TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
-----------------------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN MINH NHỰT
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG TRUNG NGỌT
Mã số sinh viên
: DKT069151
Lớp
:DT2KTCP
Khoá học
: 2006– 2010
AN GIANG 2009
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề , tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm hƣớng
dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi nhà trƣờng. Trƣớc hết tơi xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ TRÌNH QUỐC VIỆT là ngƣời đẫ trực tiếp hƣớng dẫn và giúp
đỡ tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề . Đồng thời tôi cũng xin
chân thành cảm ơn tới:: Khoa kinh tế -Trƣờng đại học An Giang, và doanh
nghiệp tƣ nhân MINH NHỰT
đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hồn thành
chun đề này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa đã tạo điêu kiện cho
tơi hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tháng 10 năm 2009
Mã Sinh viên: DKT069151
ĐẶNG TRUNG NGỌT
2
Mơc lơc
Trang
Lời cảm ơn
2
Lời nói đầu
7
Chƣơng 1 : MỞ ĐẦU
8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
8
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
10
Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
10
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
12
2.1 Nội dung, ý nghĩa của tiền lƣơng
12
2.2 Chức năng của tiền lƣơng
12
2.2.1 Chức năng thƣớc đo giá trị
12
2.2.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động
12
2.2.3 Chức năng kích thích sức lao động
13
2.2.4 Chức năng cơng cụ quản lý Nhà nƣớc
13
2.2.5 Chức năng điều tiết lao động
14
2.3 Đặc điểm của tiền lƣơng
14
2.4 Quỹ lƣơng, BHXH, BHYT,KPCĐ
14
2.4.1 Quỹ BHXH
14
2.4.2 Quỹ BHYT
15
2.4.3 KPCĐ
15
2.5 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng
15
2.5.1 Yêu cầu của kế toán tiền lƣơng
16
2.5.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng
17
2.6 Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp
2.6.1 Hình thức trả lƣơng theo thời gian
3
17
2.6.2 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm
2.7 Hạch tốn kết quả lao động, tính lƣơng và trợ cấp
BHXH phải trả
20
20
21
2.7.1 Hạch tốn kết quả lao động
2.7.2 Tính tiền lƣơng và trợ cấp BHXH
2.8 Tổ chức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng
23
23
23
2.8.1 Chứng từ, thủ tục kế tốn
23
2.8.2 Hạch tốn tổng hợp tiền lƣơng
31
2.8.3 Các khoản trích theo lƣơng
31
2.9 Tổ chức sổ sách kế toán
31
2.10 Phƣơng pháp nghiên cứu
31
2.10.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin
32
2.10.2 Phƣơng pháp phân tích đánh giá
32
2.10.3 Phƣơng pháp tài khoản kế tốn
2.10.4 Phƣơng pháp chứng từ kế toán
Chƣơng 3 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN MINH NHỰT.
3.1 Tình hình cơ bản của DNTN Minh Nhựt
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
3.1.2 Chức năng của doanh nghiệp
3.1.3 Nhiệm vụ của doanh nghiệp
3.1.4 Quyền hạn của doanh nghiệp
33
33
33
33
33
33
3.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của từng bộ
phận trong doanh nghiệp
37
3.1.6 Đặc điểm bộ máy và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
38
3.1.7 Tổ chức bộ máy kế tốn của doanh nghiệp
3.1.8 Khái qt tình hình lao động và một số kết quả đã
4
40
đạt đƣợc của doanh nghiệp.
Chƣơng 4 : CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN MINH NHỰT
47
4.1.1 Các hình thức trả lƣơng tại doanh nghiệp
47
4.1.2 Các loại sổ kế toán trong doanh nghiệp
49
4.1.3 Hạch toán sử dụng thời gian lao động của doanh
50
nghiệp
52
4.1.4 Hạch toán kết quả lao động tại doanh nghiệp
4.1.5 Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp
4.1.6 Hạch toán lƣơng và thanh toán với ngƣời lao động
57
4.1.7 Phƣơng pháp hạch tốn tiền lƣơng của doanh nghiệp
65
4.2 Phƣơng hƣớng hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
66
lƣơng và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
4.2.1 Nhận xét chung về cơng tác kế tốn tiền lƣơng và
66
các khoản trích theo lƣơng tại doanh nghiệp
4.2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn tiền lƣơng
66
và các khoản trích theo lƣơng – phƣơng hƣớng nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động ở doanh nghiệp.
