Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến độ bền đường may dán trên sản phẩm từ vải tráng phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.9 KB, 79 trang )

..

Lưu hoàng

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
-----------------------------------

công nghệ vật liệu dệt may

Luận văn thạc sĩ khoa học
Ngành: công nghệ vật liệu dệt may

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố
công nghệ đến độ bền đường may - dán trên
sản phẩm từ vải tráng phđ

L­u hoµng

2004 - 2006
Hµ Néi
2006

Hµ néi 2006


2

Lời cam đoan
Tên tôi là: Lưu Hoàng
Học viên Lớp CN Vật liệu dệt may


Khoá học: 2004 - 2006
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung Luận văn Thạc sĩ khoa học được
trình bày dưới đây là do cá nhân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ tận tình, chu
đáo của TS. Ngô Chí Trung và các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ Dệt may & Thời trang. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là những số liệu thực
tế thu được sau khi tiến hành thực nghiệm và phân tích các kết quả. Đảm bảo
chính xác, trung thực, không sao chép.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung tôi đà trình bày
trong Luận văn, nếu có điều gì gian dối, không trung thực tôi xin chịu mọi
hình thức xử lý theo quy định của Nhà trường.
Xin trân trọng cám ơn.


3

Mục lục
Trang 1
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Chương 1 - nghiên cứu Tổng quan
1.1. Tổng quan về Nhóm vải tráng phủ.
1.2. Công nghệ sản xuất
1.3. Vật liệu làm vải nền
1.4. Vật liệu tráng phủ
1.5. Các sản phẩm từ vải tráng phủ và phương pháp ráp nối
các chi tiết sản phẩm
1.6. Yêu cầu chất lượng đường ráp nối may kết hợp dán đối với
sản phẩm từ vải tráng phủ.

1.7. Băng dán
1.8. Một số công trình nghiên cứu liên quan
Chương 2 - Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3. Đối tượng nghiên cứu
2.4. Xây dựng các phương án thí nghiệm
2.5. Phương pháp thí nghiệm
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Độ bền kéo đứt của vải và của đường may
3.2. ảnh hưởng của cấu trúc đường may và nhiệt độ dán đến độ bền
kéo đứt của đường may
Kết luận
Tài liệu tham kh¶o
Phơ lơc

Trang
1
2
3
4
5
7
9
10
15
17
17
18
33

34
35
41
42
43
43
50
52
54
55
58
76
78
80


4

Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Các loại vải sử dụng thí nghiệm
Bảng 2.2. Điều kiện dán của các loại vải
Bảng 2.3. Các phương án thí nghiệm
Bảng 3.1. Độ bền của băng vải
Bảng 3.2. Độ bền của đường may (Vải A)
Bảng 3.3. Độ bền của đường may (Vải B)
Bảng 3.4. Độ bền của đường may (Vải C)
Bảng 3.5. Độ bền của ®­êng may (V¶i D)


5


Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Đường may can
Hình 1.2. Đường may can diễu đè 1 đường
Hình 1.3. Đường may can kê xỏa
Hình 1.4. Đường may can giáp
Hình 1.5. Đường may cuốn đè 1 đường chỉ
Hình 1.6. Đường may cuốn đè 2 đường chỉ
Hình 1.7. Gia công đường liên kết hàn
Hình 1.8. Mặt phải mối liên kết hàn- dán
Hình 1.9. Đường may không có băng dán và đường may có băng dán.
Hình 1.10. Đường may mũi thắt nút và đường may mũi vắt sổ sau khi dán .
Hình 1.11. Các giai đoạn của quá trình dán
Hình 1.12. Máy dán
Hình 1.13. Kích thước giới hạn cho phép của đường may và đường dán trên
sản phẩm quần áo thông thường
Hình 1.14. Tốc độ của vải và của trục cuốn không đồng bộ
Hình 2.1. Đường may cuốn đè hai đường song song - dán.
Hình 2.2. Đường may can 1 đường - dán.
Hình 2.3. Đường may can lật diễu đè - dán.
Hình 2.4. KÝch th­íc mÉu tr­íc khi may
H×nh 2.5. KÝch th­íc mẫu sau khi may
Hình 3.1. Đồ thị so sánh độ bền của vải và độ bền của đường may
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn độ bền đường liên kết của vải A
khi thay đổi cấu trúc đường may.
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn độ bền đường liên kết của vải A
khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải A



6

khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải B
khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.6 : Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải B
khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.7 : Đồ thị biểu diễn ®é bỊn ®­êng may cđa v¶i B
khi thay ®ỉi cÊu trúc đường may
Hình 3.8 : Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải C
khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.9 : Đồ thị biểu diễn độ bền ®­êng may cđa v¶i C
khi thay ®ỉi cÊu tróc ®­êng may
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải C
khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải D
khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải D
khi thay đổi cấu trúc đường may
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn ®é bỊn ®­êng may v¶i D
khi thay ®ỉi cÊu tróc đường may
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may vải A khi thay đổi nhiệt độ dán.
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may vải B khi thay đổi nhiệt độ dán.
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may vải C khi thay đổi nhiệt độ dán.
Hình 3.17: Đồ thị biểu diễn độ bền đường may vải D khi thay đổi nhiệt độ dán.

Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải trước và sau khi dán.
Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải trước và sau khi dán.
Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn độ bền đường may của vải trước và sau khi dán .



7

Mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của xà hội trên tất
cả các lĩnh vực, ngành Dệt may Việt Nam cũng có những bước phát triển lớn
mạnh. Sự phát triển của ngành đà có những ®ãng gãp to lín ®èi víi sù ph¸t
triĨn cđa nỊn kinh tế quốc dân và xà hội. Đặc biệt là giải quyết được công ăn
việc làm cho gần 3 triệu lao động ở khắp các vùng miền trên cả nước. Tuy
nhiên hầu hết các doanh nghiệp may tại Việt Nam vẫn chủ yếu sản xuất theo
phương thức gia công là chính (CMC) và chủ yếu tập trung vào các loại sản
phẩm thông dụng như: quần, áo các loại, chăn, ga, giầy, dép ĐÃ có một
số doanh nghiệp bắt đầu chú ý tập trung vào sản xuất hàng FOB và đi vào một
số loại sản phẩm đặc biệt. Sự hội nhập tÊt u cđa n­íc ta vµo khu vùc vµ thÕ
giíi, ®Ỉc biƯt khi ViƯt Nam gia nhËp WTO ®ång thêi với xu thế chuyển dịch
công nghệ mang tính toàn cầu đà mở ra cho ngành một hướng đi mới. Đó là
phải phát triển mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, mạnh dạn chuyển từ hình thức may gia công sang sản
xuất hàng FOB phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị và vật liệu mới.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, việc khai thác sử dụng các loại vật liệu mới vào trong ngành
công nghiệp Dệt may nước ta ngày càng gia tăng, trong đó phải kể đến nhóm
vải tráng phủ. Đây là nhóm vải có những tính chất rất đặc trưng, đặc biệt phải
kể đến độ bền và tính chống thấm nước. Có thể khẳng định rằng hiện nay vải
tráng phủ và sản phẩm may từ vải này được sử dụng rộng rÃi trong nhiều
ngành công nghiệp và phục vụ đời sống tại Việt Nam. Ví dụ như: nhà di động,
lều, bạt, quần áo bảo hộ, áo mưa, áo phao, bao bì.vv. Với tính chất riêng của
vật liệu ( tráng phủ ), công nghệ ráp nối đòi hỏi nhiều thay đổi so với phương



8

pháp may thông dụng. Phải sử dụng giải pháp công nghệ tối ưu để ráp nối các
chi tiết của sản phẩm đảm bảo độ bền và tính chống thấm cao như thiết kế ban
đầu của vải. Ví dụ: công nghệ may, dán, hànvv. Lĩnh vực này đà nhận được
sự quan tâm nghiên cứu trên thế giới.
Tuy nhiên tại VN, cho đến nay những nghiên cứu về công nghệ may, dán,
hàn sử dụng để liên kết các chi tiết của sản phẩm, cũng như nghiên cứu về
chất lượng đường liên kết trên sản phẩm từ nhóm vải này còn rất hạn chế. Hầu
hết các đơn vị sản xuất hiện nay vẫn cã thãi quen xt theo kinh nghiƯm lµ
chÝnh, ch­a cã sự đầu tư, nghiên cứu các giải pháp công nghệ tèi ­u cho s¶n
phÈm. Tr­íc bèi c¶nh ViƯt Nam gia nhập WTO, việc tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm là một trong những vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Nghiên cứu công nghệ ráp nối các chi tiết nhằm tăng chất lượng của sản phẩm
là một yêu cầu quan trọng đặt ra cần sớm giải quyết. Nhận thấy đây là vấn đề
cấp thiết của các doanh nghiệp trong việc tăng chất lượng sản phẩm, nên tôi
chọn đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến độ bền
đường may - dán trên sản phẩm từ vải tráng phủ
Mong muốn của tôi là góp phần nâng cao chất lượng đường liên kết của các
sản phẩm từ nhóm vải tráng phủ từ đó nâng cao chất của các sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong khu vực và thế giới. Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ được ứng dụng tại Công ty May 26, C«ng ty TNHH may Phó
Thä, C«ng ty cỉ phần may Hưng Việt và nhiều công ty may khác tại Việt
Nam. Với mong muốn trên luận văn nghiên cứu gồm:
Chương1: Nghiên cứu tổng quan
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luËn



