TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
..
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Nghiên cứu tính chất nhiệt ẩm
của một số mẫu vải tơ tằm
ảnh hƣởng đến tính tiện nghi của quần áo
NGUYỄN THỊ HỒNG
Ngành Công nghệ vật liệu dệt may
Giảng viên hƣớng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc
Chữ ký của GVHD
Bộ môn:
Công nghệ may và thời trang
Viện:
Dệt may - da giầy và thời trang
HÀ NỘI, 10/2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Họ và tên học viên:
Nguyễn Thị Hồng
Ngành:
Cơng nghệ vật liệu dệt may
Hệ:
Thạc sỹ khoa học
Khóa:
2017B
Họ và tên giáo viên hƣớng giẫn:
TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc
Tên đề tài
Tiếng Việt: Ngiên cứu tính chất nhiệt ẩm của một số mẫu vải tơ tằm ảnh
hưởng đến tính tiện nghi của quần áo.
Tiếng Anh: Research on the moist thermal properties of some silk fabrics that
affect on the comfort of clothing.
Mục tiêu của đề tài:
Góp phần khẳng định giá trị sử dụng của một số loại vải tơ tằm Việt Nam
thơng qua việc đánh giá những tính chất nhiệt ẩm của vải ảnh hưởng đến tính tiện
nghi của quần áo. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng làm cơ sở để phát triển sản
phẩm may mặc có giá trị cao từ vải tơ tằm.
Nội dung của đề tài, các vấn đề cần đƣợc giải quyết:
Nội dung của đề tài:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4 mẫu vải tơ tằm đang được sản xuất phổ biến tại công ty cổ phần lụa Nha Xá và
2 mẫu vải đối chứng được chọn làm đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Những tính chất nhiệt ẩm được nghiên cứu gồm: tính truyền nhiệt, truyền ẩm,
khả năng quản lý ẩm, tính hút ẩm và thải ẩm trên quan điểm đảm bảo tính tiện
nghi của quần áo.
Các vấn đề cần được giải quyết
Khảo cứu tài liệu khái quát về tơ tằm, hình thái, cấu tạo vật lý, cấu trúc, thành
phần hóa học và tính chất của vải tơ tằm, nghiên cứu tính chất nhiệt ẩm của vải
tơ tằm.
Nghiên cứu thực nghiệm các tính chất về nhiệt, về ẩm và tính hút mồ hơi, thải
mồ hôi của vải tơ tằm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết về hình thái, cấu tạo, thành phần, cấu trúc và tính chất của
vải tơ tằm.
Nghiên cứu khảo sát để lựa chọn đối tượng nghiên cứu (mẫu vải).
Nghiên cứu thực nghiệm các tính chất về nhiệt, về ẩm, khả năng quản lý ẩm, tính
hút mồ hôi và thải mồ hôi của vải tơ tằm trên quan điểm đảm bảo tính tiện nghi
của quần áo.
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu thực nghiệm
Giáo viên hƣớng dẫn
TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn
Thị Thúy Ngọc đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và dành nhiều thời gian giúp em
hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học này.
Em xin cảm ơn các thầy, cô Viện dệt may - da giầy và thời trang, Bộ môn
công nghệ may- thời trang, trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã hết lòng truyền
đạt những kiến thức khoa học trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại
trường.
Em xin đồng cảm ơn các thầy, cô tại trung tâm thí nghiệm Vật liệu dệt
may - da giầy đã tạo điều kiện để em thực hiện thí nghiệm thuận lợi và có được
kết quả nghiên cứu chính xác.
Mặc dù đã cố gắng dành nhiều thời gian tìm tịi, học hỏi để hồn thiện
luận văn, nhưng do thời gian có hạn và bản thân cịn hạn chế về chun mơn nên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cơ để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... vii
CHƢƠNG 1 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ...................................................... 1
1.1 Tính chất nhiệt ẩm của vải. .............................................................................. 1
1.1.1 Khái quát chung về tính tiện nghi của trang phục ............................ 1
1.1.2 Các đặc trưng của vật liệu vải ảnh hưởng đến tính tiện nghi của
trang phục. ................................................................................................. 4
1.2 Khái quát chung về vải lụa tơ tằm ................................................................. 11
1.2.1 Lịch sử phát triển vải tơ tằm. .......................................................... 11
1.2.2 Quá trình hình thành tơ tằm ........................................................... 12
1.2.3 Hình thái, cấu tạo vật lý và cấu trúc của tơ tằm ............................. 15
1.2.4 Thành phần hóa học của tơ tằm ...................................................... 29
1.2.5 Các tính chất của tơ tằm ................................................................. 33
1.2.6 Quá trình sản xuất vải tơ tằm .......................................................... 34
1.2.7 Đặc điểm một số loại vải tơ tằm .................................................... 37
1.3 Những nghiên cứu về tính chất nhiệt ẩm của vải. .......................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU. .................................................................................................................... 43
2.1 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 43
2.2 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 43
2.2.1. Vải .................................................................................................. 43
2.2.2 Các đặc trưng nhiệt ẩm của vải....................................................... 45
2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 46
2.3.1 Xác định khả năng truyền nhiệt, truyền ẩm của các mẫu vải ......... 46
2.3.2 Xác định khả năng quản lý ẩm của các mẫu vải ............................. 51
i
2.3.3 Xác định khả năng hút ẩm và thải ẩm của các mẫu vải bằng kỹ thuật
mặc thử .................................................................................................... 55
2.3.4 Đánh giá tính chất nhiệt ẩm của các mẫu vải tơ tằm trên quan điểm
đảm bảo tính tiện nghi của quần áo ......................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 67
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................ 68
3.1 Đặc trưng nhiệt trở, ẩm trở của các mẫu vải .................................................. 68
3.2 Các đặc trưng quản lý ẩm của các mẫu vải .................................................... 70
3.3 Khả năng hút ẩm và thải ẩm của các mẫu vải xác định bằng kỹ thuật mặc thử
.............................................................................................................................. 75
3.4 Kết quả đánh giá tính chất nhiệt ẩm của các mẫu vải tơ tằm trên quan điểm
đảm bảo tính tiện nghi của quần áo ...................................................................... 80
3.4.1 So sánh tổng hợp đặc trưng nhiệt ẩm của các mẫu vải tơ tằm ....... 80
3.4.2 So sánh tổng hợp đặc trưng nhiệt ẩm của các mẫu vải tơ tằm với
nhóm vải đối chứng ................................................................................. 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 86
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 88
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Dịng nhiệt qua vải (khi nhiệt độ da lớn hơn nhiệt độ môi trường) ........ 5
Hình 1.2 Sự khuếch tán hơi nước qua vải thẩm thấu hơi nước .............................. 9
Hình 1.3 Vị trí của chất lỏng và hơi nước trong vải .............................................. 9
Hình 1.4 Vịng đời của tằm dâu ........................................................................... 14
Hình 1.5 Cấu trúc cơ bản của tơ thơ .................................................................... 16
Hình 1.6 Kết cấu của sợi tơ .................................................................................. 16
Hình 1.7 Mặt cắt ngang của sợi tơ được phóng đại 1300 lần .............................. 17
Hình 1.8 Mặt cắt ngang của tơ tằm ...................................................................... 17
Hình 1.9 Nhìn dọc của sợi tơ tằm chưa chuội keo ............................................... 18
Hình 1.10 Nhìn dọc của các sợi tơ đã khử màu: (a) dâu tằm, (b) tasar, (c) muga,
(d) eri .................................................................................................................... 18
Hình 1.11 Mặt cắt ngang của sợi tơ đã khử keo: (a) dâu tằm, (b) tasar, (c) muga;
