..
..
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Truờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
__________________________________________
Luận văn thạc sỹ khoa học kỹ thuật
ỏnh giỏ hiện trạng ngành công nghiệp dệt nhuộm và đề xuất
xây dựng tiêu chuẩn môi trường nước thải cho ngành dệt
nhuộm Vit nam
NGNH: CễNG NGH MễI TRNG
M S:
60.85.06
Thịnh Thị Thương Thương
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồng Khánh
Hà Nội, th¸ng 11/2006
Thịnh Thị Thương Thương
công nghệ môi trường
2004 - 2006
Hà Nội
2006
bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học bách khoa hà nội
---------------------------------------
luận văn thạc sĩ khoa học
ngành : công nghệ môi trường
đánh giá hiện trạng ngành công nghiệp dệt
nhuộm và đề xuất xây dựng tiêu chuẩn môi
trường nước thải cho ngành dệt nhuộm ở
Việt nam
Thịnh Thị Thương Thương
Hà Nội 2006
mục lục
Trang
Chương I.
I.1
Mở đầu
1
Tổng quan
5
Hiện trạng sản xuất ngành dệt nhuộm Việt Nam
5
I.1.1. Năng lực sản xuất
5
I.1.2. Phân loại các doanh nghiệp dệt may
7
I.1.3. Thị trường tiêu thụ hàng dệt may
10
I.1.4. Thực trạng nguyên phụ liệu cho ngành và tiềm năng phát triển
11
I.1.5. Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả tăng trưởng, hiệu quả đầu tư, hiệu
quả sử dụng vốn
14
I.1.6. Thực trạng về trình độ kỹ thuật thiết bị, trình độ công nghệ, công
tác đo lường và chất lượng sản phẩm
17
I.1.7. Mục tiêu và chiến lược phát triển của ngành đến 2010
22
I.2
Tiêu chuẩn môi trường
24
I.2.1. Khái niệm
24
I.2.2. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
24
I.2.3. Nội dung và hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
24
I.2.4. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
26
I.2.5. Phương pháp xây dựng TCMT hiện nay trên thế giới và ở Việt
Nam
26
chương ii.
hiện trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và
vấn đề xây dựng tcmt nước thải ngành dệt
nhuộm ở Việt Nam
30
II.1
Nguồn phát sinh nước thải trong CN dệt nhuộm
34
II.2
Các chất gây ô nhiễm nước thải dệt nhuộm
36
II.2.1. Mét sè hãa chÊt sư dơng trong tÈy nhm
37
II.2.2. Thc nhuộm
38
II.3.
Hiện trạng môi trường nước
41
II.4.
Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
44
II.4.1. Phương pháp xử lý hóa lý
49
II.4.2. Phương pháp xử lý hóa lý kết hợp vi sinh
51
II.4.3. Xử lý nước thải bằng quy trình phức hợp ở Công ty dệt Việt Thắng
và nàh máy xử lý nước thải Phố Nối, Hưng Yên
55
Hiện trạng đáp ứng TCMT và vấn đề xây dựng
TCMT nước thải ở Việt Nam
60
Chương III.
Trang
III.1
Giới thiệu TCMT về nước thải ở Việt Nam
60
III.2
Hiện trạng đáp ứng TCMT về nước thải của một số ngành
công nghiƯp ViƯt Nam
62
III.2.1 ngµnh CN SX giÊy vµ bét giÊy
62
III.2.2 Nước rỉ bÃi chôn lấp chất thải rắn
67
III.2.3 Ngành công nghiệp sản xuất xi măng
68
III.2.4 Ngành công nghệ dệt nhuộm
71
III.3
Hiện trạng xây dựng TCMT nước thải
75
III.3.1 Đối với một số ngành công nghiệp
75
III.3.2. Hiện trạng xây dựng TCMT đối với ngành dệt nhuộm
75
III.4.
III.3.2.1. Tiêu chuẩn môi trường nước thải dệt nhm ë mét sè
níc trªn TG
76
III.3.2.2. Tiªu chn MT níc thải dệt nhuộm ở Việt Nam
88
Những thuận lợi, khó khăn của ngành dệt nhuộm khi áp dụng
các TCMT hiện hành
88
III.4.1. Thuận lợi
88
III.4.2. Khó khăn
89
chương IV.
Đề xuất TCMT nước thải ngành dệt nhuộm phù
hợp với điều kiện việt nam
91
IV.1
Mục đích
91
IV.2
Đối tượng cần áp dụng
91
IV.3
Các phương pháp đề xuất TCMT
91
IV.3.1. Đề xuất TCMT dựa trên tính độc của độc chất
91
IV.3.2. Đề xuất TCMT dựa trên công nghệ hiện tại và khả năng đáp ứng
của xà hội
93
IV.4
Đề xuất TCMT nước thải phù hợp với điều kiện Việt Nam
96
IV.4.1. Lựa chọn các thông số đề xuất
97
IV.4.2. Đề xuất tiêu chuẩn
98
IV.5
Đề xuất lộ trình áp dụng TCMT cho ngành công nghiệp dệt
nhuộm
kết luận và kiến nghị
tài liệu tham khảo
99
101
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Mở đầu
Dệt nhuộm là một ngành lớn và có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Các tư liệu
về lịch sử Việt Nam cho thấy, ngành dệt đà hình thành từ thế kỷ thứ XII ở vùng
châu thổ Sông Hồng. Tại đây đà hình thành các vùng nuôi tằm ở Hưng Yên, Thái
Bình ... Cây bông cũng được trồng tại các vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam
và một số tỉnh như Ninh Thuận, Đồng Nai. Đến năm 1889, khi người Pháp tiến
hành xây dựng khu công nghiệp dệt Nam Định mới đánh dấu sự phát triển chính
thức của ngành công nghiệp dệt tại Việt Nam. Tuy nhiên, nó mới chỉ trở thành
một ngành sản xuất quan trọng hơn chục năm nay và sự hoà nhập với thị trường
thế giới cũng chậm hơn các nước khác trong khu vực khoảng 15 đến 20 năm. Dù
vậy, trong hơn 10 năm qua, xuất khẩu dệt may đà có những phát triển vượt bậc,
trở thành ngành xuất khẩu quan trọng với kim ngạch luôn đứng thứ hai sau dầu
thô.