9

Chương I

Nghiên cứu tổng quan


10

1.1 Tổng quan về Nhóm vải tráng phủ:
Công nghiệp phát triển, đồng hành với nó là sự phát triển ở tất cả các
ngành công nghiệp mũi nhọn, việc khai thác sử dụng các loại vật liệu mới vào
trong ngành công nghiệp Dệt may nước ta ngày càng đa dạng và phong phú,
trong đó phải kể đến nhóm vải tráng phủ. Đây là nhóm vải có những tính chất
rất đặc trưng, đặc biệt phải kể đến độ bền và tính chống thấm nước. Có thể
khẳng định rằng hiện nay vải tráng phủ và sản phẩm may từ vải này được sử
dụng rộng rÃi trong nhiều ngành công nghiệp và phục vụ đời sống tại Việt
Nam. Ví dụ như: nhà di động, lều, bạt, quần áo bảo hộ, áo mưa, áo phao, bao
bì.vv. Phần tiếp theo dưới đây sẽ trình bày chi tiết hơn về nhóm vải này.
1.1.1 Khái quát chung về vải tráng phủ:
Công nghệ tráng phủ (coating) là công nghệ tạo một lớp nhựa (polyme)
liên tục phủ kín hết mặt vải nhằm tạo cho vải có các tính chất mới mà trước
đây vải không có. Sự thay đổi tính chất của vải tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng
trong các lĩnh vực khác nhau, song chủ yếu là nhằm tăng khả năng chống
thấm nước và chất lỏng nói chung, tăng khả năng chống nhiễm bẩn, tăng giá
trị sử dụng và thẩm mỹ. Màng nhựa tráng phủ thường có độ dày trong khoảng
25 - 200 micron tùy theo mỗi mặt hàng [6]. Vải tráng phủ "coated", cán dính
"laminated" là loại vải đặc biệt sử dụng vải dệt thoi, dệt kim hoặc vải không
dệt làm vải nền, các loại vật liệu này được xử lý kết hợp với một lớp màng

mỏng, mềm dẻo từ vật liệu tự nhiên hoặc nhựa tổng hợp.
Vải tr¸ng phđ (H. 1a) bao gåm líp vËt liƯu dƯt với một lớp polime được
phủ trực tiếp lên bề mặt như một lớp màng chất dẻo. Độ dày của lớp màng này
được kiểm soát bằng dao gạt hoặc các lỗ nhá.


11

Hình 1a.
Vải cán dính (H. 1b) bao gồm một hoặc nhiều lớp vật liệu được kết hợp
lại với nhau bằng các lớp màng polyme được chuẩn bị trước hoặc màng dính
với nhau nhờ hồ dính hoặc ép gia nhiệt

Hình 1b.
1.1.2. Phân loại:
Vải tráng phủ không phân loại theo các ứng dụng mà theo các cách sau:
- Phân loại theo nguyên liệu xơ: Cotton, Polyester (PES) Polypropylene(PP)..
- Theo phương pháp gia công: Phương pháp cán trục, phương pháp cán dùng
dao gạt, phương pháp phun sương, phương pháp tráng phủ dùng lưới quay..
- Theo hợp chất cao phân tử được dùng để tráng phủ: Polyurethane (PU),
Polyvinyl chloride (PVC).
Loại vải thường dùng để tráng phủ có thể từ các xơ: Cotton, Peco,
Polyester (PES), Wool và loại hiện nay được dùng nhiều nhất là Polyamide
(PA). Tuy nhiên, với sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay
có thể tráng phủ cho tất cả các loại xơ, chẳng hạn như xơ thủy tinh, xơ PP và
đặc biệt là xơ Polyethylene. Tùy thuộc vào quá trình tráng phủ và mục đích sử