(d) eri .................................................................................................................... 19
Hình 1.12 Chuỗi polypeptide của phân tử sợi. ..................................................... 19
Hình 1.13 Cấu hình tấm
– pleated khơng song song của B.mori ..................... 21
Hình 1.14 Mơ hình cấu trúc tơ tằm ...................................................................... 27
Hình 1.15 Mơ hình sợi quang chống cực – antiparallet (AA) cho cấu trúc tấm
được hình thành bởi các ien kết hydro ................................................................. 28
Hình 1.16 Cấu trúc hóa học Glycine .................................................................... 30
Hình 1.17 Cấu trúc hóa học Alanine .................................................................... 30
Hình 1.18 Cấu trúc hóa học Tyrosine .................................................................. 31
Hình 1.19 Cấu trúc hóa học axit amin tổng quát ................................................. 31
Hình 1.20 Bước trùng hợp ................................................................................... 32
Hình 1.21 Chuỗi polymer đơn giản hóa ............................................................... 32
Hình 1.22 Cấu trúc cơ bản của fibroin ................................................................. 33
Hình 1.23 Sơ đồ quy trình sản xuất vải tơ tằm .................................................... 36
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo thiết bị ............................................................................. 47
Hình 2.2 Thiết bị Sweating Guarded Hotplate ..................................................... 48
Hình 2.3 Mơ hình đĩa nóng .................................................................................. 48
Hình 2.4 Mẫu vải được dán kín 4 mép ................................................................. 49
Hình 2.5 Sơ đồ thiết kế MMT .............................................................................. 52
Hình 2.6 Thiết bị đo quản lý ẩm .......................................................................... 52
iii
Hình 2.7 Mặt cắt ngang của thiết bị ..................................................................... 52
Hình 2.8 Mẫu vải và tấm bơng ............................................................................. 56
Hình 2.9 Ký hiệu mẫu vải .................................................................................... 57
Hình 2.10 Mẫu vải................................................................................................ 57
Hình 2.11 Tấm plastic sau khi dán băng dính ...................................................... 58
Hình 2.12 Tấm bơng ............................................................................................ 58
Hình 2.13 Điện thoại cài phần mềm bộ đếm bước chân ...................................... 59
Hình 2.14 Cân điện tử .......................................................................................... 60
Hình 2.15 Dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm ............................................................ 60
Hình 2.16 Trang phục mặc thử nghiệm ............................................................... 60
Hình 2.17 Các vị trí lấy mẫu mồ hơi .................................................................... 61
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn nhiệt trở của các mẫu vải ......................................... 68
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn ẩm trở của các mẫu vải ............................................ 69
Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn chỉ số thẩm thấu của các mẫu vải ............................ 69
Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn thời gian ngấm ướt mặt trên và mặt dưới của các mẫu
vải ......................................................................................................................... 71
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn tốc độ hấp thụ mặt trên và mặt dưới của các mẫu vải
.............................................................................................................................. 72
Hình 3.6 Biểu đồ biểu diễn bán kính ngấm ướt tối đa mặt trên và mặt dưới các
mẫu vải ................................................................................................................. 73
Hình 3.7 Biểu đồ biểu diễn tốc độ lan truyền mặt trên và mặt dưới của các mẫu
vải ......................................................................................................................... 74
Hình 3.8 Biểu đồ biểu diễn chỉ số lan truyền tích lũy một chiều của các mẫu vải
.............................................................................................................................. 74
Hình 3.9 Biểu đồ biểu diễn khả năng quản lý ẩm chung của các mẫu vải .......... 75
Hình 3.10 Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ lượng mồ hôi thấm vào vải và lượng mồ hơi
thốt ra .................................................................................................................. 77
Hình 3.11 Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ lượng mồ hơi thốt qua vải và lượng mồ hơi
thốt ra .................................................................................................................. 78
Hình 3.12 Biểu đồ biểu diễn phần trăm lượng mồ hơi cịn đọng lại trên da, lượng
mồ hơi thốt qua vải và lượng mồ hơi thấm vào vải của các mẫu vải trung bình 4
vị trí ...................................................................................................................... 79
Hình 3.13 Biểu đồ thể hiện giá trị nhiệt trở và ẩm trở của nhóm vải tơ tằm ....... 80
Hình 3.14 Biểu đồ biểu diễn bán kính ngấm ướt tối đa mặt trên, mặt dưới của
nhóm vải tơ tằm.................................................................................................... 81
iv
Hình 3.15 Biểu đồ biểu diễn chỉ số lan truyền tích lũy một chiều của nhóm vải tơ
tằm ........................................................................................................................ 81
Hình 3.16 Biểu đồ biểu diễn khả năng quản lý ẩm chung (OMMC) của nhóm vải
tơ tằm.................................................................................................................... 82
Hình 3.17 Biểu đồ biểu diễn chỉ số thẩm thấu và khả năng quản lý ẩm chung
(OMMC) của nhóm vải tơ tằm và nhóm vải đối chứng ....................................... 82
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Thành phần axit amin của fibroin và serisin (trong mol%) .................. 29
Bảng 2.1 Thông số kỹ thuật của các mẫu vải nghiên cứu .................................... 44
Bảng 2.2 Bảng thông tin các đối tượng mặc thử nghiệm..................................... 59
Bảng 2.3 Bảng kết quả đo .................................................................................... 63
Bảng 3.1 Kết quả đo nhiệt trở và ẩm trở và chỉ số thẩm thấu của các mẫu vải ... 68
Bảng 3.2 Khả năng quản lý ẩm của các mẫu vải ................................................. 70
Bảng 3.3 Giá trị trung bình tỉ lệ lượng mồ hơi thấm vào vải và lượng mồ hơi
thốt ra .................................................................................................................. 76
Bảng 3.4 Giá trị trung bình tỉ lệ lượng mồ hơi thốt qua vải và lượng mồ hơi
thốt ra .................................................................................................................. 76
Bảng 3.5 Giá trị trung bình tỉ lệ lượng mồ hơi cịn đọng lại trên da và lượng mồ
hơi thốt ra ............................................................................................................ 77
Bảng 3.6 Bảng phần trăm lượng mồ hơi thốt qua vải, lượng mồ hơi thốt ra và
lượng mồ hơi còn đọng lại trên da của các mẫu vải trung bình 4 vị trí ............... 78
vi
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may Việt Nam là một ngành truyền thống lâu đời ở Việt Nam
và cũng là một trong những ngành cơng nghiệp mũi nhọn có vai trị quan trọng
trong sự phát triển kinh tế quốc dân.
