Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu thiết kế modul điều khiển cho tủ sấy tiệt trùng dụng cụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 103 trang )

Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

LỜI CẢM ƠN

..

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS Vũ Duy Hải đã tận tâm chỉ
dẫn cho tôi những kiến thức nghiên cứu khoa học q báu để tơi hồn thiện
luận văn.Tôi xin cảm ơn Bộ môn Công nghệ Điện tử và kỹ thuật Y sinh, Viện
Điện tử Viễn thông, Viện sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà nội đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn Ban Quản lý Dự án “Chương trình phát triển nguồn nhân
lực y tế” nơi tơi làm việc đã cho tơi tham dự khóa học và cán bộ Phòng Vật tư
Thiết bị Y tế, Bệnh Viện Đức giúp đỡ, hỗ trợ giúp tơi hồn thành luận văn
này.
Sau cùng tơi xin cảm gia đình tơi, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ tạo điều kiện, cũng như các ý kiến đóng góp quý báu để tơi
hồn thành khóa cao học này.
Hà nội, tháng 09 năm 2014
Tác giả

Vũ Lê Phong

1


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

LỜI CAM ĐOAN

Ngoài sự giúp đỡ và hướng dẫn của giảng viên TS. Vũ Duy Hải, luận văn này là sản


phẩm của q trình tìm tịi, nghiên cứu của tác giả về các vấn đề được đặt ra trong
luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, kết cấu cơ khí, thiết kế mạch, phân tích, đánh giá,
kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy
định. Vì vậy, tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu thiết kế của riêng
mình.
Hà nội, tháng 09 năm 2014
Tác giả

Vũ Lê Phong

2


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................................................ 3
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG TRANG THIẾT BỊ DIỆT KHUẨN TẠI CÁC CƠ SỞ
Y TẾ ....................................................................................................................................................... 8
1.1 Tình hình nhiễm khuẩn tại bệnh viện. ......................................................................................... 8
1.1.1 Thế giới: ........................................................................................................................................ 8
1.1.2. Việt Nam: ..................................................................................................................................... 9
1.1.3. Hậu quả của NKBV: .................................................................................................................. 9
1.2. Đinh nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện. ........................................................................................... 9
1.3. Tác nhân gây bệnh ....................................................................................................................... 10
1.3.1. Vi sinh vật và tác hại của chúng trong đời sống ................................................................. 10
1.3.2. Virus ............................................................................................................................................ 19

1.4. Các yếu tố gây nguy cơ gây nhiễm. .......................................................................................... 21
1.5. Nguồn truyền nhiễm. ................................................................................................................... 21
1.6. Cơ chế lây truyền. ........................................................................................................................ 22
1.7. Yếu tố trung gian truyền bệnh. ................................................................................................... 22
1.8. Một số biện pháp cơ bản phòng trống nhiễm khuẩn. ............................................................. 23
1.8.1. Vệ sinh bàn tay: ......................................................................................................................... 23
1.8.2. Vơ khuẩn: ................................................................................................................................... 23
1.8.3. Cách ly BN: ............................................................................................................................... 24
1.8.4. Chính sách: ................................................................................................................................ 24
1.8.5. Đào tạo: ..................................................................................................................................... 24
1.8.6. Giám sát: .................................................................................................................................... 25
1.9. Mơ hình kiểm sốt chống nhiễm khuẩn theo thơng tư 18/2009/tt-byt. ................................ 25
1.9.1. Hệ thống tổ chức kiểm soát NK: ............................................................................................. 25
1.9.2. Điều kiện bảo đảm công tác kiểm soát NK: .......................................................................... 27

3


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC THIẾT BỊ TIỆT TRÙNG ............... 30
2.1. Cơ sở kỹ thuật thiết bị tiệt trùng ................................................................................................. 30
2.1.1. Các phương pháp tiệt trùng .................................................................................................... 30
2.1.2. So sánh các phương pháp ...................................................................................................... 34
2.2. Quy trình vơ khuẩn dụng cụ ....................................................................................................... 36
2.2.1. Khử nhiễm dụng cụ. ................................................................................................................. 36
2.2.2. Làm sạch dụng cụ. .................................................................................................................... 36
2.2.3 Bảo quản dụng cụ đã vô khuẩn. .............................................................................................. 37
2.3. Cấu tạo chung của thiết bị tiệt trùng bằng ở nhiệt độ cao. ..................................................... 39
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO KHỐI ĐIỀU KHIỂN TỦ SẤY NHIỆT TIỆT
TRÙNG ............................................................................................................................................... 41

3.1. Lý do thiết kế khối điều khiển .................................................................................................... 41
3.2. Quá trình thiết kế ......................................................................................................................... 42
3.2.1. Lý thuyết nhiệt ........................................................................................................................... 42
3.3. Khối hiển thị ................................................................................................................................. 48
3.3.1 Khối nhận tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ PT 100 .................................................................. 49
3.3.2 Ứng dụng của PT 100 để đo nhiệt độ .................................................................................... 50
3.3.3 Mạch khuếch đại t n hiệu ra từ PT100 .................................................................................. 51
3.3.4 Vi điều khiển PIC 16F886. ....................................................................................................... 53
3.3.5. Bộ chuyển đổi ADC 64
3.3.6. Bộ so sánh COMPARATOR ................................................................................................... 65
3.3.7. Ngắt (INTERRUPT) ................................................................................................................. 65
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM VÀ KẾT LUẬN .................................................... 70
4.1. Chạy thử: ....................................................................................................................................... 70
4.2. Đánh giá sai số: ............................................................................................................................ 73
4.3. Ưu nhược điểm: ........................................................................................................................... 74
4.2.1. Ưu điểm ...................................................................................................................................... 74
4.2.2. Nhược điểm ............................................................................................................................... 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 75
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................ 76
Phụ lục: Chƣơng trình Source main ............................................................................................ 77

4


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cấu tạo chung của vi khuẩn .......................................................................... 10
Hình 2.1 - Quy trình tiệt khuẩn dụng cụ tại một bệnh viện quốc tế .............................. 38
Hình 2.2 - Quy trình tiệt khuẩn dụng cụ tại một bệnh viện Việt Nam .......................... 38

Hình 2.3 - Thiết kế điển hình của trung tâm diệt khuẩn ............................................... 39
Hình 3.1: Khối hiển thị ................................................................................................... 48
H nh 3.2: Mạch khuếch đại t n hiệu ra từ PT100 .......................................................... 51
H nh 3.3: Sơ đ ch n IC khuếch đại 4558 ..................................................................... 52
H nh 3.4: Sơ đ của PIC16F886 .................................................................................... 53
Hình 3.5: Khối Timer0 ................................................................................................... 55
Hình 3.6: Khối Timer1 ................................................................................................... 56
Hình 3.7: Khối Timer2 .................................................................................................... 58
Hình 3.8: Tổ chức bộ nhớ của PIC16F886 .................................................................... 59
Hình 3.9: Bộ nhớ dữ liệu của PIC16F886 ..................................................................... 60
H nh 3.10: Sơ đ và chức năng các ch n của PIC16F886 ............................................ 62
Hình 3.11: Khối điều khiển ............................................................................................ 67
Hình 3.12: Khối đèn ........................................................................................................ 68
Hình 4.1: Quá trình lắp đặt và chạy thử: ....................................................................... 72
H nh 4.2: Rơle bán dẫn SSR- 50DA—H ........................................................................ 72