12


dụng mà quyết định cấu trúc của vải dùng để tráng phủ. Chẳng hạn, khi dùng
vải dệt thoi thì mục đích là vải yêu cầu có độ bền cao, khi dùng vải dệt kim thì
yêu cầu về độ bền của vải ở mức trung bình nhưng phải có độ giÃn tốtMuốn
nâng cao chất lượng vải nền, chủ yếu là nâng cao chất lượng của nguyên liệu
xơ, mà hiện nay xơ nhân tạo đang có một tầm quan trọng đặc biệt trong các
nguồn nguyên liệu dùng cho vải tráng phủ.
Để nâng cao, phát triển các loại nhựa tráng phủ: hiện nay các công trình
nghiên cứu càng ngày càng đưa ra được những loại nhựa có những tính chất
ưu điểm, chẳng hạn như PolyVinyl Cloride (PVC), Polyurethane (PU). Giả sử
các tính chất tèt cđa PU nh­: chóng cã liªn kÕt nh­ cđa cao su khi lạnh, nhưng
khi gia nhiệt đến nhiệt độ nóng chảy, chúng không còn liên kết cao phân tử
nữa. Trơ đối với hầu hết các dung môi, có độ dẻo cao và khả năng chống dính
tốt. Tuy nhiên, khi tráng phủ bằng PU thì dễ bị thuỷ phân, và có thể khắc phục
một phần nào bằng việc thêm esters của Ethylenediamine Tetra-acetic acid
(EDTA).
Một vấn đề không kém phần quan trọng khác đó là ảnh hưởng của công
nghệ tráng phủ đến chất lượng của sản phẩm vải tráng phủ. Công nghệ tráng
phủ hay cách gắn màng nhựa tráng phủ lên vải nền, có thể thực hiện bằng
phương pháp cán dùng dao gạt, phương pháp cán trục, phương pháp phun.
Gần đây một phương pháp được ứng dụng tương đối rộng rÃi đó là phương
pháp cán chuyển tiếp (Transfer coating), dùng giấy nhả có khả năng tách khỏi
nhựa trong điều kiện đặc biệt. Do yêu cầu ngày càng cao về vấn đề môi
trường, kỹ thuật tráng phủ PU không dung môi, dùng bức xạ đang được phát
triển và ứng dụng. Kỹ thuật này sẽ được sử dụng rộng rÃi trong tương lai do cã
nhiỊu ­u ®iĨm nh­: tÝnh kinh tÕ, tÝnh tiÕt kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm, sạch
hoá học


13


1.1.3. Phạm vi sử dụng:
Hiện nay số lượng các loại vải tráng phủ đang tăng nhanh để đáp ứng
với yêu cầu ngày càng tăng của công nghiệp. Với sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật và công nghệ, vải kĩ thuật đà có những ứng dụng quan trọng vào đời
sống và kĩ thuật. Vì vậy cần phải nghiên cứu, nâng cao và mở rộng các loại vải
kĩ thuật cùng các ứng dụng của nó để đáp ứng các yêu cầu công nghiệp được
tốt hơn.
Với chất lượng ngày càng cao, đặc tính ngày càng tốt, vải tráng phủ
được ứng dụng ngày càng nhiều. Các lĩnh vực sử dụng vải tráng phủ gồm [6]:
Trong công nghiệp:
- Khai thác khoáng sản, hầm mỏ, công nghiệp ô tô, máy bay, tàu
thủy như: làm mui, bạt, đệm
Trong nông nghiệp: Làm bạt che phủ, lỊu, ®­êng èng dÉn n­íc….
 Trang trÝ néi thÊt: - Làm vải bọc và trang trí, rèm cửa, vải trải bàn.
- Vải làm thảm, trải nền, vải dán tường
Trong y tế: Vải may áo choàng dùng trong bệnh viện, túi đựng dung
dịch...
Trong lĩnh vực Quân sự: Làm lều, bạt, dù, quần áo chuyên dụng, áo
mưa...
May trang phục: Quần áo bảo hộ lao động, quần áo du lịch, giải trí,
quần áo đua xe, giày, dép, túi xách.
Các lĩnh vực khác:
- Vải dùng cho thủy lợi, đê điều
- Vải làm khí cầu, balông (ballons)
- Vải làm thuyền cứu hộ (lifeboad), xuồng du lịch (dinghies),
bè mảng dạng phao (raft); Vật liệu làm phao nổi.
- Băng tải và cầu trượt an toàn
- Vải phủ mái nhà và làm nhà phao



14

- Làm đệm khí . . . .
Kỹ thuật sản xuất và phạm vi sử dụng của các loại vải tráng phủ nhựa
phụ thuộc vào:
- Bản chất thiên nhiên của vải nền (loại xơ sợi, kiểu dệt, độ dày)
- Thành phần của lớp nhựa tráng phủ và độ dày hay khối lượng của lớp
nhựa.
- Thiết bị được sử dụng để tráng phủ.
Vì các loại nhựa dùng để tráng phủ và các loại vải nền khá đa dạng, có
thể thay đổi trong một khoảng rộng, nên vấn đề cần được cân nhắc lựa chọn
kỹ lưỡng là thiết bị sẽ đầu tư cho sản xuất. Tùy theo thiết bị được trang bị, có
thể sản xuất các mặt hàng sau:
+ Vải phủ hai lớp (Two layer coated fabrics): là loại vải chỉ được phủ
một mặt, với lớp nhựa được phủ liên tục theo các kiểu công nghệ sau:
- Phủ trực tiếp (direct coating)
- Phủ gián tiếp hay chuyển tiếp (transfer coating)
- Dán màng nhùa ch­a hoµn chØnh ( preformed film ) thµnh líp
máng lên mặt vải.
+ Vải phủ ba lớp (Three layer coated fabrics): là loại vải có lớp nhựa
nằm giữa hai lớp vải hay là vải phủ cả hai mặt (Tarpaulins)
+ Vải phủ nhiều lớp (Multilayer coated fabrics): là vải được phủ từ 5 -7
lớp, được sử dụng cho những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt (băng tải).
Tùy thuộc mỗi loại vải, số lớp nhựa và yêu cầu sử dụng mà lựa chọn kỹ thuật
sản xuất cho phù hợp.


