thị trường Việt Nam ước tính năm 2013 khoảng 6.500 tỷ. Tốc độ tăng trưởng của
ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 8,3- 8,5%/năm.
Giữa năm 2005, Công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản
phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light”, đồng thời đầu tư mới dây
chuyền sản xuất bánh mì tươi tại Nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Hà Nội.
Cũng trong năm 2005: hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm
Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake với thương
hiệu Paloma.
Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích 4 ha tại
khu cơng nghiệp Mỹ Phước I, tỉnh Bình Dương. Giai đoạn 1 Công ty đầu tư dây chuyền
sản xuất bánh bông lan kem Hura cao cấp nguồn gốc châu Âu công suất 10 tấn/ngày.
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hịa chính thức đổi tên thành "Cơng Ty Cổ Phần
Bibica"
kể
từ
ngày
17/1/2007.
Tại Đại hội cổ đông bất thường ngày 22/9/2007, Công ty đã điều chỉnh và bổ sung kế
hoạch phát hành 9,63 triệu cổ phần giai đoạn 2 trong tổng số 11,4 triệu cổ phần phát hành
thêm
trong
năm
2007
của
Công
ty.
Ngày 4/10/2007, Lễ ký kết Hợp đồng Hợp tác chiến lược giữa Bibica và Lotte đã diễn
ra, theo chương trình hợp tác, Bibica đã chuyển nhượng cho Lotte 30% tồng số cổ phần
(khoảng 4,6 triệu cổ phần). Tập đoàn Lotte - Hàn Quốc là 1 trong những tập đòan bánh
kẹo lớn nhất tại châu Á, sau khi trở thành đối tác chiến lược, Lotte hỗ trợ Bibica trong
lĩnh vực công nghệ, bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu phát triển; phối hợp với Bibica thực
hiện dự án Công ty Bibica Miền Đơng giai đoạn 2 (Bình Dương) tạo điều kiện giúp
Bibica mở rộng và phát triển kinh doanh trong lĩnh vực bánh kẹo và trở thành một trong
những công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo hàng đầu Việt Nam. Đồng thời, Lotte cung
cấp cho Bibica sự hỗ trợ thương mại hợp lý để Bibica nhập khẩu sản phẩm của Lotte,
phân phối tại Việt Nam, cũng như giúp Bibica xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc.
Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào tòa nhà 443 Lý Thường Kiệt, TP.HCM. Địa
điểm này trở thành trụ sở chính thức của Cơng ty từ đầu năm 2008.
Tháng 3/2008, Đại hội cổ đông thường niên của Bibica được tổ chức, lần đầu tiên có
sự
tham
dự
của
cổ
đơng
lớn
Lotte.
Đại
hội
đã
thơng
qua
Ban
lãnh
đạo
mới,
trong
đó:
Ơng Dong Jin Park đaị điện phần vốn Lotte giữ chức chủ tịch HĐQT.
Ơng Trương Phú Chiến giữ vị trí phó chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Cty CP
Bibica
kể
từ
ngày 01/3/2008
Tháng 03/2009, Đại hội cổ đông thường niên của Bibica được tổ chức, đại hội đã
thông qua ban lãnh đạo mới, trong đó: Ơng Jung Woo, Lee đại diện phần vốn Lotte giữ
chức
Chủ
tịch
HĐQT
Tháng 04/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản xuất bánh Chocopie cao
cấp tại Bibica Miền Đông, đây là dây chuyền được đầu tư trên cơ sở sự hợp tác của
Bibica và đối tác chiến lược là Tập đòan Lotte Hàn Quốc, sản xuất bánh Chocopie theo
công nghệ của Lotte Hàn Quốc. Dây chuyền Chocopie là dây chuyền liên tục, đồng bộ,
hiện đại hàng đầu Châu Á. Tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 2 khoảng 300 tỉ đồng, chính
thức
đi
vào
hoạt
động
vào
cuối
tháng 02/2010.
Tháng 10/2009 Cơng ty đã đầu tư xây dựng khu nhà tập thể cho CBCNV tại Bibica
Miền Đơng, tại KCN Mỹ Phước 1, Bến Cát, Bình Dương với số vốn đầu tư khoảng 5 tỉ
đồng,
dự
kiến
đưa
vào
sử
dụng
trong
tháng 03/2010.
Tháng 11/2009 Công ty mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống văn phòng điện
tử M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tiết giảm tối đa các chi phí về hành
chánh và văn phịng phẩm.
Với tầm nhìn trở thành cơng ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, với doanh số
2.300 tỉ và chiếm thị phần 14% vào năm 2018, trong năm 2011 Công ty đã cải tổ toàn
diện hệ thống bán hàng, mở thêm nhà phân phối, tăng số lương nhân sự bán hàng và đầu
tư phần mềm quản lý hệ thống bán hàng. Kết quả doanh số năm 2011 của Công ty đạt
con
số
trên
1.000
tỉ.
Năm 2012 Công ty tiếp tục đầu tư hệ thống quản lý bán hàng DMS (quản lý online) và
hoàn thiện hệ thống đánh giá cho lực lượng bán hàng và nhà phân phối.
Cũng trong năm 2012 Công ty nâng cấp hệ thống quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP
lên phiên bản ERP R12 với kinh phí 4 tỉ đồng và chính thức đi vào hoạt động từ tháng
12/2012.
Năm 2014, với mục tiêu tăng độ phủ và doanh số, Công ty đầu tư công cụ hỗ trợ bán
hàng bằng thiết bị PDA, nhằm kiểm soát, thúc đẩy nhân viên viếng thăm cửa hàng trên
tuyến
và
chuyển
đơn
hàng
về
Nhà
phân
phối
tức
thời.
Năm 2014 đầu tư hệ thống an tồn cơng nghệ thơng tin đưa vào sử dụng từ tháng
9/2014 đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin khi xảy sự cố
mất
điện,
cháy
nổ.
