Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

THUYẾT TRÌNH đây THÔN VĨ DẠ HÀN mặc tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 21 trang )

Thuyết trình

Đây thơn Vĩ Dạ (Hàn Mặc
Tử)

1

Tổ 3


Tác giả
Tác giả

Hàn Mặc Tử hay Hàn Mạc Tử, tên thật là Nguyễn Trọng Trí 

Nguyễn Trọng Trí (22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm 1940)
nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dịng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam,
là người khởi xướng ra Trường thơ Loạn. 

Hàn Mạc
Mạc Tử
Tử
Hàn

Giai đoạn sáng tác: 1928-1940. 

Cuộc đời
đời
Cuộc

Mặc Tử cùng với Quách Tấn, Yến


Lan, Chế Lan Viên 
Bút danh
danh
Bút
được người đương thời ở Bình Định gọi là Bàn thành tứ hữu, 
nghĩa là Bốn người bạn ở thành Đồ Bàn Nhà có 8 anh chị em, 
là con thứ 4.

2

Tác phẩm
phẩm
Tác


Cuộc đời

Sinh ở làng Lệ Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình lớn lên, Hàn Mặc Tử theo cha đi nhiều nơi
và theo học ở các trường Tiểu học Sa Kỳ (1920), Quy Nhơn, Bồng Sơn (1921–1923), Sa Kỳ (1924), Pellevin - Huế (sau khi cha mất). Năm
1930, Hàn Mặc Tử mới thơi học

Tác giả

theo mẹ vào Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
 
Ơng có tài năng làm thơ từ rất sớm khi mới 16 tuổi. Ơng đã từng gặp gỡ Phan Bội Châu và chịu ảnh hưởng khá lớn của chí sĩ này.
 
Ơng quyết định vào Sài Gịn lập nghiệp, năm ơng 21 tuổi, lúc đầu làm ở Sở Đạc Điền. 
Đến Sài Gịn, ơng làm phóng viên phụ trách trang thơ cho tờ báo Cơng luận 
khoảng đầu năm 1935, họ đã phát hiện những dấu hiệu của bệnh phong trên cơ thể ơng

 

Hàn Mạc
Mạc Tử
Tử
Hàn

Năm 1938 - 1939, Hàn Mặc Tử đau đớn dữ dội. (Tuy nhiên, ở bên ngồi thì khơng ai nghe ơng rên rỉ than khóc. Ơng chỉ gào thét ở trong
thơ mà thơi.) 

Cuộc đời
đời
Cuộc

*Nói thêm: gia đình phải đưa ơng trốn tránh nhiều nơi vì  thành kiến
Bút danh
danh
Bút
Tác phẩm
phẩm
Tác
bấy gì cho rằng bệnh cùi là căng bệnh truyền nhiễm, người mắc sẽ bị xa lánh, cách ly, xét về mặt hiệu quả chữa trị là phản khoa học
 vì lẽ ra phải sớm đưa ơng vào nơi có đầy đủ điều kiện chữa trị nhất lúc bấy giờ là Bệnh viện phong
Quy Hịa. Có lẽ Hàn Mặc Tử qua đời do nội tạng hư hỏng q nhanh vì uống q nhiều 
thuốc tạp nham của lang băm trước khi nhập viện phong Quy Hịa. 
Từ trần vào lúc 5 giờ 45 phút rạng sáng 11 tháng 11 năm 1940 tại Nhà thương Quy Hịa (mang số bệnh nhân 1134)
 
Cuộc đời Hàn Mặc Tử có dun với 4 chữ Bình: sinh tại Quảng Bình, làm báo Tân Bình, có người u
ở Bình Thuận và mất tại Bình Định. 


3


Bút danh
Tác giả
Làm thơ từ năm 16 tuổi lấy hiệu là Phong Trần rồi Lệ Thanh 

Đến năm 1936, khi chủ trương ra phụ trương báo Saigon mới đổi hiệu là Hàn Mạc Tử, sau ông lại đổi thành Hàn Mặc Tử.  