5


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phạm vi pH chịu đựng của một số loài Virus ...................................... 20
Bảng 3.1: Bảng giá trị nhiệt độ - điện trở của PT 100 ........................................ 49
Bảng 4.1: Chạy thử các chế độ ............................................................................ 70
Bảng 4.2: Giá trị đo tại đầu ra bộ khuếch đại ..................................................... 73

6



Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

LỜI NÓI ĐẦU

Thiết bị tiệt trùng y tế dùng để khử bỏ các loại vi khuẩn hiện hữu trong các
trang thiết bị y tế. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. Thiết bị tiệt trùng có mặt ở mọi nơi từ trung ương
đến địa phương, vì vậy vấn đề khai thác, bảo quản, sửa chữa thiết bị này có ý nghĩa
lớn đối với hiệu quả công tác y tế.
Trong thực tế, các thiết bị tiệt trùng được sử dụng hàng ngày với cường độ
và công suất cao. Thiết bị lại ln ln phải nằm trong tình trạng sẵn sàng hoạt
động. Một cơ sở y tế bình thường có nhiều loại tủ sấy nhiệt độ khác nhau với các
dung tích và chế độ hoạt động đa dạng, trong đó loại tủ sấy nhiệt độ là tương đối
phổ biến. Loại tủ sấy này có khả năng tiệt trùng tốt nhưng cũng hay hỏng hóc hoặc
hoạt động khơng đúng chế độ (là các lỗi chủ yếu do bộ điều khiển thiết bị gây ra).
Chính vì vậy nếu thiết kế, chế tạo được bộ điều khiển này thì chắc chắn sẽ nâng cao
được độ tin cậy và hiệu quả của thiết bị trong khai thác, sử dụng. Đây cũng chính là
mục đích chính của luận văn này.

7


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG TRANG THIẾT BỊ DIỆT
KHUẨN TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ

Hiện nay, nhiễm khuẩn (NK) bệnh viện (BV) là một trong các nguyên nhân
hàng đầu đe dọa sự an toàn của người bệnh, làm tăng tỉ lệ người bệnh tử vong, tăng
biến chứng, tăng ngày nằm điều trị, tăng mức sử dụng kháng sinh, tăng sự kháng

thuốc của vi sinh vật, tăng chi phí dùng thuốc và tăng gánh nặng bệnh tật cho cả
người bệnh và hệ thống y tế. Đây là một vấn đề ngày càng được mọi hệ thống y tế
trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm.
1.1 Tình hình nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
1.1.1 Thế giới:
NKBV xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, hệ thống y tế của tất cả các nước phát
triển và nước nghèo đều chịu tác động nghiêm trọng của NKBV. Tổ chức Y tế thế
giới tiến hành điều tra cắt ngang NKBV tại 55 BV của 14 nước trên thế giới đại
diện cho các khu vực công bố tỉ lệ NKBV là 8,7%. Ước tính ở bất cứ thời điểm nào
cũng có hơn 1, 4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [2].
Các nhà nghiên cứu đưa ra 5 hậu quả của NKBV đối với bệnh nhân (BN):
tăng tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và sự kháng thuốc
của vi sinh vật. Tại Mỹ, cứ 20 BN nhập viện có 1 BN mắc NKBV. Hằng năm thế
giới có khoảng 2 triệu người mắc NKBV với 90.000 người tử vong, chi phí chăm
sóc tăng 4, 5 tỉ đơ-la. Tại Anh, mỗi năm có khảng 100.000 người mắc NKBV với
trên 5000 ca tử vong, chi phí tăng thêm 1 tỉ bảng.
ở các nước đang phát triển, tình hình NKBV cịn nặng nề hơn do khơng đủ
nguồn lực cho cơng tác kiểm sốt NK. Tỉ lệ NKBV tại Malaysia (2001) là 13,9%.
NKBV là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh. Trên 50% bệnh nhi ở Brazil
và Indonesia mắc NKBV và tử vong từ 12-52%.
NKBV không chỉ gây bệnh cho BN mà còn cho cả nhân viên y tế. Dịch
SARS (2003) đã làm cho nhân viên y tế trở thành BN với tỉ lệ 20-60% tổng số trên
toàn thế giới.

8


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
1.1.2. Việt Nam:
Tại Việt Nam, quy chế chống NKBV lần đầu tiên được ban hành vào năm

1997. Một trong những giám sát NKBV đầu tiên (2001) được tiến hành trên 5396
BN ở 11 BV đại diện toàn quốc (6 BV trung ương, 5 BV tỉnh), phát hiện 369 BN
(6,8%) NKBV. Năm 2005, BV Bạch Mai giám sát tại 36 BV với 7541 BN, kết quả
cho thấy tỉ lệ NKBV là 7,8%. Các NKBV thường gặp là: hô hấp (41,9%), vết
mổ (27,5%), tiết niệu (13,1%), tiêu hóa (10,3%), da và mơ mềm (4,1%), NK huyết
(1,0%), NK khác (2,0%) [4], [5], [6].
Tại một số BV ở Hà Nội như Bạch Mai, Việt Đức, Thanh Nhàn, Lao và bệnh
phổi, tỉ lệ NKBV hằng năm từ 3-7%, với 3 loại chính: nhiễm trùng hơ hấp, vết mổ
và tiết niệu. Năm 2003 khi xảy ra dịch SARS tại Việt Nam, có 37 nhân viên y tế đã
nhiễm bệnh. Dịch cúm A (H1N1) làm cho hàng chục nhân viên y tế nhiễm bệnh
trong BV.
1.1.3. Hậu quả của NKBV:
NKBV gây hậu quả nặng nề cho BN, BV và xã hội trên cả hai phương
diện: lâm sàng làm tăng thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong, về kinh tế làm tăng chi
phí điều trị. Theo một số nghiên cứu tại BV Bạch Mai, số ngày nằm viện gia tăng
do NK vết mổ, NK huyết và NK hô hấp lần lượt là 11, 4 ngày, 24, 3 ngày và 7, 8
ngày. Tương tự, chi phí phát sinh trung bình tăng thêm lần lượt là 1, 9 triệu
đồng, 32, 3 triệu đồng và 23, 6 triệu đồng [5], [6].
Ngoài ra, NKBV cịn làm tăng khả năng kháng thuốc, gây khó khăn cho điều
trị. Kháng thuốc cũng chính là một trong những nguyên nhân gây tăng chí phí, tăng
ngày nằm viện và làm tăng biến chứng, tử vong ở BN. NKBV còn làm giảm chất
lượng điều trị và làm giảm uy tín của BV.
1.2. Đinh nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện.
Theo Tổ chức Y tế thế giới [1], NKBV (nosocomial infection) là “những NK
người bệnh mắc phải trong thời gian điều trị tại BV mà thời điểm nhập viện khơng
thấy có yếu tố NK hay ủ bệnh nào. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi
người bệnh nhập viện”.
Để chẩn đoán NKBV, người ta thường dựa vào định nghĩa và tiêu chuẩn
chẩn đốn cho từng vị trí NKBV. Ví dụ: NK vết mổ sau phẫu thuật, NK máu có liên