68
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
5
68
LỜI NÓI ĐẦU
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế địi hỏi nền tài chính quốc gia phải đƣợc tiếp tục đổi
mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của mơi trƣờng kinh tế. Tài chính ln ln là
tổng hồ các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ, khơng
chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trƣởng kinh tế, mà cịn
phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trị tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tƣ cách là công cụ quản lý kinh tế,
kế toán tiền lƣơng là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm bảo hệ thống
tổ chức thơng tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế tốn tiền lƣơng có vai trị đặc
biệt cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, việc sáng tạo ra của cải vật chất gắn liền
với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Tổ chức tốt công tác quản lý
lao động tiền lƣơng cho ngƣời lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả
cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng giúp cho việc quản lý
chặt chẽ, đúng chế độ từ đó khuyến khích đƣợc ngƣời lao động nâng cao năng xuất lao động
và tạo cơ sở cho việc tính tốn và phân bổ vào giá thành sản phẩm đƣợc chính xác và đúng
đối tƣợng. Đồng thời làm căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân sách cho các
cơ quan phúc lợi xã hội. Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn sản xuất, đƣợc sự giúp đỡ của
thầy cô giáo tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chun đề: “Kế tốn tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp tại Doanh nghiệp tƣ nhân
MINH NHỰT. Do điều kiện có hạn, khả năng kiến thức thực tế cịn ít cho nên khố luận
khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong đƣợc sự góp ý của mọi ngƣời có liên
quan để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn.
6
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với ngƣời lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt đƣợc lợi ích cụ thể, đó
là tiền cơng ( lƣơng ) mà ngƣời sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên cứu tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) rất đƣợc mọi ngƣời quan tâm.
Trƣớc hết là họ muốn biết lƣơng chính thức của của mình đƣợc hƣởng bao nhiêu, họ đƣợc
hƣởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách nhiệm nhƣ thế nào với các
quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lƣơng và các khoản trích theo lƣơng sẽ giúp họ đối chiếu với
chính sách của nhà nƣớc quy định về các khoản này, qua đó họ biết đƣợc ngƣời sử dụng lao
động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền lợi này hay chƣa. Cách tính lƣơng của doanh
nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy đƣợc quyền lợi của mình trong việc tăng năng
suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về q trình hạch tốn
lƣơng tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính
sách của Nhà nƣớc, đồng thời qua đó cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp đƣợc quan tâm
đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hồn thiện hạch tốn
lƣơng cịn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lƣợng lao
động (lƣơng) và kết quả sản xuất kinh doanh dƣợc thể hiện chính xác trong hạch tốn cũng
giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đƣa ra các quyết định chiến lƣợc
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trong những năm học tập và rèn
luyện ở trƣờng với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố thêm kiến thức, vận dụng
kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian thực tập đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
Thầy giáo hƣớng dẫn, các cơ, các chú phịng kế tốn, ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ trong
doanh nghiệp tƣ nhân minh nhựt em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Kế tốn tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng tại Doanh nghiệp tƣ nhan MINH NHỰT ”
thuộc tỉnh An Giang.
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
7
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế toán tiền
lƣơng và các khoản trich nộp theo lƣơng tại Doanh nghiệp tƣ nhan MINH NHỰT.
Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền lƣơng và kế tốn
tiền lƣơng qua đó đánh giá tình hình trả lƣơng và hạch tốn tiền lƣơng để tìm ra những mặt
mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc phục để hồn thiện cơng tác hạch tốn tiền
lƣơng, đảm bảo sự cơng bằng tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân viên trong doanh
nghiệp uy hết khả năng sức lao động, sáng tạo của mình để phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh. Từ đó kịp thời cung cấp thơng tin kế tốn cho ban giám đốc hiểu rõ hết tình hình của
doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp
để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Chuyên đề đƣợc thực hiện trên các báo cáo và tài liệu do kế toan doanh nghiệp
cung cấp, kết hợp với quá trình thực tập tại cơ quan để tiến hành nghiên cứu
bằng các phƣơng pháp tổng hợp, thống kê phân tích các số liệu từ hoạt động tiền
lƣơng qua đó so sánh giữa các năm, đánh giá hiệu quả và đƣa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông của doanh nghiệp.
1.4. PHAM VI NGHIÊN CỨU.
1.4.1 Phạm vi về không gian
-Đề tài đƣợc thực hiện tại doanh nghiệp tƣ nhân Minh Nhựt
1.4.2 Phạm vi về thời gian.
- Số liệu sử dụng cho đề tài là 2 năm từ 2007-2008
-Đề tài đƣợc nghiên cứu trong 12 tuần từ (25/09/09 đến 25/12/09)
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
8
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG.
2.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƢƠNG
Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa chính trị,
kinh tế và xã hội to lớn. Ngƣợc lại bản thân tiền lƣơng cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã
hội.