Năm 2015 Áp dụng thành công MFCA trong sản xuất, kiểm sốt lãng phí trong sản
xuất
có
hiệu
quả
và
triệt
để
hơn.
Cho tới nay, Cơng ty CP Bibica đã được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt nam
chất lượng cao suốt 20 năm liên tục.
*Thuận lợi của công ty Bibica
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phục hồi nhanh chóng, sự
phân hóa thu nhập ngày càng cao. Khi mức sống người dân tăng lên thì nhu cầu thị
trường về bánh kẹo sẽ cao hơn về số lượng, chất lượng, hình thức, mẫu mã đa dạng.
Người dân hiện nay đặc biệt quan tâm đến vấn đề chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ
chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm. Nhờ có các giấy chứng nhận về an toàn thực
phẩm như: Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :
2008 được tổ chức BVQI Anh Quốc cấp,chứng nhận quyền sử dụng dấu hiệu: Thực phẩm
chất lượng an tồn vì sức khỏe cơng đồng do Cục An tồn thực phẩm – Bộ Y Tế cấp ,các
chứng nhận chất lượng uy tín khác như ISO 22000 : 2005, HACCP… Cơng ty Bibica đã
được rất nhiều người tin dùng.Ngồi ra, Công ty Bibica lại nhận được sự hậu thuẫn của
tập đồn Lotte về cơng nghệ sản xuất bánh kẹo, với các dây truyền sản xuất hiện đại.
Điều này giúp cho cơng ty có thể hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm
tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam
giáp với nhiều nước như Thái Lan, Trung Quốc, Lào và Campuchia và biển Đông.
Nhờ vị trí thuận lợi của Việt nam, cơng ty Bibica dễ dàng thơng thương với các đối tác
trên tồn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng đường bộ, đường
thủy và đường hàng không. .
Hệ thống sản phẩm phân phối rộng khắp cả nước dễ tiếp cận người tiêu dùng.Nhưng
cũng vì thế doanh nghiệp muốn tiếp tục trụ vững khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh
tế và mở cửa thị trường thì phải thay đổi chiến lược như: cải tiến chất lượng, mẫu mã, đa
dạng sản phẩm - bao bì, đầu tư dây chuyền hiện đại, chú trọng quảng cáo... Công ty Cổ
Phần Bibica – một trong những doanh nghiệp mang thương hiệu Việt mang thương hiệu
Việt có chỗ đứng trong thị trường nội địa lâu năm là một ví dụ điển hình. Nơi đây đã sản
xuất các sản phẩm quen thuộc như: kẹo Bốn Mùa, Tứ Quý, Migita, Quê Hương, bánh
bông lan HURA … đã gắn liền với thế hệ 7X, 8X của người Việt. Cơng ty đã và đang có
bước chuyển mình mạnh mẽ để cạnh tranh trực diện với dòng thác hàng ngoại. 21 năm
liền được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao, Bibica cũng là
một trong 100 DN tiêu biểu của TP.Hồ Chí Minh năm 2018, do Sở Công Thương và Hiệp
Hội Doanh Nghiệp Việt Nam bầu chọn.
Đại diện Bibica cho biết “Hiện Bibica đã sở hữu các dây chuyền hiện đại của Châu
Âu, cũng là đơn vị đầu tiên trong ngành bánh kẹo Việt Nam được Tổ chức BVQI (Anh
Quốc) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và nay đang là ISO 22000. Chúng
tôi hiểu rõ khẩu vị người Việt nhất, hiểu người Việt thích gì, cần gì, áp dụng đưa những
điều đó vào trong sản phẩm và cả trong thiết kế bao bì sản phẩm. Chất lượng sản phẩm
có thể nói khơng thua kém gì hàng ngoại và giá cả rất cạnh tranh. Cái duy nhất các doanh
nghiệp Việt cần ở đây là niềm tin của người tiêu dùng dành cho sản phẩm Việt”.
Hiện nay trên thị trường, dòng bánh Goody của Bibica được cho là nổi trội nhất, sản
phẩm này vừa qua cũng được UBND TP.Hồ Chí Minh chọn đưa vào nhóm sản phẩm chủ
lực cùa thành phố để đầu tư phát triển trong giai đoạn 2018 – 2020.
Ơng Phan Văn Thiện_Phó Tổng Giám Đốc Bibica cho biết: “Bánh Goody được sản
xuất trên dây chuyền cơng nghệ khép kín và hiện đại của Châu Âu. Với ngun vật liệu
chính là lúa mì của Mỹ và bơ vàng của Bỉ, cùng các nông sản như: Điều, nho khơ của các
doanh nghiệp uy tín của Việt Nam. Công thức bánh được nghiên cứu từ các chuyên gia
Bibica có kinh nghiệm trên 20 năm sản xuất bánh Cookies. Chúng tôi tự tin chất lượng
bánh Goody khơng thua gì các sản phẩm ngoại cùng phân khúc của các nước bạn lân cận
như Thái Lan, Malaysia, Indonesia với các nước Âu Mỹ. Đó là ly do vì sao Goody được
chọn là sản phẩm chủ lực của TP.Hồ Chí Minh và mặt hàng này khơng chỉ đáp ứng được
nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu đi các nước.