Các sản phẩm dệt may Việt Nam đà bước đầu tạo được vị thế trên thị trường
trong và ngoài nước. Dệt may hiện đang sử dụng gần 5% lao động toàn quốc
(hơn 20% lao động trong khu vực công nghiệp), tạo ra gần 10% GDP, kim ngạch
xuất khẩu luôn đứng thứ 2(sau xuất khẩu dầu thô) và đóng góp hơn 16% trong
kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Từ 01/01/2005, chế độ hạn ngạch dệt may đà được xoá bỏ với các nước thành
viên WTO, tuy Việt Nam vẫn chưa phải là thành viên của WTO song kim ngạch
xuất khẩu dệt may trong năm 2005 vẫn đạt 4,83 tỷ USD. Việt Nam hiện được xếp
vào hàng thứ 18 trong số các nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Theo
đánh giá của các chuyên gia và các nhà nhập khẩu quốc tế, trong 5 năm tới, Việt
Nam có thể vươn lªn trong nhãm 10 níc xt khÈu dƯt may lín nhất thế giới.
Bên cạnh những nhân tố tích cực mà ngành dệt nhuộm mang lại, vấn đề ô nhiễm
môi trường do các hoạt động sản xuất của ngành dệt cũng rất đáng báo động. Do
đặc thù sử dụng nhiều nước, hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước cao nên việc
xử lý ô nhiễm cũng như giảm thiểu các tác động tới môi trường và hệ sinh thái
đang là vấn đề nan giải và tìm hướng giải quyết đúng đắn từ phía các doanh
nghiệp.
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
1
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Hiện tại, hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đang áp dụng chung cho tất
cả các ngành. Điều này dẫn đến một vấn đề là áp dụng rất khác nhau cho các
ngành sản xuất do công nghệ sản xuất khác nhau, chất thải cũng khác nhau, do
vậy chính hệ thống tiêu chuẩn chung này đà gây ra việc khó khăn khi áp dụng
các tiêu chuẩn thải cho các ngành sản xuất khác nhau.
Mỗi ngành công nghiệp có đặc thù sản xuất và công nghệ riêng, do đó TCMT
cần được áp dụng riêng đối với từng ngành công nghiệp. Nếu tiêu chuẩn môi
trường quá thiên về tham vọng bảo vệ môi trường hoặc không thực tế đối với tình
hình đất nước ta thì việc áp dụng tiêu chuẩn không khả thi, tăng giá thành sản
phẩm và gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Trong tương lai sức ép thực thi tiêu
chuẩn môi truờng và các quy định bảo vệ môi truờng có xu hướng tăng lên. Sức
ép này sẽ không chỉ đến từ các nhà máy quản lý, chính quyền địa phương nơi nhà
máy, cơ sở sản xuất hoạt động mà còn đến từ chính người tiêu dùng sản phẩm
của nhà máy, cơ sở sản xuất đó vì khi xà hội phát triển người tiêu dùng sẽ hướng
tới những sản phẩm thân thiện môi trường và được dán nhÃn mác sinh thái...
Ngành dệt cũng không nằm ngoài quy luật trên. Việc đưa ra một hệ thống tiêu
chuẩn áp dụng riêng cho ngành dệt đang là vấn đề cấp bách và cần làm ngay của
các nhà quản lý, các nhà chính sách và Trung tâm ban hành tiêu chuẩn chất
lượng. Nội dung của đề tài này sẽ đưa ra một bức tranh tổng quát về hiện trạng
sản xuất, hiện trạng môi trường nước của ngành Dệt ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
cũng sẽ nêu lên mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường hiện tại, cũng như tham
khảo các tiêu chuẩn môi truờng, các công cụ quản lý và những bất cập, khó khăn
khi thực hiện các hệ thống này trong các doanh nghiệp dệt nhuộm. Từ các kết
quả này, sẽ đề xuất dự thảo tiêu chuẩn khung có thể áp dụng trong ngành dệt
nhuộm của Việt Nam cũng như lộ trình áp dụng... Như vậy, việc tham khảo dự
thảo khung này có thể giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các
chuyên gia ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường có thêm tài liệu để xem xét
trong quá trình xây dựng hệ thống tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực tế tại
các cơ sở dệt nhuộm trong cả nước.
Học viên Thịnh Thị Th¬ng Th¬ng
2
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Mục đích của luận văn:
Đề xuất được các tiêu chuẩn môi trường nước thải cho ngành dệt nhuộm phù hợp
với điều kiện Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu:
Các cơ sở dệt có nhuộm trong cả nước ở các quy mô nhỏ, vừa, và lớn.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ bài luận văn, tập trung nghiên cứu tại mét sè c«ng ty thuéc hai
vïng kinh tÕ tËp trung nhiều cơ sở dệt nhuộm nhất trong cả nước, đó là miền Bắc
và miền Nam. Miền Bắc chủ yếu nghiên cứu tại các công ty thuộc địa bàn Hà
Nội, Hà tây, Hưng Yên. Miền Nam chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong bài luận văn bao gồm:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Tác giả tiến hành khảo sát thực địa
tại một số công ty dệt nhuộm ở phía Bắc, xin số liệu về hiện trạng sản xuất, hiện
trạng môi trường, mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi truờng hiện hành và ý kiến về
việc đề xuất tiêu chuẩn cho ngành dệt nhuộm
- Phương pháp hồi cứu: tác giả tiến hành thu thập các số liệu, tài liệu có chọn
lọc các thông tin liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn môi trường bằng nhiều hình
thức: gửi phiếu điều tra xin ý kiến đến một số công ty dệt nhuộm, thu thập các
thông tin có sẵn từ một số báo cáo trước, thu thập tài liệu trên mạng internet, từ
các cơ quan quản lý trong nước,....
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Kết hợp với các phương pháp
điều tra khảo sát thực địa, phương pháp hồi cứu, tác giả đà tiến hành phân tích
các số liệu về chất lượng môi trường, về mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trường hiện hành, so sánh với các tiêu chuẩn của một số quốc gia trên thế giới,
đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn chung của ngành dệt nhuộm Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở thu thập các số liệu đà có, tổng hợp lại và
đưa ra nhận xét, từ đó đề xuất nên các tiêu chuẩn môi trường phù hợp.
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
3
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Nội dung chính của luận văn:
Bản luận văn bao gồm 4 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, và
các bảng biểu phụ lục. Gồm:
- Chương I: Tổng quan
- Chương II: Hiện trạng môi trường nước và một số phương pháp xử lý nước thải
- Chương III: Hiện trạng đáp ứng TCMT và vấn đề xây dựng TCMT nước thải ở
Việt Nam
- Chương IV: Đề xuất xây dựng tiêu chuẩn môi trường nước thải ngành dệt
nhuộm
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
4
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Chương I
Tổng quan
I.1. Hiện trạng sản xt ngµnh dƯt nhm ViƯt Nam
DƯt nhm ë ViƯt Nam là một ngành lớn, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xÃ
hội, tạo ra giá trị xuất khẩu to lớn chỉ sau dầu thô. Các sản phẩm của ngành dệt
nhuộm rất phong phú và đa dạng phục vụ cho đời sống con người.