Cụ thể là trong xã hội Tƣ bản chủ nghĩa, tiền lƣơng là sự biểu hiện bằng tiền của sức
lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lƣơng không phải là giá cả của sức lao động, mà là giá trị
một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngƣời lao động theo
nguyên tắc “ làm theo năng lực, hƣởng theo lao động”. Tiền lƣơng mang một ý nghĩa tích
cực, tạo ra sự cơng bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đƣợc tách ra làm quỹ
lƣơng và phân phối cho ngƣời lao động theo kế hoạch tiền lƣơng chịu tác động của quy luật
phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nƣớc thông qua các chế
độ, chính sách tiền lƣơng do Hội đồng bộ trƣởng ban hành ( nay là Chính phủ). Tiền lƣơng
cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và
phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo
cơ chế này thì tiền lƣơng không gắn chặt với số lƣợng và chất lƣợng lao động, không phản
ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu hao của từng ngƣời lao động, không đảm bảo một
cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì vậy nó khơng tạo ra đƣợc một động lực trong sản xuất
Trên thực tế, cái mà ngƣời lao động yêu cầu không phải là một khối lƣợng tiền lƣơng
lớn, mà họ quan tâm đến khối lƣợng tƣ liệu sinh hoạt mà họ nhận đƣợc thông qua tiền
lƣơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lƣơng đó là: Tiền lƣơng danh nghĩa
và tiền lƣơng thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa: là khối lƣợng tiền trả cho cơng nhân viên dƣới hình thức
tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà ngƣời lao động nhận đƣợc. Tuy vậy cùng với một số tiền
nhƣ nhau ngƣời lao động sẽ mua đƣợc khối lƣợng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời
điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thƣờng xuyên của giá cả.
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
9
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
+ Tiền lương thực tế: Là số lƣợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngƣời lao động
mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa. Tiền lƣơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận đƣợc( Tiền lƣơng danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Nhƣ vậy, tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế có mối quan hệ khăng khít với
nhau và đƣợc thể hiên qua công thức sau:
Tiền lƣơng thực tế =
Tiền lƣơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa là thu
nhập thực tế của ngƣời lao động tăng lên, khi tiền lƣơng không đảm bảo đƣợc đời sống của
cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lƣơng khơng hồn thành chức năng quan trọng đó
là tái sản xuất sức lao động. Điều này địi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan
tâm đến tiền lƣơng thực tế.
Về phƣơng diện hạch tốn, tìên lƣơng cơng nhân doanh nghiệp sản xuất đƣợc chia làm
hai loại đó là : Tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo(
Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đƣợc nghỉ đƣợc
hƣởng lƣơng theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Việc phân chia tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với cơng
tac kế tốn và phân tích tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lƣơng chính của cơng
nhân sản xuất đƣợc hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền
lƣơng phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên hạch tốn
gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản xuất
phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời
lao động.
2.2.CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƢƠNG
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
10
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.2.1 Chức năng thước đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả
biến động.
2.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lƣơng đúng với nghĩa của nó. Tiền lƣơng phải đảm
bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống ngƣời lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm
việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng đảm bảo bù đắp đƣợc sức lao động đã hao phí
cho ngƣời lao động. Vì vậy tiền lƣơng đƣợc tính tốn trên ba mặt:
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngƣời lao động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Ni dƣỡng thế hệ sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao trình độ tay
nghề ( Tăng cƣờng chất lƣợng lao động).
2.2.3. Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lƣơng là động lực chủ yếu kích thích ngƣời lao động làm việc tích cực hơn, thúc
đẩy ngƣời lao động cải cách một cách có hệ thống các phƣơng pháp tổ chức lao động, sử
dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát
huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn hố nghiệp vụ của cơng nhân viên. Từ đó giúp họ làm
việc có hiệu quả nhất, với mức tiền lƣơng xứng đáng nhất.
Phần lƣơng cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngồi lƣơng cho cơng nhân hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh khoa học, tăng năng suất lao
động và chất lƣợng sản phẩm. Tiền thƣởng là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả
nhất, khắc phục những thiếu sót của lƣơng cơ bản, nhằm tăng cƣờng hơn nữa sự quan tâm
vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
2.2.4. Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước:
Tiền lƣơng với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nƣớc
buộc ngƣời sử lao động phải trả theo cơng việc đã hồn thành của ngƣời lao động, đảm bảo
quyền lợi tối thiểu ngƣời mà họ đƣợc hƣởng. Từ đó mới phát huy đƣợc chức năng kích
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
11
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
thích ngƣời lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực hiện tình hình kinh tế
xã hội mà Nhà nƣớc đặt ra chế độ tiền lƣơng phù hợp, nhƣ một văn bản bắt buộc đối với
ngƣời sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy một phần thu nhập của mình để
trả lƣơng. Ngƣời lao động đƣợc giới hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nƣớc quy định và kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều này buộc ngƣời sử dụng lao động
phải biết tiết kiệm sức lao động cũng nhƣ những chi phí khác.
