TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
LÊ DƯƠNG THÔNG
AN GIANG, THÁNG 7 NĂM 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
HỌ VÀ TÊN: LÊ DƯƠNG THÔNG
MSSV: 127449
LỚP: 8QT
GVHD: THS. TRẦN ĐỨC TUẤN
AN GIANG, THÁNG 7 NĂM 2016
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Đề tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý thu - chi
Ngân sách Nhà Nước trên địa bàn xã Định Mỹ”. Do sinh viên Lê Dƣơng
Thông thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Trần Đức Tuấn. Tác giả đã báo
cáo kết quả nghiên cứu và đƣợc Hội Đồng Khoa học và Đào tạo Trƣờng Đại
học An Giang thông qua ngày ...... tháng ........ năm 2016.
Thư ký
...........................................
Ghi chức danh, họ và tên
Phản biện 1
Phản biện 2
............………………..
………………………
Ghi chức danh, họ và tên
Ghi chức danh, họ và tên
Cán bộ hướng dẫn
.......... .………………….
Ghi chức danh, họ và tên
Chủ tịch hội đồng
.......... …………………….
Ghi chức danh, họ và tên
i
LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình làm báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ của các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học An
Giang và đơn vị xã Định Mỹ.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Trần Đức Tuấn đã
hƣớng dẫn nhiệt tình trong suốt thời gian thực chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn tất cả cán bộ làm việc tại xã Định Mỹ đã hỗ
trợ cho tôi những số liệu thực tế, cần thiết cho chuyên đề mà tôi đã chọn.
Tôi xin cảm ởn thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh của Trƣờng
Đại học An Giang đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, để hoàn thành
chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
An giang, tháng 7 năm 2016
Người thực hiện
Lê Dương Thông
ii
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
trong cơng trình nghiên cứu có xuất xứ rõ ràng, những kết luận mới về khoa học của
cơng trình nghiên cứu này chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
An Giang, tháng 7 năm 2016
Người thực hiện
Lê Dương Thông
iii
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU .......................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………….……2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU…………………………………………..…2
1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………..2
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………………...2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………2
1.3.2.1 Về không gian………………………………………………………..2
1.3.2.2 Về thời gian…………………………………………………………..2
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………..….…..2
1.5 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC…....4
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................ 4
2.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc .............................................................. 4
2.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc ......................................................... 4
2.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc ....................................................... 5
2.1.4 Vai trò ngân sách Nhà nƣớc.................................................................... 6
2.1.5 Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc.................................................... 7
2.1.5.1 Khái niệm tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nƣớc ............................... 7
2.1.5.2 Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nƣớc.............................. 7
2.1.5.3 Sơ đồ hệ thống ngân sách Nhà nƣớc ................................................... 9
2.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU – CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC ................................................................................................... 9
2.2.1 Thu ngân sách Nhà nƣớc ........................................................................ 9
2.2.1.2 Khái niệm thu ngân sách Nhà nƣớc .................................................... 9
2.2.1.2 Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nƣớc................................................ 10
2.2.1.3 Phân loại thu ngân sách Nhà nƣớc....................................................... 10
2.2.1.4 Nguồn thu, các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN .................. 10
2.2.1.5 Chính sách, chế độ thu ngân sách Nhà nƣớc ....................................... 12
iv
2.2.1.6 Nguyên tắc xây dựng chính sách chế độ thu NSNN ........................... 12
2.2.2 Chi ngân sách nhà nƣớc .......................................................................... 14
2.2.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc ...................................................... 14
2.2.2.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nƣớc ....................................................... 14
2.2.2.3 Phân loại chi ngân sách nhà ................................................................. 15
2.2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi ngân sách nhà nƣớc ........................... 15
2.2.2.5 Các công cụ quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ...................................... 16
2.2.2.6 Những nguyên tắc chi ngân sách nhà nƣớc ......................................... 18
2.3 NỘI DUNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .............................. 20
2.3.1 Lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc ........................................................... 21
2.3.1.1 Khái niệm ............................................................................................. 21
2.3.1.2 Ý nghĩa ................................................................................................. 21
2.3.1.3 Yêu cầu của dự toán ngân sách Nhà nƣớc ........................................... 21
2.3.1.4 Căn cứ lập dự toán ............................................................................... 21
2.3.2 Chấp hành dự toán ngân sách Nhà nƣớc ................................................ 21
2.3.2.1 Ý nghĩa của việc chấp hành ngân sách Nhà nƣớc ............................... 21
2.3.2.2 Mục tiêu của việc chấp hành ngân sách Nhà nƣớc .............................. 21