9


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
quan đến dụng cụ đặt trong lòng mạch, NK đường tiết niệu... Hiện nay, theo hướng
dẫn từ Trung tâm Giám sát và Phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC) và các hội nghị quốc tế
đã mở rộng định nghĩa ca bệnh cho các vị trí NK khác nhau và đang được áp dụng
để giám sát NKBV trên toàn cầu. Dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng và sinh học, các
nhà khoa học đã xác định có khoảng 50 loại NKBV khác nhau có thể xảy ra tại BV.
1.3. Tác nhân gây bệnh
Mọi vi sinh vật như virut, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm... đều có thể gây
NKBV. Tuy nhiên, vi khuẩn là căn nguyên phổ biến nhất và thường đã kháng kháng
sinh, hoặc ít nhất cũng có mức độ kháng cao hơn ở cộng đồng.
1.3.1. Vi sinh vật và tác hại của chúng trong đời sống
Vi khuẩn là những vi sinh vật có cơ thể đơn bào, có kích thước từ 1 đến vài
chục m.
Vi khuẩn có dạng hình que, hình cầu, hình xoắn... cấu tạo của vi khuẩn như
hình1.1:

1. Vách Protein.
2. Chất nguyên sinh
3. ADN

Hình 1.1: Cấu tạo chung của vi khuẩn
Vi khuẩn là sinh vật nhân sơ đông đảo nhất.
Vi khuẩn sinh sản rất nhanh chóng trong điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, ánh
sáng, độ ẩm. Khoảng 20 phút lại phân chia một lần. Từ một vi khuẩn sau 6 giờ sẽ
phân chia thành 250000 vi khuẩn. Virus có kích thước nhỏ hơn vài chục lần so với

10



Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
vi khuẩn. Cấu tạo của virus rất đơn giản chỉ gồm một vỏ Protein và một lõi ADN
hoặc ARN.
Trong điều kiện thuận lợi, một số vi khuẩn có thể tự sinh ra một vỏ bọc và
một nhân cơ đặc có khả năng chống chịu tác dụng của nhiệt độ và áp suất, tạm thời
ngừng hoạt động để bảo vệ. Khi gặp điều kiện thuận lợi, vi khuẩn tự phá vỡ lớp vỏ
bọc bên ngồi để trở lại hoạt động bình thường. Trong trường hợp này vi khuẩn
được gọi là nha bào.
Mỗi người chúng ta chứa khoảng 4x10^17 vi khuẩn với trọng lượng 1-1,5 kg
Tổng khối lượng vi khuẩn trên trái đất là 10^12 kg.
Tổng lượng carbon chứa trong vi khuẩn và thực vật là ngang bằng nhau
Vi khuẩn vừa có lợi vừa có hại: quan hệ cộng sinh hịa bình, đơi khi bị phá vỡ.
Ví dụ vi khuẩn đường ruột Ecoli giúp cho việc tiêu hóa, tuy nhiên nếu phát triển
khơng đúng chỗ lại gây hại.
Tác hại của vi khuẩn:
Một số vi khuẩn có thể gây bệnh cho người, chúng có thể tiết ra độc tố, độc tố
của chúng có thể gây bệnh rất nguy hiểm cho con người. Các vi sinh vật này thường
là vi khuẩn, virus và ký sinh trùng.
Nhiều bệnh có khả năng lây lan rất nhanh giữa người này với người khác bằng
nhiều con đường khác nhau và trở thành dịch bệnh.
Để đề phòng các bệnh do vi sinh vật có hại gây nên, con người đã tìm mọi
cách để tiêu diệt chúng. Phần lớn các vi sinh vật gây bệnh là vi khuẩn. Các phương
pháp diệt khuẩn cũng diệt được các vi sinh vật khác. Vì vậy các biện pháp tiêu diệt,
loại bỏ các vi sinh vật được gọi chung là phương pháp khử trùng, tiệt trùng.
1.3.1.1. Tụ cầu ( The Staphylococci)
Có nhiều loại tụ cầu:
 Tụ cầu vàng
Tụ cầu vàng phát triển ở nhiệt độ 100C– 450C. Thích hợp được ở điều kiện

hiếu khí và kỵ khí.
Tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi
khuẩn khơng có nha bào khác. Nó bị diệt ở 800C trong một giờ ( Các vi khuẩn khác
thường bị diệt ở 600C trong 30 phút). Khả năng đề kháng với nhiệt độ thường phụ

11


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
thuộc vào khả năng thích ứng nhiệt độ tối đa ( 450C ) mà vi khuẩn có thể phát triển.
Tụ cầu vàng có thể gây bệnh sau một thời gian dài tồn tại trong môi trường.


Staphylococcus Epidermidis và Staphyloccus Sprophyticus: Hai loại tụ cầu này

cũng có vai trị gây bệnh và tụ cầu là một trong những vi khuẩn kháng thuốc mạnh
nhất.
1.3.1.2 . Liên cầu ( Streptococci )
Liên cầu phát triển thuận lợi trong khí trường có oxy hoặc có một phần CO2.
Nhiệt độ thích hợp là 370C, tuy vậy một số liên cầu phát triển được ở nhiệt độ từ
100C– 400C như liên cầu đường ruột.
1.3.1.3. Phế cầu ( Streptococcus pneum oniae )
Vi khuẩn thích hợp ở 370C, hiếu khí và kỵ khí tùy tiện. Vi khuẩn mọc dễ dàng
trong các mơi trường có nhiều chất dinh dưỡng. Phế cầu dễ bị tiêu diệt bởi hóa chất
sát khuẩn thơng thường và nhiệt độ ( 600C trong 30 phút ). Phế cầu khơng chịu được
nhiệt độ q lạnh và q nóng. Nhiệt độ giữ chúng thích hợp là 180C– 300C.
1.3.1.4. Não mơ cầu ( Neisseria meningitides )
Kích thước tế bào khoảng 1m. Chúng có thể nằm bên trong hoặc bên ngồi tế
bào bạch cầu. Nhiệt độ tối ưu là 370C, nhưng chúng có thể mọc được trong khoảng
nhiệt độ từ 250C– 420C.

1.3.1.5. Lạc khuẩn cầu (Neisseria goonrhoeae)
Vi khuẩn lậu dễ bị bất hoại khi ở điều kiện ngoại cảnh tế bào: 550C vi khuẩn
lậu chết sau 5 phút, trong điều kiện khô và giàu oxy, vi khuẩn lậu chết sau 1 – 2 giờ.
Nhiệt độ lạnh và khô vi khuẩn lậu chết nhanh, do vậy không bào giờ giữ bệnh phẩm
ở điều kiện lạnh. Với hóa chất: phenol 1%, mercuric chloric 0.01%, formol 0.1%,
sublime 0.1% vi khuẩn chết sau 1 – 5 phút tiếp xúc.
1.3.1.6. Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae)
Vì khơng có khả năng sinh nha bào nên các thành viên của họ vi khuẩn đường
ruột khơng có sức đề kháng cao với các điều kiện lý hóa đặc biệt của môi trường.
Chúng dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi 1000C và bởi các hóa chất thơng thường. Tuy
nhiên nhiều loại vi khuẩn đường ruột có thể sống nhiều ngày, thậm chí vài tháng
ngồi mơi trường. Đây là yếu tố thuận lợi để các vi khuẩn gây bệnh lây lan.