I.1.1. Năng lực sản xuất
Theo số liệu cđa Tỉng c«ng ty dƯt may ViƯt Nam, tíi 31/12/2004 qui mô, năng
lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam nói chung và Tập đoàn dệt may
(VINATEX) nói riêng cụ thể như sau:
a. Đối với ngành dệt Việt Nam:
Hiện có khoảng gần 2000 doanh nghiệp dệt may trên toàn quốc, trong đó quốc
doanh là 307 doanh nghiệp, ngoài quốc doanh là 1.170, và FDI là 470. Số lượng
lao động làm việc trong ngành dệt khá lớn, khoảng 2.000.000 lao động, trong đó
các nhà máy, công ty công nghiệp chiếm khoảng 1.050.000 người, còn lại làm
trong các cơ sở nhỏ, làng nghề, lao động thời vụ. Ngành sản xuất dệt may tạo ra
giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 29.144 tỷ đồng (chiếm 10% công nghiệp chế
biến) và xuất khẩu 4.386 triệu USD chiếm 16,5% xuất khẩu cả nước[1]
Năng lực sản xuất của ngành dệt hàng năm trung bình như sau:
Bông:
15.000 tấn
Sợi:
220.000 tấn
Vải:
700 triệu m2
Khăn xuất khẩu: 30.000 tấn
May công nghiệp: 1 tỷ sản phẩm
Về quy mô và năng lực ngành:
- Chế biến bông: hiện có 7 nhà máy cán bông với tổng công suất khoảng 60.000
tấn bông hạt/năm (20.000 tấn bông nguyên liệu/năm);
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
5
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
- Sản xuất xơ sợi tổng hợp: đang triển khai dự án sản xuất xơ sợi polyester với
tổng công suất 140.000 tấn/năm;
- Kéo sợi: có khoảng 100 nhà máy với 2,2 triệu cọc sợi và 15.000 rotor, tổng
công suất khoảng 300.000 tấn sợi/năm (quy sợi Ne30)
- Sản xuất vải dệt thoi: có 305 nhà máy và hàng ngàn hộ gia đình với khoảng
16.750 máy dệt vải và dệt khăn bông các loại, trong đó máy dệt không thoi đời
mới có khoảng 6.800 máy (chiếm 40,6%). Tổng công suất khoảng 680 triệu m2
vải và 38.000 tấn khăn/năm.
- Sản xuất vải dệt kim: có 86 nhà máy và hàng ngàn hộ gia đình với khoảng
3.700 máy dệt kim tròn và 500 máy dệt kim phẳng. Tổng công suất khoảng
300.000 tấn/năm;
+ Sản xuất vải không dệt : Có 5 nhà máy sản xuất tấm xơ và 2 nhà máy sản xuất
vải địa kỹ thuật. Tổng công suất 5.000 tấn/năm;
+ May : cã 1417 doanh nghiƯp víi 771.447 m¸y may các loại, với năng lực 2.150
triệu sản phẩm (quy sơ mi tiêu chuẩn), (Theo thống kê, sử dụng 902.000 lao
động, nếu tính bình quân sản xuất theo chế độ hành chính, 300 ngày/năm thì
năng suất có gần 8 sơ mi/người/ca)
- Sản xuất nguyên phụ liệu:
- 8 doanh nghiệp sản xuất chỉ khâu với tổng công suất khoảng 3.000 tấn/năm;
- 3 doanh nghiệp sản xuất mếch với tổng công suất khoảng 10-12 triệu m/năm;
- 3 doanh nghiệp sản xuất khoá kéo với tổng công suất khoảng 60-65 triệu
m/năm;
- 7 doanh nghiệp sản xuất cúc với tổng công suất khoảng 650-750 triệu
chiếc/năm;
- 5 doanh nghiệp sản xuất bông tấm với tổng công suất 33 triệu Yard/năm
- Ngoài ra còn có khoảng 100-120 triệu nhÃn, 20-25 triệu băng chun...
b. Tập đoàn dệt may Việt Nam - VINATEX
Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) là một tổ chức lớn trong đó tập trung
nhiều doanh nghiƯp dƯt may lín trong c¶ níc. Theo sè liƯu thống kê, đến năm
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
6
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
2003 tập đoàn dệt may có khoảng 1.031 doanh nghiệp với khoảng 105.000 lao
động, chiếm 10% lao động trong các doanh nghiệp dệt may toàn ngành, tạo ra
giá trị sản xuất công nghiệp là 9.426 tỷ đồng, chiếm 32% toàn ngành và xuất
khẩu khoảng 1.033 triệu USD (chiếm 23,6% xuất khẩu toàn ngành)
Năng lực sản xuất của tập đoàn dệt may Việt Nam như sau:
Bông: 14.000 tấn (95% sản lượng toàn ngành)
Sợi: 110.000 tấn (50% toàn ngành)
Vải: 180 triệu m2 (25,7 % toàn ngành)
Khăn 8.000 tấn (20% toàn ngành)
May công nghiệp: 200 triệu sản phẩm (20% sản lượng toàn ngành)
- Lợi nhuận luỹ kế 10 năm: 510 tỷ đồng
- Nộp ngân sách 10 năm: 1.768 tỷ đồng
I.1.2. Phân loại các doanh nghiệp dệt may
Ngành dệt may Việt Nam xuất phát từ một số làng nghề và một số thành phố lớn
có đặc điểm chung là bám sát các nguồn cung cấp nguyên liệu, các thị trường
lớn, các đầu mối giao thông buôn bán, thu hút lao động hình thành nên các khu
dân cư tập trung sầm t.
Theo sè liƯu thèng kª cđa HiƯp héi DƯt may Việt Nam tính đến cuối năm 2004,
toàn ngành có 1.951 doanh nghiệp. Phân bố như sau:
1. Phân loại theo vị trí địa lý
Các doanh nghiệp dệt may VN
phân bố theo vị trí địa lý
Tại miền Bắc: có 405 doanh nghiệp
Miền bắc
Miền trung
Miền nam
(chiếm 20,8% số doanh nghiệp toàn
Miền bắc
ngành); các doanh nghiƯp dƯt may tËp
20,8%
trung chđ u ë Hµ Néi:157 doanh nghiƯp
(chiÕm 8,0%); khu vùc phơ cËn Hµ Néi vµ
MiỊn trung
Miền nam
5,3%
74,0%
tam giác kinh tế trọng điểm như Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh có 135
doanh nghiệp (chiếm 6,9%); Khu vực Nam Định và các tỉnh phụ cận như Hà
Học viên Thịnh Thị Th¬ng Th¬ng
7
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Nam, Thái Bình, Ninh Bình có 71 doanh nghiƯp (chiÕm 3,6%); khu vùc Phó Thä,
VÜnh Phóc, Yên Bái, Tuyên Quang có 32 doanh nghiệp (chiếm 1,6%).