Hàn Mạc
Mạc Tử
Tử
Hàn
*Nói thêm: "Hàn Mạc Tử" nghĩa là chàng trai đứng sau bức rèm lạnh lẽo, trống trải. Sau đó bạn bè gợi ý ông
nên vẽ thêm Mặt Trăng khuyết vào bức rèm lạnh lẽo
để lột tả cái cô đơn của con người trước thiên nhiên, vạn vật. "Mặt Trăng khuyết" đã được "đặt vào" chữ "Mạc" thành ra chữ "Mặc". 
Hàn Mặc Tử có nghĩa là "chàng trai bút nghiên". 
Cuộc đời
đời
Cuộc

 

Bút danh
danh
Bút

4

Tác phẩm

phẩm
Tác


Tác phẩm
Tác giả

Một số tác phẩm:
*Đặc biệt: 
Lệ Thanh thi tập 
Đây
thơn Vỹ Dạ được Phan Huỳnh Điểu và Hồng Thanh Tâm 
Gái Q 
phổ nhạc Đà Lạt trăng mờ và Tình
q được Phạm Duy phổ nhạc.
Thơ Điên 
Xn như ý 

Hàn Mạc
Mạc Tử
Tử
Hàn

Thượng Thanh Khí 
Bản
dịch tiếng nước ngồi:
Cẩm Châu
Dun 
Đây
thơn Vĩ Dạ, lấy tên là Le Hameau des roseaux,

Dun kỳ ngộ 
do Hélène Péras và Vũ Thị Bích dịch (2001, nhà xuất bản Arfuyen)  
Cuộc đời
đời
Cuộc

 Chơi Giữa Mùa Trăng

Bút danh
danh
Bút

 Ngồi ra cịn có một số bài phóng sự, tạp văn, văn tế.. 
 

5

Tác phẩm
phẩm
Tác


Trong thời gian làm nhân viên Sở Đạc điền Bình Định



(khoảng những năm 1932-1933) Hàn Mặc Tử có yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc
quê ở Vĩ Dạ nhưng sống ở Quy Nhơn. Ít lâu sau, nhà thơ vào Sài Gịn, khi mắc
bệnh phong, trở lại Quy Nhơn thì Kim Cúc đã theo gia đình về quê. Khi biết Hàn
Mặc Tử bị bệnh, Hồng Cúc có gửi cho Hàn Mặc Tử một tấm bưu thiếp vẽ phong

cảnh Huế có người chèo đị trên sơng Hương kèm vài lời thăm hỏi chúc thi sĩ mau
bình phục. Sau đó, khoảng năm 1939, Kim Cúc nhận được bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
do Hàn Mặc Tử tặng kèm theo mấy dòng cảm tạ chân thành.

6

Hoàn cảnh sáng tác


Sao anh
anh không
không về
về chơi
chơi thôn
thôn Vĩ
Vĩ ??
Sao

Bố cục



Được chia thành 3 khổ, mỗi khổ có 4 câu thơ:

Nhìn nắng
nắng hàng
hàng cau
cau nắng
nắng mới
mới lên

lên
Nhìn
Vườn ai
ai mướt
mướt quá
quá xanh
xanh như
như ngọc
ngọc
Vườn
Lá trúc
trúc che
che ngang
ngang mặt
mặt chữ
chữ điền.
điền.


Khổ 1

Khổ 2

Khổ 3

Gió theo
theo lối
lối gió,
gió, mây
mây đường

đường mây
mây
Gió

Cảnh ban mai thơn

Cảnh hồng hơn

Hình bóng khách đường

Dịng nước
nước buồn
buồn thiu,
thiu, hoa
hoa bắp
bắp lay
lay
Dịng

Vĩ và tình người tha

thơn Vĩ và niềm đau

xa và nỗi niềm mơ

Thuyền ai
ai đậu
đậu bến
bến sơng
sơng trăng

trăng đó
đó
Thuyền

thiết

cơ lẻ, chia lìa

tưởng, hồi nghi

Có chở
chở trăng
trăng về
về kịp
kịp tối
tối nay
nay ??


Mơ khách
khách đường
đường xa,
xa, khách
khách đường
đường xa
xa

Áo em
em trắng
trắng quá

quá nhìn
nhìn khơng
khơng ra
ra
Áo
Ở đây
đây sương
sương khói
khói mờ
mờ nhân
nhân ảnh
ảnh

Ai biết
biết tình
tình ai
ai có
có đậm
đậm đà
đà ??
Ai
7


Đây thơn Vĩ Dạ
Sao anh
anh khơng
khơng về
về chơi
chơi thơn

thơn Vĩ?
Vĩ?
Sao
Nhìn nắng
nắng hàng
hàng cau
cau nắng
nắng mới
mới lên.
lên.
Nhìn
Vườn ai
ai mướt
mướt quá
quá xanh
xanh như
như ngọc
ngọc
Vườn
Lá trúc
trúc che
che ngang
ngang mặt
mặt chữ
chữ điền.
điền.