12


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong


Escherichia coli
Do Escheric phát hiện lần đầu tiên năm 1885, là đại biểu điển hình của họ vi

khuẩn đường ruột. Giống này gồm nhiều loại nhưng trong số đó thì E.coli có vai trò
quan trọng nhất và được chọn là loại điển hình của giống Escherichia. E.coli là trực
khuẩn Gram âm. Kích thước trung bình từ 2 đến 3m x 0.5m; trong nhưng điều
kiện khơng thích hợp (ví dụ trong mơi trường có kháng sinh) vi khuẩn có thể rất dài
như sợi chỉ. Rất ít chủng E.coli có vỏ, nhưng hầu hết có lơng và có khả năng di
động.
E.coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Một số
có thể phát triển trên mơi trường tổng hợp rất nghèo chất dinh dưỡng. Hiếu khí và

kỵ khí. Có thể phát triển ở nhiệt độ từ 50C– 40oC. Trong những điều kiện thích hợp
E.coli phát triển rất nhanh, thời gian thế hệ chỉ khoảng 20 đến 30 phút.
1.3.1.7. Trực khuẩn bạch cầu (Corynebacterium diphtheriae)
TKBC thuộc về loại trực khuẩn (TK) hình chùy (Corynebacterium). Loại trực
khuẩn này thường gặp trong tự nhiên. Chúng là những trực khuẩn thẳng hoặc hơi
nước cong, có thể chứa các hạt nhiễm sắc (những hạt bắt màu đậm hơn). Hạt nhiễn
sắc thường ở hai đầu TK làm cho vi khuẩn phình ra như hình chùy. Loại trực khuẩn
này khơng có vỏ, khơng có lơng và khơng có nha bào. Một số loại trực khuẩn hình
chùy gây bệnh cho động vật.
TKBC thuộc loại vi khuẩn có khả năng đề kháng. Chúng ít nhạy cảm với ánh
sáng và nhiệt độ. Chúng đề kháng với Sulfamid, nhưng nhạy cảm với Penicillin và
kháng sinh có hoạt phổ rộng.
1.3.1.8. Trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis)
Trực khuẩn lao thuộc loại hiếu khí. Chúng phát triển rất chậm, thường một
đến hai tháng mới tạo được khuẩn lạc trên môi trường. Trực khuẩn lao thuộc loại có
khả năng đề kháng tương đối cao với các yếu tố lý hóa, so với các vi khuẩn khơng
nha bào khác. Với kháng sinh và hóa trị liệu trực khuẩn lao ngày càng kháng lại
streptomycin, ethambutol, INH, rifamPICin. Vi khuẩn lao kháng thuốc ban đầu
đang là vấn đề nổi cộm. Việt Nam là nước có tỉ lệ vi khuẩn lao kháng thuốc ban đầu
cao thứ tư trên Thế giới (Theo WTO năm 1997).

13


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
1.3.1.9. Trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae)
Trực khuẩn này được Hansen phát hiện vào năm 1874 ở Novergia. Bệnh
phong trước đây gặp khắp thế giới, nhưng hiện nay chỉ còn ở vùng nhiệt đới và ơn
đới, nơi có điều kiện sống thấp. Trực khuẩn phong có hình dạng như trực khuẩn lao
nhưng mập hơn và kháng cồn, kháng acid ít hơn. Trực khuẩn phong chưa nuôi cấy

được trên môi trường nhân tạo.
1.3.1.10. Hamemophilus
Giống Haemophilus thuộc họ Pasteurellaceae. Các Haemophilus sinh bắt
buộc trên niêm mạc đường hô hấp người hoặc đông vật. Hiện nay 10 lồi có khả
năng gây bệnh cho người đã được cơng nhận, lồi quan trọng nhất là Haemophilus
influenzae.
 Haemophilus influenzae là loại vi khuẩn khó ni cấy, hiếu khí, địi hỏi CO2
(3% – 5%) khi mới phân lập. Mọc tốt trên môi trường chocolat và Levinthal trong
khoảng nhiệt độ 230C– 390C; nhiệt độ tối ưu là 370C. Haemophilus influenzae chịu
đựng rất kém với các yếu tố ngoại cảnh. Trong bệnh phẩm chúng chết nhanh chóng
nếu để ra anh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để khô hoặc lạnh. Các chất sát khuẩn
thông thường tiêu diệt chúng một cách dễ dàng.
1.3.1.11. Vi khuẩn dịch hạch (Yersinia pestis)
Yersinia pestis dễ bị tiêu diệt bởi các tác nhân vật lý và hóa học. Ở 1000C
chúng bị tiêu diệt sau khoảng 1 phút. Trong thạch mềm, ở 40C chúng có thể sống tới
10 năm, nếu thạch không bị khô.
1.3.1.12. Vi khuẩn Brucella
Brucella là trực khuẩn nhỏ dài từ 0.5 – 1.5m. Thường có hình bầu dục không
di động, không sinh nha bào, đôi khi có vỏ.
Brucella hiếu khí tuyệt đối, nó phát triển kém trên các môi trường nuôi cấy
thông thường. Trên môi trường giàu chất dinh dưỡng, nó cũng phát triển chậm.
Nhiệt độ thích hợp là 370C, pH 6.8.
Brucella nhạy cảm với nhiệt độ cao và các chất diệt khuẩn. Ở nhiệt độ 600C
trong một giờ đã diệt được vi khuẩn. Tuy vậy khả năng sống của nó rất lớn cả trong
mơi trường ni cấy lẫn mơi trường bên ngồi (bùn, nước tiểu) có thể tồn tại vài