Theo số liệu của tổng cục Thống kê, ngành Dệt May Việt Nam đóng góp
10% giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn quốc, tạo công ăn việc làm cho 2,7 triệu
lao động, chiếm tỉ lệ 25% tổng số lao động trong ngành Cơng nghiệp, chiếm 5%
tổng số lao động. Nói đến dệt may là nói đến sự đóng góp vào kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam.
Tơ tằm với những đặc tính riêng biệt, có giá trị cao, có thể được xuất sang
nhiều nước, đóng góp một phần khơng nhỏ cho ngân sách nhà nước, tăng tích lũy
ngoại tệ, góp phần tích cực vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có nguồn gốc ra đời gắn liền với đất nước Trung Quốc, lụa tơ tằm đã có những
điều kiện thuận lợi để trở thành một loại chất liệu quý trong thời gian. Lụa tơ tằm
đã đóng một vai trị quan trọng trong lịch sử chính trị, văn hóa và kinh tế (con
đường tơ lụa, các trang phục dân tộc). Gắn với đời sống sang trọng, cao quý của
vua chúa, quan lại thời kỳ trước. Mãi về sau, các quốc gia trên thế giới tiếp thu
được phương thức trồng dâu nuôi tằm rồi dệt lụa nên đã phổ biến, phục vụ nhu
cầu may mặc đa dạng của con người. Sử dụng vải tơ tằm để may trang phục, đồ
trang trí, ga đệm đang trở thành xu hướng thời trang của thế giới . Ngồi ra, vải
tơ tằm ln được người tiêu dùng u thích bởi những tính chất: mềm mại, nhẹ,
có độ bóng mịn, có màu sắc tự nhiên làm tăng thêm nét sang trọng và thanh lịch
cho trang phục, ... và đặc biệt vải tơ tằm rất thoáng mát, mát về mùa hè nhưng ấm
về mùa đông. Trải qua quá trình dài phát triển, dù thay đổi như thế nào thì tính
tiện nghi nhiệt ẩm vẫn đóng vai trị quan trọng đối với giá trị sử dụng của vải tơ
tằm.
Do vậy, đề tài “Nghiên cứu tính chất nhiệt ẩm của một số mẫu vải tơ
tằm ảnh hƣởng đến tính tiện nghi của quần áo” góp phần chứng minh bản
chất khoa học về giá trị sử dụng của vải tơ tằm, góp phần làm cơ sở để phát triển
sản phẩm may mặc có giá trị cao từ vải tơ tằm.
vii
CHƢƠNG 1 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1 Tính chất nhiệt ẩm của vải.
1.1.1 Khái quát chung về tính tiện nghi của trang phục
Bên cạnh “cái ăn”, “cái mặc” – trang phục là một trong số những nhu cầu
không thể thiếu của con người. Trung bình một ngày, một người trưởng thành
mặc quần áo hơn 20 giờ. Từ xa xưa, con người đã sáng tạo trang phục như một
công cụ để bảo vệ và giữ ấm cơ thể trước những tác động khắc nghiệt của môi
trường. Ngày nay, trang phục thể hiện tính thẩm mỹ, giới tính, tuổi tác, nghề
nghiệp, địa vị xã hội nhưng vai trò giữ ấm và bảo vệ cơ thể vẫn là hai vai trò cốt
yếu và quan trọng nhất. Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày
càng nâng cao, người tiêu dùng và nhà sản xuất vẫn luôn đánh giá cao và yêu cầu
khắt khe về cảm giác thoải mái khi mặc quần áo, chính vì vậy, tiện nghi trang
phục là yếu tố bắt buộc và cơ bản nhất.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự tiện nghi và đưa ra định nghĩa
về sự tiện nghi. Theo Lubos Hes, tiện nghi được định nghĩa đó là một trạng thái
của con người mà họ khơng có cảm giác đau đớn và khó chịu. [1]
Slater đã định nghĩa sự tiện nghi như là: “một trạng thái thoải mái dễ chịu,
hài hòa về sinh lý, tâm lý và vật lý giữa môi trường và con người”. Theo Hatch,
“tiện nghi là sự tự do không đau đớn và khó chịu, là một trạng thái trung gian”.
Theo Fourt và Hollies (1970) sự tiện nghi liên quan đến các thành phần nhiệt và
không nhiệt. Nhiệt trở, ẩm trở, điều kiện môi trường, mức độ hoạt động vật lý
của người mặc là một trong những yếu tố của thành phần nhiệt. [2]
Qua những khái niệm trên, ta có thể đưa ra nhận xét: tiện nghi là một khái
niệm phức tạp, phụ thuộc vào quá trình phát triển tâm lý chủ thể, lứa tuổi, giới
tính, sức khỏe và sự tác động mơi trường bên ngồi đến q trình tương tác giữa
cơ thể với quần áo. Trái với tiện nghi là sự không tiện nghi, được miêu tả rất cụ
thể qua các tính từ như: ngứa, rát, nóng, lạnh, khơ, cứng, ướt, … Bởi vậy, đánh
giá tiện nghi là một quá trình địi hỏi kiến thức khách quan và tri thức khoa học
để có thể đưa ra nhận xét phù hợp với số đông người sử dụng nhất.
Con người nhận biết cảm giác tiện nghi của quần áo qua các giác quan.
Thị giác giúp chúng ta cảm nhận về màu sắc, kiểu dáng, kết cấu, bẩn, sạch, …
Xúc giác giúp cảm nhận về trơn, nhẵn, thơ, ráp, nóng, lạnh, thống mát. Quần áo
1
có mùi thơm hay mùi hơi khó chịu là do cảm nhận của khứu giác. Thính giác
giúp cảm nhận về âm thanh phát ra khi vải tiếp xúc với cơ thể người và mơi
trường xung quanh trong q trình hoạt động sinh lý của cơ thể người
Tiện nghi trang phục bị ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: [3]
(1). Các yếu tố liên quan đến người mặc (sự trao đổi chất của người, tuổi tác,
kinh nghiệm, mức độ sức khỏe, tinh thần, các loại hoạt động)
(2). Cấu trúc mềm mại và tính chất hóa học của xơ sợi (loại sợi và chất xơ, cấu
trúc vải, tính chất cơ lý và nhiệt của vải, thiết kế quần áo, sự vừa vặn)
(3). Điều kiện bên ngồi (độ ẩm, nhiệt độ mơi trường xung quanh và bức xạ
nhiệt, tốc độ gió)
Nhận thức chủ quan về tính tiện nghi bao gồm các q trình phức tạp,
trong đó phần lớn ảnh hưởng từ quần áo và mơi trường bên ngồi giao tiếp với
não thơng qua nhiều kênh phản ứng cảm giác để hình thành nhận thức chủ quan.