*Khó khăn của cơng ty Bibica
Cơng ty cổ phần Bibica Việt Nam Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình qn đầu người
ở Việt Nam cịn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ
khoảng 3,0kg/người/năm ( tăng từ 2,25kg/người/năm vào năm 2011).Thị trường bánh
kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch
đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt
Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh quy cao cấp, các loại mứt, hạt… được
tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm
khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm
khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6-7%.Tham gia thị trường hiện nay có
khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi. HAIHACO là một trong năm
nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty
như Bibica, Kinh đô miền bắc với quy mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và
trình độ cơng nghệ.Tuy nhiên đa phần hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chịu sự
ảnh hưởng và biến động về giá sản phẩm do tình hình ngun liệu đầu vào có sự thay đổi,
giá nguyên liệu tăng, mà chủ yếu là các nguyên liệu nhập khẩu như đường, bột…
Thị trường bánh - kẹo tại Việt Nam đang bước vào giai đoạn nóng hơn bao giờ hết
khi hàng trăm, hàng ngàn doanh nghiệp trong và ngoài nước đẩy mạnh sản xuất phục vụ
mùa Tết Kỷ Hợi. Vì người tiêu dùng có tâm lý ưa chuộng hàng ngoại, nên doanh nghiệp
Việt gặp khơng ít khó khăn khi cạnh tranh trên sân nhà. Tuy nhiên, sản phẩm Việt đang
nỗ
lưc
thay
đổi
để
chiếm
tình
cảm
người
tiêu
dùng.
Bánh quy - cookies là nhóm sản phẩm chiếm 54% tỉ trọng sản lượng ngành bánh
kẹo tại Việt Nam, đây là nhóm sản phẩm chính phục vụ nhu cầu biếu tặng tại Việt Nam
trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, đặt bàn cân với bánh kẹo ngoại nhập thì thị phần của các
công ty bánh kẹo nội địa như Công ty Cổ phần Bibica có phần bị lép vế. Bánh kẹo ngoại
nhập đang thu hút nhiều người mua dù có mức giá cao hơn hàng nội địa 10% - 20%. Sản
phẩm ngoại nhập có mẫu mã bao bì đẹp, chủng loại đa dạng, quảng cáo bao phủ các kênh
truyền thông. Bên cạnh đó, do tâm lý người tiêu dùng Việt chuộng hàng ngoại nên dòng
bánh kẹo nhập ngoại đang chiếm ưu thế trên thị trường.
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước sản xuất bánh – kẹo chỉ đếm trên đầu ngón
tay. Thị trường cáng thu hẹp hơn khi vào năm 2016 hàng loạt thương hiệu bánh kẹo nổi
tiếng của Việt Nam dần rơi vào các tay các tập đoàn lớn nước ngoài. Doanh nghiệp Việt
muốn tiếp tục trụ vững khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế và mở cửa thị trường
thì phải thay đổi chiến lược như: cải tiến chất lượng, mẫu mã, đa dạng sản phẩm - bao bì,
đầu tư dây chuyền hiện đại, chú trọng quảng cáo... Công ty Cổ Phần Bibica – một trong
những doanh nghiệp mang thương hiệu Việt mang thương hiệu Việt có chỗ đứng trong thị
trường nội địa lâu năm là một ví dụ điển hình. Nơi đây đã sản xuất các sản phẩm quen
thuộc như: kẹo Bốn Mùa, Tứ Quý, Migita, Quê Hương, bánh bông lan HURA … đã gắn
liền với thế hệ 7X, 8X của người Việt. Công ty đã và đang có bước chuyển mình mạnh
mẽ để cạnh tranh trực diện với dòng thác hàng ngoại. 21 năm liền được người tiêu dùng
bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao, Bibica cũng là một trong 100 DN tiêu biểu
của TP.Hồ Chí Minh năm 2018, do Sở Cơng Thương và Hiệp Hội Doanh Nghiệp Việt
Nam bầu chọn.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng:
Sản xuất, kinh doanh trong và ngồi nước, bao gồm các lãnh vực về cơng nghiệp
chế biến bánh - kẹo - mạch nha – bột dinh dưỡng – sữa và các sản phẩm từ sữa, sữa
đậu nành – nước giải khát – bột giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
Xuất nhập khẩu: Nhập khẩu các nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của Công ty. Xuất khẩu các sản phẩm: bánh - kẹo - mạch nha, các loại sản
phẩm và hàng hóa khác.
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định
của pháp luật. - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê.
Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Bibica được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về bánh - kẹo - mạch nha - đường – bột dinh
dưỡng – sữa và các sản phẩm từ sữa, sữa đậu nành – nước giải khát – bột giải khát và
các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận.
Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đơng;
đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.3. Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần BIBICA
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy công ty cổ phần bibica
(Nguồn: />-Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả Cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được luật pháp
và điều lệ Công ty quy định.
-Hội đồng quản trị
Có quyền nhân danh cơng ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của cơng ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông quyết định.
Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đơng
Có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Tổng giám đốc và các chức
danh do Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý.
Quyêt định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức đại hội cổ đông thường kỳ và bất
thường .
Quyết định tiền lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và
các chức danh khác thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị
Quyết định về quy chế tuyển dụng cho thôi việc nhân viên công ty , phù hợp với quy định
của pháp luật.
Phê duyệt những phương án trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và xem xét quyết định
chuyển nhượng cấc cổ phiếu có ghi danh.
-Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế tốn,
thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các Cổ đơng , Ban kiểm sốt
hoạt động độc lập với HĐQT và ban giám đốc.
- Qua sơ đồ trên ta thấy Tổng GĐ là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiêm và quản lý
công ty. Bên cạnh đó cịn có các phó GĐ hỗ trợ, cơ cấu này cịn được chun mơn hóa
đến từng phịng ban như sau:
+Khối marketing(Khối MT) thăm dị q trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường,
quảng cáo, mở rộng thị trường, đưua ra các chiến lược tiếp thị để bán được nhiều sản
phẩm.
+ Khối tài chính kế tốn (Khối KT)có nhiêm vụ huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất,
kiểm sốt các hoạt động tài chính của cơng ty, tổ chức hạch toán lãi lỗ, thực hiện các
nhiêm vụ giao dịch thanh tốn và phân phối lợi nhuận.