2.2.5. Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và các chế độ phụ cấp đƣợc xác định
cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lƣơng đúng đắn và thoả mãn thì ngƣời lao động sẽ
tự nguyện nhận công việc đƣợc giao. Tiền lƣơng tạo ra động lực và là công cụ điều tiết giữa
các ngành, các vùng trên tồn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đó là
điều kiện cơ bản để Nhà nƣớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành – lãnh thổ.
2.3.ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƢƠNG
- Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là một yếu tố chi
phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lƣơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích ngƣời lao động
tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả sản
xuất trên hai mặt là: Mặt số lƣơng lao động và chất lƣợng lao động.
Số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động tiền
lƣơng lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để tiện theo dõi.
Chất lƣợng lao động đƣợc phản ánh qua bậc thợ, chất lƣợng lao động , năng suất của ngƣời
lao động.
2.4. QUỸ LƢƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
12
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
Các khoản trích theo lƣơng: Hiện nay các khoản trích theo lƣơng bao gồm có: Bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ).
2.4.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Là khoản tiền đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động cho tổ chức xã
hội dùng để trợ cấp trong các trƣờng hợp họ mất khả năng lao động nhƣ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức….
Theo chế độ hiện hành, tại nghị định 12CP ngày 25 tháng 1 năm 1995 quy định bảo
hiểm xã hội đƣợc hình thành bằng cách trích tỷ lệ 20% trong tổng quỹ lƣơng cấp bậc và các
khoản phụ cấp thƣờng xuyên của ngƣời lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Ngƣời lao
động phải nộp 15% trong tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí kinh doanh cịn 5% trong tổng
quỹ lƣơng do ngƣời lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập của ngƣời lao
động).
Khi ngƣời lao động đƣợc nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập phiếu nghỉ
hƣởng bảo hiểm xã hội cho từng ngƣời và từ các phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội, kế toán
phải lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội trích đƣợc trong kỳ sau khi trừ đi
các khoản trợ cấp cho ngƣời lao động tại doanh nghiệp (đƣợc cơ quan bảo hiểm xã hội ký
duyệt) phần còn lại phải nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội tập trung.
2.4.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Là khoản đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cho cơ quan bảo
hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ đƣợc sử dụng để đài thọ ngƣời lao động cùng tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khác, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngƣời lao
động thông qua mạng lƣới y tế. Vì vậy khi tính đƣợc mức trích bảo hiểm y tế, các nhà
doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế.
2.4.3 Kinh phí cơng đồn
Đƣợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2% tính trong tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả
công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí cơng đồn trích đƣợc cũng đƣợc phân cấp quản lý
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
13
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn
doanh nghiệp.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cùng với tiền
lƣơng phải trả cơng nhân viên hợp thành chi phí nhân cơng trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh. Quản lý việc tính tốn, trích lập và chỉ tiêu sử dụng các quỹ lƣơng, quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn có ý nghĩa khơng những với tính tốn chi phí sản
xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
2.5. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH.
2.5.1. Yêu cầu của kế tốn tiền lương.
Xuất phát từ vai trị, đặc điểm của kế tốn tiền lƣơng và BHXH trong q trính sản
xuất kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lƣơng và BHXH là phải dựa trên văn bản quy
định của Nhà nƣớc, các thông tƣ của bộ lao động, thƣơng binh xã hội hƣớng dẫn để giải
quyết các chế độ của ngƣời lao động nhƣ: Chế độ tiền lƣơng, chế độ thanh toán BHXH khi
ngƣời lao động nghỉ việc, ốm đau, tai nạn, thai sản…
- Dựa theo trình tự kế tốn để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà nƣớc.
- Chứng từ kế toán tiền lƣơng và BHXH phải rõ ràng, cụ thể để đảm bảo cho việc
lƣu chữ hồ sơ và thanh toán cho ngƣời lao động.
2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lƣợng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động, tính lƣơng, các khoản phải trả, phải nộp, phụ cấp, trợ cấp cho ngƣời
lao động, phân bổ tiền lƣơng cho các đối tƣợng sử dụng
- Hƣớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch tốn phân xƣởng, tổ đội các phịng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền lƣơng, mở sổ sách cần
thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lƣơng đúng chế độ, đúng phƣơng pháp.