14


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong

tháng. Ở nhiệt độ thấp Brucella có thể sống trong một thời gian dài trong đất về
mùa đông.
1.3.1.13. Trực khuẩn than (Bacillus anthracis)
Trực khuẩn than hiếu khí tuyệt đối. Chúng mọc tốt trên các môi trường nuôi
cấy thông thường ở nhiệt độ 350C và pH từ 7 – 7.4.
Ở trạng thái sinh trưởng, trực khuẩn than dễ bị chết ở nhiệt độ 380C trong 1
giờ. Ở trạng thái nha bào, trực khuẩn than tồn tại rất lâu, nhất là trong đất; có thể tồn
tại từ 20 đến 30 năm. Tuy vậy chúng nhạy cảm với các chất sát trùng.
1.3.1.14. Trực khuẩn ho gà (Bordetella pertussis)
Bệnh ho gà là một bệnh nặng dễ lây ở trẻ em. Nó có thể gây ra những biến
chứng trầm trọng ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Bordetella pertussis đề kháng yếu với các yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, hóa
chất, tia cực tím). Ra khỏi cơ thể thì chúng chết rất nhanh.
1.3.1.15. Trực khuẩn mủ xanh ( PSEUDOMONAS AERUGINOSA )
(Pseudes trong tiếng Hy Lạp nghĩa là Giả; monas, tiếng Hy Lạp nghĩa là đơn
vị; aeruginosa nghĩa là gỉ đồng).
Trực khuẩn mủ xanh mọc dễ trên các môi trường nuôi cấy thông thường
(thách thường, thạch máu, canh thang). Nhiệt độ tối ưu là 370C, nhưng chúng có thể
mọc được trong khoảng dao động rộng ( 50C– 420C); pH thích hợp từ 7.2 – 7.5 (dao
động 4.5 – 9.0).
Trực khuẩn mủ xanh chết nhanh chóng ở 1000C. Trong mơi trường ẩm,
thống và khơng có ánh sánh mặt trời chiếu trực tiếp chúng sống được hàng tuần;
trong mơi trường có dinh dưỡng tối thiểu đặt ở 50C chúng sống được hơn 6 tháng.
1.3.1.16. Trực khuẩn Whitmore (BURKHOLDERIA PSEUDOMALLEI )
B.pseudomallei là tác nhân gây ra bệnh melioidosis – một bệnh lưu hành ở
vùng Đông nam Châu Á và phía bắc Australia. Bệnh melioidosis thường nặng, tỷ lệ
tử vong cao do chuẩn đốn lâm sàng khó khăn, bệnh hay tái phát và do
B.pseudomallei kháng lại nhiều kháng sinh.
B.pseudomallei mọc được ở nhiệt độ từ 50 – 420C và môi trường có 3& NaCl.


15


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
1.3.1.17. HELICOBACTERPYLORI
H.pylori là loại vi khuẩn rất khó ni cấy. Về sau nhiều môi trường được cải
tiến và đưa vào ứng dụng cũng rất có hiểu quả.
Nhiệt độ thích hợp cho H.pylori phát triển là 370C. H.pylori không phát triển ở
nhiệt độ 250C, 270C, 420C; mọc yếu ở 300C; mọc tốt ở 320C, 340C và 390C và tốt
nhất vẫn là 370C.
1.3.1.18. Xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum biovar pallidum)
Vi khuẩn giang mai rất nhảy cảm với điều kiện bên ngoài, nhất là khơ và nóng
ở nhiệt độ >500C bị chết trong vịng 60 phút; ở nhiệt độ phòng chỉ sống được vài
giờ, do đó khó lây qua các dụng cụ bị nhiễm vi khuẩn. Rất nhạy cảm với hóa chất
như arsenic, thủy ngân, bismuth, pH và kháng sinh.
1.3.1.19. Leptospira
Đây là xoắn khuẩn duy nhất ni cấy được trong điều kiện hiếu khí. Thường
ni trong mơi trường lỏng có huyết thanh động vật tươi; pH 7.2 – 7.5; nhiệt độ
280C – 300C và giàu oxi. Leptospira mọc chậm, sau 6 – 10 ngày mới phát triển tốt;
làm vẩn nhẹ mơi trường như khói thuốc lá.
1.3.1.20. Trực khuẩn uốn ván (Clostridium tetani)
Trực khuẩn uốn ván kỵ khí tuyệt đối, nó phát triển tốt trên mơi trường thơng
thường, bởi vì trực khuẩn uốn ván khơng cần nguồn dinh dưỡng lớn do chuyển hóa
đơn giản. Ở nhiệt độ 370C và pH=7 và kỵ khí tuyệt đối là điều kiện thuận lợi nhất
cho trực khuẩn uốn ván phát triển. Nếu nuôi cấy để lâu ngày, trực khuẩn uốn ván có
thể thích nghi và trở nên hiếu khí.
Trực khuẩn uốn ván có thể chết ở nhiệt độ 560C nhưng ở thể nha bào thì sự tồn
tại của nó ở nhiệt độ 1200C trong vòng 30 phút mới chết. Nha bào có thể tồn tại
trong rất nhiều năm ở mơi trường bên ngồi.
1.3.1.21. Trực khuẩn gây ngộ độc thịt (Clostridium botulinum)

Nha bào có sức đề kháng rất cao, ở nhiệt độ thường nó sống được nhiều năm,
ở nhiệt độ 1100C trong 10 phút chưa đủ để diệt nó. Nếu sấy ướt 115oC trong 4 phút
thì mới diệt được 80% nha bào, 8 phút mới diệt được 95%, phải ở nhiệt độ 11200C
trong vịng 10 phút mới diệt được hồn tồn nha bào. Trong mơi trường có 10%
NaCL thì có khả năng ngăn cản hình thành nha bào.

16


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
1.3.1.22. Các vi khuẩn hoại thư sinh hơi nước
Đứng về mặt vi khuẩn học, nhóm vi khuẩn này thuộc lớp Sporulales going
Clostridium và họ Clostridiaceae. Prevot đã phân chia họ này thành ba giống là:
Inflabilis, Welchia, clostridium.
 Clostridium perfringens:
Về hình thái trực khuẩn này thẳng, ngắn, dài từ 3 – 4m, rộng từ 1 – 1.5m;
hai đầu trịn, có vỏ, khơng có lơng và khơng di động; trong bệnh phẩm thì đứng
riêng rẽ hoặc từng đơi.
Là lồi vi khuẩn hiếu khí tuyệt đối. Phát triển dễ dàng trên các môi trường
nuôi cấy thơng thường. Nhiệt độ thích hợp là 370C và pH 7.6.
 Clostridium septium:
Được phát hiện bởi Pasteur, Chamberland và Seguin. Vi khuẩn này như là một
tác nhân gây hoại tử sinh hơi nước. Về mặt hình thái, chúng chỉ khác các vi khuẩn
hoại tử sinh hơi nước khác là có lơng và có khả năng di động. Trong bệnh phẩm có
khi đứng thành chuỗi.
 Clostridium novyi:
Được phát hiện bởi Novy vào năm 1894. Về tính chất sinh vật hóa học C.novyi
giống C.oedematiens. Các môi trường nhân tạo dùng để nuôi cấy C.perfringers và
C.septicum cũng có thể dùng ni cấy C.novyi, song vi khuẩn này phát triển kém
hơn.