2.3.2.3 Nội dung tổ chức chấp hành ngân sách Nhà nƣớc .............................. 22
2.3.3 Quyết toán ngân sách Nhà nƣớc ............................................................. 22
2.4 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH XÃ ........................................................ 23
2.4.1 Khái niệm ngân sách xã .......................................................................... 23
2.4.2 Đặc điểm ngân sách xã ........................................................................... 24
2.4.3 Vai trò của ngân sách xã ......................................................................... 24
2.4.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã ............................................ 24
2.4.4.1 Nguồn thu ngân sách xã ....................................................................... 24
2.4.4.2 Nhiệm vụ chi của ngân sách xã ........................................................... 24
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP ................................. 25
3.1 ĐẶC ĐIỂM XÃ ĐỊNH MỸ ...................................................................... 25
3.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................... 25
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................... 26
3.1.2.1 Thuận lợi ............................................................................................. 26
3.1.2.2 Khó khăn……………………………………………………………..27
v
3.2 GIỚI THIỆU VỀ BAN TÀI CHÍNH XÃ ĐỊNH MỸ ............................... 27
3.2.1 Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tài chính xã .................... 27
3.2.1.1 Chức năng của Ban Tài chính xã…………………………………….27
3.2.1.2 Nhiệm vụ của Ban Tài chính xã .......................................................... 28
3.2.1.3 Quyền hạn của Ban Tài chính xã ......................................................... 28
3.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ban Tài chính xã ..................................................... 29
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU – CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỊNH MỸ TRONG GIAI ĐOẠN
2013 – 2015 ............................................................................................. 30
4.1 TÌNH HÌNH DỰ TỐN THU – CHI NGÂN SÁCH XÃ ĐỊNH MỸ ..... 30
4.1.1 Tình hình dự tốn thu ngân sách xã Định Mỹ ........................................ 30
4.1.2 Tình hình dự tốn chi ngân sách xã Định Mỹ ........................................ 31
4.2 THỰC TRẠNG THU – CHI NGÂN SÁCH XÃ ĐỊNH MỸ ................... 32
4.2.1 Thực trạng thu ngân sách xã Định Mỹ ................................................... 32
4.2.2 Thực trạng chi ngân sách xã Định Mỹ.................................................... 36
4.3 SỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH QUA 3 NĂM ............................................. 41
4.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU – CHI NGÂN SÁCH XÃ ĐỊNH MỸ
TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 ................................................................ 43
4.4.1 Những thành tích đạt đƣợc ..................................................................... 43
4.4.2 Những hạn chế, yếu kém ........................................................................ 45
4.5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUCHI NGÂN SÁCH XÃ ĐỊNH MỸ ................................................................. 48
4.5.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thu ngân sách xã ......... 48
4.5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chi ngân sách xã ......... 49
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 52
5.2 KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 54
vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nƣớc .................................................. 9
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Tài chính xã Định Mỹ ....................... 29
Biểu đồ 1: Tổng thu ngân sách xã Định Mỹ giai đoạn 2013 – 2015 ............... 35
Biểu đồ 2: Cơ cấu chi ngân sách xã Định Mỹ năm 2013 ................................ 37
Biểu đồ 3: Cơ cấu tổng chi ngân sách xã Định Mỹ năm 2014 ....................... 38
Biểu đồ 4: Cơ cấu tổng chi NSX Định Mỹ năm 2015 .................................... 39
Biểu đồ 5: Tổng chi ngân sách xã Định Mỹ giai đoạn 2013 – 2015 .............. 40
Biểu đồ 6: Tình hình thu - chi của xã Định Mỹ giai đoạn 2013 – 2015 .......... 42
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Dự toán thu NSNN xã Định Mỹ giai đoạn 2013 – 2015 ................... 30
Bảng 2: Dự toán chi ngân sách xã Định Mỹ giai đoạn 2013 – 2015 ............... 31
Bảng 3: Thực hiện thu ngân sách xã Định Mỹ trong giai đoạn 2013 – 2015 .. 33
Bảng 4: Thực hiện chi ngân sách xã Định Mỹ trong giai đoạn 2013 – 2015 .. 36
Bảng 5: Cân đối trong thu – chi NSX Định Mỹ trong giai đoạn 2013 – 2015.41
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên khoản mục
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
NS
Ngân sách
SXKD
Sản xuất kinh doanh
NSX
Ngân sách xã
CHXHCNVN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
ND
Nhân dân
QL
Quản lý
CB
Cán bộ
XDCB
Xây dựng cơ bản
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
TTAN
Trật tự an ninh
ix
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước xu hướng của đất nước và tình hình phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam hiện nay theo định hướng xã hội xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
nhà nước, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi thu hút sự
đầu tư của nước ngồi vào những ngành và lĩnh vực có lợi cho sự phát triển ổn
định và bền vững của nền kinh tế. Ngân sách là phương tiện không thể thiếu
được của mọi chính quyền nhà nước. Ngân sách xã đóng vai trị khơng nhỏ
trong việc giử vững ổn định và thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn
xã. Tuy nhiên NSNN cịn hạn hẹp và khó khăn thì việc thu, chi cho hiệu quả
và tiết kiệm, tránh được tình trạng thất thốt, thâm hụt, lãng phí ln là vấn đề
cần được giải quyết. Do đó để đảm bảo bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả,
thì NSNN cần có những chính sách đảm bảo nguồn lực tài chính của mình.