Gió theo
theo lối

lối gió,
gió, mây
mây đường
đường mây,
mây,
Gió
Dịng nước
nước buồn
buồn thiu,
thiu, hoa
hoa bắp
bắp lay...
lay...
Dịng
Thuyền ai
ai đậu
đậu bến
bến sơng
sơng trăng
trăng đó,
đó,
Thuyền
Có chở
chở trăng
trăng về
về kịp
kịp tối
tối nay?
nay?



Mơ khách
khách đường
đường xa,
xa, khách
khách đường
đường xa
xa

Áo em
em trắng
trắng q
q nhìn
nhìn khơng
khơng ra...
ra...
Áo



Hàn Mặc Tử


Khổ 1: Vẻ đẹp phong ảnh và con người thôn Vĩ trong nắng mai



Câu 4:
1:
2:

3:

–xanh như
Nắng
mới
lên:
Nắng
tiên
của
một
ngày
ấm
áp. xứcủa
Mởtrúc

ngọc”)
đầu
che
với
ngang:
6 thanh
vẻ đầu
đẹp
bằng
kín
gợi
đáo,
radịu
chất
dàng

giọng
củamới
con
ngọt
người
ngào
Huế,con
mộtngười
vẻ đẹpxứrấtHuế,
phương
nỗi

Sao anh khơng về chơi thơn Vĩ?

Cảnh thơn Vĩ trong buổi

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.

bình minh hiện lên với

Câu
Con
vừahỏi
người
là một
tu từ
xứcâu
Huế
hỏi (“Vườn ai”), vừa là một lời bình phẩm xt xoa (“mướt q




băn khoăn
“mới”
“Mướt”
Đơng,
hài
tơ(tính
đậm
hịa
vềgiữa
từ):
tính
chủánh
con
thể
trong
người
lên
của
trẻo,
vẻnhân
vàmượt
thiên
tinh
vật
mà,
khiết
nhiên
trữóng

tình
củaả,những
màu xanh
tia nắng
của đầu
sự mỡ
tiên
màng,
trongnon
ngày
tơ gợi



Điệp
từphú
”nắng”:
sự
chuyển
động
nắng
trên
vịm
lá xúc
 gợi
“vềtrù
sự
Mặt
chữ
chơi”:

điền:
mang
của
khn
mảnh
sắc
mặt
thái
vườn
đầythân
đặn,
thơn
mật,
cân
Vĩcủa
đối,
tự
Gợi
nhiên,
phúc
sự hậu
đan
chân
xen
thành
giữa
giácravàấnthịtượng
giác về ánh

→ –Hình ảnhXanh

“khơng
sáng
được
tràn
như
cách
về”
ngập,
ngọc
(khác
điệu bao
(so
hóa,
chưa
phủ
sánh):
khơng
về):
khắp
phải
khơng
một
khơng
một
màu
cịn
aigian
xanh
cụ
cơ thể

hộimỡ

để màng,
đại
về diệntràn
cho vẻ
trềđẹp
nhựa
tâmsống
hồn Huế,
 Phản
con

những nét vẽ đặc sắc

Vườn ai mướt q xanh như ngọc →

Vừa
Quan
người
làsát
Huế
lời
chiếu
tinh
ngay
trách
ánh
tế
thẳng,

của
móc
nắng
phúc
tác
nhẹ
của
hậu
giả
mặt
nhàng
trời,của
trong
người
màu con
xanhgái
có ánh
thơnsáng,
Vĩ, vừa
có sương
là lờilong
tự vấn
lanh sao
của

→khơng
Thiên nhiên,
về
buổi
Vĩcon

sớm
Dạngười
của
mai.nhà
hài hồ
thơ.
với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo dịu dàng
Lá trúc che ngang mặt chữ điền. →



Lời hỏi để
Đạichào,
từ phiếm
là cái
chỉcớ
“ai”:
ngọt
gợingào
suy nghĩ
mà thi
về chủ
nhân
nhân
tạo khu
ra để
vườn
bộcxứ
lộHuế
tìnhkhiến

cảm,bức
để tranh
được
trở về với
có cảnh,
hồn, cóvới
tình
người
hơn. thơn Vĩ!