Những nhận thức này liên quan đến một quá trình tâm lý trong đó tất cả các nhận
thức cảm giác có liên quan được hình thành, xem xét, kết hợp và đánh giá dựa
trên kinh nghiệm trong quá khứ và mong muốn hiện tại để hình thành một đánh
giá tổng thể về tính tiện nghi.
Pontrelli (1977) đã phát triển tính tiện nghi của Gestalt trong đó các biến
ảnh hưởng đến tính tiện nghi được phân loại thành ba nhóm: [2]
- Sự tiện nghi về vật lý: là một chủ đề tương đối mới đã thu hút nhiều sự
chú ý của mọi người. Hầu hết một phần hoặc toàn bộ quần áo tiếp xúc với cơ thể
người, do vậy có lực tác động cơ học nhất định lên đầu lông trên bề mặt da, có
nhiệt độ cao, có sự đối lưu khơng khí, có sự bức xạ sảy ra khi dịng nhiệt di
chuyển từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp
Cảm nhận của mỗi người khác nhau, cảm nhận khác nhau trong các môi
trường khác nhau và ngưỡng cảm nhận của con người khác nhau về nhiệt độ, độ
ẩm, tiếp xúc.
Sự cảm nhận khi thay đổi nhiệt độ và độ ẩm dòng nhiệt và dòng ẩm đi tới
hay đi ra từ bề mặt của da của cơ thể người, từ quần áo đi vào cơ thể người và từ
quần áo ra mơi trường. Dịng nhiệt và dòng ẩm thay đổi theo nhiệt độ và thời
gian và có độ lớn khác nhau
2
- Sự tiện nghi sinh lý:
nó được giải thích cho quá trình thay đổi xảy ra
trong cơ thể con người do thay đổi nhiệt độ. Thực tế cơ thể con người là một
động cơ nhiệt và tạo ra nhiệt, nó có mối liên hệ chặt chẽ với nhiệt độ mơi trường.
Hơn nữa, có một sự thay đổi liên tục trong mơi trường. Do đó, cơ thể phải phản
ứng lại và thực hiện các hành động cần thiết để giữ cho bản thân không bị ảnh
hưởng bởi sự biến đổi của mơi trường xung quanh. Đó là sự cân bằng nhiệt của
cơ thể con người, tạo ra mối quan hệ phù hợp giữa sự sinh nhiệt và mất nhiệt của
cơ thể người.
- Sự tiện nghi về tâm lý: Mối quan hệ giữa kết cấu và đặc tính của quần áo
và sự phù hợp của nó đối với tình huống. Đối với mỗi hồn cảnh, tình huống,
hoạt động khác nhau thì con người sẽ lựa chọn những trang phục thiết kế, chất
liệu, màu sắc sao cho phù hợp.
Các quá trình vật lý cung cấp các tín hiệu hoặc kích thích đến các cơ quan
cảm giác của cơ thể người và tiếp nhận chúng, tạo ra các xung động sinh lý thần
kinh, gửi nó đến não và hành động để điều chỉnh tốc độ đổ mồ hôi, lưu lượng
máu và đôi khi tạo ra nhiệt bởi sự rùng mình. Bộ não sẽ xử lý các tín hiệu cảm
giác để hình thành nhận thức chủ quan của các cảm giác cá nhân khác nhau, đồng
thời đánh giá và cân nhắc chúng với kinh nghiệm và mong muốn trong quá khứ,
bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường xung quanh về thể chất, văn hóa,
xã hội và trạng thái.
Bornais (1997) cho rằng các kích thích sinh lý, xúc giác và tâm lý ảnh
hưởng đến mức độ thoải mái trong may mặc. Để hiểu các quá trình tâm lý, những
nhận thức này phải được đo lường một cách chủ quan. Vì khơng có dụng cụ vật
lý nào có thể đo lường suy nghĩ hoặc cảm giác của người mặc (về quần áo) một
cách khách quan, nên cách duy nhất để đo lường nhận thức chủ quan là bằng
thang đo tâm lý. [2]
Các trạng thái tâm lý và sinh lý được thể hiện qua một số khía cạnh [4]
- Tiện nghi sinh lý nhiệt: đạt được trạng thái nhiệt và ẩm tiện nghi. Nó liên
quan đến việc vận chuyển nhiệt và độ ẩm qua vải.
- Tiện nghi cảm giác: cảm giác thần kinh khác nhau khi vải tiếp xúc với
da.
3
- Tiện nghi vận động cơ thể: khả năng của vật liệu dệt cho phép tự do di
chuyển, giảm gánh nặng và tạo hình cơ thể theo yêu cầu.
- Tiện nghi về thẩm mỹ: nhận thức chủ quan của quần áo đối với mắt, tay,
tai và mũi góp phần tạo nên sức khỏe tổng thể của người mặc.
Trong tất cả các khía cạnh của tiện nghi, có một số thành phần chủ yếu:
+ Tiện nghi có liên quan đến nhận thức chủ quan của các cảm nhận khác
nhau.
+ Sự tiện nghi liên quan đến nhiều khía cạnh các giác quan của con người,
như thị giác (tiện nghi về thẩm mỹ), nhiệt (lạnh và ấm), đau (kim châm và ngứa),
và tiếp xúc (mịn, thô, mềm và cứng).
+ Nhận thức chủ quan liên quan đến các q trình tâm lý trong đó tất cả
các nhận thức cảm giác có liên quan được hình thành, cân nhắc, kết hợp và đánh
giá theo kinh nghiệm trong quá khứ và mong muốn hiện tại để hình thành một
đánh giá tổng thể về tình trạng thoải mái.
+ Tương tác giữa quần áo với cơ thể (cả nhiệt và cơ học) đóng vai trị
quan trọng trong việc xác định trạng thái tiện nghi của người mặc.
+ Môi trường bên ngồi (vật lý, xã hội và văn hóa) có tác động lớn đến
trạng thái tiện nghi của người mặc.
1.1.2 Các đặc trƣng của vật liệu vải ảnh hƣởng đến tính tiện nghi của
trang phục.