Chính vì thế NSNN nên nâng cao, đổi mới công tác quản lý thu, chi
ngân sách để tiết kiệm chi tiêu, sử dụng ngân sách có hiệu quả hơn, tránh lạm
phát; Góp phần giúp Việt Nam đạt được mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay các công tác quản lý thu, chi ngân
sách của một số địa bàn vẫn cịn tình trạng thu và chi không hợp lý, không thật
sự hiệu quả, làm cho NSNN thường xuyên bị thiếu hụt, không thể tự đảm bảo.
Cùng với sự đi lên và phát triển chung của đất nước, trên địa bàn xã
Định Mỹ cũng có những bước thay đổi sâu sắc, chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế cùng hoạt động bình đẳng và từ đó làm cho nền kinh tế xã
ngày càng phát triển, ổn định xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng được chú
trọng trong đầu tư, trong đó Ngân sách Nhà nước là bộ phận không thể tách
rời cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn xã. Xuất phát từ những thực trạng
và vấn đề trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước trên địa xã Định Mỹ” để nghiên cứu. Từ đó, ta thấy
được những thành tích đã đạt được cần phát huy hơn nữa, những điểm còn hạn
chế cần phải khắc phục nhanh chóng, và đưa giải pháp cần thực hiện trong
tương lai nhằm nâng cao hoạt động quản lý thu - chi ngân sách của địa bàn xã
Định Mỹ.
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Vận dụng những lý luận cơ bản về thu – chi NSNN, đánh giá tình hình
quản lý thu - chi NSNN xã Định Mỹ. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc
phục những tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu – chi
NSNN trên địa bàn xã Định Mỹ.
1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác thu – chi ngân sách.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn xã Định Mỹ.
1.3.2.2 Về thời gian
Nghiên cứu về công tác quản lý thu – chi NSNN ở xã Định Mỹ trong giai
đoạn từ năm 2013 đến 2015.
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, thống kê, phân tích,
đánh giá dựa vào các cơ sở lý luận cơ bản về NSNN. Sử dụng những số liệu
thực tế, thu thập từ đơn vị xã Định Mỹ để làm rõ đề tài nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, khái qt hố …
- Thu thập số liệu thực tế từ ban tài chính xã Định Mỹ.
- Các tài liệu giáo trành có liên quan đến NSNN
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích sử dụng các biểu đồ,
bảng số liệu để phân tích số liệu tài chính có liên quan đến Thu-Chi ngân sách
của Ban Tài chính – Kế tốn xã.
Phương pháp thống kê - so sánh: sử dụng số tương đối và số tuyệt
đối để so sánh kết quả thu - chi ngân sách của niên độ tài chính hiện tại với
niên độ tài chính năm trước, sau đó đưa ra nhận xét đánh giá kết quả.
1.5 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đưa ra quan điểm, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu –
chi NSNN của xã Định Mỹ trong tương lai, từ việc vận dụng lý luận về quản
lý thu – chi NSNN để phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu –
chi NSNN của xã Định Mỹ.
Góp phần hạn chế những yếu kém trong công tác thu – chi ngân sách,
đưa ra những giải pháp kịp thời, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ở xã
2
Định Mỹ, thúc đẩy đơn vi phát triển nhanh chóng, bắt kịp đà phát triển của đất
nước.
Và kết quả nghiên cứu của chuyên đề có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nhà lãnh đạo để điều hành, quản lý thu – chi NSNN trên địa bàn xã góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Định Mỹ.
3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
2.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc
Theo luật NSNN của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
(CHXHCNVN) ban hành ngày 16/12/2002 về NSNN được khái niệm như sau:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân
bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ
sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ
trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật
có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN
cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thơng qua hằng năm, mang tính
chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln
chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi
này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước
với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi
4
NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà
khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như
vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu
hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà
khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong
việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính
quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính
doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một
bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và
các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được,
Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn
cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp.