Tại miỊn Trung: cã 103 doanh nghiƯp (chiÕm 5,3% sè doanh nghiệp toàn ngành)
tập trung chủ yếu tại Đà Nẵng, Khánh Hoà, Lâm Đồng,Thừa Thiên, Quảng Trị,
Quảng Nam, Quảng NgÃi, Bình Định...
Tại miền Nam: có 1.443 doanh nghiệp (chiếm 73,9% số doanh nghiệp toàn
ngành); tập trung chủ yếu tại thành phố Hå ChÝ Minh víi 1.090 doanh nghiƯp
(chiÕm 55,9%); tiÕp theo lµ khu vùc phơ cËn thµnh phè HCM bao gåm các tỉnh
Long An, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu có 293 doanh nghiệp
(chiếm 15%); tiếp đến là khu vực sông Tiền, sông Hậu gồm các tỉnh Tiền Giang,
Bến Tre, Trà vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ có 22 doanh nghiệp (chiếm 1,1%); Các
tỉnh khác số lượng không đáng kể.
2. Phân loại theo nguồn sở hữu:
Các doanh nghiệp dệt may VN
theo nguồn sở hữu
Có doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp ngoài nhà nước (hay ngoài quốc
doanh), doanh nghiệp FDI (đầu t níc
ngoµi)
DNNN
DN ngoµi NN
DN FDI
DNNN
15,7%
DN FDI
24,2%
- Doanh nghiƯp nhµ níc: 307 doanh
nghiƯp (chiÕm 15,7%)
DN ngoµi
NN
60,1%
- Doanh nghiƯp ngoµi qc doanh: 1.172
doanh nghiệp (chiếm 60%)
- Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài : 472 doanh nghiƯp (chiÕm 24,2%)
Theo Tỉng cơc thèng kª, năng lực sản xuất một số mặt hàng ngành dệt may phân
theo khu vực sản xuất như trên bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân bố sản phẩm dệt may theo nguồn sở hữu
TT
1.
Loại hình sản phẩm
Sản xuất sợi
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
Nguồn sở hữu
Tổng cộng,
DN nhà
DN ngoài
DN FDI,
nước, %
nhà nước, %
%
40
2
58
%
100
8
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
2.
Sản xuất vải lụa
39,1
33,1
27,8
100
3.
Sản xuất len đan
63
6
31
100
4.
Sản xuất quần áo dệt kim
38,3
27,1
40
100
5.
Sản xuất khăn bông
32
61
7
100
6.
May
22,6
42
35,4
100
Năng lực sản xuất sợi của
dệt may VN phân theo khu vực
DNNN
DN ngoµi NN
DN FDI
DNNN
40%
DN FDI
58%
DN ngoµi NN
DN FDI
DN FDI
31%
DN ngoµi NN
DN ngaòi
NN
27,8%
Năng lực s.x quần áo dệt kim
của dệt may VN theo khu vực
DNNN
DN ngaòi NN
DN FDI
DNNN
38,3%
DN ngaòi
NN
21,7%
Năng lực s.xuất khăn bông của dệt
may VN phân theo khu vực
DN FDI
DNNN
DNNN
22,6%
DN ngoài
NN
42,0%
DN FDI
DNNN
33,1%
DN FDI
39,1%
DNNN
63%
Năng lực sản xuất may của
dệt may VN phân theo khu vực
DN FDI
35,4%
DN ngaòi NN
DN FDI
40,0%
DN ngoài
NN
6%
DNNN
DNNN
DN ngoài
NN
2%
Năng lực sản xuất len đan của
dệt may VN phân theo khu vực
DNNN
Năng lực sản xuất vải lụa của
dệt may VN phân theo khu vực
DN ngoài NN
DN FDI
7%
DN FDI
DNNN
32%
DN ngoài
NN
61%
Hình 1.1. Phân bố năng lực sản xuất theo loại hình sản phẩm dệt may
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
9
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
3. Phân loại theo nhóm sản phẩm:
Doanh nghiệp VN phân theo nhóm sản phẩm
Thương mại,
dịch vụ;
11,90%
- Sản xuất nguyên liệu và kéo
sợi :
83 doanh nghiệp (4,3%)
:
Sợi; 4,30%
Phụ trợ, phụ
liệu; 1,60%
Sản xuất dệt và hoàn tất
339 doanh nghiệp (17,4%)
Dệt và hoàn
tất; 17,40%
May; 64,80%
- Sản
xuất
may
mặc
: 1.265 doanh nghiệp (64.8%)
-
Sản xuất phụ trợ, phụ liệu
:
-
Hoạt động thương mại dịch vụ :
32 doanh nghiệp (1,6%)
232 doanh nghiệp (11,9%)
4. Phân loại theo vốn điều lệ của các doanh nghiệp dệt may
Qua thống kê vốn sở hữu cuả 434 doanh
nghiệp cho thấy:
- Các doanh nghiệp có vốn điều lệ > 5 tỷ
VNĐ: 108 doanh nghiệp (24,9%)
Các doanh nghiệp dệt may VN
phân theo vốn điều lệ
>5 tỷ Đ
24,9%
<500 tr.Đ
18,2%
- Các doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 1 - 5
tỷ VNĐ: 174 doanh nghiệp (40,1%)
- Các doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 500 tr
- 1 tû VN§: 73 doanh nghiƯp (16,8%)
1 tû-5 tỷ Đ
40,1%
500tr-1 tỷĐ
16,8%
- Các doanh nghiệp có vốn điều lệ < 500 triệu VNĐ: 79 doanh nghiệp (18,2% )
I.1.3. Thị trường tiêu thụ hàng dệt may
Dệt may Việt Nam có thị trường tiêu thụ sản phẩm rất rộng lớn, cả ở trong nước
lẫn nước ngoài.
Đối với thị trường trong nước. Có thể chia thành: thị truờng nông thôn và thị
trường thành thị.
- Thị trường nông thôn: yêu cầu sản phẩm bền, chắc; giá rẻ, phục vụ tại chỗ.