+Khối hành chính nhân sự(Khối HC) lập mức thời gian cho các loại sản phẩm, tuyển
dụng lao động, phụ trách về bảo hiểm, an tồn và vệ sinh cơng nghiệp.
+ Khối kĩ thuật điện tử (Khối QR)nghiên cứu cơ điện, công nghệ, theo dõi thực hiên quy
trình cơng nghệ…
+Khối kế hoạch (Khối KH)lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nhập và xử lý thông tin
để xác định và dự báo cung cầu bánh kẹo cũng như biến động thị trường nguyên vật liệu,
thực hiện kế hoạch, kí hợp đồng. Với một công ty cổ phần với nhiều chi nhánh và nhà
phân phối như BBC thì mơ hình cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý.
Chương 2: Tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty Bibica
Cơng việc của từng chức danh mối liên hệ giữa các chức danh
Kế toán trưởng : Xây dựng tổ chức , quản lý tổ chức bộ máy kế toán , kiểm tra ,
giám sát thực hiện các công việc liên quan đến kế toán trong doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp : Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện của kế toán thành viên.
Tổng hợp số liệu báo cáo của những kế tốn phần hành mục đích để nghi sổ sách ,
làm báo cáo tổng hợp cuối kỳ
Kế toán thu chi: Theo dõi kiểm soát các hoạt động tăng giảm tiền và kiểm soát tồn
tiền tại quỹ tiền mặt và tiền ngân hàng lập báo cáo thu chi gửi giám đốc
Kế tốn thuế : thu thập các hóa đơn chứng từ đầu ra , đầu vào làm căn cứ kê khai
thuế hàng tháng /quý/quyết toán thuế cuối năm . Báo cáo về thuế GTGT, TNDN,
TNCN tình hình sử dụng hóa đơn lập báo cáo cuối năm
Kế toán tiền lương: tính lương và trả lương theo quy định của cơng ty , dựa trên
bảng chấm công, hợp đồng lao động
Kế tốn bán hàng : Lập hóa đơn bán hàng , theo dõi và tổng hợp số lượng hàng
bán được để lập báo cáo về tình hình bán hàng , tình hình tăng giảm của hàng hóa
theo u cầu của quản lý doanh nghiệp
Kế tốn cơng nợ : Theo dõi các khoản công nợ phải thu của khách hàng , phải trả
người cung cấp . đưa ra những kế hoạch thanh toán cho từng nhà cung cấp , thu
hồi cơng nợ
Kế tốn kho: Chịu trách nhiệm chính trong việc lập hóa đơn chứng từ và theo dõi
chi tiết hàng hóa trong kho, bao gồm cả tình hình hàng nhập – xuất – tồn; đối
chiếu các hóa đơn, chứng từ sổ sách với số liệu thực tế do Thủ kho trình lên, giúp
hạn chế tối đa những rủi ro, thất thoát cho doanh nghiệp.
2.2. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
*Hình
thức
sổ
kế
tốn
áp
dụng:
Nhật
ký
chứng
Phương
pháp
kế
tốn
tài
sản
cố
Ngun
tắc
xác
định
giá
trị
tài
sản
cố
định:
Ngun
Phương
pháp
khấu
hao:
khấu
hao
theo
đường
Phương
pháp
kế
tốn
hàng
tồn
+Ngun
tắc
đánh
giá
hàng
tồn
kho:
giá
+Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: nhập trước - xuất
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
từ
định:
giá
thẳng
kho:
gốc
trước
Phương
pháp
tính
giá:
theo
phương
pháp
trực
tiếp
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo chi phí ngun vật liệu chính.
-Cơng ty thực hiện chế độ kế tốn theo hình thức thống kê của nhà nước hiện hành
*Hình thức kế tốn Cơng ty áp dụng ghi sổ: là hình thức Nhật ký chung.
2.3. Quy trình lập , kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế tốn
a)Quy trình lập chứng từ
Phiếu thu:
Cách ghi các chỉ tiêu trên phiếu thu:
-
“Đơn vị”, “Địa chỉ”: ghi đầy đủ thông tin của doanh nghiệp
-
“Ngày tháng năm”: thời gian lập phiếu
-
“Quyển số”, “Số”: Trong mỗi phiếu thu ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số
phiếu phải được đánh liên tục trong 1 kỳ kế tốn.
-
“Nợ”, “Có”: Ghi nhận bút tốn Nợ-Có cho nghiệp vụ thu tiền phát sinh.
-
“Họ tên người nộp tiền”, “Địa chỉ”: đây là những thông tin liên quan đến người nộp
tiền.
-
“Lý do nộp”: ghi rõ nội dung: thu tiền bán hàng, thu tiền tạm ứng còn thừa…
-
“Số tiền”: ghi số tiền bằng số và bằng chữ
-
“Kèm theo”: ghi số hoá đơn gốc kèm theo để dễ theo dõi và quản lý.
Phiếu chi:
Cách ghi các chỉ tiêu trên phiếu chi:
-
“Đơn vị”, “Địa chỉ”: ghi đầy đủ thông tin của doanh nghiệp
-
“Ngày tháng năm”: thời gian lập phiếu
-
“Quyển số”, “Số”: Trong mỗi phiếu chi ghi số quyển và số của từng phiếu chi. Số
phiếu phải được đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán.
-
“Nợ”, “Có”: Ghi nhận bút tốn Nợ-Có cho nghiệp vụ chi tiền phát sinh.
-
“Họ tên người nộp tiền”, “Địa chỉ”: đây là những thông tin liên quan đến người nhận
tiền.
-
“Lý do chi”: ghi rõ nội dung: chi tiền tạm ứng, chi tiền thanh toán tiền điện nước…
-
“Số tiền”: ghi số tiền bằng số và bằng chữ
-
“Kèm theo”: ghi số hoá đơn gốc kèm theo để dễ theo dõi và quản lý.