15

1.2 Công nghệ sản xuất:

1.2.1. Khái quát chung về công nghệ tráng phủ.:
Vải tráng phủ nhựa có nhiều loại rất đa dạng, nhưng các bước và các thao
tác thực hiện công nghệ này đều có đặc điểm chung [6], đó là:
1. Vải nền phải được chuẩn bị cẩn thận, đảm bảo có cùng các thông số kỹ
thuật và được cuộn lại thành cuộn với chiều dài hàng trăm hoặc hàng nghìn
mét. Khi đi vào máy tráng phủ, các cuộn vải sẽ được khâu đầu cuộn với nhau
thành băng dài liên tục đảm bảo máy không bị dừng để thay cuộn.
2. Khổ rộng của vải trong một cuộn hay một lô hàng gồm nhiều cuộn phải
không thay đổi. Mỗi lô vải có thể có khổ rộng riêng, như vải dùng cho may
mặc thường có khổ rộng là 1,4 m nhưng các loại thảm và vải tarpaulin thường
có khổ rộng đến 4m. Ngoại lệ, có những loại vải phủ khổ rất hẹp (2-10 cm)
như băng dính để phủ kín đường may của quần áo hay băng dùng trong y học.
3. Máy tráng phủ gồm những bộ phận chính sau:
- Phần vào vải ở phía trước bảo đảm cho vải chạy với độ căng không đổi.
- Đầu tráng phủ cấp nhựa tráng phủ đều đặn theo khối lượng lên mặt vải cả
theo khổ réng vµ theo chiỊu dµi.
- Khoang sÊy vµ gia nhiƯt để làm bốc hơi hết dung môi và gia nhiệt cho nhựa
chảy thành màng mỏng.
- Cơ cấu làm nguội vải và cuộn vải đà tráng phủ thành sản phẩm dạng cuộn.
Để đảm bảo cho máy hoạt động bình thường thì cơ cấu dẫn vải qua đầu
tráng phủ và khoang gia nhiệt phải có độ căng không đổi. Cơ cấu ghim biên
bằng hệ kim và dẫn vải của máy stenter được xem là thích hợp cho công nghệ
này vì nó đảm bảo giảm thiểu độ co của vải theo khổ rộng khi sấy và gia
nhiệt.
Đa số các máy tráng phủ đều dựa trên mẫu thiết kế của máy stenter.
Điểm khác nhau chủ yếu là ở chỗ chúng được chế tạo và lắp đặt ở chế độ phức
hợp nhiều hay ít thích hợp với những loại vải và nhựa tráng phủ có yêu cầu


16


công nghệ riêng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy và hạn chế ô nhiễm
môi trường do dung môi thoát ra.
1.2.2 Đặc điểm các phương pháp tráng phủ:
* Tráng phủ trực tiếp:
Tráng phủ trực tiếp hay quét gạt (spreading) nhựa lên vải là kỹ thuật
tráng phủ thẳng, nhựa được gạt trực tiếp lên mặt vải nền.
Phương pháp này thích hợp cho những loại vải có độ bền cao và ổn định
kích thước, không bị biến dạng theo chiều dài khi kéo vải chạy qua máy tráng
phủ. Vải được lựa chọn để tráng phủ theo phương pháp này thường là loại vải
tổng hợp có độ bền cơ học cao và được dệt chặt khít để tránh nhựa thấm quá
sâu hoặc thấm cả sang mặt sau của vải. Nhựa thấm quá nhiều vào cấu trúc vải
là điều không mong muốn vì nó sẽ làm cho vải cứng, không mịn tay hoặc có
thể bị đốm nhựa ở cả mặt trái của vải.
* Tráng phủ chuyển tiếp:
Đặc điểm chung của phương pháp này là không tráng phủ thẳng nhựa lên
vải nền mà trước tiên phải tráng nhựa lên giấy nền hay giấy nhả (release
paper), sau đó chuyển sang vải. Bằng công nghệ này cũng có thể phủ một
hoặc nhiều lớp.
Giấy nền dùng vào mục đích này là loại có độ bền cao, có khả năng
chuyển tải cao, đồng nhất về độ dầy, được tráng phủ trước lên mặt giấy một
lớp nhả bằng silicon hay polietylen mỏng. Lớp nhả này giúp cho lớp nhựa phủ
ngoài bám dính dễ dàng vào giấy nền và sau ®ã chun sang v¶i phđ. Sau khi
gia nhiƯt ®Ĩ chun lớp nhựa tráng phủ sang vải thì giấy nền được bóc tách
khỏi vải và không để lại khuyết tật gì cho líp nhùa phđ ngoµi.