Trong thời kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa
ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu
– chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân
cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền
quyết định các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu
một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN
hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn
bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của tồn dân được thực hiện
thơng qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định
nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
2.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc
NSNN có 4 chức năng chủ yếu sau: Chức năng tổ chức vốn, chức năng
phân phối, chức năng giám đốc, chức năng điều chỉnh quá trình kinh tế.
Chức năng phân phối của NSNN thể hiện qua quá trình phân phối tổng
sản phẩm xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước và
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán của Nhà nước. Chức năng phân
phối của NSNN thể hiện đầy đủ cả quá trình phân phối lần đầu và phân phối
lại chủ thể phân phối là Nhà nước, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nước. Quá trình phân phối lần
5
đầu của NSNN là quá trình Nhà nước huy động các nguồn Tài chính từ xã hội
để hình thành NSNN, cũng chính là q trình thu NSNN. Q trình phân phối
lại của NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng NSNN nhằm đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước, cũng chính là q trình chi NSNN phục vụ cho
việc quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nước.
Chức năng giám đốc (kiểm tra) của NSNN thể hiện qua việc Nhà nước
thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động nền kinh
tế. Quá trình huy động và sử dụng NSNN phải được theo dõi, quản lý, giám
sát, kiểm tra chặt chẽ bằng đồng tiền theo những định chế, chuẩn mực đã được
Nhà nước quy định. Chức năng giám đốc của NSNN hình thành trong quá
trình Nhà nước huy động tập trung, phân phối và sử dụng vốn NSNN. Nhà
nước thực hiện sự giám sát hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội
thông qua các khoản thu, chi NSNN bằng đồng tiền. Thông qua chức năng
giám đốc, Nhà nước tác động vào quá trình quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Chức năng giám đốc của NSNN giúp cho hiệu quả thực hiện NSNN được tốt
hơn.
Ngoài 2 chức năng trên, NSNN cịn có 2 chức năng cụ thể là: Chức
năng tổ chức vốn và chức năng điều chỉnh quá trình kinh tế được thể hiện qua
vai trò của NSNN.
2.1.4 Vai trò ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước có vai trị là một cơng cụ tài chính vĩ mơ sắc bén,
nhạy cảm hiệu quả để nhà nước can thiệp điều chỉnh nền kinh tế và đảm bảo
chức năng Nhà nước; an ninh, quốc phòng; đảm bảo thúc đẩy phát triển, ổn
định kinh tế - xã hội, hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà
nước, viện trợ các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật; bù đắp
những khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Vai trò NSNN trong giai đoạn hiện nay như sau:
- Huy động nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện
việc cân đối thu – chi tài chính của Nhà nước.
- Là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước (về mặt
kinh tế, xã hội và thị trường).
Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực nền kinh tế - xã hội, thị trường
như sau:
Về mặt kinh tế: NSNN phải là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc
định hướng, điều chỉnh hình thành cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, hiệu quả
hơn. NSNN góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
6
tạo động lực phát triển kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nhiều thành phần; giữ cho nền kinh tế
cạnh tranh lành mạnh, tích cực chống tiêu cực chống đầu cơ. Đồng thời, khắc
phục những khuyết tật của cơ chế thị trường và hỗ trợ cho sự phát triển của
các thành phần kinh tế trong những trường hợp cần thiết.
Về mặt xã hội: NSNN là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc giải
quyết tất cả các vấn đề mặt xã hội như điều tiết thu nhập của người thu nhập
cao, thơng qua q trình phân phối và phân phối lại của NSNN để người có
thu nhập thấp cũng được hưởng lợi, hạn chế tốc độ phân hóa giàu nghèo trong
xã hội, hướng dẫn tiêu dùng của xã hội, giải quyết các nhu cầu chính sách xã
hội về phổ cập giáo dục, sức khỏe cộng đồng, đời sống tinh thần, lao động tiền
lương, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội…
Tạo môi trường xã hội lành mạnh đậm đà bản sắc dân tộc và văn minh.
Về mặt thị trường: NSNN có vai trị rất quan trọng trong việc bình ổn
giá cả thị trường theo hướng tích cực, chống lạm phát tiêu cực, tạo mơi trường
cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường,
tạo điều kiện tiền đề phát triển thị trường, cũng như tham gia điều tiết, điều
chỉnh những mặt tiêu cực của thị trường. Thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ
hàng tiền trong nước và quốc tế.