Khi con người mặc quần áo thì cảm nhận về nhiệt độ và độ ẩm là rất rõ
ràng. Đặc biệt, trong điều kiện môi trường có nhiệt độ quá cao hay quá thấp sẽ
gây ra những trạng thái “stress nhiệt” khác nhau cho người mặc. Vì vậy, truyền
nhiệt - truyền ẩm là đặc tính quan trọng của vật liệu may quần áo, có ảnh hưởng
lớn đối với tiện nghi trang phục.
a, Tính truyền nhiệt.
Tiện nghi về nhiệt là điều kiện của tâm trí thể hiện sự hài lịng với mơi
trường nhiệt (ISO 7730). Sự tiện nghi về nhiệt của con người phụ thuộc vào tốc
độ trao đổi chất (sản sinh nhiệt bên trong), sự mất nhiệt từ cơ thể và các điều kiện
khí hậu. Quần áo làm thay đổi sự mất nhiệt và mất độ ẩm từ bề mặt da, vì vậy nó
đóng một vai trị quan trọng trong việc duy trì cân bằng nhiệt [2]
4
Truyền nhiệt qua quần áo được thể hiện bằng ba phương thức đó là: dẫn
nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt. Nhiệt được truyền từ bề mặt da của cơ thể đến bề
mặt bên trong của quần áo có thể theo sự dẫn nhiệt dọc theo các xơ tiếp xúc trực
tiếp với bề mặt da và do sự tiếp xúc giữa các xơ hoặc do dẫn nhiệt và đối lưu
trong lớp khơng khí biên trên bề mặt da. Từ bề mặt bên trong của quần áo, nhiệt
được truyền tới bề mặt bên ngoài của quần áo bằng việc dẫn nhiệt qua các xơ và
khơng khí giữa các xơ bằng sự đối lưu khơng khí qua các khe hở của vải ở bề
mặt ngoài của quần áo, nhiệt bị truyền vào khơng khí gần với bề mặt bên ngồi
của vải, rồi bằng sự đối lưu và bức xạ tới các vật có nhiệt độ thấp hơn trong mơi
trường.
Khơng khí biên ở bề mặt da
được làm nóng bằng dẫn nhiệt
Dịng đối lưu mang khơng
khí đã được làm nóng vào
Khơng khí trong khe hở vải
được làm nóng bằng dẫn nhiệt
Khơng khí biên giữa bề
mặt da và vải được làm
nóng bằng dẫn nhiệt và
đối lưu
Dịng máu trong các mao
quản mang nhiệt tới bề
mặt da
Hình 1.1 Dòng nhiệt qua vải (khi nhiệt độ da lớn hơn nhiệt độ môi trường)
Vải được tạo thành từ các xơ sợi và các lớp khơng khí xen kẽ giữa chúng.
Nên vải (quần áo) có trở nhiệt nhất định đối với dịng nhiệt, nó làm chậm tốc độ
dịng nhiệt truyền từ da tới mơi trường. Vải có khả năng cản lại dịng nhiệt là do
có cấu trúc xốp. Trở nhiệt của vải là một đặc tính liên quan rất mật thiết đến sự
duy trì trạng thái cân bằng nhiệt của cơ thể người khi mặc quần áo.
5
Cũng do chính cấu trúc xốp của vải mà nó làm chậm tốc độ mất nhiệt
bằng phương thức đối lưu từ cơ thể. Xơ và sợi trong vải chia thể tích khơng khí
thành những khoảng trống nhỏ và riêng rẽ. Với những khe hở nhỏ hơn khoảng ¼
inch, việc chuyển động của khơng khí bị ngăn cản (dịng đối lưu khơng thực hiện
được) và khơng khí trở nên gần như đứng n. Khơng khí giữa các sợi và giữa
các xơ trong sợi được làm nóng bởi việc dẫn nhiệt nhưng sự di chuyển nhiệt đối
lưu không thực hiện được một cách dễ dàng.
Mặt khác vải là một vật cách nhiệt hiệu quả do nó có diện tích bề mặt tiếp
xúc với khơng khí lớn. Nó bao gồm bề mặt của vải cũng như bề mặt của xơ. Lý
thuyết lớp không khí biên cho thấy một chất khí hoặc một chất lỏng khi chuyển
động đi vào tiếp xúc với một vật rắn sẽ bám dính vào bề mặt của vật rắn do lực
ma sát. Mật độ khơng khí của lớp biên ln cao hơn lớp khơng khí ở xa vật rắn
hơn. Khơng khí càng đậm đặc thì khả năng cách nhiệt càng lớn. Khi vải được đặt
lên da, có một lớp khơng khí biên ở bề mặt da và một lớp khơng khí biên khác ở
bề mặt bên ngồi của vải. Cả hai lớp biên khơng khí này có trở đáng kể đối với
dịng nhiệt từ cơ thể.
Vải khơng phải là vật bức xạ như da, thậm chí khi cùng nhiệt độ. Vải
khơng phải là vật có khả năng bức xạ nhiệt và hấp thụ nhiệt bức xạ lớn. Chính vì
vậy, lượng nhiệt bị mất đi từ bề mặt bên ngoài của vải bằng bức xạ nhỏ.
Như vậy, trở nhiệt của vải có thể được coi là tổng trở nhiệt của bản thân
các xơ sợi, trở nhiệt của lớp khơng khí giữa bề mặt da và bề mặt bên trong và bên
ngồi của vải. [2]
b, Tính truyền ẩm
Trong q trình hoạt động sống, cơ thể con người liên tục thải mồ hơi trên
bề mặt da. Sự thốt hơi nước một cách liên tục với tốc độ không đổi của cơ thể
người được gọi là thốt mồ hơi khơng nhận thấy. Khi cơ thể người hoạt động
mạnh hoặc do nhiệt độ không khí tăng cao, lượng nhiệt cơ thể cần thải ra nhiều
hơn, cơ thể bắt đầu thốt mồ hơi ở dạng lỏng từ những tuyến mồ hôi dưới da.
Hiện tượng này được gọi là thốt mồ hơi nhận thấy. Mồ hơi dạng lỏng trên bề
mặt da trong những điều kiện nhất định sẽ bay hơi và khuếch tán qua quần áo ra
mơi trường bên ngồi. Cường độ bay hơi nước từ bề mặt da của cơ thể người phụ
thuộc vào điều kiện môi trường (nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ chuyển động của
6
khơng khí), cường độ hoạt động của con người, tính chất trao đổi nhiệt – trao đổi
chất của quần áo. Bay hơi nước là phương thức thải nhiệt thông qua giải phóng
nhiệt của cơ thể người khi nước bay hơi khỏi bề mặt da. Trong cơ thể người,
nước có thể bay hơi từ hai nơi đó là bề mặt da và đường hô hấp. Nước bay hơi
qua đường hô hấp là do các tuyến của niêm mạc đường hô hấp bài tiết để làm ấm
khơng khí trước khi vào phổi. Nước bay hơi qua da thơng thường dưới hai hình
thức đó là thấm nước qua da và bài tiết mồ hơi. Lượng nước thấm qua da trung
bình khoảng 0,5l / ngày và không thay đổi nhiều theo nhiệt độ môi trường.