- Lập báo cáo về lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lƣơng, tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
14
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
2.6. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế thị
trƣờng có rất nhiều loại lao động khác nhau: Tính chất, vai trò của từng loại lao động đối
với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm cơng
nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lƣơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật lao động và
theo nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật lao động của nƣớc ta. Các doanh nghiệp có thể áp
dụng 2 hình thức trả lƣơng nhƣ sau:
- Hình thức trả lƣơng theo thời gian.
- Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm.
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
15
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
2.6.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lƣơng
của ngƣời lao động. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có bảng
lƣơng riêng, mỗi bảng lƣơng đƣợc chia thành nhiều bậc lƣơng theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ kỹ thuật chun mơn. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho doanh nghiệp nào
chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động, chƣa có đơn giá lƣơng sản phẩm. Hình thức này
bao gồm các loại sau:
- Lƣơng thời gian giản đơn:
Tiền lƣơng
=
tháng
Đơn giá lƣơng
thời gian
Thời gian làm việc
trong tháng
x
Đối với công nhân viên đƣợc hƣởng lƣơng ngày đƣợc tính:
Lƣơng cơ bản x Hệ số cấp bậc
26 (ngày)
Lƣơng ngày =
Tiền lƣơng thực =
lĩnh trong tháng
Lƣơng
ngày
X
Số ngày làm
việc trong tháng
Đối với hình thức trả lƣơng cơng nhật thì tiền lƣơng hàng tháng của một ngƣời là:
Tiền lƣơng thực
lĩnh trong tháng
=
Mức lƣơng công X
nhật
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Lương thời gian có thưởng
Là hình thức trả lƣơng theo thời gian kết hợp với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất.
Hình thức này có tác dụng thúc đẩy cơng nhân viên tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu và đảm bảo chất lựơng sản phẩm. Hình thức trả lƣơng theo thời gian có
thƣởng thƣờng áp dụng cho công nhân phụ, làm công việc phụ hoặc công nhân chính làm
việc ở nơi có độ cơ khí hóa tự động cao.
2.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
16
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức trả lƣơng chủ yếu hiện nay mà các
doanh nghiệp sản xuất vật chất thƣờng áp dụng. Tiền lƣơng công nhân viên đƣợc phụ thuộc
vào đơn giá tiền lƣơng của một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.
Chế độ trả lƣơng theo sản phẩm gồm các hình thức sau:
+ Trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến.
+ Trả lƣơng khốn khối lƣợng hoặc khốn cơng việc
+ Trả lƣơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
- Trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này đƣợc áp dụng cho công nhân
sản xuất trực tiếp. Tiền lƣơng đƣợc trả cho một cơng nhân đƣợc tính bằng số lƣợng sản
phẩm đã hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
- Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này đƣợc áp dụng cho bộ phận công
nhân không trực tiếp sản xuất nhƣ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển sản phẩm, công
nhân bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn vị …lao động của những công nhân
này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhƣng lại gián tiếp ảnh hƣởng đến năng suất lao
động của công nhân viên trực tiếp sản xuất trực tiếp mà họ phục vụ, do vậy ngƣời ta căn cứ
vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lƣơng cho những công
nhân phục vụ.
- Trả lƣơng theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lƣơng này thì trƣớc hết lƣợng sản
phẩm đƣợc tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lƣơng cho từng ngƣời trong tập thể.
Tùy theo tính chất cơng việc sử dụng lao động doanh nghiệp có thể sử dụng theo các cách
sau:
Chia lƣơng theo cấp bậc và thời gian làm việc.
Chia lƣơng theo bình quân chấm điểm.
Chia lƣơng theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình quân
chấm điểm.
- Trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này thì ngồi tiền lƣơng tính
theo sản phẩm trực tiếp, cịn căn cứ vào số sản phẩm vƣợt định mức để tính
- Thêm một số tiền lƣơng theo tỷ lệ lũy tiến. Số lƣợng sản phẩm hoàn thành vƣợt
định mức càng cao thì tiền lƣơng tính thêm càng nhiều.
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
17
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
- Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng: Đây là hình thức trả lƣơng theo sản phẩm kết
hợp với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất nhƣ: thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
thƣởng tăng năng suất lao động, thƣởng cho tiết kiệm nguyên liệu.
- Trả lƣơng theo khốn cơng việc: Hình thức này áp dụng cho cơng việc có tính giản
đơn đột suất.
- Trả lƣơng khốn gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thƣờng đƣợc áp
dụng đối với đơn vị đã có biên chế lao động. Doanh nghiệp tính tốn quỹ tiền lƣơng chế độ
của tổng số lao động trong định mức biên chế và giao khốn cho từng phịng, từng ban, từng
bộ phận theo ngun tắc phải hồn thành cơng việc. Nếu chi phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì
thu nhập của cơng nhân sẽ cao và ngƣợc lại.