1.3.1.23. Mycoplasma
Về hình thái Mycoplasma là những vi khuẩn rất nhỏ, không di động, khơng
sinh nha bào. Hình thể rất đa dạng. Nhiệt độ tốt nhất để Mycoplasma phát triển là từ
350C – 370C với pH từ 7 – 7.8
Mycoplasma tương đối bền vững khi dùng phương pháp đóng băng và thốt
băng. Trong huyết thanh, Mycoplasma có thể tồn tại ở 560C trong hai giờ.
Mycoplasma dễ bị phá hủy bởi siêu âm và bị tiêu diệt bởi dung dịch có pH acid
hoặc kiềm cao. Tất cả các loài Mycoplasma đề kháng với penecillin.
1.3.1.24. Rickettsia
Về hình thái chúng là những vi khuẩn khơng di động, kích thước khoảng 0.5 –
1m. Chúng thuộc loại đa hình thái, nhưng loại thường gặp nhất là hình trực khuẩn,

17


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
cũng có thể gặp hình cầu hoặc hình gậy ngắn. Chúng đứng riêng rẽ hoặc thành từng
đơi có khi xếp thành chuỗi ngắn hoặc từng đám trong hoặc ngoài tế bào.
Rickettsia là những vi khuẩn rất yếu, chúng bị tiêu diệt nhanh chóng bởi sức
nóng, độ ẩm, độ khơ và các hóa chất. Chúng thường bị bất hoạt ở nhiệt độ thường
nhưng tồn tại tốt ở nhiệt độ thấp (-250C đến -700C) bằng phương pháp đơng lạnh.
1.3.1.25. Chlamydia
Về hình thái chúng là những vi khuẩn khơng di động, có dạng hình cầu. Trên
kính hiển vi điện tử, chúng biểu hiện một vùng hội tụ bên trong với một màng ranh
giới. Hình ảnh trên kính hiển vi điện tử giống như các ảnh của Rickettisia.
Chylamydia khả năng qua lọc vi khuẩn kém, chúng rất yếu, dễ bị tiêu diệt bởi
sức nóng, tia cực tím và các chất sát khuẩn.
a) CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Về hình thái, dưới kính hiển vi quang học, vi khuẩn có hình cầu hoặc bầu dục,
kích thước khác nhau. Dưới kính hiển vi điển tử là một vật thể nhân dày đặc gắn

liền với màng bọc đặc trưng của vách tế bào.
Về khả năng đề kháng, những hóa chất diệt khuẩn và ête có khả năng tiêu diệt
nhanh chóng C.trachomatis. Nó cũng bị mất tác dụng bởi gylicerin nhưng có khả
năng tồn tại ở nhiệt độ lạnh.
b) CHLAMYDIA LYMPHOGRANULOMATOSIS
Về hình thái, vi khuẩn có kích thước rất nhỏ bé, siêu lọc và chỉ quan sát được
dưới kính hiển vi điện tử. Cấu trúc của nó gần giống như tế bào của tác nhân gây sốt
rét.
Khả năng đề kháng của chúng rất yếu, bị bất hoạt bởi sự nóng, khơ, chất sát
trùng và ête. Sự hoạt động của nó mất đi nhanh chóng trong glycerin nhưng tồn tại
ở nhiệt độ lạnh -200C hoặc trong máy đơng lạnh.
c) CHLAMYDIA PSITTACI
Vi khuẩn này có khả năng đề kháng kém với sức nóng: ở nhiệt độ 600C trong
10 phút đã ngừng hoạt động. Nhạy cảm với các hóa chất như formol, phenol và ête.
Nó khơng tồn tại được trong glycerin nhưng có khả năng đề kháng với nhiệt độ
lạnh. Nó có thể tồn tại ở nhiệt độ lạnh và trong máy đông lạnh.

18


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
1.3.2. Virus
Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ giới thiệu sơ lược về một vài đặc tính của
virus. Virus cịn được gọi là siêu vi khuẩn hay siêu vi trùng. Ngày nay, chúng ta đã
biết virus là nhóm tác nhân quan trọng gây bệnh cho người, gia súc, cây trồng và
côn trùng. Gần 80% các bệnh nhiễm trùng ở người là do virus gây ra. Những kết
quả nghiên cứu gần đây cho thấy một số trường hợp virus là thủ phạm gây ra một số
bệnh ung thư ở người và súc vật. Đây là một bệnh nan y của con người và là mối đe
dọa trầm trọng đến mạng sống của mỗi chúng ta. Vì những tác hại nghiêm trọng của
virus gây nên mà chúng ta phải tìm mọi cách tiêu diệt virus nhất là trong y tế và

công nghiệp thực phẩm, do trong hai ngành này tập trung một số đông người cùng
sử dụng hay dùng chung một loại vật dụng, như: dao mổ, kim khâu, khay đựng thực
phẩm....
Tại sao trong y tế nói riêng và các ngành khác nói chung như: công nhiệp thực
phẩm, nông nghiệp.... phải thực hiện khử trung và tiệt trùng?
Bây giờ ta sẽ xét đến ảnh hưởng của các yếu tố vật lý và hóa học đối với
Virus.
1.3.2.1. Hóa chất:
Có nhiều loại hóa chất với nồng độ thích nghi, có khả năng làm cho virus mất
hoạt tính (mất khả năng hoạt động). Ví dụ như các muối kim loại nặng, các chất kim
loại mạnh, các chất tẩy.... Trong đó chất lyzol ở nồng độ 3% – 5% có khả năng làm
cho virus mất hoạt tính trong vòng 5 phút. Chất này được dùng làm chất sát trùng
trong khi nghiên cứu các loài virus gây bệnh cho người và súc vật.
Khi xử lý virus với hóa chất, virus có thể có hiện tượng bất hoạt nghịch. Virus
bị bất hoạt nhưng nếu thẩm tích để tách formol ra khỏi virus thì virus hoạt động trở
lại. Hoặc nếu xử lý virus với mem tripxin (men phân hủy protein) virus bị bất hoạt
vì tripxin kết hợp với virus thành một phức hợp bất hoạt. Khi đun nóng lên để phá
hủy tripxin, hoặc là dùng nước để pha loãng phức hợp này ra thì hoạt tính của virus
lại được khơi phục.
1.3.2.2. pH của môi trường:

19


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
pH của mơi trường có ảnh hưởng đến hoạt tính của virus. Ở pH=10 vỏ capxit
sẽ bị giải thể, acid nucleic không được bảo vệ nữa và virus trên nên bất hoạt. Tùy
từng loại virus mà chúng có khả năng chịu đựng khác nhau đối với pH mơi trường.
Lồi Virus


Phạm vi pH chịu đựng đƣợc

Đốm

2.8 – 8.0

Cúm

6.5 – 9.0

Quai bị

6.5 – 8.5

Đậu mùa

5.0 – 9.5

Bại liệt

1.6 – 10.0

Arbovirus

7.5 – 9.5

Bảng 1.1. Phạm vi pH chịu đựng của một số loài Virus
1.3.2.3. Nhiệt độ:
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến hoạt tính của virus. Tính chịu nhiệt của virus
thay đổi tùy từng loại. Nhưng phần lớn virus bất hoạt ở nhiệt độ 550C – 600C trong

vịng 5 - 30 phút. Tuy nhiên cũng có những virus bất hoạt ở nhiệt độ cao hơn như
virus viêm gan có thể chịu đựng nhiệt độ lên đến 800C trong vịng 30 phút. Phần lớn
virus đều thích nghi ở nhiệt độ thấp. Do đó khi nghiên cứu virus thường tiến hành
trong phịng lạnh có nhiệt độ cố định khoảng 40C.
Virus hồn tồn bảo đảm được hoạt tính ở nhiệt độ -750C. Do đó phương pháp
bảo quản virus tốt nhất là phương pháp động khô (liophilisation), hay phương pháp
làm lạnh đột ngột đến -700C rồi trữ ở tủ lạnh -200C. Các phương pháp này có thể
giữ virus trong nhiều năm mà vẫn giữ được hoạt tính.
Để thanh trùng dụng cụ nghiên cứu virus, chúng ta có thể thanh trùng bằng hơi
nước sơi (1000C) trong 1 giờ
1.3.2.4. Tia tử ngoại:
Có khả năng làm bất hoạt tất cả các loại virus. Bước sóng 260nm có tác dụng
làm bất hoạt các acid nucleic nhanh chóng. Nếu bước sóng ngắn hơn 260nm thì
protein bị phá hủy rất mạnh.
Virus bị chiếu xạ bởi tia tử ngoại khơng có khả năng gây bệnh cho ký chủ nữa,
nhưng vẫn giữ được đặc tính kháng nguyên của nó (có nghĩa là dù bị bất hoạt,
nhưng vẫn có khả năng kích thích cơ thể động vật tiết ra kháng thể).