2.1.5 Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc
2.1.5.1 Khái niệm tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước
Tổ chức hệ thống NSNN là việc xây dựng hệ thống NSNN từ Trung
ương đến địa phương, xác định mối quan hệ giữa các khâu trong hê thống
NSNN và phân cấp, định quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp chính quyền
Nhà nước trong việc quản lý, điều hành NSNN nhằm đảm bảo phân phối, sử
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn vốn NSNN.
2.1.5.2 Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước CHXHCNVN,
Luật NSNN, luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng thời kỳ phát triển
của đất nước. Mỗi cấp chính quyền Nhà nước theo quy định của Hiến pháp
được phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Hiện
nay mỗi cấp chính quyền có một Ngân sách trong hệ thống NSNN và có thể
phân cấp, phân quyền quản lý theo yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN dựa trên hai nguyên tắc chủ yếu
như sau:
7
- Nguyên tắc thống nhất: Thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là
một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương; thống nhất về chủ
trương đường lối chính sách, những quy định của nhà nước về quản lý, tổ chức
điều hành, cũng như về các chế độ, định chế tài chính.
+ Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi
khoản chi của NSNN đều phải phản ánh tập trung đầy đủ vào NSNN. Tất cả
các cơ quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nêu phát sinh các
khoản thu và chi liên quan đến các hoạt động của mình thì đều phải đặt trong
hệ thống NSNN.
+ Nguyên tắc thống nhất của NSNN còn thể hiện ở việc ban hành hệ
thống chế độ thu chi và các tiêu chuẩn định mức thống nhất trong toàn quốc.
Mọi hoạt động thu - chi Ngân sách phục vụ cho các hoạt động chức năng của
Nhà nước đều phải thực hiện theo những quy định, chuẩn mực và thủ tục
thống nhất chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Các quy
định về trình tự, nội dung, thời gian lập, phê duyệt, chấp hành và quyết toán
NSNN cũng phải được quy định nghiêm ngặt, rõ ràng và thống nhất trong toàn
quốc.
+ Yêu cầu của nguyên tắc này là trong một quốc gia chỉ có một NSNN
thống nhất, việc hình thành nhiều cấp NSNN từ Trung ương đến địa phương
để phân cấp quản lý và các cấp Ngân sách này là một khâu, một bộ phận trong
trong tổng thể NSNN.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ thể hiện qua hai mặt:
+ Về mặt tập trung: Là phần lớn NSNN tập trung ở NSTW nhằm giải
quyết những vấn đề lớn về kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác, Ngân sách
cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo của Ngân sách cấp trên và Ngân sách cấp trên có
quyền kiểm tra, quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán
của Ngân sách cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, cũng như chấp hành các chế độ quy định của Nhà
nước.
+ Về mặt dân chủ: Thể hiện qua mỗi cấp chính quyền Nhà nước có
một Ngân sách theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định Ngân sách cấp
mình trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một
cách tự chủ, độc lập, phát huy tính năng động sáng tạo trong việc thực hiện
chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, cũng như cho phép cấp Ngân sách được quản lý theo quy chế
riêng cho phù hợp với khả năng, trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của từng
cấp NSNN, đảm bảo cho hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nước có hiệu
8
quả hơn, tích cực khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu hợp lý, đồng
thời cũng là để phối hợp thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội chung của
Nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta
là nguyên tắc xuyên suốt trong công tác tổ chức của Nhà nước được sử dụng
một cách linh hoạt trong từng thời kỳ, có lúc tăng cường tập trung có lúc mở
rộng dân chủ tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể nhằm phát huy hiệu quả hệ
thống NSNN.
2.1.5.3 Sơ đồ hệ thống ngân sách Nhà nước
Hình 1: Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước
2.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
2.2.1 Thu ngân sách Nhà nƣớc
2.2.1.2 Khái niệm thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là một trong những hoạt động cơ bản, nhằm
tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của
Nhà nước.
9
2.2.1.2 Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước
Các nguồn Tài chính được Nhà nước huy động vào NSNN phần lớn
mang tính chất cưỡng bức.
Thể hiện tỷ suất thu hoặc mức thu đối với các hoạt động Tài chính
trong xã hội có đối tượng phát sinh nguồn thu và đối tượng thu nộp.
2.2.1.3 Phân loại thu ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào nguồn thu phân định giữa các cấp NSNN có thể chia nguồn
thu thành 3 loại lớn như sau:
- Thu cố định là nguồn thu mà một cấp ngân sách huởng 100%.
- Thu điều tiết là nguồn thu mà mỗi cấp ngân sách chỉ hưởng 1 tỷ
lệ % nhất định.
- Thu bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên hoặc vay cân đối
ngân sách.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ quốc gia:
- Nguồn thu Ngân sách trong nước.