Lượng mồ hôi bài tiết qua da thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường xung
quanh và cường độ vận động của cơ thể. Lượng mồ hơi có thể bài tiết trong 1 giờ
có thể thay đổi từ 0,1l (trong môi trường lạnh) đến 1,5 – 2l trong môi trường
nóng.
Trong phần lớn trường hợp vải khơng cản trở đối với dịng mồ hơi khơng
nhận thấy từ bề mặt da tới môi trường và cho phép chất lỏng nước từ bề mặt da
chuyển động qua vải một cách nhanh chóng. Khi hơn và chất lỏng nước đi qua
vải, các xơ và các khe hở khơng khí đóng kín trong vải có thể trở nên rất ẩm, làm
giảm khả năng cách nhiệt của vải. Khi đó trạng thái ẩm ướt cũng như sự khơng
tiện nghi về nhiệt có thể xảy ra.
Trong những điều kiện mơi trường có độ ẩm ướt cao, quần áo được mặc
với mục đích chính là tạo nên một tấm chắn đối với sự đi qua của nước từ mơi
trường tới bề mặt da. Tuy nhiên khi đó, sự di chuyển của mồ hôi từ cơ thể tới
môi trường vẫn phải tiếp tục để nhận được sự tiện nghi về nhiệt và ẩm cao nhất.
Trong quá trình mặc quần áo mồ hôi luôn được tạo ra bởi nhiệt độ của cơ
thể. Khi đó mồ hơi cần phải được dần dần tiêu tan để duy trì nhiệt độ và cảm giác
thoải mái. Quần áo đã trở thành một phần trong hệ thống điều hòa nhiệt độ ổn
định của cơ thể.
Trong điều kiện mặc, sự ra mồ hơi trung bình hoặc nhiều gây ra bởi hoạt
động cường độ cao hay điều kiện khí hậu, mồ hơi bốc hơi để làm mát cơ thể.
Trong trường hợp này, quần áo có vai trò điều chỉnh nhiệt, hơi và vận chuyển
chất lỏng để giữ cho cơ thể ln bình thường.
Để vật liệu dệt có khả năng duy trì độ ẩm tiện nghi trong vùng khí hậu
giữa bề mặt da và quần áo thì cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
7
- Tốc độ tăng độ ẩm của vùng vi khí hậu sau khi bắt đầu thốt mồ hơi phải
chậm.
- Giá trị lớn nhất của độ ẩm sau mỗi khoảng thời gian nhất định phải thấp.
- Tốc độ giảm của độ ẩm vùng vi khí hậu sau khi mồ hơi ngừng thốt ra
phải nhanh.[6]
c, Tính hút ẩm, thải ẩm của vải
Khi vải được đặt trên bề mặt da của cơ thể người, nước bay hơi từ bề mặt
da sẽ khuếch tán vào trong vải. Hơi nước khuếch tán vào trong khe hở giữa các
xơ, sợi và có thể khuếch tán vào trong và ra ngoài các xơ phụ thuộc vào dạng xơ.
Tốc độ của dòng hơi nước khuếch tán qua vải được gọi là độ thẩm thấu hơi nước
của vải.
Vải cho phép hơi nước truyền qua từ cơ thể tới môi trường thường được
gọi là “Vải thở”. Người ta dự báo là để những phân tử hơi nước đi qua vải, thì
các lỗ rỗng của vải phải có đường kính út nhất 3 m. Khi hơi nước bay hơi từ bề
mặt da, nó tiếp tục khuếch tán qua vải thẩm thấu hơi nước. Vải và da vẫn giữ
được trạng thái khô.
Phân tử hơi nước bị ngăn cản không khuếch tán được qua vải vào môi
trường, hơi nước tiếp tục bay hơi từ bề mặt da sẽ điền đầy những khe hở của vải.
Chất lỏng nước sẽ khó tiếp tục bay hơi từ bề mặt da, tình trạng ẩm ướt trong
vùng vi khí hậu tăng làm cho những lớp trên của da bị ẩm ướt. Người mặc sẽ có
cảm giác rất khó chịu khi lớp khơng khí trong vùng vi khí hậu bị ẩm ướt.
Vải dùng cho quần áo sinh hoạt hằng ngày phải có khả năng thẩm thầu hơi
nước. Trong mơi trường có nhiệt độ càng cao hoặc mức độ hoạt động vật lý của
cơ thể người càng mạnh thì vải và quần áo cần có độ thẩm thấu hơi nước càng
cao để giữ da khô và tạo điều kiện thuận lợi cho mồ hôi bay hơi để tăng việc thải
nhiệt từ cơ thể. [6]
8
Sự khuếch tán hơi nước
qua khe hở ở áp suất thấp
Sự thốt hơi nước vào mơi
trường ở áp suất thấp
Sự khuếch tán hơi nước qua
khoảng trống khơng khí giữa
da và vải
Sự bay hơi ở bề mặt da
Sự tăng lượng nước của
cơ thể tới da (lớp ngoài
cùng của da điều khiển
tốc độ mất nước)
Hình 1.2 Sự khuếch tán hơi nước qua vải thẩm thấu hơi nước
Thành phần nước trong vải.[6]
Nước có thể được giữ trong vải dưới các dạng sau: nước bị hấp thụ bởi
các xơ, nước bị hấp thụ trên bề mặt xơ và nước bị hút vào trong các khe hở của
vải.
Nước bị hút vào
(giữa các sợi)
Nước bị hút vào
Nước bị hấp thụ
Nước bị hấp thụ
(giữa các xơ)
(trên bề mặt xơ)
(giữa các xơ)
Hình 1.3 Vị trí của chất lỏng và hơi nước trong vải
Nước bị hấp thụ: sự hấp thụ là sự hợp nhất của một chất vào một chất
khác ở mức phân tử. Các xơ trong vải hấp thụ nước cho phép những phân tử
9
nước lọt vào trong chúng. Các xơ khác nhau về cơ bản lượng nước có thể hấp
thụ.
Sự hấp thụ (hút bám) xảy ra khi một chất bị hút vào bề mặt vật rắn. Một
lớp nước hấp thụ có thể được giữ lại tại bề mặt của xơ bằng lực giữa các phân tử,
lực liên kết hóa học hoặc cả hai. Khi diện tích bề mặt của vải tăng, lượng nước
mà xơ có thể hấp thụ tăng. Vì thế cấu trúc của sợi và vải có ảnh hưởng đến lượng
nước mà vải hấp thụ.