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
10
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
- Thị trường thành thị: Gồm các thành phố, thị xÃ, các trung tâm công nghiệp...
trong cả nước. Sản phẩm dệt - may ở thị trường này đòi hỏi chất lượng cao, mẫu
mà phong phú, hợp thị hiếu từng địa phương, từng mùa. Đặc biệt quan tâm tới số
lượng nữ, thanh niên, đồng phục cho trẻ em, đồng phục cho các doanh nghiệp,
các ngành v.v...
Theo thống kê của VINATEX, gần đây nhu cầu mua sắm nội địa đối với mặt
hàng vải vóc, quần áo của dân cư đang tăng mạnh. Các nhà sản xuất ước lượng
nhu cầu tiêu dùng vải của mỗi người dân VN trung bình là 9-10m/người/năm.
Nhiều công ty dệt may trước kia chỉ chú trọng vào xuất khẩu thì bây giờ đà tập
trung nhiều vào thị trường trong nước và thu được nhiều thành công. Tính đến
31/12/2004, tổng doanh thu ngành dệt may Việt Nam đạt 1,1 tỷ USD nội địa và
kim ngạch xuất khẩu đạt 4,386 tỷ USD.
Đối với thị trường xuất khẩu :
Trong những năm qua, ngành dệt may Việt Nam đà có những bước phát triển
mạnh mẽ, ngày càng trở thành một ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Hàng
công nghiệp dệt may đà và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và luôn trong
tốp dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế
của đất nước.
Trong giai đoạn từ 31/12/2000 đến 31/12/2004, kim ngạch xuất khẩu dệt may
tăng 119,3% tương đương mức tăng bình quân 29,83%/năm; Sản xuất sợi tăng
158,8% tương đương mức tăng bình quân 39,7%/năm; Sản xuất vải tăng 130,3%
tương đương mức tăng bình quân 32,58%/năm; Sản xuất may tăng 150,0% tương
đương mức tăng bình quân 37,5%/năm. Tuy vËy, tû träng xt FOB trong tỉng
KNXK cđa ngµnh dƯt may Việt Nam mới chỉ tăng từ 20% năm 2000 lên 30%
năm 2004, t l giá trị nguyên phụ liệu ni a trong giá trị ca sn phẩm dt may
xut khÈu mới đạt 31,5%. Vải của c¸c doanh nghiƯp dệt chủ yếu tiªu thụ tại thị
trường trong nước, vải xuất khÈu và phục vụ xuất khẩu chỉ chiếm 32%.
ThÞ trêng xt khÈu cđa dƯt may ViƯt Nam chđ u lµ: Mỹ, Nhật, EU, ngoài ra
còn một số thị trường khác như: Australia, Nam Mỹ, Châu Phi, SNG và Đông
Âu,... nhưng số lượng và thị phần còn nhỏ bé, không đáng kể. Tuy nhiên, đây
cũng là những thị trường tiềm năng cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
11
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Biểu đồ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
tại một số thị trường chủ yếu
3000
2500
EU
Nhật
Mỹ
T.trường khác
2000
1500
1000
500
0
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
EU
410
521
555
609
559
579
580
762
Nhật
325
321
417
620
588
521
514
531
Mỹ
12
26
34
49,5
44,6
951
1973
2474
T.trường khác
602
483
387,3
613
730,4
701
587
619
Hình 1.1. Biểu đồ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại một số thị trường
chủ yếu
I.1.4. Thực trạng nguyên phụ liệu cho ngành và tiềm năng phát triển
Nguyên vật liệu cho ngành dệt nhuộm chủ yếu gồm: bông, tơ tằm, xơ, sợi tổng
hợp,...
Bảng I.2. Nhu cầu và tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt
may năm 2004
Mt hàng
n v
Sn
Nhp
xut
khu
Sử dụng
Tỷ lệ nhập khẩu
1.Bông
1000 tn
10,4
136
146,4
93%
2.X si hoá hc
1000 tn
0
126
126
100%
3. Si dt
1000 tn
239
216
455
47,5%
Tr.m2
518
1.512
2.130
71%
4. Vi
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
12
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
1000 tn
3,5
1,5
5,0
30%
6. Khoá kéo
Tr.m
60
140
200
70%
7. Mex dng
Tr. m2
25
40
65
61%
5.Ch may
Nguồn : Vinatex & niên giám thống kê 2004
Bảng I.3 Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu ngành dệt may giai đoạn
2000-2004
Nhập khẩu
Đ.vị tính
2000
2001
2002
2003
2004
Thiết bị phụ
tùng dệt may
Triệu USD
188.2
242.6
325.1
402.3
518.5
Bông
Triệu USD
90.4
115.4
111.6
105.4
190.2
Xơ dệt
Triệu USD
89.1
119.1
119.0
158.7
194.1
Sợi dệt
Triệu USD
237.3
228.4
272.6
317.5
338.8
Phụ liệu may
Triệu USD
917.4
1,036.2
1,069.3
1,264.9
1,432.84
Vải các loại
Triệu USD
761.3
880.2
1,523.1
1,805.4
1,926.7
Céng (cha
kĨ ho¸ chÊt,
thc nhm) TriƯu USD
2,283.7
2,621.9
3,420.7
4,054.2
4,601.1
1,891.9
1,975.4
2,732.0
3,609.1
4,385.6
Xt khÈu
dƯt may
TriƯu USD
Ngn : Niên giám thống kê năm 2004
Tiềm năng phát triển nguyên phụ liệu cho ngành
Việt Nam là nước nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông
Nam á, trong khu vực Châu á - Thái Bình dương, có vị trí địa lý thuận lợi cho
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
13
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
giao thông vận tải, phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp dệt may nói riêng.
Đây là khu vực được đánh giá là năng động nhất của thế giới vào cuối thế kỷ XX
và đầu thế kỷ XXI.
Tuy nhiên, phần lớn nguyên liệu của ngành dệt may Việt Nam như bông, xơ sợi
tổng hợp, hoá chất thuốc nhuộm... vẫn phải nhập khẩu, làm giảm sức cạnh tranh
của hàng xuất khẩu Việt Nam và hạn chế tính chủ động trong sản xuất của các
doanh nghiệp dệt. Ngành dệt may Việt Nam sẽ vẫn phải tiếp tục phụ thuộc vào
nguyên phụ liệu, hoá chất thuốc nhuộm, máy móc, phụ tùng, cơ kiện... nhập
khẩu. Nếu không được cải thiện, đây sẽ là những khó khăn làm giảm sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
thế giới.