20


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
Đối với một số loài virus, khi virus nằm trong tế bào ký chủ, nếu bị chiếu tia
tử ngoại thì bị bất hoạt, nhưng sau đó nếu được chiếu sáng bình thường virus có thể
hoạt động trở lại. Hiện tượng này gọi là phản ứng quang tái hoạt (photoreactivation)
và không xảy ra khi virus nằm bên ngoài tế bào ký chủ.
1.3.2.5. Siêu âm:
Siêu âm có khả năng phá hủy virus khi để trong dung dịch khơng khí hịa tan.
Các virus lớn sẽ bị vỡ ra từng mảnh. Các tính chất kháng nguyên vẫn giữ nguyên
vẹn. Vai trò của virus bị vỡ này có thay đổi trong phản ứng với kháng huyết thanh.

1.4. Các yếu tố gây nguy cơ gây nhiễm.
Có thể nói, bất kỳ ai đã vào BV là có nguy cơ NKBV, không phân biệt BN,
nhân viên y tế hay người nhà. Tuy nhiên, tình trạng sức khỏe của BN và việc tiến
hành các thủ thuật xâm nhập là những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong NKBV.
BN mắc các bệnh mạn tính nặng, cao tuổi, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn
dịch hay đang dùng thuốc ức chế miễn dịch; BN đa chấn thương, bỏng nặng, bệnh
hơ hấp mạn tính là những người có nguy cơ cao NKBV.
BN phải trải qua các thủ thuật xâm nhập như phẫu thuật, đặt nội khí quản,
thơng tiểu, catheter tĩnh mạch có nguy cơ cao mắc NKBV. Một nghiên cứu tại Mỹ
cho thấy: 97% nhiễm trùng tiết niệu xuất hiện ở BN đặt ống thông tiểu, 85% nhiễm
trùng huyết xuất hiện ở BN đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và 83% nhiễm trùng hô
hấp liên quan đến thơng khí nhân tạo.
1.5. Nguồn truyền nhiễm.
Trong NKBV, người là nguồn truyền nhiễm chủ yếu và BN là nguồn truyền
nhiễm quan trọng nhất.
- BN: là các BN mắc các bệnh truyền nhiễm đang được điều trị tại khoa
truyền nhiễm hoặc các khoa nội, ngoại. BN đang điều trị bệnh không nhiễm trùng
nhưng đang đồng mắc bệnh truyền nhiễm thể điển hình hoặc khơng điển hình hoặc
người mang mầm bệnh khơng triệu chứng.
- Nhân viên y tế: có thể là đang có bệnh ở các mức độ khác nhau (nhưng vẫn
đi làm việc) hoặc người mang mầm bệnh không triệu chứng.
- Người nhà BN: đang mắc bệnh mang mầm bệnh không triệu chứng.

21


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
1.6. Cơ chế lây truyền.
NKBV có cơ chế lây truyền như cơ chế lây truyền bệnh NK (qua các đường
tiêu hóa, hơ hấp, tiết niệu, máu, da, niêm mạc). Tuy nhiên, có 3 cơ chế quan trọng

nhất, đó là:
- Lây qua tiếp xúc: là cơ chế phổ biến và quan trọng nhất, chiếm khoảng
90% các trường hợp NKBV. Có thể là tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua bàn tay
nhân viên y tế, bơm kim tiêm, các dụng cụ thăm khám, điều trị có tính chất xâm
nhập, các chất thải ơ nhiễm như bông băng, dịch rỉ vết thương, vết loét, vết bỏng...
- Lây qua giọt bắn: tác nhân gây bệnh có trong các dịch được bắn ra từ
BN (hoặc từ nguồn truyền nhiễm) thơng qua ho, hắt hơi, nói chuyện; các giọt bắn từ
các dịch cơ thể khi thực hiện các thủ thuật... Các giọt này sẽ bắn vào kết mạc mắt,
niêm mạc mũi, miệng của người tiếp xúc. Các giọt bắn có kích thước tương đối lớn
(> 5 àm) và thường chỉ bắn được sang người tiếp xúc trong phạm vi dưới 1 mét.
- Lây qua đường hô hấp: cơ chế này chiếm gần 9% các trường hợp NKBV.
Mầm bệnh được thải ra khỏi nguồn truyền nhiễm qua nói, ho, hắt hơi, khạc nhổ
hoặc qua các thủ thuật thăm khám, điều trị... làm văng, bắn ra các hạt ô nhiễm
(nước bọt, đờm dãi, máu, dịch cơ thể...) có chứa mầm bệnh. Những hạt này nếu có
kích thước lớn từ 5 àm trở lên sẽ bắn trực tiếp vào những người xung quanh trong
phạm vi dưới 1 mét và có thể bắn xa hơn phụ thuộc vào lực ho của người bệnh. Với
những hạt có kích thước dưới 5 àm sẽ bay lơ lửng trong khơng khí và xâm nhập vào
người cảm thụ qua đường mũi, miệng.
1.7. Yếu tố trung gian truyền bệnh.
Tương ứng với 3 cơ chế lây truyền chủ yếu là một số yếu tố trung gian
truyền bệnh chính:
- Bàn tay của BN, nhân viên y tế, người nhà, người thăm nuôi.
- Dụng cụ y tế: bơm kim tiêm, các dụng cụ thăm khám điều trị có tính xâm
nhập (nội soi, thăm khám tai - mũi - họng, dụng cụ phẫu thuật...), đồ vải y tế...
không bảo đảm vô khuẩn.
- Chất thải y tế: bông, băng, dịch rỉ vết thương, vết bỏng, vết loét...