Nước bị hút vào: Nếu một người hoạt động căng thẳng hay trong điều kiện
nhiệt độ rất cao, mồ hơi thốt ra nhiều có thể làm lớp khơng khí giữa da và vải
bão hịa hơi nước. Sự bão hịa cũng có thể xảy ra khi lớp vải ngay trên bề mặt da
là vải thẩm thấu hơi nước và được bao phủ bởi lớp vật liệu thẩm thấu hơi nước.
Ví dụ: Lớp lót trong của găng tay cao su bảo vệ, quần áo mặc trong của
quần áo mưa không bị thấm nước.
Như vậy khả năng chứa nước trong vải là một đặc tính tiện nghi, nó có thể
được biểu diễn như hàm ẩm hay độ hồi ẩm cho phép của vải.
Khả năng thải hồi ẩm của vải.[6]
Vải khô nhanh hay chậm cũng là yếu tố quan trọng đối với sự tiện nghi về
sinh lý nhiệt. Vải có khả năng giữ ẩm lâu làm cho cơ thể bị làm mát đến nhiệt độ
thấp hơn so với vải khô nhanh. Vải tạo thành từ những xơ như cotton, len, rayon
giữ ẩm nhiều hơn và bám chặt hơn những vải như nylon, polyester và olefin. Vì
thế, khi việc làm mát nhanh được mong muốn, những vải như cotton tốt hơn
nylon và polyester. Nhưng ngược lại, đối với quần áo giữ nhiệt nếu như vải giữ
ấm lâu sẽ gây cảm giác ướt lạnh sau khi thốt mồ hơi và làm cơ thể bị lạnh do
mất nhiệt. Vải ướt thường có xu thế bám dính vào bề mặt da của cơ thể và vải
ướt thường dễ làm trầy da hơn vải khô. Vải khô nhanh hay chậm cũng rất quan
trọng đối với sự tiện nghi sinh lý nhiệt.
Tính kỵ nước của vải.[6]
Vải kỵ nước không cho phép nước đi qua trong khi vẫn cho phép mồ hôi
không nhận thấy đi qua những khe hở của vải. Vải kỵ nước chống lại sự làm ướt,
những giọt nước nhỏ không làm ướt vải, chỉ lăn trên bề mặt vải kỵ nước
Kỵ nước là một hiện tượng bề mặt, nước là một chất lỏng có sức căng bề
mặt cao, có nghĩa là những phân tử nước có khả năng hút nhau mạnh. Bề mặt vải
10
có năng lượng khác nhau phụ thuộc vào thành phần xơ và dạng hồn tất. Nước sẽ
khơng làm ướt bề mặt vải có năng lượng bề mặt thấp hơn nước, ngược lại nó lan
tỏa và làm ướt vải có năng lượng bề mặt cao hơn nước.
1.2 Khái quát chung về vải lụa tơ tằm
1.2.1 Lịch sử phát triển vải tơ tằm.
Nghề trồng dâu nuôi tằm và sản xuất tơ lụa có một lịch sử lâu dài và đầy
mầu sắc. Truyền thuyết kể lại rằng Lei Tzu, vợ của Hoàng Đế, người thống trị
Trung Quốc vào khoảng 3000 năm trước công nguyên, đã khám phá ra con sâu
tằm. Truyện kể rằng khi đang đi dạo cùng chồng trong vườn, bà phát hiện thấy
con sâu tằm là nguyên nhân chính phá hoại một số cây dâu tằm. Bà nhặt một số
kén tằm và ngồi xuống nghỉ trong chốc lát. Chuyện xảy ra khi bà đang nhấp vài
ngụm trà, một cái kén tằm mà bà đã nhặt trước đó rơi vào trong trà nóng và bắt
đầu bung ra thành những sợ chỉ mịn. Lei Tzu nhận thấy rằng bà có thể quấn
những sợi chỉ này quanh tay mình. Sau đó, bà đã thuyết phục chồng cho phép bà
nuôi những con sâu tằm trên những lùm cây dâu. Bà cũng nghĩ ra một guồng
quay đặc biệt để kéo những thớ của kén tằm thành các sợi riêng lẻ để chúng đủ
bền có thể dệt thành vải. Tuy không biết bao nhiêu phần của câu chuyện trên là
thật, nhưng rõ ràng rằng việc sản xuất lụa đã tồn tại ở Trung Quốc trong hàng
nghìn năm qua.[7]
Cịn theo Wiedemann, nghề trồng dâu ni tằm và chế biến sợi tơ đã
chiếm một vị trí quan trọng trong lịch sử văn hóa Trung Quốc khoảng 5000 năm.
Dâu tằm được thuần hóa đầu tiên ở Trung Quốc. Theo các ghi chép của lịch sử
thì Trung Quốc là cái nơi của nghề nuôi tằm. Nghiên cứu sâu hơn đã chứng minh
rằng nghề trồng dâu phát triển mạnh ở giai đoạn đầu dọc theo sơng Hồng Hà và
sơng Giang (sơng Vàng và sông Dương Tử). Trong triều đại nhà Thương (thế kỷ
16 trước Công nguyên), nghề nuôi tằm và công nghệ dệt đã đạt đến trình độ
cao.Trong thời Tây Hán (206 B.C. đến 8 A.D.), nghề nuôi tằm Trung Quốc bước
vào thời kỳ hoàng kim, dệt và in được phát triển đến mức độ hoàn hảo .Trong
triều đại của HAN WUDI (140 - 87 trước Công nguyên), một lượng lớn lụa đã
được vận chuyển qua “Con đường tơ lụa” từ Tây An, Thiểm Tây đến các vùng
Phoenician ở phía đơng Địa Trung Hải, từ đó chúng được chuyển đến tất cả các
thành phố lớn của phương tây.
11
Tuy nhiên, phải mất một vài thế kỷ để nghề trồng dâu nuôi tằm mới được
biết đến ở châu Âu vì các triều đại Trung Quốc đã cố gắng giữ bí mật. Trồng dâu
đã được thành lập lần đầu tiên vào năm 552 sau cơng ngun ở Byzantium dưới
thời Hồng đế Justinian. Byzantium vẫn là thị trường lụa lớn nhất ở châu Âu cho
đến thế kỷ thứ 11. Sự lan rộng của lụa cũng liên quan đến sự tiến bộ của người Ả
Rập vào thế giới phương tây (ví dụ Tây Ban Nha). Tuy nhiên, mãi đến cuối thế
kỷ 16, nghề trồng dâu nuôi tằm mới được thành lập ở châu Âu, đặc biệt là ở Ý và
Nam Pháp [8]. Hiện nay trên thế giới có khoảng 39 nước có nghề trồng dâu, nuôi
tằm như: Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Hàn Quốc, Italy, Thái Lan, Việt Nam, ....