17

1.3 Vật liệu làm vải nền:

Theo truyền thống, các loại vải dệt thoi được sử dụng nhiều hơn cho
công nghệ tráng phủ, đặc biệt là tráng phủ trực tiếp. Có nhiều loại vải dệt thích
hợp cho công nghệ này, chúng khác nhau về kiểu dệt, thành phần sợi (loại xơ
sợi, chi số sợi, số tơ đơn . . .). Các loại vải khác như vải dệt kim, vải không dệt
cũng được sử dụng ngày càng nhiều để làm vải nền cho các mặt hàng vải tráng
phủ nhờ ngày càng có những công nghệ tráng phủ mới được áp dụng vào sản
xuất, ví dụ như công nghệ tráng phủ chuyển tiếp, công nghệ tráng phủ xốp.
1.4 . Vật liệu tráng phủ:
- Nhựa dạng dung dịch: Trường hợp này dùng cho những polime có thể hoà
tan trong dung môi hữu cơ (axêton, êtyl axêtat hay toluen ...) với hàm lượng
nhựa chiếm khoảng 30 - 45 % khối lượng chung của dung dịnh. Những chất
này được trộn lẫn thành khối đồng nhất trước khi tráng phủ lên vải. Sau khi
sấy, trong khâu gia nhiệt hay còn gọi là '' lưu hoá ''sẽ xảy ra phản ứng khâu
mạch giữa nhựa và chất tạo liên kết ngang. Kết quả là lớp nhựa tráng phủ sẽ
có độ bền cơ học và độ bền với dung môi hoá chất cao hơn so với chỉ tráng
phủ một cấu tử nhựa.
- Nhựa dạng phân tán trong nước: Trong các hợp chất loại này, polime được
phân tán ổn định trong nước ở dạng hạt mịn (hạt polime thường có đường kính

1 micro). Sau khi tráng phủ lên vải và sấy ở nhiệt độ cao, nước sẽ bốc hơi
và thoát đi, các hạt polime sẽ kết tụ lại, khi gia nhiệt tiếp theo nó chuyển sang
dạng lỏng, tạo thành một màng liên tục bao phủ lấy mặt vải.
- Nhựa dạng nhÃo (pastes): Các chế phẩm nhựa dạng nhÃo có hàm lượng chất
khô cao được chế tạo bằng phương pháp đặc biệt để dùng cho công nghệ tráng
phủ trực tiếp. Trong các chế phẩm này ngoài nhựa dạng bột mịn, còn có chất
lỏng sôi ở nhiệt độ cao. Sau khi tráng phủ, trong quá trình sấy và gia nhiệt,
chất lỏng này sẽ làm thay đổi độ nhớt của chế phẩm, giải phóng ra các hạt


18


nhựa để chảy thành màng phủ, còn chất lỏng có nhiệt độ sôi cao nằm lại trong
màng nhựa làm nhiệm vụ chất hoá dẻo.
- Nhựa 100% ở dạng rắn: Những polime ở dạng rắn dùng cho công nghệ
tráng phủ có thể là bột mịn, bột thô, dạng hạt và dạng cắt lát. Yêu cầu chung
là những polime này phải là loại nhiệt dẻo, độ chảy lỏng không quá cao, có
thể chuyển sang dạng chảy lỏng để tráng phủ lên vải, sau đó khi làm nguội thì
cứng lại thành màng gắn chặt vào mặt vải.
1.5 Các sản phẩm từ vải tráng phủ và phương pháp ráp nối các chi tiết
sản phẩm:
1.5.1 Các sản phẩm từ vải tráng phủ:
Sản phẩm từ vải tráng phủ rất đa dạng và phong phú, có thể kể một số sản
phẩm từ vải tráng phủ như sau:
ã Sản phẩm che phủ, bảo vệ trước tác động của môi trường và thời tiết:
Nhà kho lưu động, lều, bạt, mái nhà, ô, dù...
ã Sản phẩm quần áo: quần áo bảo vệ, áo mưa, áo phao, quần áo bảo hiểm
cho thủy thủ, áo đệm khí
ã Sản phẩm giầy vải, giầy thể thao, túi xách, ba lô...
ã Sản phẩm nội thất, trang trí: Khăn trải bàn, đệm lót, rèm cửa, mành, vải
làm nội thất trong ô tô, máy bay
ã Sản phẩm dùng trong công nghiệp, xây dựng: Vải dầu, vải lót bể nước,
băng tải, khí cầu, vải địa kỹ thuật.
ã Sản phẩm dùng trong y học, quân sự,...
ã Các sản phẩm dạng ống, dây buộc.
1.5.2 Các yêu cầu đối với sản phẩm từ vải tráng phủ:
- Sản phẩm của vải tráng phủ rất đa dạng và phong phú, ứng dụng cho nhiều
lĩnh vực đặc biệt khác với quần áo mặc thông thường, vì vậy yêu cầu đặt ra