Phiếu xuất kho:
Cách ghi các tiêu thức trên phiếu xuất kho:
-
Góc bên trái của Phiếu xuất kho phải ghi rõ tên của đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ
phận xuất kho. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch tốn chi phí hoặc
cùng một mục đích sử dụng.
-
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ: Họ tên người nhận hàng, tên, đơn vị (bộ phận): số
và ngày, tháng, năm lập phiếu; lý do xuất kho và kho xuất vật tư, cơng cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hố.
-
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, mã số và đơn vị
tính của vật tư, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố.
-
Cột 1: Ghi số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu xuất
kho của người (bộ phận) sử dụng.
-
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho (số lượng thực tế xuất kho chỉ có thể
bằng hoặc ít hơn số lượng u cầu).
-
Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá (tuỳ theo qui định hạch tốn của doanh nghiệp) và tính
thành tiền của từng loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố xuất kho (cột 4
= cột 2 x cột 3).
-
Dịng Cộng: Ghi tổng số tiền của số vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
thực tế đã xuất kho.
-
Dòng “Tổng số tiền viết bằng chữ”: Ghi tổng số tiền viết bằng chữ trên Phiếu xuất
kho.
Phiếu nhập kho:
Cách ghi các tiêu thức trên phiếu nhập kho:
-
-
Góc trên bên trái của Phiếu nhập kho phải ghi rõ tên của đơn vị (hoặc đóng dấu đơn
vị), bộ phận nhập kho. Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư,
cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố mua ngồi, tự sản xuất, th ngồi gia cơng chế
biến, nhận góp vốn, hoặc thừa phát hiện trong kiểm kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ
tên người giao vật tư, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố, số hoá đơn hoặc lệnh
nhập kho, tên kho, địa điểm kho nhập.
-
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, mã số và đơn vị
tính của vật tư, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hoá đơn hoặc lệnh nhập).
-
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho.
-
Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn,… tuỳ theo qui định
của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố
thực nhập.
-
Dịng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hố nhập cùng một phiếu nhập kho.
-
Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên Phiếu nhập kho bằng chữ.
Hóa đơn GTGT:
Cách ghi các tiêu thức ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng:
1. Tiêu thức “ Ngày tháng năm”
Doanh nghiệp điền ngày mình xuất hóa đơn vào.
Lưu ý: Hóa đơn được lập theo thứ tự tăng dần, ngày hóa đơn cũng phải xuất tiến, khơng
được xuất lùi.
2. Tiêu thức “ Họ tên người mua hàng”
Là tên người trực tiếp đến mua hàng, giao dịch với công ty bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Nếu bên mua hàng không cung cấp tên thì khoản mục này được phép bỏ trống.
Trường hợp khách hàng khơng lấy hóa đơn thì ghi là:” người mua khơng lấy hóa đơn”
hoặc “ khách lẻ”
3. Tiêu thức “ Tên đơn vị, mã số thuế, địa chỉ”
Điền đầy đủ tên công ty, MST, địa chỉ của khách hàng theo đúng giấy phép kinh doanh.
4. Tiêu thức “ Hình thức thanh tốn”
Thanh tốn tiền mặt, ghi “ TM” hoặc “Tiền mặt”
Thanh toán bằng chuyển khoản, ghi “ CK” hoặc “Chuyển khoản”
Hoặc bạn có thể ghi “ TM/CK”
Lưu ý: Hóa đơn có giá trị từ 20 triệu trở lên bắt buộc phải chuyển khoản thì mới được
khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
5. Tiêu thức “ Số tài khoản”
Chỉ tiêu này khơng bắt buộc, bạn có thể điền hoặc khơng cần điền vào.
6. Tiêu thức “ Số thứ tự”
Lần lượt ghi số thứ tự của các mặt hàng từ 1,2,…
7. Chỉ tiêu “ Tên hàng hóa, dịch vụ”
Ghi đầy đủ tên mặt hàng. Trường hợp người bán quy định mã hàng hóa, dịch vụ để quản
lý thì phải ghi cả tên hàng hóa và mã hàng hóa. Hóa đơn sẽ có nhiều dịng, nếu khơng
viết hết các dịng hóa đơn, kế tốn cần gạch chéo các dịng cịn lại. Đối với hóa đơn tự in
hoặc đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần trống trên hóa đơn thì khơng cần gạch
chéo.
Lưu ý: Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dịng của một hóa đơn, người
bán có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa,
dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn. Nội dung trên hóa đơn phải ghi rõ “ kèm theo bảng kê
số…, ngày…, tháng…, năm …”, mục tên hàng hóa chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
( Tham khảo cách lập bảng kê theo điều 19, thơng tư 39/2014/TT-BTC).
8. Chỉ tiêu “ Đơn vị tính”
Khi nhập hàng hóa về, đơn vị tính là gì thì phải xuất ra như vậy.
Trường hợp kinh doanh về dịch vụ thì khơng cần đơn vị tính trên hóa đơn.( Theo điểm b,
khoản 2, điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC)
9. Tiêu thức “ Số lượng”: Ghi số lượng hàng hóa bán ra
10. Tiêu thức “ Đơn giá”: Viết giá bán chưa thuế GTGT
11. Tiêu thức “ Thành tiền”: Ghi tổng giá trị = đơn giá x số lượng
12. Tiêu thức “Cộng tiền hàng”: Là tổng cộng các dòng ở cột thành tiền
13. Tiêu thức “ Thuế suất”
Ghi thuế suất của hàng hóa dịch vụ. Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ sẽ có thuế suất khác nhau
như 0%, 5%, 10%. Đối với trường hợp khơng chịu thuế thì gạch chéo “/”.
14. Tiêu thức “ Tiền thuế GTGT”
Bằng “cộng tiền hàng x thuế suất”. Trường hợp khơng chịu thuế thì kế tốn gạch chéo.