Khu vườn Vĩ Dạ được đánh thức và bừng lên trong ánh nắng hồng ban mai
Bức
Bức tranh
tranh thôn
thôn Vĩ
Vĩ đẹp
đẹp tươi
tươi sáng,
sáng, trong
trong trẻo,
trẻo, đầy
đầy sức
sức sống
sống
biến thành một đảo ngọc tràn trề nhựa sống


câu
hỏi
của

người
xứ
Huế
hay
của
chính
tác
giả
gợi
niềm
vui,
niềm
hi
hạnh
phúc
của
thi
Dù là
hỏi
của
người
xứ Huế
của
tác Đó
giảlà
đều
gợicâu
niềm
vui,
niềm

hi vọng
vọng
hạnhhay
phúc
củachính
thi nhân.
nhân.
Đó
làđều
đẹp
của
hồn
tha
tình
đời,
biểu
hiện
khao,
mỏi
mở
lịng
cái
đẹp khát
của tâm
tâm
hồn mong
tha thiết
thiết
tìnhđược
đời, tình

tình
người.
biểucái
hiện
khát
khao,
mong
mỏi
được
mở người.
lịng mình
mình ra
ra với
với
cuộc
cuộc đời
đời mà
mà nơi
nơi hướng
hướng về
về chính
chính là
là thôn
thôn Vĩ



Khổ 2:

Gió

Giótheo
theolối
lốigió,
gió,mây
mâyđường
đườngmây,
mây,
Dịng
Dịngnước
nướcbuồn
buồnthiu,
thiu,hoa
hoabắp
bắplay...
lay...



Câu 1 - 2:

Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó,



Ngắt nhịp 4/3, nhịp thơ chầm chậm, nhè, nhẹ buồn buồn mênh mang sâu thẩm của dịng sơng Hương xứ Huế



Điệp từ “gió”, “mây”: Đẩy gió, mây ra đơi đường ngăn cách




Sự chuyển động ngược chiều của gió, mây: làm tăng thêm cái trống vắng của không gian và nhấn mạnh hơn hình ảnh dịng sơng lặng lẽ “buồn thiu”



Mặc cảm chia lìa, nhấn mạnh nghịch cảnh đầy ám ảnh: gió giăng một đằng, mây bay một nẻo khơng theo logic tự nhiên gợi sự chia cách, không thể trùng phùng.



“Dịng nước buồn thiu” (nhân hố): dịng sơng thành một sinh thể có tâm trạng vừa gợi hình vừa gợi cảm: dịng sơng trơi đi một cách hờ hững, lặng lẽ, cơ đơn



Sự lững lờ của sơng nước cũng chính là sự mệt mỏi, miên man trong những nỗi niềm xa xăm của lòng người



“Lay”: sự lay động rất nhẹ, khẽ; động thái lay tự nó khơng vui khơng buồn, trong hồn cảnh này tự nó lại gợi lên sự hiu hắt, thưa vắng



Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, nhuốm màu chia lìa; sự sống mệt mỏi, yếu ớt. Tâm trạng thi nhân: thấm đượm một nỗi buồn hiu hắt, dự cảm về hạnh phúc chia xa

Có chở trăng về kịp tối nay?


Khổ 2:




Có chở trăng về kịp tối nay?

Câu 3 - 4:



“Thuyền ai”: đại từ phiếm chỉ “ai” tạo nên tính bất định cho chủ thể “thuyền”  Ngỡ ngàng, bâng khuâng, vừa quen vừa lạ, gợi lên sự xa vời, mơng lung



Ẩn dụ:






Trăng: hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử. Trăng là biểu tượng của tình yêu, hạnh phúc, sự sống



“bến sông trăng”: bến bờ hạnh phúc, cõi sống



Thuyền “chở trăng”: thuyền chở hy vọng, hạnh phúc, sự sống

“kịp”: thể hiện sự ám ảnh thời gian, sự chia lìa
Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?”: thể hiện sự thảng thốt, băn khoăn. Dường như tác giả đang ngóng trơng, hy vọng và chạy đua với thời gian. Chỉ “tối nay” thôi chứ tối mai hay tối kia đều muộn màng,

khơng cịn kịp



Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó,

Cả khổ thơ cái thực và ảo hịa quyện, đan xen giàu sức gợi: tâm trạng hồi nghi,

mongcũng
ngóng,
hiện
khát
khao
giao
vớiđêm
thiên
nhiên
người.
Đócảnh
là trở
Một câu hỏi chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ đợi mỏi mịn tình u cuộc sống, hạnh phúc của thi nhân
như thể
thiên
nhiên
sông
nước
xứcảm
Huế về
tràn
ngập và