19


cho các sản phẩm là sản phẩm phải có độ bền cơ học cao, bền hóa chất, chống
thấm tốt, chịu được các tác động của môi trường, đảm bảo tính thẩm mỹ cả về
ngoại quan cũng như kiểu dáng và một số yêu cầu đặc biệt khác như: kháng
khuẩn, chống cháy, chống nấm mốc. Song yếu tố quan trọng hơn cả đó là
sản phẩm phải bền phải đảm bảo về độ bền cơ học và chống thấm tốt, đặc biệt
tại các vị trí ráp nối chi tiết của sản phẩm. Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao
chất lượng đường liên kết chi tiết sản phẩm là một trong những yêu cầu quan
trọng của sản phẩm.
1.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền đường liên kết:
a. ảnh hưởng của vật liệu::
- Vải: độ bền , tính chất và số lớp vải khi thực hiện đường may.
- Loại băng dán: độ bỊn, tÝnh chÊt vµ sè líp
- Kim: chi sè, chiỊu dài, dạng xử lý bề mặt và hình dạng đầu mũi kim
- Chỉ: loại chỉ, tính chất, chi số.
b. ảnh hưởng của điều kiện công nghệ:
- Điều kiện may : KiĨu mịi may, cÊu tróc ®­êng may, mËt ®é mịi
may..
- Tốc độ, nhiệt độ, lực ép trong quá trình hàn, dán
- Lực dập khuy, cúc với phương pháp dập khuy.


20

1.5.4 Các phương pháp ráp nối chi tiết sản phẩm: [11]
1.5.4.1. Phương pháp may: Có nhiều phương pháp để ráp nối các chi tiết của
sản phẩm may mặc nói chung, trong đó phương pháp may là một trong những
phương pháp thông dụng nhất. Tuy nhiên việc chọn lựa loại đường may, kết
cấu đường may cho phù hợp với từng loại vật liệu lại là một vấn đề cần được
quan tâm. Đối với vải tráng phủ có thể sử dụng một số dạng đường may sau

đây.[1]
1. Đường may can chắp: Là đường may can hai lớp vải vào nhau,
khi may xong hai lớp vải được cạo lật về 1 bên hoặc là rẽ sang hai bên.

Đường may

Hình 1.1. Đường may can chắp
2. Đường may can diễu đè 1 đường: Là đường may can hai lớp
vải vào nhau, sau đó cạo lật 2 lớp vải về 1 phía và may diễu đè 1 đường
trên mặt phải đường may.
Đường may

Đường may

Hình 1.2. Đường may can diƠu ®Ì 1 ®­êng


21

3.Đường may can kê xỏa: Là đường may ở giữa của hai lớp vải được
xếp giao nhau. Kết cấu đường may như hình vẽ:

Đường may can

Hình 1.3. Đường may can kê xỏa
4. Đưòng may can giáp: Là đường may mà hai mép vải chỉ được giáp
với nhau và được may liền với một băng vải nhỏ đặt dưới hai mép
vải. được sử dụng cho loại vải dày. Kết cấu như hình vẽ:

Đường may


Hình 1.4. Đường may can giáp


22

5. Đường may cuốn đè một đường chỉ: Là đường may mà mặt trái được
cuốn kín mép và có hai đường chỉ, mặt phải có một đường may diếu
đè.

Đường may diễu đè

Hình 1.5. Đường may cuốn đè 1 đường chỉ
6. Đường may cuốn đè hai đường song song: Là đường may mặt trái
được cuốn kín mép, mặt phải có hai đường may song song và cách
đều nhau.