15. Tiêu thức “ Tổng cộng tiền thanh toán”
Bằng “ Cộng tiền hàng + tiền thuế GTGT”
16. Tiêu thức “ Số tiền bằng chữ”
Kế toán ghi diễn giải bằng chữ số tiền ở tiêu thức Tổng cộng tiền thanh toán.
17. Tiêu thức “ Người mua hàng ký và ghi rõ họ tên”
Ai là người mua hàng thì người đó ký và ghi rõ họ tên.
Riêng đối với trường hợp mua hàng không trực tiếp như : Mua hàng qua điện thoại,
qua mạng, Fax thì người mua hàng khơng nhất thiết phải ký và ghi họ tên. Khi lập hóa
đơn tại tiêu thức này, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng,
fax.
Khi lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngồi, trên hóa
đơn khơng nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài.
18. Tiêu thức” Người bán hàng”
Người lập hóa đơn sẽ ký tại đây
19. Tiêu thức “ Thủ trường đơn vị”
Giám đốc cơng ty ký đóng dấu và ghi rõ họ tên. Trường hợp giám đốc đi vắng không thể
ký được trên hóa đơn thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp
bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía bên trái của tờ hóa
đơn. ( Điểm d, khoản 2, điều 16 thông tư 39/2014/TT-BTC).
b)Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu thu:
- Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ nội dung và ký tên vào Người lập
phiếu, sau đó chuyển cho Kế toán trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt, chuyển cho
Thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, Thủ quỹ ký tên, ghi nhận vào Đã nhận đủ số tiền,
đồng thời Người nộp tiền ký vào Phiếu thu và ghi rõ họ tên.
- Nếu là thu ngoại tệ thì phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ, và tính ra số tiền
được quy đổi.
- Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi nhận vào Sổ quỹ tiền mặt, 1 liên giao cho người nộp
tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc
chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi:
- Phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ nội dung và ký tên vào Người lập
phiếu, sau đó chuyển cho Kế tốn trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt, chuyển cho
Thủ quỹ. Sau khi nhận phiếu chi, Thủ quỹ ký tên, đồng thời người nhận tiền ký vào
Phiếu chi và ghi rõ họ tên.
- Nếu là chi ngoại tệ thì phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm xuất quỹ, và tính ra số tiền được
quy đổi.
- Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi nhận vào Sổ quỹ tiền mặt, 1 liên giao cho người nhận
tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu chi kèm theo chứng từ gốc
chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho:
-
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với
vật tư, hàng hố mua ngồi) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết
1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để
nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
-
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký
vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phịng kế toán
để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.
Phiếu xuất kho:
-
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập (tuỳ
theo tổ chức quản lý và qui định của từng doanh nghiệp) thành 3 liên (đặt giấy than
viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển
cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận
cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng
thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký
tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
-
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
-
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế tốn để kế tốn ghi
vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
-
Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ
phận sử dụng.
Hóa đơn GTGT:
- Hố đơn do bộ phận kế toán lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết 1 lần).
Liên thứ nhất được lưu tại quyển.
Liên thứ hai giao cho khách hàng mua bán hàng hoá dịch vụ.
Liên thứ ba do thủ kho giữ lại ghi thẻ kho, cuối ngày hoặc cuối kỳ giao cho kế toán để
ghi sổ.
- Chuyển hoá đơn cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Nếu hoá đơn
thanh toán tiền ngay phải đến bộ phận kế toán làm thủ tục nộp tiền (tiền mặt hoặc
séc). - người mua nhận hàng hố, sản phẩm ký vào hố đơn, cịn nếu vận chuyển dịch
vụ thì khi cơng việc vận chuyển dịch vụ hồn thành, khách hàng mua dịch vụ ký vào
hố đơn
c)Quy trình kiểm tra chứng từ:
Đối với 5 loại chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn
giá trị gia tăng đều cần kiểm tra những vấn đề sau:
1. Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ kế tốn;
2. Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ
kế toán, đối chiếu chứng từ kế tốn với các tài liệu khác có liên quan;
3. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế toán.
4. Khi kiểm tra chứng từ kế tốn nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các
quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện ( khơng
xuất quỹ, thanh tốn, xuất kho,….) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp
để xử lý.
5. Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và con số khơng rõ
rang, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cho nơi lập
chứng từ biết để làm lại, làm them thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ
ghi sổ
2.4. Tổ chức kiểm tra kế toán
Trong mỗi đơn vị kế toán, kế toán trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm
tra công việc kế tốn trong đơn vị mình theo đúng qui định của chế độ kiểm tra kế tốn.
®Sự cần thiết của cơng tác kiểm tra kế toán:
Bảo vệ tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng nhất
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó
thì cơng tác kiểm tra kế tốn giữ vị trí quan trọng.
Kế tốn có chức năng kiểm tra là do phương pháp và trình tự ghi chép, phản ánh của
nó. Việc ghi sổ kế tốn một cách tồn diện, đầy đủ theo trình tự thời gian kết hợp với việc
phân theo hệ thống, với công việc ghi sổ kép, công việc cân đối, đối chiếu lẫn nhau giữa
các khâu nghiệp vụ ghi chép, giữa các tài liệu tổng hợp và chi tiết, giữa chứng từ sổ sách
và báo cáo kế toán, giữa các bộ phận, chẳng những đã tạo nên sự kiểm soát chặt chẽ đối
với các hoạt động kinh tế tài chính, mà cịn đảm bảo sự kiểm sốt tính chính xác của bản
thân cơng tác kế tốn.
Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là những người thực hiện các cơng việc đó (kế
tốn trưởng, các nhân viên kế tốn) có thực hiện đầy đủ và đúng đắn hay khơng, chính vì
vậy mà phải kiểm tra kế toán.