22



Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
- Không khí: mơi trường khơng khí trong BV thường dễ dàng ô nhiễm. Mức
độ ô nhiễm phụ thuộc vào mật độ người (BN, nhân viên y tế, người nhà) và mức độ
thơng thống trong trong các phịng bệnh.
1.8. Một số biện pháp cơ bản phòng trống nhiễm khuẩn.
1.8.1. Vệ sinh bàn tay:
Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả
nhất đề phòng NKBV [1]. Tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng,
nấm...) từ BN, môi trường BV (dụng cụ, không khí, nước...) có thể lan truyền qua
bàn tay từ nhân viên y tế đến BN và ngược lại. Vì vậy, vệ sinh bàn tay trước và sau
mỗi lần tiếp xúc với BN, trước khi làm các thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc với
dụng cụ y tế NK là biện pháp quan trọng nhất để phòng chống NKBV. Tỉ lệ NKBV
và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay ở nhân viên y tế có mối liên quan nghịch: tỉ lệ tuân
thủ vệ sinh bàn tay càng tăng thì NKBV càng giảm và ngược lại. Nhiều nghiên cứu
cũng khẳng định sát khuẩn tay là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng lây truyên
tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ cho thấy: khi tỉ
lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 47,5% lên 66,2% thì tỉ lệ NKBV giảm
từ 16,9% xuống cịn 6,9% [8].
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của nhân viên y
tế, trong đó quan trọng nhất là nhận thức của nhân viên y tế về vệ sinh bàn tay,
phương tiện vệ sinh bàn tay và số lượng BN. Cần có sự đầu tư hơn về trang thiết bị
cho BV cũng như tăng cường tuyên truyền tầm quan trọng của vệ sinh bàn tay cho
mọi người trong BV, trước hết là nhân viên y tế.
1.8.2. Vô khuẩn:
Kỹ thuật vô khuẩn với các dụng cụ phẫu thuật, nội soi... cần được tuân thủ
nghiêm ngặt khi thực hiện các thủ thuật xâm nhập, phẫu thuật, chăm sóc vết thương.
Vùng da BN dự kiến phẫu thuật: sát khuẩn bằng hóa chất; dùng kéo cắt bỏ
lơng, tóc (nếu có), khơng nên dùng dao cạo vì gây tổn thương vi thể có thể dẫn tới
NKBV.
Các dụng cụ, đồ dùng trong BV (quần áo, giường tủ...) và chất thải của BN

cần được vệ sinh, khử khuẩn bằng các biện pháp thích hợp.

23


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
Đối với các dụng cụ y tế dùng lại phải bảo đảm xử lý vệ sinh theo đúng các
quy định của Bộ Y tế.
1.8.3. Cách ly BN:
Tổ chức thực hiện các biện pháp cách ly phòng ngừa như: phòng ngừa
chuẩn, phòng ngừa bổ sung (dựa theo đường lây truyền bệnh); tổ chức thực hiện các
hướng dẫn và kiểm tra các biện pháp thực hành kiểm soát NK theo tác nhân, cơ
quan và bộ phận bị NKBV.
Một số trường hợp cần thiết có thể tiến hành cách ly nhằm ngăn ngừa sự lây
lan từ BN sang BN, nhân viên y tế, người nhà, khách thăm... Tuy nhiên, việc tổ
chức cách ly phải linh hoạt và tùy thuộc từng bệnh cụ thể và hoàn cảnh của BV.
- Bệnh lây qua đường tiêu hóa như tả, viêm gan A, viêm dạ dày - ruột...:
mang găng và vệ sinh bàn tay tốt, BN nên dùng riêng dụng cụ ăn uống...
- Bệnh lây qua đường hô hấp như lao, cúm, quai bị...: luôn mang khẩu trang,
rửa tay, thơng thống khơng khí, hạn chế khách thăm... Một số bệnh nguy hiểm như
SARS cần cách ly nghiêm ngặt (phòng điều trị riêng, máy điều hịa, lọc khí riêng,
cấm khách thăm, mang khẩu trang hoặc mặt nạ hô hấp, vô khuẩn tốt dụng cụ, đồ
dùng của BN...).
- Bệnh lây qua đường máu, da và niêm mạc như HIV, viêm gan B, C...:
mang găng, vô khuẩn dụng cụ tốt, xử lý tốt chất thải là máu, dịch cơ thể.
1.8.4. Chính sách:
Xây dựng chính sách quốc gia về tăng cường cơng tác kiểm soát NK; ban
hành các quy định, hướng dẫn thực hành kiểm soát NK trong các cơ sở khám, chữa
bệnh và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thực hành kiểm soát NK để
đưa vào nội dung kiểm tra BV hằng năm và đánh giá chất lượng BV.

1.8.5. Đào tạo:
Đào tạo phổ cập về kiểm soát NK cho các thầy thuốc, nhân viên của cơ sở
khám, chữa bệnh bao gồm các thực hành về phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa dựa
vào đường lây, các hướng dẫn thực hành phịng ngừa NKBV theo cơ quan, vị trí.
Đưa chương trình đào tạo kiểm sốt NK vào chương trình đào tạo chính quy trong
các trường y và triển khai chương trình đào tạo vệ sinh BV cho hộ lý và nhân viên
vệ sinh BV.

24


Luận văn cao học: Học viên Vũ Lê Phong
1.8.6. Giám sát:
Tổ chức giám sát NKBV để có cơ sở dữ liệu về NKBV như tỉ lệ mắc NKBV,
tác nhân gây bệnh, vi khuẩn kháng thuốc... Giám sát NKBV là một trong những yếu
tố quan trọng để cải thiện tình hình NKBV. Nhân viên kiểm soát NKBV thường
phải dành nhiều thời gian để tiến hành giám sát NKBV, nhận biết những người bệnh
NKBV, xác định vị trí NK, những yếu tố góp phần vào NK. Từ đó giúp BV có kế
hoạch can thiệp và đánh giá được hiệu quả của những can thiệp này. Giám sát
NKBV còn là tiền đề cho việc thực hiện các nghiên cứu về kiểm soát NK. Chương
trình giám sát cũng cần bao gồm chương trình kiểm sốt kháng sinh. Cần đưa ra
được những quy định chính sách sử dụng kháng sinh. Cần hạn chế những hoạt động
tiếp thị của các hãng thuốc trong BV, đặc biệt tại các BV có đào tạo.
1.9. Mơ hình kiểm sốt chống nhiễm khuẩn theo thông tƣ 18/2009/tt-byt.
1.9.1. Hệ thống tổ chức kiểm soát NK:
Kiểm soát NK trong BV là một chương trình quản lý liên tục với những mục
tiêu, kế hoạch và bước đi thích hợp. Mục tiêu cơ bản nhất của chương trình kiểm
sốt NK là nâng cao chất lượng chăm sóc, làm giảm tần suất mắc NKBV, bảo đảm
an tồn cho người bệnh.
Theo Thơng tư 18/2009/TT-BYT của Bộ Y tế, hệ thống kiểm soát NK trong

các BV bao gồm 3 cấp độ:
- Hội đồng /Ban kiểm soát NK.
- Khoa/Tổ kiểm soát NK.
- Mạng lưới kiểm soát NK.
1.9.1.1. Hội đ ng /Ban kiểm soát NK:
- Tổ chức: Hội đồng /Ban kiểm soát NK do Giám đốc BV ra quyết định
thành lập. Chủ tịch Hội đồng kiểm soát NK là lãnh đạo của BV; Phó Chủ tịch Hội
đồng hoặc ủy viên thường trực là Chủ nhiệm khoa kiểm soát NK hoặc Tổ trưởng tổ
kiểm soát NK; ủy viên của Hội đồng kiểm soát NK là đại diện các khoa lâm sàng,
cận lâm sàng, kế hoạch, điều dưỡng…
- Nhiệm vụ: đề xuất, tư vấn cho Giám đốc BV về kiểm soát NK.

25


×