Ngồi việc trả lƣơng theo thời gian và theo sản phẩm doanh nghiệp cịn áp dụng các
cách trả lƣơng khác để tính cho ngày công, giờ công làm thêm, ngày công giờ, cơng ngừng
vắng. Bên cạnh đó cơng nhân viên cịn đƣợc hƣởng chế độ tiền thƣởng, tiền thƣởng có thể
đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ( nếu có mang tính chất thƣờng xun ) có thể trích
từ quỹ khen thƣởng của cơng ty. Trong doanh nghiệp có các loại tiền thƣởng nhƣ: Thƣởng tiết
kiệm vật tƣ, thƣởng hoàn thành trƣớc tiến độ…
Căn cứ vào các bảng lƣơng thống nhất do Nhà nƣớc quy định cịn có các khoản phụ cấp:
Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại. Chế độ phụ cấp đảm bảo sự cơng
bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích những cơng nhân đang làm việc ở những nơi
khó khăn, nguy hiểm thì tiền cơng họ nhận đƣợc phải cao hơn cơng việc binh thƣờng.
Trong việc tính lƣơng cho cơng nhân cịn phải tính lƣơng cho ngày nghỉ phép năm của
cơng nhân, nhƣng do việc của công nhân không đều đặn giữa các tháng, do đó để tránh khỏi
đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể thực hiện trích trƣớc tiền lƣơng cơng nhân
nghỉ phép để đƣa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Mức trích trƣớc tiền lƣơng
cơng nhân nghỉ phép
=
Tiền lƣơng thực tế phải trả
cho ngƣời lao động trong
tháng
X
Tỷ lệ trích trƣớc
Tỷ lệ trích trƣớc đƣợc tính nhƣ sau:
Tỷ lệ trích trƣớc
=
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép kế hoạch
Tổng số tiển chính kế hoạch của ngƣời lao động
18
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
2.7. HẠCH TỐN KẾT QUẢ LAO ĐỘNG, TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH PHẢI
TRẢ.
2.7.1. Hạch tốn kết quả lao động.
Mục đích hạch tốn lao động trong doanh nghiệp không những giúp cho công tác quản
lý trong lao động mà cịn đảm bảo tính lƣơng chính xác cho từng ngƣời lao động. Nội dung
hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lƣơng lao động, thời gian lao động và chất lƣơng
lao động.
2.7.1.1. Hạch toán số lượng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lƣợng doanh nghiệp sử dụng sổ sách theo dõi lao động
của doanh nghiệp thƣờng do phòng tổ chức theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số lƣợng từng
loại lao động theo nghề nghiệp, theo việc và trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công
nhân viên ). Phịng tổ chức có thể lập sổ chung cho tồn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ
phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện co trong doanh nghiệp.
2.7.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Thực chất là việc hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là “bảng chấm công” để ghi
chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp, kịp thời trong cơng việc
quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian lao động. Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho
từng tổ, đội sản xuất do tổ trƣởng hoặc trƣởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng
chấm công đƣợc sử dụng làm cơ sở để tính lƣơng đối với bộ phận hƣởng lƣơng theo thời gian.
2.7.1.3. Hạch tốn kết quả lao động
Mục đích của việc hạch toán này là theo dõi kết quả ghi chép, kết quả của công nhân
viên biểu hiện bằng số lƣợng ( Khối lƣợng sản phẩm, cơng việc hồn thành ) của từng ngƣời
hay từng nhóm lao động. Để hạch tốn, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau
tuỳ theo loại hình và đặc điển sản xuất của từng doanh nghiệp. Mặc dù các mẩu chứng từ khác
nhau nhƣng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nhƣ tên công nhân, tên công
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
19
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
việc hoặc sản phẩm hồn thành nhiệm thu, kỳ hạn và chất lƣợng công việc hoàn thành… các
chứng từ này là: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, bảng kê khối lƣợng
hoặc cơng việc hồn thành…Chứng từ hạch tốn lao động do ngƣời lập ký, cán bộ kĩ thuật xác
nhận, lãnh đạo ( quản đốc phân xƣởng hoặc đội trƣởng) duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lƣơng
cho ngƣời lao động hay bộ phận lao động hƣởng lƣơng theo sản phẩm.
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là quản lý việc huy động sử dụng lao động vừa là cơ
sở tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Vì vậy, việc hạch tốn lao động có rõ dàng,
chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lƣơng cho cơng nhân viên trong doanh
nghiệp.