Trong điều I của “Chế độ kiểm tra kế toán” ban hành theo Quyết định số 33/QĐ/TC/KT
ghi rõ:
“Kiểm tra kế toán là xem xét, đối soát dựa trên chứng từ kế toán số liệu ở sổ sách, báo
biểu kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính đúng đắn của việc tính tốn, ghi
chép, phản ánh, tính hợp lý của các phương pháp kế tốn được áp dụng”.
®Nhiệm vụ của kiểm tra kế tốn:
Kiểm tra tính chất hợp pháp của nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh
Kiểm tra việc tính tốn, ghi chép, phản ánh của kế tốn về các mặt chính xác, kịp
thời , đầy đủ trung thực, rõ ràng. Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán và
kết quả cơng tác của bộ máy kế tốn.
Qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm
khuyết trong công tác quản lý của doanh nghiệp
Yêu cầu của việc kiểm tra kế toán
Thận trọng ngiêm túc trung thực khách quan trong quá trình kiểm tra
Phải có báo cáo kịp thời lên cấp trên và cơ quan tổng hợp kiểm tra để có những biện
pháp sử lý kịp thời
Hình thức kiểm tra:
Bao gồm hình thức kiểm tra thường kỳ và kiểm tra bất thường.
-
-
*Kiểm tra thường kỳ :
Kiểm tra kế toán thường kỳ trong nội bộ doanh nghiệp là trách nhiệm của thủ trưởng
và kế toán đơn vị nhằm đảm bảo chấp hành các chế độ, thể lệ kế tốn , đảm bảo tính
chính xác , đầy đủ kịp thời các số liệu kế toán , đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện
chức năng giám đốc của kế tốn.
Kiểm tra thường kỳ ít nhất 1 năm 1 lần của đơn vị cấp trên đối với các đơn vị trực
thuộc là trách nhiệm của thủ trưởng và kế toán trưởng cấp trên
-
-
*Kiểm tra bất thường
Trong những trường hợp cần thiết , theo đề nghị của cơ quan tài chính đồng cấp thủ
trưởng các bộ , tổng cục, chủ tịch UBND tỉnh và thành phố có thể ra lệnh kiểm tra kế
tốn bất thường ở các đơn vị thuộc nghành mình hoạc địa Phương quản lý
Nội dung kiểm tra kế toán :
Bao gồm việc kiểm tra việc thực hiện công việc kế toán chủ yếu và kiểm tra các nội
dung chủ yếu của kế toán như TSCĐ , vật tư, hàng hóa , lao động tiền lương , chi phí
sản xuất và tình giá thành sản phẩm , thanh tốn vốn bằng tiền.
Chương 3: Thực trạng cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp
3.1. Số dư đầu kỳ các tài khoản
3.1.1. Số dư đầu kỳ tài khoản tổng hợp
Số hiệu
Tên tài khoản
TK
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
Dư Nợ
941.000.000
1.740.000.000
131 Phải thu khách hàng
356.500.000
133 Thuế GTGT được khấu trừ
150.000.000
141 Tạm ứng
40.000.000
152 Nguyên liệu, vật liệu
140.000.000
155 Thành phẩm
150.000.000
211 TSCĐ hữu hình
Dư Có
3.900.000.000
214 Hao mịn TSCĐ
267.500.000
331 Phải trả cho người bán
780.000.000
334 Phải trả người lao động
250.000.000
353 Quỹ khen thưởng phúc lợi
980.000.000
411 Vốn đầu tư chủ sở hữu
1.030.000.000
414 Quỹ đầu tư phát triển
620.000.000
418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
2.500.000.000
421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
490.000.000
441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
500.000.000
Tổng
7.417.500.000
7.417.500.000
3.1.2. Số dư đầu kỳ các tài khoản chi tiết
20
1.Chi tiết phải thu của khách hàng
S
T
T
M
ã
K
H
Tên khách hàng
1
K
Công ty cổ phần Kim Thành
H
- Địa chỉ: Số 123 Khương Đình, Thanh
.0
Xuân, Hà Nội
0 - Mã số thuế: 0101 222 666
1 - Số TK 19032908723456 Techcombank Hà Nội
156.500
.000
2
K
Công ty cổ phần MC
H - Địa chỉ: Số 454, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
.0 Nội
0 - Mã số thuế: 0101 555 888
2
- Số TK 1401215007777 Ngân hàng Agribank Hà
Nội
200.000
.000
Tổng cộng
Dư nợ
356.500
.000
2.Chi tiết phải trả người bán
S
T
T
M
ã
C
C
1
C
C
.0
0
1
2
Tên nhà cung cấp
Công ty cổ phần HE
- Địa chỉ: Số 118 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Dư có
300.000.
000
- Mã số thuế: 0102 999 888
- Số TK 10631568999 Vietcombank Hà Nội
C Cơng ty TNHH Biên Hịa
280.000.
21
3
C - Địa chỉ: Số 200 Thành Cơng, Ba Đình, Hà Nội
.0 - MST: 0102 190 938
0 - Số TK 1420105101111 Ngân hàng Agribank
2
000
C
C
.0
0
3
200.000.