I.1.5. Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả tăng trưởng, hiệu quả đầu tư, hiệu quả
sử dụng vốn
1. Về tốc độ tăng trường dệt may: trong giai đoạn từ 1997 (Năm xây dựng tổng
thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 được Chính phủ phê
duyệt ngày 04/9/1998 theo Quyết định số 161/1998/QĐ-TTg) đến 2004, tốc độ
tăng trưởng dệt may trung bình đạt gần 15%/năm
Một số chỉ tiêu tăng trưởng toàn ngành dệt may từ 1997 đến 2004 được giới thiệu
trong bảng 1.4
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tăng trưởng ngành dệt may từ 1997 đến 2004
Đơn vị : tỷ đồng (Giá so sánh 1994)
Chỉ tiêu
GDP
Tăng trưởng
GDP (%)
Giá trị
SXCN
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
231.264 244.596 256.272 273.666 292.535 313.247 336.242 362.092
8,15%
5,76%
4,77%
6,79%
6,89%
7,08%
7,34%
7,69%
134.420 151.223 168.749 198.326 227.342 261.092 305.080 354.030
Tăng trëng
GTSXCN(%) 13,82% 12,50% 11,59% 17,53% 14,63% 14,85% 16,85% 16,04%
Häc viªn Thịnh Thị Thương Thương
14
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Công nghiệp
chế biến
Tăng trưởng
CNCB (%)
Ngành dệt
may
Tăng trëng
dÖt may (%)
107.662 120.666 133.702 158.098 183.542 213.697 252.886 293.619
13,58% 12,08% 10,80% 18,25% 16,09% 16,43% 18,34% 16,11%
11.587
13.033
13.606
16.089
17.503
20.520
24.680
29.124
18,55% 12,48%
4,40%
18,25%
8,79%
17,24% 20,27% 18,01%
5,01%
5,33%
5,31%
5,88%
5,98%
6,55%
7,34%
8,04%
8,62%
8,62%
8,06%
8,11%
7,70%
7,86%
8,09%
8,23%
10,76% 10,80% 10,18% 10,18%
9,54%
9,60%
9,76%
9,92%
Tû träng :
DÖt may/
GDP
DÖt may/
GTSXCN
DÖt may/
CN chÕ biÕn
Nguån : Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2004.
2. Về hiệu quả đầu tư
a. Ngành dệt may giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: Nguyên
nhân do ngành dệt may Việt Nam có lượng lớn các doanh nghiệp dệt may (gần
2000 doanh nghiệp), do vậy tạo ra rất nhiều việc làm cho xà hội và tạo ra giá trị
sản xuất công nghiệp lớn.
b. Trong giai đoạn 2001-2005 (giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển ngành
dệt may VN đến năm 2010 được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001) ngành dệt may có mức tăng trưởng đáng kể:
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân: 16%/ năm
- Kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng mạnh, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
hơn hai lần so với năm 2000.
Học viên Thịnh Thị Thương Th¬ng
15
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
- Năng lực kéo sợi tăng hơn hai lần( 220.000 tấn), sản lượng và chất lượng vải
dệt kim tăng khá, nhưng sản lượng bông xơ và vải dệt thoi tăng rất thấp dẫn
đến tỷ lệ nội địa hoá đạt thấp (khoảng 30%)
- Tạo thêm khoảng 400.000 việc làm
c. Về hiệu quả sử dụng vốn
So với các ngành khác, công nghiệp dệt may Việt Nam là ngành công nghiệp đòi
hỏi vốn đầu tư không lớn, công nghệ không quá phức tạp, suất đầu tư thấp, thu
hồi vốn tương đối nhanh rất phù hợp với tổ chức quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Ngành Dệt may là ngành công nghiệp cấu thành từ nhiều đơn vị sản xuất hợp
nhất trong một quy mô chung. Thực trạng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
đều ở quy mô nhỏ và vừa. So với các ngành công nghiệp khác đặc biệt là công
nghiệp nặng, ngành dệt may có mức đầu tư thấp hơn nhiều lần, chỉ bằng 1/10 so
với ngành điện, 1/15 so với ngành cơ khí và 1/20 so với ngành luyện kim.
So sánh ngay trong ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, để tạo ra một
chỗ làm việc mới, công nghiệp dệt cần đầu tư khoảng 15.000 USD, công nghiệp
may chỉ cần đầu tư khoảng 1.000 USD, trong khi đó suất đầu tư của ngành giấy
là gần 30.000 USD.
Bên cạnh đó, do đặc thù ngành là sản xuất hàng tiêu dùng gắn liền với yếu tố thời
trang, mẫu mốt theo thời gian nên thời hạn thu hồi vốn đầu tư của ngành dệt may
cũng thấp hơn nhiều so với các ngành công nghiệp khác. Thông thường, thời gian
thu hồi vốn đối với ngành dệt là từ 12-15 năm, ngành may là từ 5-7 năm, trong
khi đó một số ngành công nghiệp khác thời gian thu hồi vốn trên 15 năm, thậm
chí là hàng chục năm như công nghiệp thép chẳng hạn.
Xu hướng dịch chuyển ngành dệt may từ các nước phát triển sang các nước đang
phát triển là nơi có ưu thế cạnh tranh về lực lượng lao động và giá nhân công đÃ
và đang tạo cho Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển ngành công nghiệp này. Là
nước đi sau, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kế thừa các thành
tựu của các nước công nghiệp phát triển.
Những yếu tố thuận lợi về nhân công rẻ, các ưu đÃi trong đầu tư và vấn đề gia
nhập WTO của Việt Nam đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài.
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
16
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
I.1.6. Thực trạng về trình độ kỹ thuật của thiết bị, trình độ công nghệ, công
tác đo lường và chất lượng sản phẩm
1. Trình độ kỹ thuật của thiết bị, công nghệ
Theo số liệu của Bộ Công nghiệp cho thấy, phần lớn giá trị máy móc thiết bị sản
xuất công nghiệp chỉ còn 30% so với giá trị ban đầu và đà lạc hậu hơn 30 năm.
Đối với ngành dệt may, 45% thiết bị máy móc cần phải đầu tư nâng cấp và 3040% cần thay thế. Đáng buồn hơn, mũi nhọn công nghiệp là cơ khí thì đà lạc hậu
hơn 40 năm so với khu vực và 50 năm so với các nước phát triển về công nghệ và
thiết bị sản xuất.