- Nguồn thu Ngân sách ngoài nước.
Ngoài ra trong phân loại nguồn thu còn dựa vào những tiêu thức khác
nhau như: Đơn vị, tổ chức, cá nhân, lĩnh vực…phát sinh nguồn thu, các thành
phần kinh tế, các ngành, các nội dung kinh tế.
2.2.1.4 Nguồn thu, các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN
Khái niệm
Nguồn thu NSNN có thể hiểu là Nhà nước huy động các nguồn Tài
chính cụ thể từng đối tượng trong nền kinh tế - xã hội.
Nguồn thu NSNN là bao gồm tất cả các khoản thu NSNN theo quy định
của pháp luật có cụ thể phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách.
Các nguồn thu của NSNN bao gồm:
- Các khoản thu theo quy định của luật thuế (sắc thuế)
- Các khoản thu được coi như thuế theo quy định của pháp lệnh;
- Các khoản thu phí, lệ phí theo quy định cả các cơ quan có thẩm
quyền.
- Các khoản thu khác như: đóng góp tự nguyện, vay cân đối
NSNN, viện trợ tài trợ…theo quy định của luật pháp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu và mức độ động viên
nguồn thu vào NSNN
Đối tượng phát sinh nguồn thu, đối tượng thu nộp.
- Đối tượng phát sinh nguồn thu là nhân tố quan trọng, là cơ sở mang
tính nguồn gốc để hình thành nguồn thu NSNN. Vì vậy, nhân tố này có ảnh
10
hưởng mang tính quyết định đến nguồn thu NSNN nhiều hay ít, phong phú,
đa dạng hay khơng phong phú, đa dạng có ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN
lớn hay nhỏ, nhiều hay ít.
- Đối tượng thu nộp là nhân tố có ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN
thể hiện qua việc xác định đối tượng thu nộp có hợp lý hay không? nếu xác
định đối tượng thu nộp hợp lý thì thu NSNN sẽ thuận lợi, dễ dàng, tránh thất
thu NSNN…và ngược lại.
Tỷ suất thu hay mức thu
Là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu NSNN qua phương pháp tính
tốn để thu nộp vào NSNN, nếu tăng tỷ suất thu hoặc mức thu cao thì sẽ thu
nộp vào NSNN nhiều và ngược lại.
Mặt khác, phải xem xét tỷ suất thu hoặc mức thu có hợp lý hay không? nếu
hợp lý nguồn thu NSNN nhiều và ổn định; nếu mất hợp lý nguồn thu NSNN ít
và khơng ổn định. Vấn đề này mang tầm chiến lược về thu NSNN.
Hình thức và biện pháp thu NSNN
Là nhân tố có ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN thể hiện qua thủ tục, phương
tiện, điều kiện, cách làm có hợp lý hay không? dẫn đến nguồn thu NSNN tốt
hay xấu, nhiều hay ít.
Tổ chức quản lý thu NSNN
Là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN đòi hỏi phải có qui
trình thu NSNN từ khâu ra thơng báo, xử lý tính thuế đến khâu thu nộp vào
NSNN phải được tổ chức quản lý chặt chẽ hợp lý, tránh thất thu, trốn thuế, lậu
thuế tiêu cực về thuế…mới đảm bảo cho nguồn thu NSNN kịp thời và đầy đủ.
Chính sách thu NSNN
Chính sách thu NSNN là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu
NSNN. Vì chính sách thu NSNN cụ thể hố chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và NN trong lĩnh vực thu NSNN chi phối trực tiếp đến nguồn thu,
tuỳ theo định hướng ưu đãi miễn giảm, khuyến khích hay hạn chế góp phần
xây dựng cơ cấu kinh tế xã hội ngày càng hợp lý và hồn thiện hơn.
Chính sách chi NSNN
Là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nguồn thu NSNN
vì chi NSNN và thu NSNN có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại nằm
trong mối quan hệ biện chứng đã được xem xét trong vai trò của NSNN. Giữa
chi NSNN và thu NSNN phải đặt trong mối quan hệ cân đối NSNN đảm bảo
tích cực hiệu quả. Vì vậy, thu NSNN khơng thể tách rời chi NSNN.
Từ các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN cho thấy giải pháp
tăng thu NSNN phải được thực hiện bằng cách triệt để khai thác, bồi dưỡng và
xây dựng phát triển nguồn thu NSNN cụ thể như sau:
- Phải tích cực khai thác nguồn thu: thể hiện qua việc quản lý thu
đúng thu đủ, khơng bỏ sót nguồn thu, hạn chế chạy theo chỉ tiêu tận thu lạm
11
thu, gây căng thẳng áp lực ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN. Tổ chức quản lý
thu chặt chẽ, hợp lý, tránh thất thu, trốn thuế, lậu thuế, tiêu cực….