2.7.2. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH
Hàng ngày, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động tiền lƣơng và
BHXH Nhà nƣớc ban hành mà các doanh nghiệp đang áp dụng, kế tốn tiến hành tính tiền
lƣơng và trợ cấp xã hội phải trả cho công nhân viên. Việc tính lƣơng do phịng kế tốn của
doanh nghiệp hoặc có thể đƣợc thực hiện ở từng bộ phận trong doanh nghiệp sau đó gửi giấy
tờ về phịng kế tốn tổng hợp.
Để thanh toán tiền lƣơng và các khoản phải trả cho cơng nhân viên, kế tốn lập bảng
thanh tốn tiền lƣơng cho từng tổ, đội, phân xƣởng sản xuất và các phịng ban căn cứ vào kết
quả tính lƣơng cho từng ngƣời. Trên bảng cần ghi rõ từng khoản tiền lƣơng ( Lƣơng sản phẩm,
lƣơng thời gian ) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngƣời lao động còn
đƣợc lĩnh.
Trƣờng hợp áp dụng tiền thƣởng cho cơng nhân viên cần tính tốn và lập bảng thanh
toán tiền thƣởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Tiền lƣơng, trợ cấp BHXH và tiền thƣởng chi trả cho công nhân viên kịp thời, đầy đủ
trực tiếp với ngƣời lao động. Công nhân viên khi nhận cũng cần kiểm tra các khoản đƣợc
hƣởng và các khoản bị khấu trừ…và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào bảng thanh tốn
lƣơng. việc tính tiền lƣơng và tính trợ cấp BHXH thơng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01:
SƠ ĐỒ TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH:
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
20
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ hạch
tốn lao động
Tính tiền lƣơng
thời gian
Chuyên ngành KTDN
Chứng từ trợ cấp
BHXH
Chứng từ về tiền
thƣởng
Tính tiền lƣơng
sản phẩm
Bảng thanh
toán tiền lƣơng
Bảng thanh toán
tiền BHXH
Bảng phân bổ tiền
lƣơng và BHXH
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
Bảng thanh tốn
tiền thƣởng
Thanh toán tiền BHXH
và tiền thƣởng
21
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chun ngành KTDN
2.8. TỔ CHỨC HẠCH TỐN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG.
2.8.1.Chứng từ, thủ tục kế tốn.
Cơng việc tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động đƣợc
thực hiện tập trung tại phịng kế tốn doanh nghiệp.
Để tiến hành hạch toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội…..kế toán trong
các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định theo quyết định số
1141-QĐ/CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế tốn bao gồm:
+ Bảng chấm cơng ( Mẫu số 01 – LĐTL ).
+ Bảng thanh toán tiền lƣơng ( Mẫu số 02 – LĐTL ).
+ Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 03 – LĐTL ).
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 04 – LĐTL ).
+ Bảng thanh toán tiền thƣởng ( Mẫu số 05 – LĐTL ).
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số 06 – LĐTL ).
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 – LĐTL ).
+ Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL ).
2.8.1.1. Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL).
Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hƣởng BHXH…của công
nhân viên và là căn cứ để tính trả lƣơng, BHXH trả thay lƣơng cho từng công nhân viên trong
cơ quan.
2.8.1.2. Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL).
Là chứng từ căn cứ để thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, đồng
thời để kiểm tra việc thanh tốn tiền lƣơng cho cán bộ cơng nhân viên trong Công ty.
2.8.1.3. Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03 – LĐTL).
Là phiếu xác nhận số ngày đƣợc nghỉ do ốm đau, tai nạn, thai sản…của ngƣời lao động, là
căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lƣơng theo chế độ đã quy định.
2.8.1.4. Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 – LĐTL).
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
22
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
Là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay cho ngƣời lao động, lập báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
2.8.1.5. Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 – LĐTL).
Căn cứ vào bảng này để có thể biết đƣợc số cán bộ công nhân viên làm việc nhƣ thế nào
trong tháng để có hình thức khen thƣởng.
2.8.1.6. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số 06 – LĐTL).
Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của đơn vị hoặc cá nhân của
ngƣời lao động. là cơ sở để lập bảng thanh tốn tiền lƣơng hoặc tiền cơng cho ngƣời lao động.
2.8.1.7. Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 – LĐTL).
Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm đƣợc hƣởng của từng cơng
việc và là cơ sở để tính trả lƣơng cho ngƣời lao động.
2.8.1.8. Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL).
Là văn bản ký kết giữa ngƣời giao khốn và ngƣời nhận khốn về khối lƣợng cơng việc,
thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó, đồng thời là
cơ sở thanh tốn tiền cơng lao động cho ngƣời nhận khốn.