Theo báo cáo đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành qua khảo sát tại một số
cơ sở cho thấy kết quả như sau:
Ngành kéo sợi
Kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp có thiết bị kéo sợi cho thấy trình độ công
nghệ đa số vẫn là trung bình và lạc hậu, cụ thể như sau:
- 10% thiết bị được đầu tư từ các nước có trình độ tiên tiến (Tây Âu và Nhật
Bản) và sử dụng trong vòng 5 năm (từ năm 2000 trở lại đây). Thiết bị hoạt động
tốt, trong đó có dây chuyền 16.000 cọc sợi Thuỵ Sĩ của Công ty Dệt Phong Phú
được đầu tư vào năm 2001 có trình độ công nghệ thuộc nhóm hiện đại nhất trên
thế giới hiện nay.
-
11% thiết bị đà được sử dụng từ 5-10 năm, được đầu tư từ Tây Âu, Nhật Bản
hoặc ấn Độ và Trung Quốc. Thiết bị trong tình trạng tương đối tốt, tuy nhiên có
sự chênh lệch lớn trong quản lý công nghệ và khai thác giữa các doanh nghiệp
- 33% thiết bị đà được sử dụng 10 đến 20 năm, chất lượng trung bình và tuỳ
thuộc nhiều vào trình độ quản lý sử dụng của doanh nghiệp.
- 46% thiết bị đà được sử dụng trên 20 năm, chất lượng đà xuống cấp nghiêm
trọng, ngoại trừ tại một vài doanh nghiệp có quản lý tu sửa tốt
Ngành dệt thoi:
Kết quả khảo sát cho thấy thiết bị dệt có thoi vẫn chiếm đa số và trình độ công
nghệ của hầu hết doanh nghiệp với mặt hàng, năng suất và chất lượng là trung
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
17
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
bình. Do đó, hầu hết vải dệt thoi trong nước vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu làm
hàng xuất khẩu. Cụ thể như sau:
- Tập đoàn DÖt may ViÖt Nam cã 12 doanh nghiÖp dÖt thoi với trên 4.800 máy
dệt, trong đó máy dệt có thoi cũ chiếm đến trên 3000 máy(62%). Số máy dệt
không thoi có trình độ công nghệ tiên tiến, trang bị tự động điện tử, do các nước
Tây Âu và Nhật Bản sản xuất từ năm 2000 trở lại chỉ chiếm khoảng 10%. Còn lại
là máy dệt không thoi có trình độ công nghệ trung bình trang bị tự động kết hợp
cơ điện.
- Ngành dệt thoi quốc doanh địa phương với khoảng trên 1000 máy dệt, trong
đó khoảng 48% là máy dệt không thoi có trình độ công nghệ trung bình.
- Có 6 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài quy mô trung bình và lớn đầu tư vào
ngành dệt thoi, trang bị khoảng 2.700 máy dệt không thoi, trong đó 50% là thiết
bị có trình độ tiên tiến và được quản lý tèt
- Khu vùc t nh©n cã 6 doanh nghiƯp víi khoảng trên 1.100 máy dệt trong đó
chỉ có 15% số máy là dệt không thoi có trình độ công nghệ trung bình, còn lại là
máy dệt thoi Hàn Quốc và Đài Loan có trình độ trung bình. Ngoài ra, có trên 10
hợp tác xà làng nghề với khoảng 6.000 khung dệt thoi sắt và gỗ có trình độ công
nghệ thấp sản xuất khăn, vải tơ tằm và cấc loại vải thấp cấp.
Đặc điểm nổi bật về sản phẩm vải dệt thoi của Việt Nam là:
- Sản lượng còn thấp, chủng loại mặt hàng chưa đa dạng, chất lượng thấp và
không ổn định về độ đồng đều màu và độ bền màu của vải nhuộm, giá cả không
cạnh tranh, khâu tiếp thị lưu thông phân phối còn yếu kém nên phần lớn chỉ tiêu
thụ được ở thị trường trong nước.
- Vải dƯt thoi xt khÈu vµ cung cÊp cho may xt khẩu còn thấp (khoảng 1314%). Những yếu kém này làm giảm hiệu quả đầu tư, kéo dài thời gian thu hồi
vốn và trả nợ vay ngân hàng.
- Thứ ba là ngoài việc còn tồn tại một lượng lớn các thiết bị quá lạc hậu, là việc
thiếu kỹ năng kỹ thuật chuyên môn ngành dệt như vấn đề quản lý kỹ thuật, công
tác phát triển mặt hàng mới chưa được chú trọng, chưa tạo ra bước đột phá về
chất lượng vải dệt.
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
18
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
Ngành dệt kim:
Trình độ công nghệ đánh giá chung ở mức trung bình khá, nguyên do có tốc độ
tăng trưởng hàng năm hơn 12% và là một trong các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu
đi Mỹ, cụ thể như sau:
-
Tập đoàn Dệt may Việt Nam có khoảng 370 máy dệt kim tròn, 140 máy dệt
cổ và 30 dệt kim bằng với đa số có trình độ trung bình do các nước châu á sản
xuất. Thiết bị tiên tiến sản xuất sau năm 2000 với khả năng tự động hoá cao chỉ
chiếm 4-5%.
- Các doanh nghiệp dệt quốc doanh khác có khoảng 50 máy dệt kim tròn, 82
dệt kim bằng với trình độ công nghệ trung bình.
- Khu vực tư nhân đà đầu tư khá lớn vào ngành dệt kim với trên 20 doanh
nghiệp quy mô trung bình và lớn với trên 450 máy dệt kim tròn và 80 dệt kim
bằng trong đó có khá nhiều thiết bị mới của Đức, Nhật Bản có tự động hoá thay
đổi kiểu dệt (có trang bị bộ phận jacquard điện tử và cài đặt Lycra..).
- Ngoài ra, còn có hàng ngàn hộ sản xuất cá thể tập trung ở các quận Gò Vấp,
Tân Bình, Quận 6, Quận 11 tại Thành phố Hồ Chí Minh với khoảng 5000 thiết bị
các loại có trình độ công nghệ trung bình và khá.
- Khu vực đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào ngành đan len với khoảng
5.000 thiết bị có trình độ trung bình. Gần đây, một số công ty Đài Loan và Hàn
Quốc đang đầu tư sản xuất vải dệt kim với quy mô khá lớn với thiết bị có trình độ
khá.