Đường may 1

Đường may 2

Hình 1.6. Đường may cuốn đè 2 đường chỉ


23

Phương pháp liên kết bằng đường may có những
ưu, nhược điểm sau:
* ưu điểm:
- Công nghệ đơn giản, dễ thực hiện, đòi hỏi thiết bị đầu tư không cao

- Cho độ bền đường may thích hợp với nhiều loại sản phẩm
* Nhược điểm: Tại vị trí đường may do bị kim đâm xuyên làm cho mặt vải bị
tổn thương, làm giảm độ bền vải và đặc biệt nước có thể thấm
qua vải tại vị trí đường may. Không phù hợp cho loại sản phẩm
có yêu cầu chống thấm.
1.5.4.2. Phương pháp dán:
Phương pháp dán là phương pháp sử dụng một loại vật liệu thứ ba để kết
dính hai lớp vật liệu với nhau. Đó là keo dán. Thiết bị sử dụng: bàn là hơi,
máy ép.
- Nguyên lý:
Nhit c to ra nhờ một thanh điện trở sẽ được truyền đến một mặt
phẳng vu«ng nhẵn. Sau đã lượng nhiệt này được truyền trực tiếp đến mối liªn
kết (truyền nhiệt do tiếp xóc). Để kh«ng ảnh hưởng đến bề mặt vải giữa mặt
phẳng vu«ng và vật liệu được đặt một tấm giấy teflon để bảo vệ mặt vải khỏi
nhẵn khi khi trực tiếp tiếp xóc với nhiệt độ cao. Loại giấy này truyền nhiệt tốt
(dung sai 1-2oC ). Giữa vải và bàn cộp cã một tấm silicol cã t¸c dụng tÝch
nhiệt và tạo ra một mặt phẳng đồng đều do tÝnh chất đàn hi ca vt liu.
- Quy trình dán: Đầu tiên, sử dụng bàn là hơi để định vị băng keo trên vật
liệu, sau đó dán sơ bộ hai lớp vật liệu lại với nhau. Đưa sản phẩm vào máy ép
với các chế độ và thời gian thích hợp.
- Các chế độ gia công.
Có hai chế độ ép:
+ ép nóng: Có tác dụng làm cho lớp keo giữa hai lớp vật liệu tan ch¶y, thÊm


24

sâu và kết dính hai mép vật liệu với nhau. Tuỳ thuộc vào từng loại vật liệu mà
ta có nhiệt ®é Ðp cao hay thÊp vµ thêi gian nhiỊu hay Ýt.
+ Ðp nguéi: Sau khi Ðp nãng, vËt liÖu sÏ được ép nguội ngay. Quá trình ép

nguội sẽ giúp cho mối liên kết được định hình ngay (do keo sẽ không bị loang
ra xung quanh). ép nguội thường sử dụng ở nhiệt độ thường và có thời gian
tương ứng với thời gian ép nóng.
- Ưu nhược điểm của phương pháp dán.
* Ưu điểm:
Tạo được mối liên kết lớn, có thể trên toàn bộ bề mặt nếu cần.
Đường liên kết không bị lộ ra ngoài.
Có thể sử dụng được nhiều loại vật liệu hơn phương pháp hàn
* Nhược điểm:
Độ bền của mối liên kết không cao.
Dễ bị ảnh hưởng của môi tr­êng xung quanh ( sau mét thêi gian gia
c«ng dƠ bị bung, bong, dộp).
1.5.4.3. Phương pháp hàn:
Là phương pháp tạo mối liên kết giữa hai lớp vải bằng nguồn nhiệt. Nhiệt sẽ
làm cho hai mép vải nóng chảy, sau đó sẽ kết dính lại với nhau.
Có 2 phương pháp hàn:
+ Hàn nội nhiệt:
+ Hàn ngoại nhiệt:
Hàn nội nhiệt:
Sử dụng sóng siêu âm hoặc dòng điện cao tần.
* Hàn nội nhiệt sử dụng sóng siêu âm.
Trong môi trường sóng, sóng sẽ lan truyền làm cho các phân tử vải cũng
dao ®éng theo biªn ®é sãng( b­íc sãng nhá ), sinh ra nhiệt, sau đó sẽ bị nóng
chảy.


25

* Hàn nội nhiệt sử dụng điện cao tần.
Đưa vào một dòng điện cao tần, các phân tử vải sẽ bị ion hoá thành các

điện cực và chuyển động liên tục, sinh ra nhiệt và tự nóng lên.

Hình 1.7 - Gia công đường liên kết hàn

+ Ưu điểm:
Lượng nhiệt hao phí ít.
+ Nhược điểm:
Chi phí cho bảo hộ và công nghệ sản xuất cao.
Hàn ngoại nhiệt:
Gồm hàn theo vị trí nguồn nhiệt hoặc hàn theo năng lượng nhiệt.
* Nguồn nhiệt trong lòng mối hàn:
Đưa nguồn nhiệt vào giữa 2 lớp vật liệu ở tại vị trí mép hàn.
+ Ưu điểm:
Hao phí nhiệt ít ( do lượng nhiệt toả ra xung quanh thấp ).
+ Nhược điểm:


×