Thời gian để tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động đƣợc
tính theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch tốn thời gian lao động, kết quả lao động
và các chứng từ khác có liên quan ( nhƣ giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc…). Tất cả các
chứng từ trên phải đƣợc kế tốn kiểm tra trƣớc khi tính lƣơng, tính thƣởng và phải bảo đảm
đƣợc các yêu cầu của chứng từ kế tốn.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lƣơng, tính thƣởng, tính phụ cấp, trợ cấp, kế tốn tiến hành tính
lƣơng,tính thƣởng, trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động theo hình thức trả lƣơng, trả thƣởng đang áp dụng
tại doanh nghiệp và lập bảng thanh toán tiền lƣơng, thanh tốn tiền thƣởng. Thơng thƣờng tại các doanh
nghiệp, việc thanh toán lƣơng và các khoản khác cho ngƣời lao động đƣợc chia làm hai kỳ: Kỳ một lĩnh
lƣơng tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập. Các
khoản thanh toán lƣơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những ngƣời chƣa lĩnh lƣơng cùng
với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phịng kế tốn kiểm tra.
2.8.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương.
Để hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, kế tốn sử dụng tài khoản 334
“Phải trả công nhân viên” dùng để phản ảnh các khoản thanh tốn với cơng nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thƣởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Nội dung và kết cấu TK 334.
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
23
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lƣơng, phụ cấp lƣu động, tiền công, tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác đã ứng, đã trả trƣớc cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trƣớc, hoặc đã trả với lao động thuề ngồi.
Bên Có:
- Các khoản tiền lƣơng, tiền cơng, tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ
cấp khác phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền cơng phải trả cho lao động th ngồi.
Số dư bên Có:
- Các khoản tiền lƣơng, tiền cơng, tiền thƣởng và các khoản khác cịn phải trả cho
cơng nhân viên.
- Các khoản tiền cơng cịn phải trả cho lao động th ngồi.
2.8.2.1. Thanh tốn với cơng nhân viên của doanh nghiệp.
* Tính tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng, phụ cấp lƣu động, tiền công, tiền chi cho lao động nữ, các
khoản mang tính chất lƣơng theo quy định phải trả cho cơng nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp, sản xuất công nghiệp, lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng ( 6231)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Cú TK 334 – Phải trả cơng nhân viên (3341).
* Tính tiền thƣởng phải trả cho cơng nhân viên, kế tốn ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thƣởng, phúc lợi.
Có TK 334 – Phải trả cơng nhân viên (3341).
* Tính khoản bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cơng nhân viên,
kế tốn ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả cơng nhân viên.
* Tính số tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả cho cơng nhân viên, kế tốn ghi:
Nợ các TK 623; 627; 641; 642 hoặc
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
24
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 334 – Phải trả cơng nhân viên.
* Các khoản khấu trừ vào lƣơng và thu nhập của công nhân viên nhƣ tiền tạm ứng,
bảo hiểm y tế, tiền bồi thƣờng…kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả cơng nhân viên.
Có TK 141- Tạm ứng.
Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 138-Phải thu khác.
* Tính thuế thu nhập của công nhân viên, ngƣời lao động phải nộp Nhà nƣớc, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên.
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc.
* Khi thực thanh toán các khoản tiền lƣơng, các khoản mang tính chất lƣơng, tiền
thƣởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cơng nhân viên.
Có TK 111-Tiền mặt.
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
2.8.2.2.Thanh tốn với cơng nhân th ngồi.
* Xác định tiền cơng phải trả đối với cơng nhân th ngồi, ghi:
Nợ TK 622, 623,627, 641,642.
Có TK 334- Phải trả cơng nhân viên.
* Khi ứng trƣớc hoặc thực thanh toán tiền cơng phải trả cho cơng nhân th ngồi, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cơng nhân viên.
Có TK 111-Tiền mặt.
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
2.8.2.3.Tổ chức hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, khơng có điều kiện bố trí lao
động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán, để tránh sự biến động về chi phí kinh doanh
về mặt giá thành sản phẩm, hàng tháng trên cơ sở tiền lƣơng thực tế, tiền lƣơng chính phải trả
cho cơng nhân viên trực tiếp, kế toán phải dự toán tiền lƣơng nghỉ phép của lao động trực
tiếp, tiến hành trích trƣớc tính vào chi phí của từng kỳ hạch toán theo số dự toán. Cách tính
tiền lƣơng nghỉ phép năm của cơng nhân sản xuất, trích trƣớc vào chi phí sản xuất nhƣ sau:
GVHD: Ths. TRÌNH QUỐC VIỆT
25
SVTH: ĐẶNG TRUNG NGỌT