ánhcon
trăng,
khung
nên quyến rũ một cách hư ảo

tình yêu cuộc sống mãnh liệt


Điệp ngữ nhấn mạnh thêm nỗi xa xót

Khổ 3:

Mơ khách đường xa, khách đường xa
Khơng
Khơng cịn
cịn là
là màu
màu sắc
sắc của
của hiện
hiện thực
thực mà
mà là
là màu
màu sắc
sắc của
của tâm
tâm tưởng,
tưởng, là
là màu

màu áo
áo của
của kí
kí ức
ức với
với vẻ
vẻ

Cuộc
Cuộc sống
sống đầy
đầy đau
đau khổ,
khổ, bất
bất hạnh,
hạnh, tuyệt
tuyệt vọng
vọng

Áo em trắng q nhìn khơng ra

tinh
tinh khiết,
khiết, chói
chói lồ
lồ hư
hư ảo
ảo 
 Thi
Thi nhân

nhân đối
đối diện
diện với
với lịng
lịng mình,
mình, mơ
mơ về
về một
một bóng
bóng giai
giai nhân
nhân

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

tựa
tựa như
như một
một ảo
ảo ảnh
ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?
Cảnh
Cảnh vật
vật và
và con
con người
người đều
đều như

như mờ
mờ đi,
đi, như
như quyện
quyện vào
vào nhau.
nhau.

Người hỏi

Người được hỏi

Điều được hỏi

Giọng thơ gấp gáp thẩn
thiết

Tâm trạng bâng khuâng, xót xa, có một chút gì như cầu mong, như tự an ủi dẫu biết rằng khơng cịn hy vọng. Qua đó thể hiện khát vọng thiết tha
với cuộc đời, với trần thế.


Liên hệ:
“Tràng giang”
giang” __ Huy
Huy Cận
Cận
“Tràng

13



“Đây thơn Vĩ Dạ”:





Bàithấy
Ta
thơ nỗi
có ba
buồn
khổnhè
thì nhẹ
mỗi cất
khổlên
là một
từ ý thức
câu hỏi
bị lãng
gắn quên
với tâm
củatrạng
nhà thơ
khác nhau của Hàn Mặc Tử, gắn với những vẻ
đẹp khác nhau của thiên nhiên xứ Huế thơ mộng
Là một bài thơ "có bước nhảy cảm xúc" (Vũ Quần Phương), có sự chuyển đổi cảm
Ở khổ
xúc
rất một,

nhanh,
thirất
sĩ nhuần
đang vui
nhị,sướng
tinh tế"nhìn nắng hàng cau nắng mới lên", ngắm "vườn ai mướt quá xanh như
ngọc" thật đẹp đẽ của thơn Vĩ Dạ

 Đó là vẻ đẹp ngun sơ–thánh thiện, vẻ đẹp tươi tắn, rạng rỡ, trinh nguyên của xứ Huế hiện lên rõ nét trong dịng
hồi niệm của Hàn Mặc Tử




Cùng mang vẻ đẹp buồn truyền thống, nhưng thiên nhiên trong “Tràng giang”
lại mang vẻ đẹp hùng vĩ rợn ngợp của "trời rộng", "sơng dài”:


“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

Song song với con thuyền bng trơi, thụ động phó mặc cho cuộc đời, không
một chút hi vọng là biểu hiện của nỗi buồn chia lìa, li biệt



Con thuyền xi mái nước song song

Bao nhiêu ngả nước, bấy nhiêu ngả sầu, cảnh ở đây rất sầu: từ "con thuyền",
"cành củi khơ" đến "nước", "sóng" và cả "bờ xanh", "bãi vàng”, "bến cô liêu"
đều mang nỗi sầu lớn


Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sơng dài, trời rộng, bến cơ liêu.”