Ngành nhuộm và Hoàn tất
Trình độ công nghệ đánh giá chung ở mức trung bình khá, cụ thể như sau:
- Tập đoàn Dệt may Việt Nam có 17 nhà máy nhuộm và hoàn tất, trong đó
thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến và được đầu tư trong vòng 5 năm nay
chiếm khoảng 20% (tính trên sản lượng vải sản xuất). Trong đó, phải kể đến dây
chuyền Benninger, Kuster và Monfort tại nhà máy nhuộm Yên Mỹ; dây chuyền
in hoa và thiết kế mẫu hoa của Buser, Stork...tại công ty Dệt Thắng Lợi ; dây
chuyền tiền xử lý và nhuộm liên tục của Brugman, Monfort tại công ty Dệt Việt
Thắng, ngoài ra còn có một số thiết bị hoàn tất sau như chống co, làm mềm... khá
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
19
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
hiện đại của Italy, Đức và Nhật; còn lại đa số là các thiết bị hoàn tất liên tục của
Nhật, Trung Quốc...đà được trang bị trên 5 đến 10 năm có trình độ công nghệ
trung bình và các thiết bị gián đoạn của các nước châu á như Đài Loan, Hồng
Kông, Trung Quốc.. có trình độ trung bình
- Đối với các doanh nghiệp quốc doanh khác, tại Công ty X28 có dây chuyền
hoàn tất liên tục vải len và vải bông với thiết bị Châu Âu có trình độ tiên tiến,
ngoài ra hầu hết là dây chuyền khá cũ hoặc có trình độ trung bình.
- Một điểm cần được quan tâm là hầu hết các dây chuyền hoàn tất liên tục, kể
cả những dây chuyền hiện đại mới đầu tư của các doanh nghiệp quốc doanh đều
chưa được quản lý và khai thác công nghệ tương xứng với tính năng thiết bị. Và
có lẽ đây là ®iĨm u nhÊt cđa ngµnh dƯt qc doanh ViƯt Nam.
- Khu vực tư nhân có năng lực nhuộm hoàn tất khá lớn, tuy nhiên, chủ yếu chỉ
tập trung vào vải dệt kim và vải dệt thoi tổng hợp với thiết bị gián đoạn có trình
độ công nghệ trung bình, nhưng được khai thác khá hiệu quả.
- Khu vực đầu tư nước ngoài có năng lực nhuộm và hoàn tất khá lớn, trình độ
công nghệ trung bình khá và được khai thác đạt hiệu quả tốt. Cụ thể như sau: các
dây chuyền tiền xử lý Kyoto (Nhật Bản), nhuộm Kuster tại Công ty Pangrim và
Công ty Choong Nam Việt Nam, tuy thiết bị đà sử dụng trên 10 năm và có trình
độ công nghệ trung bình nhưng đà được khai thác có hiệu quả tốt. Các dây
chuyền nhuộm và hoàn tất gián đoạn tại Công ty Formosa, Taffeta và Công ty
Hualon với hâù hết là thiết bị mới đầu tư trong phạm vi 5-7 năm có trình độ công
nghệ khá và khai thác có hiệu quả. Ngoài ra còn phải kể đến dây chuyền hoàn tất
dệt kim của Công ty Shing Viet với đa số thiết bị cũ đà sử dụng khoảng 10 năm
và dây chuyền in hoa và hoàn tất khăn của Dona Bochang với thiết bị cũ nhưng
đạt kết quả chất lượng sản phẩm tốt. Gần đây, Công ty Hansoll Việt Nam đà đầu
tư dây chuyền hoàn tất vải dệt kim có công suất đến 18.000 tấn/năm với thiết bị
và công nghệ hiện đại
Ngành may mặc:
Ngành may mặc Việt Nam phát triển khá nhanh trong 15 năm nay, đặc biệt là
trong 5 năm gần đây cùng với việc mở cửa thị trường Hoa Kỳ. Trình độ công
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
20
Luận văn tốt nghiệp cao học khóa 2004 - 2006, ngành Công nghệ Môi trường
nghệ ngành may Việt Nam không cách xa với mức tiên tiến trên thế giới. Trình
độ công nghệ trong ngành may có thể phân làm các nhóm sau:
- Nhóm 1: Trình độ tiên tiến. Các xưởng may sư dơng CAD, CAM trong kh©u
thiÕt kÕ kü tht và giác sơ đồ. Có hoặc không sử dụng phần mềm trong sáng tác
sản phẩm. Tỷ lệ sử dụng các thiết bị may, cắt, vận chuyển nội chuyền, thiết bị,
thiết bị hoàn tất chuyên dùng và có trang bị tự động và điện tử khá cao. Có sử
dụng một số phần mềm trong quản lý sản xuất và tiêu thụ.
- Nhóm 2: Trình độ trung bình khá. Có sử dụng một phần CAD, CAM trong khâu
thiết kế kỹ thuật và sơ đồ. Có sử dụng một phần các thiết bị chuyên dùng và
trang bị điện tử trong dây chuyền cắt, may và hoàn tất. Có sử dụng một phần hoặc
chưa sử dụng phần mềm trong quản lý.
- Nhóm 3: Trình độ thấp và trung bình. Thiết bị thông thường. Chưa sử dụng phần
mềm quản lý và thiết kế.
Hiện tại, toàn ngành có 1446 doanh nghiệp may với khoảng 750.000 máy may
các loại và trình độ công nghệ đánh giá chung là khá. Cụ thể như sau:
- Tập đoàn Dệt may ViƯt Nam cã 126 xëng may víi 78.000 thiÕt bÞ may cắt và
hoàn tất các loại, trong đó các xưởng nhãm 1 chiÕm 20%, xëng nhãm 2 chiÕm
70% vµ xëng nhóm 3 chiếm 10%. Một số xưởng thuộc các Công ty May Việt
Tiến, Công ty may Nhà Bè, Công ty May Đức Giang, Công ty May Phương
Đông... đà có sử dụng phần mềm sáng tác mẫu và thiết bị cắt vải Robot của Mỹ,
Đức...Ngoài ra còn có khoảng 200 xưởng may thuộc doanh nghiệp nhà nước khác
có trình độ đa số thuộc nhóm 2 và 3.
- Khu vực tư nhân: Có khoảng 850 xưởng may với khoảng 350.000 thiết bị và
trình độ công nghệ đa số thuộc nhóm 2 và 3.
- Khu vực đầu tư nước ngoài có gần 400 xưởng may với trên 200.000 thiết bị có
trình độ công nghệ hầu hết thuộc nhóm 1 và nhóm 2. Một số xưởng thuộc các
Công ty như: Công ty Esquel, Công ty Chutex, C«ng ty Hansoll, C«ng ty
Namyang, C«ng ty Shing Viet, Công ty Scavi... đà được khảo sát cho thấy dây
chuyền sử dụng hầu hết là thiết bị chuyên dùng có trình độ tự động hoá cao và áp
dụng phổ biến các phần mềm quản lý và thiết kế kỹ thuật.
Học viên Thịnh Thị Thương Thương
21