- Phải biết bồi dưỡng nguồn thu thể hiện qua việc xác định tỷ suất
thu, mức thu hợp lý, vừa phải, kích thích khuyến khích đối tượng phát sinh
nguồn thu phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho nguồn thu ngày
càng tăng và phát triển bền vững.
- Phải biết xây dựng phát triển nguồn thu thể hiện qua chính sách
thu, chi NSNN tạo điều kiện mang tính tiền đề phát sinh những nguồn thu mới
(đối tượng phát sinh nguồn thu mới) làm cho nguồn thu của NSNN ngày càng
nhiều hơn, phong phú, đa dạng hơn.
2.2.1.5 Chính sách, chế độ thu ngân sách Nhà nước
Quan điểm xây dựng chính sách thu NSNN
Thu nhập bình quân đầu người: Phải xem xét thu nhập bình quân đầu
người của quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm.
Nếu thu nhập bình đầu người cao thì lượng hố cao và ngược lại.
Khai thác tài nguyên khoáng sản: Phải xem xét khả năng tiềm tàng về
tài nguyên khoáng sản của quốc gia và khả năng khai thác khoáng sản được
coi là nguồn thu rất quan trọng.
Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội: Phải phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế xã hội, khi xây dựng chính sách thu NSNN phải bám sát xu
hướng phát triển của đất nước theo chủ trương đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước chiến lược phát triển kinh tế của từng địa phương để cụ thể hố
chính sách thu cho phù hợp.
Tổ chức quản lý thu NSNN: Phải xem xét đến khâu tổ chức thu NSNN
nhằm ngày càng hồn thiện quy trình tổ chức thu NS hạn chế thất thu NS và
xem xét tỷ suất thu cho phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với hiệu quả công
tác tổ chức quản lý thu NSNN. Tổ chức quản lý thu chưa tốt thì thu nhiều
nhưng nộp vào NSNN ít. Nếu thu đựơc cho NS thì kinh tế xã hội chậm phát
triển
Hướng dẫn tiêu dùng và thu nhập dân cư
Hướng dẫn tiêu dùng: Là những mặt hàng thiết thực, cần thiết thì tỷ
suất thu ngân sách thấp đó là khuyến khích tiêu dùng. Những mặt hàng xa xỉ,
cao cấp không thiết thực đến đời sống thì tỷ suất thu phải cao.
Thu nhập dân cư: Nguồn thu NSNN phải điều tiết, điều chỉnh thu nhập
dân cư hạn chế tốc độ phân hoá giàu nghèo, trong xã hội. Vì vậy, đối với thu
nhập dân cư cao thì tỷ suất thu phải cao.
2.2.1.6 Nguyên tắc xây dựng chính sách chế độ thu NSNN
Chính sách chế độ thu NSNN được xây dựng dựa trên những nguyên
tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc tập trung thống nhất
12
Khi xây dựng chính sách chế độ thu NSNN phải đảm bảo thống nhất và
tập trung theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước được cụ thể hoá
bằng pháp luật hoặc các văn bản pháp qui của cơ quan có thẩm quyền, khi
triển khai thực hiện phải thống nhất từ TW (Trung ương) đến địa phương. Các
cấp chính quyền Nhà nước không được tự ý sửa đổi bổ sung chính sách thu
NSNN cũng như khơng được ban hành qui định về thu NSNN trái với quy
định, luật pháp thống nhất tập trung của thu NSNN.
Nguyên tắc công bằng bình đẳng
Khi xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN phải dựa trên nguyên tắc
công bằng giữa các thành phần kinh tế; giữa các tổ chức cá nhân trong xã hội;
giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các địa phương…
Nguyên tắc động viên hợp lý
Khi xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN phải đảm bảo nguyên tắc
động viên hợp lý, trong q trình cụ thể hố nguồn thu NSNN phải xem xét cụ
thể từng đối tượng phát sinh nguồn thu để xác định tỷ suất thu ngân sách hợp
lý cho từng đối tượng, tránh động viên vào NSNN quá mức hợp lý ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế xã hội hoặc động viên quá thấp dưới mức hợp lý ảnh
hưởng đến nguồn thu NSNN không đảm bảo cân đối NSNN tích cực.
Ngun tắc động viên hợp lý cịn thể hiện qua việc xem xét chế độ ưu
đãi miễn giảm …có kết hợp với q trình phân phối lại NSNN.