Thiên nhiên ở đây đậm sắc màu cổ điển
Dịng sơng mênh mang, chảy dài giữa không gian vắng lặng, bát ngát
Những con sóng gối lên nhau lớp lớp khơng bao giờ dừng như nỗi buồn miên
man không dứt

15


Nỗi "buồn điệp điệp" triền miên lan tỏa xuyên suốt bài thơ và cồn cào, day dứt

"Lòng quê dợn dợn vời con nước

nhất ở hình ảnh cuối bài:

Khơng khói hồng hôn cũng nhớ nhà"

 Nỗi buồn của Huy Cận miên man khơng dứt như sóng nước mênh mơng bất

"n ba giang thượng sử nhân sầu"

tận, theo sóng nước lan tỏa rất xa, buồn hơn nhiều so với Thôi Hiệu (Đời Đường
– Trung Quốc)


(Trên sơng khói sóng cho buồn lịng ai?)

 Từ nỗi buồn đằng dặc ấy, vẻ đẹp hiện lên là vẻ đẹp mênh mang đất trời.
 Đó là cái đẹp lặng lẽ, rợn ngợp của không gian sông nước quen thuộc, gần
 Thấm đượm trong cảnh là một linh hồn "mang mang thiên cổ sầu" và một cái gì như thể là linh hồn ngàn xưa của dân tộc vẫn cịn vương vấn nơi bãi rộng sơng dài
Khơng gian mở rộng ra mọi chiều cả về độ dài – rộng, cao – sâu.
gũi được Huy Cận dựng lên bằng hình ảnh đơn sơ, thành những nét vẽ tinh tế,
với "bến cơ liêu", với "bèo dạt", "mây", "cánh chim", "bóng chiều", với "khói hồng hơn" với tình q đậm đà, da diết cháy trong lòng thi nhân.
giàu màu sắc cổ điển mà vẫn mới

16




Thiên nhiên được khúc xạ qua tâm hồn Huy Cận, mang nỗi buồn của nhà thơ



Cái đẹp thực, đẹp ảo của cảnh là cái đẹp trong sự thảng thốt của tác giả



Nỗi buồn mênh mang từ hoàn cảnh của nhà thơ là nỗi buồn gắn với thiên nhiên

 Trong Tràng giang, "nỗi buồn thấm trong từng câu chữ", đầy như dịng sơng Hồng cuồn cuộn chảy.

 Dưới ngịi bút của Huy Cận và Hàn Mạc Tử, bức tranh thiên nhiên trời - nước đã được miêu tả,thể hiệnmột cách sắc xảo  bộc
lộ nỗi buồn và tình yêu đối với tạo vật và cuộc sống

 Sử dụng thể thơ thất ngơn điêu luyện, kết hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm

17



1.
2.

Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật

18

Tổng kết


1.

Giá trị nội dung

 Cả bài thơ là một bức tranh thôn Vĩ vừa mang vẻ đẹp rất thực với tất cả nét trong sáng, tinh khôi, thơ mộng rất đặc trưng
cho xứ Huế nhưng cũng rất mơ hồ, hư ả, được miêu tả qua tâm tưởng của nhà thơ

 Mạch tâm tư như dòng chảy đứt nối của một niềm thiết tha gắn bó với đời, thiết tha sống đến khắc khoải của nhân vật trữ
tình
Từ ao ước đắm say – hoài vọng phấp phỏng – mơ tưởng, hoài nghi và càng về sau càng có phần âm u sầu muộn
Nhưng cốt lõi của dòng tâm tư vẫn là niềm thiết tha với đời, mối khát khao gắn bó khơn ngi- nỗi u hồi của một tâm
hồn trong trẻo lành mạnh


 Bài thơ khơng chỉ thể hiện tình u thiết tha đối với xứ Huế, với quê hương, mà còn thể hiện khát vọng
sống mãnh liệt của nhà thơ

19


2. Giá trị nghệ thuật


Mạch thơ đứt nối, không theo tính liên tục của thời gian và duy nhất của không gian nhưng lại diễn tả mạch vận động nhất
quán của dịng tâm tư





Hình ảnh độc đáo giàu sức gợi, ngơn ngữ cực tả trong sáng, súc tích
Sử dụng hàng lọat câu hỏi tu từ, giọng điệu da diết khắc khoải chi phối toàn bài thơ
Nhịp điệu thơ bị chi phối bởi cảm xúc ẩn chứa trong mỗi khổ thơ


Cảm ơn Thầy và các bạn đã
lắng nghe

21



×