000
Công ty TNHH Tiến Đạt
- Địa chỉ: Số 458 Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- MST: 0102 196 818
- Số TK 1420205108888 Ngân hàng Agribank
Tổng cộng
780.000.000
3.Tài khoản 141-Tạm ứng
STT
Tên nhân viên
Mã NV
Dư nợ
1
Nguyễn Kim Bảo
NV001
20.000.000
2
Vũ Phương Linh
NV002
20.000.000
4.Số dư chi tiết tài sản cố định
S
T
T
Tên tài
sản cố
định
Bộ phận
sử dụng
Ngày bắt
đầu khấu
hao
Thời
gian
sử
dụng
(Năm
)
1
Dây
chuyền
sản
xuất
Bộ phận
Sản xuất
1/1/2017
10
1 chiếc
1.450.000.000
145.000.000
2
Nhà
kho
Bộ phận
bán hàng
1/1/2015
20
1 căn
2.450.000.000
122.500.000
3.900.000.000
267.500.000
Tổng cộng
Số lượng
Nguyên giá
Hao mòn lũy
kế
22
5.Chi tiết TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tên nguyên
vật liệu
Mã vật tư
1
Đường
VL001
8.000
kg
9.000
72.000.000
2
Bột mỳ
VL002
4.000
kg
3.500
14.000.000
3
Bột Cacao
VL003
6.000
kg
7.000
42.000.000
4
Trứng
VL004
6.000
quả
2000
12.000.000
STT
Số lượng
ĐVT
Đơn giá
Tổng cộng
Tên hàng hóa
Bánh quy vị
đặc biệt
Thành tiền
140.000.000
M
ã
V
T
Số
lượ
ng
Đơn vị
tính
Đơn giá
T
P.
00
1
10.
000
hộp
15.000
Tổng cộng
Thành tiền
6.
C
hi
150.000.000
150.000.000
tiết TK 155 - Thành phẩm
7.Số dư chi tiết một số tài khoản khác
STT
1.TK 353
2.TK 421
Tiểu khoản
Dư có
+Quỹ khen thưởng(TK 3531)
480.000.000
+Quỹ phúc lợi(TK 3532)
500.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước(4211)
490.000.000
3.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Ngày 01/03: Công ty Kim Thành trả 156.500.000đ tiền nợ kỳ trước bằng tiền gửi ngân
hàng công ty nhận được GBC 1903126 .
2.Ngày 3/03: Mua hàng của Công ty cổ phần HE đã thanh toán bằng chuyển khoản theo HĐ
TL/18T 001 và GBN 1903564 Thông tin chi tiết như sau :
23
Mã vật
tư
Tên vật tư
ĐV
T
Số Lượng Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
VL.001
Đường
kg
300
10.000
3.000.000
VL.004
Trứng
quả
170
2.000
340.000
Cộng tiền hàng
3.340.000
Tiền thuế GTGT 10%
334.000
Tổng cộng tiền hàng
3.674.000
Kế toán đã nhập đủ hàng vào kho theo PNK1901 001.
3.Ngày 4/03:Công ty mua hàng của công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại PAD theo hóa
đơn GTGT HĐ 0000447 lơ hàng được nhập kho đầy đủ theo BBKN 1901002 và PNK
1901002. Công ty đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt theo Phiếu chi 1901001. Thông tin
chi tiết như sau:
Mã
VT
Tên vật tư
VL003 Bột Cacao
ĐVT
Số lượng
kg
150
Đơn giá
10.000
Cộng tiền hàng
Thành tiền
1.500.000
1.500.000
Thuế GTGT: 10%
150.000
Tổng số tiền thanh tốn
1.650.000
4.Ngày 5/03:Tạm ứng cho cơng nhân viên Phạm Tun bằng tiền gửi ngân hàng 20.000.000 đ
theo UNC 1901001 và GBN 1909136.
5.Ngày 6/03:Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm:
Mã vật
tư
Tên vật tư
VL.00
1
Đường
VL.00
2
Bột mỳ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
kg
500
9.000
kg
1500
3.500
Kế toán đã xuất kho đầy đủ theo PXK 1901002.
6.Ngày 8/03:Xuất bán thành phâm cho cơng ty MC theo PXK1903003. Cơng ty MC chưa
thanh tốn tiền hàng theo hóa đơn GTGT MC/19E 1903003. Thơng tin chi tiết như sau:
STT
Tên thành phảm
Mã vật
tư
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
24
1
Bánh quy vị đặc biệt
TP.001
700
40.000
28.000.000
Cộng tiền hàng
28.000.000
Thuế GTGT 10%
2.800.000
Tổng tiền hàng thanh tốn
30.800.000
7.Ngày 9/03:Mua ngun vật liệu của Cơng ty TNHH Long Thành theo HĐ số LT/18T 273
đã thanh toán bằng chuyển khoản theo UNC 1903001 và GBN 1903226.
Thông tin chi tiết như sau:
Mã vật
tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
VL.005
Tem nhãn
Cái
10.000
100
1.000.000
VL.006
Túi hút oxi
Gói
8.000
800
6.400.000
Cộng tiền hàng
7.400.000
Thuế GTGT 10%
740.000
Tổng cộng tiền hàng
8.140.000
Kế toán đã kiểm nghiểm và nhập kho đầu đủ theo PNK 1903002.
8.Ngày 14/03: Chi cho hoạt động từ thiện bằng tiền mặt theo PC 1903002 số tiền là
5.000.000 đồng.
9.Ngày 15/03: Thanh tốn tiền lương cịn nợ cho cán bộ cơng nhân viên bằng tiền gửi ngân
hàng theo UNC 1903002 và GBN 1903126.
10.Ngày 18/03: Cơng ty mua 7 bình nước của đại lý Tuyến Thanh- Địa chỉ: Thư PhúThường Tín- Hà Nội. Số tiền cần phải thanh tốn là 300.000đ. Cơng ty đã thanh toán bằng
tiền mặt theo Phiếu chi số 1903003.
11. Ngày 19/03: Xuất bán thành phẩm cho công ty cổ phần Linh Anh Địa chỉ: 11 Trường
Chinh, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội theo há đơn GTGT TH/19P 1903001 và PXK
1903004. Công ty cổ phần Linh Anh đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng VNĐ theo GBC
1903001.
Mã Thành
phẩm
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
155.TP001
Bánh quy vị đặc biệt
hộp
300
40.000
12.000.000
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10%
Tổng tiền hàng phải thanh toán
12.000.000
120.000
13.200.000
25