Ở Việt Nam, nghề trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa vốn có từ lâu đời và
gắn liền với tên tuổi của Cơng chúa Thiều Hoa. Theo các tài liệu văn hóa và lịch
sử còn lại, khoảng hai ngàn năm trước nghề trồng dâu ni tằm ở nước ta đã đạt
đến trình độc khá cao. Từ miền Bắc đến miền Nam đã hình thành những vùng
ươm tơ, dệt lụa nổi tiếng như Lĩnh Bưởi, Lương The, Nhiễu Hồng Đơ (Thanh
Hóa), Lụa Hạ (Hà Tĩnh), Tân Châu (An Giang) … [9]
1.2.2 Quá trình hình thành tơ tằm
Tơ tằm là sợi do một loại sâu nhả ra trong quá trình làm tổ. Sâu ăn lá dâu
gọi là tằm dâu cho tơ nhiều nhất, chiếm hơn 90% sản lượng tơ thiên nhiên trên
thế giới. Còn lại là tơ tằm dại, loại sâu còn mang nhiều nét hoang dã, ăn nhiều
thứ lá như lá thầu dầu, lá sắn, lá sồi, ...dùng chỉ để kéo sợi đũi. [9]
Tơ tằm nói chung là chỉ sợi được nhả ra bởi một số sâu bướm, nhện và
vẹm nhất định [8]
Theo DIN 60 001, lụa là một loại sợi tự nhiên, được phân loại theo thuật ngữ sợi
động vật. Một sự khác biệt được tạo ra giữa sợi từ kén của bướm tơ tằm Bombyx
mori L. (dâu tằm) và của tussah hoang dã (lụa tussah): Trung Quốc (Antheraea
pernyi guerin); Nhật Bản (Antheraea yamamai guerin); và Ấn Độ (Antheraea
mylitta drury, cũng như Actias selene HBN.). Các loại tơ hoang dã khác là lụa eri
Ấn Độ (Sarnia ricini Bsd.) Và lụa muga Ấn Độ (Antheraea assamensis Ww.)
Tơ tằm thuộc các loại xơ protein thiên nhiên dạng tơ liên tục (filament)
được nhả ra từ tuyến tơ của con tằm. Có hai loại tơ thiên nhiên được biết đến
trong thương mại và sản xuất công nghiệp là tơ tằm dâu (mulberry silk-worm) và
tơ tằm dại (wild silk-worm). Tơ tằm dâu là loại tơ được nhả ra từ con tằm ăn lá
12
dâu. Côn trùng sinh ra tằm dâu là loại tằm đã được ni thuần hóa trong nhà để
khai thác hơn 4000 năm nay. Các giống tằm nuôi hiện nay thuộc loại Bombyx
mori. Tằm dâu có thể được phân loại trên cơ sở phân bố địa lý hoặc theo số lứa
có thể nuôi trong điều kiện một năm. Tơ tằm dâu chiếm 95% sản lượng tơ thế
giới. Bên cạnh tơ tằm dâu, tơ tằm dại chiếm khoảng 4-5% sản lượng tơ thương
mại trên thế giới. Đó là tơ của các loại tằm dại thuộc lồi Antheraea (khơng ăn lá
dâu) như tơ Eri, Tasar, Tussah, Tussore, Muga, ... Các loại tằm này ăn lá thầu
dầu, lá sồi, lá sắn, ... So với tơ tằm dâu, tơ tằm dại thường cho sợi tơ thơ hơn, độ
bền và độ bóng kém hơn. Tơ tằm dại có bề mặt thơ ráp, có sọc vằn, tơ sau chuội
có màu nâu nhạt. Hàm lượng keo xerixin trong tơ tằm dại thấp, từ 8-15%. Tơ tằm
dại chủ yếu được sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, ... [8]
Vòng đời của tằm dâu.
Cuộc sống của ấu trùng tằm được chia thành năm giai đoạn, cách nhau bởi
bốn lần lột xác (Hình 1.1). Bốn giai đoạn phát triển riêng biệt hoàn thành một thế
hệ của loài:
- Trứng
- Tằm
- Nhộng
- Ngài
Sau khi nở ra từ trứng, ấu trùng trải qua bốn lần lột xác khi chúng lớn lên.
Trong mỗi lần thay lông, lớp da cũ bị bong ra và được thay bằng lớp da mới lớn
hơn.
13
Trứng
Trứng nở
Tằm
non
Trứng ngủ đông
3 – 4 ngày
Tốc độ tăng trưởng của
ấu trùng
Thu hoạch kén tươi
và nhộng sống
7 – 8 ngày
Giai đoạn đầu
1x
Giai đoạn 2
20x
Giai đoạn3
120x
Giai đoạn 4
730x
Giai đoạn 5 ngày đầu
2640x
Giai đoạn5 ngày cuối
10000x
Giai đoạn 2, 2 – 3 ngày,
lần thay lông thứ 2
Giai đoạn đầu, 3 – 4
ngày, lần thay lông thứ
nhất
Giai đoạn 3, 3 – 4
ngày, lần thay lông
thứ 3
Giai đoạn 4, 3 – 4
ngày, lần thay lông
thứ 4
Kén
Giai đoạn 5
6 – 8 ngày
Tằm trưởng thành
Hình 1.4 Vịng đời của tằm dâu
Giai đoạn 1: trứng (ủ 10 -14 ngày)
Giai đoạn đầu tiên của vòng đời tằm là trứng. Con sâu bướm cái đẻ một
quả trứng có kích thước bằng một chấm mực vào mùa hè hoặc đầu mùa thu.
Trứng sẽ ngủ đông cho đến khi mùa xuân. Hơi ấm của mùa xuân kích thích trứng
nở. Trứng mới nở có màu vàng kem và sau vài ngày, trứng sống màu mỡ sẽ
chuyển sang màu xám.
Giai đoạn 2: ấu trùng (27 ngày, năm giai đoạn)
Con tằm sau khi nở, dài khoảng 1/8inch và cực kỳ nhiều lông. Tằm non
chỉ có thể ăn lá dâu mềm. Tuy nhiên, trong giai đoạn tăng trưởng, chúng cũng có
thể ăn lá dâu tằm cứng hơn. Giai đoạn ấu trùng kéo dài khoảng 27 ngày và con
tằm trải qua các giai đoạn tăng trưởng trong thời gian này. Trong lần lột xác đầu
tiên, con tằm rụng hết lơng và có được làn da mịn màng.
Giai đoạn 3: nhộng (14 ngày)
Nhộng hay kén là giai đoạn ấu trùng quay các sợi tơ xung quanh nó để
bảo vệ bản thân khỏi những kẻ săn mồi. Ấu trùng nhốt mình bên trong cái kén để
chuyển thành nhộng. Màu sắc của kén thay đổi, tùy thuộc vào những gì con tằm
đã ăn. Nó có thể từ màu trắng đến màu vàng kem. Sự lột xác thứ hai xảy ra bên
14