Ngun tắc trách nhiệm vật chất
Khi xây dựng chính sách thu NSNN phải đảm bảo nguyên tắc trách
nhiệm vật chất được cụ thể hố cho từng đối tương trong qui trình tổ chức
quản lý thu NSNN …phải chịu trách nhiệm vật chất đối với từng khâu từng
công viêc …cho từng đối tượng phụ trách, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm
trong quản lý thu, nâng cao hiệu quả thu NSNN.
Chính sách thu NSNN đối với các nguồn thu lớn của NSNN:
- Đối với nguồn thu từ thuế: Hiện nay hầu hết các nguồn thu từ thuế
được hồn thiện chính sách thu được ban hành chính thức bằng luật thuế,
pháp lệnh về thuế, chỉ cần tổ chức thực hiện đúng đầy đủ quy trình trong thực
tế thực hiện phù hợp với điều kiện đặc điểm của từng đối tượng, của từng địa
phương, của từng lĩnh vực ngành nghề thì chính sách thu sẽ xâm nhập tốt đến
đời sống xã hội. Tuy nhiên, về chính sách thuế hiện nay cịn một vấn đề bất
cập, mâu thuẫn cần phải được giải quyết cải cách, điều chỉnh để chính sách thu
ngân sách về thuế ngày càng hoàn thiện hợp lý hơn. Mặt khác, do yêu cầu của
q trình phát triển kinh tế xã hội địi hỏi chính sách thuế cũng phải ln được
quan tâm hồn thiện.
- Đối với nguồn thu phí, lệ phí: về thuế được coi như đã tương đối hồn
thiện thì phí lệ phí hiện nay cũng đang được củng cố, hồn thiện. Bộ Tài
Chính và các Bộ, Ngành ở Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền đã quan
tâm rà sốt để ban hành các loại phí lệ phí cho phù hợp. Thực tế hiện nay việc
ban hành và tổ chức thu tràn lan các ngành các địa phương các đơn vị cũng
13
cịn nhiều biểu hiện tuỳ tiện thu phí, lệ phí trái với quy định của Nhà nước.
Theo số liệu thống kê hiện nay cịn trên 300 loại phí, lệ phí trong đó có nhiều
loại phí lệ phí bất hợp lý trái với quy định đã được chính phủ, Bộ tài chính
củng cố bằng nhiều văn bản hướng dẫn cho phép thu phí, lệ phí phải được
thơng qua Bộ tài chính đồng ý. Phí, lệ phí được coi như Chính phủ chấp nhận
hiện nay khoản 200 loại phí lệ phí cho tất cả các lĩnh vực, các địa phương các
ngành còn lại coi như trái quy định. Phí, lệ phí trái quy định chủ yếu tồn tại
dưới 2 dạng: Thứ nhất là cơ quan không đủ thẩm quyền ban hành thu phí, lệ
phí. Thứ hai là mức thu phí, lệ phí quá cao trái với quy định. Đối với phí, lệ
phí trong chính sách thu NSNN cần phải hồn thiện một cách toàn diện trong
việc ban hành các số các loại phí, lệ phí theo quy định, đồng thời cụ thể hố
mức thu có văn bản pháp quy thống nhất từ TW đến địa phương và cụ thể cho
từng địa phương phù hợp với tình hình thực tế.
- Đối với nguồn thu khác: Thường chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng thu NSNN nhưng các nguồn thu này cũng rất quan trọng trong việc đảm
bảo cân đối NSNN có xu hướng thực hiện ngày càng tăng, cần phải tích cực
khuyến khích, khai thác nguồn thu để góp phần phát triển kinh tế xã hội đất
nước, trong đó có những nguồn thu quan trọng như vay cân đối ngân sách,
viện trợ tài trợ…
2.2.2 Chi ngân sách nhà nƣớc
2.2.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Theo Khoản 2 Điều 2 Luật NSNN năm 2002 và Điều 3 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định:
Chi NSNN là số tiền Nhà nước chi tiêu từ ngân sách nhằm đảm bảo sự
tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Chi NSNN còn được hiểu là quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân
hay GDP nhằm đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước và thực hiện các chức năng
của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm: Chi cho hoạt động bộ máy Nhà nước, chi đầu tư
phát triển, chi cho lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hoá, Xã hội, Thể dục thể thao,
chi cho An ninh, quốc phòng và các khoản chi theo luật định.
2.2.2.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực
hiện các chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN phải có kế hoạch dự tốn.
Chi NSNN phải theo luật định dựa trên các tiêu chuẩn, định mức, hạn
mức các qui định khác về tài chính.
Chi NSNN khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
14