Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu công nghệ và điều khiển hệ thống nước làm mát turbine của nhà máy nhiệt điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 107 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------

NGUYỄN THÀNH CHUNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VÀ ĐIỀU KHIỂN
HỆ THỐNG NƯỚC LÀM MÁT TURBINE CỦA NHÀ MÁY
NHIỆT ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------

NGUYỄN THÀNH CHUNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VÀ ĐIỀU KHIỂN
HỆ THỐNG NƯỚC LÀM MÁT TURBINE CỦA NHÀ MÁY
NHIỆT ĐIỆN

Chuyên ngành:

Kỹ thuật nhiệt


Mã số:

15BKTN-TB-01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

GS.TSKH.VS. NGUYỄN VĂN MẠNH

Hà Nội, 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. vi
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
5. Bố cục đề tài .................................................................................................. 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN,HỆ THỐNG
TUABIN VÀ THIẾT BỊ PHỤ ........................................................................ 6
1.1. Tổng quan chung về nhà máy nhiệt điện ................................................... 6
1.2. Nguyên lý hoạt động của nhà máy nhiệt điện ............................................ 8
1.3. Chu trình nhiệt trong nhà máy nhiệt điện ................................................ 14
1.4. Hệ thống Tuabin hơi và thiết bị phụ ........................................................ 14

1.4.1. Tuabin hơi ............................................................................................. 14
1.4.2. Hệ thống nƣớc ngƣng ............................................................................ 18
1.4.3. Hệ thống nƣớc cấp ................................................................................ 20
1.4.4. Hệ thống nƣớc tuần hồn ...................................................................... 21
1.4.5. Hệ thống bình gia nhiệt cao áp - hạ áp.................................................. 23
1.4.6. Thiết bị khử khí (Bình khử khí) ............................................................ 23
1.4.7. Hệ thống dầu bôi trơn, dầu chèn tua bin ............................................... 24
1.4.8. Hệ thống dầu thuỷ lực ........................................................................... 24
1.4.9. Hệ thống hơi chèn tua bin, hệthống hơi tự dùng Hệ thống hơi chèn
tua bin: ............................................................................................................. 24
1.4.10. Thiết bị trở trục ................................................................................... 25
1.4.11. Hệ thống van điều chỉnh, van stop ...................................................... 25
i


1.5. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................. 25
CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG BÌNH NGƢNG VÀ HỆ THỐNG BƠM NƢỚC
NGƢNG CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN .................................................. 27
2.1. Hệ thống bình ngƣng ................................................................................ 27
2.1.1. Giới thiệu chung về bình ngƣng............................................................ 27
2.1.2. Thơng số kỹ thuậtchính của bình ngƣng ............................................... 36
2.2. Hệ thống bơm nƣớc ngƣng ...................................................................... 38
2.2.1. Tổng quan hệ thống bơm nƣớc ngƣng .................................................. 38
2.2.2. Đặc tính kỹ thuật ................................................................................... 40
2.3. Kết luận ................................................................................................... 41
CHƢƠNG 3. MƠ HÌNH HĨA CÁC KHÂU CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU
CHỈNH MỨC NƢỚC BÌNH NGƢNG, TỔNG HỢP THAM SỐ BỘ
ĐIỀU CHỈNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP KINH ĐIỂN .............................. 42
3.1. Hệ thống điều khiển mức nƣớc bình ngƣng............................................. 42
3.2. Mơ tả tốn học hệ thống điều khiển mức bình ngƣng ............................. 43

3.2.1. Đặt bài tốn ........................................................................................... 43
3.2.2. Mơ tả tốn học cho các thành phần trong hệ thống điều khiển mức nƣớc
bình ngƣng nhà máy nhiệt điện ....................................................................... 45
3.2.2.1. Xây dựng cấu trúc hệ thống điều khiển mức nƣớc bình ngƣng ......... 45
3.2.2.2. Hàm truyền các thành phần của hệ thống .......................................... 46
3.2.2.3. Đối tƣợng mức nƣớc bình ngƣng ....................................................... 52
3.3. Hàm truyền của hệ thống ......................................................................... 54
3.4. Thiết kế điều khiển mức nƣớc bình ngƣng .............................................. 55
3.5. Kết luận ................................................................................................... 56
CHƢƠNG 4. TỔNG HỢP THAM SỐ BỘ ĐIỀU CHỈNH BỀN VỮNG
TỐI ƢU CHO MỨC NƢỚC BÌNH NGƢNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM
CASCAD ........................................................................................................ 57
4.1. Nội dung ý nghĩa phần mềm CASCAD ................................................... 57
4.2. Thiết kế tối ƣu bền vững hệ điều khiển tầng trên phần mềm CASCAD . 57
ii


4.2.1 Nguyên lý tổ chức của tổ hợp ................................................................ 60
4.2.1.1 Cấu trúc của chƣơng trình ................................................................... 60
4.2.2.2 Những chức năng cơ bản của CASCAD............................................. 62
4.2.3 Thiết kế hệ thống điều khiển trên cơ sở phần mềm CASCAD .............. 65
4.2.3.1 Mô hình hố đối tƣợng điều chỉnh ...................................................... 67
4.2.3.2 Đăng nhập đối tƣợng và thiết lập hệ thống ......................................... 73
4.2.3.3 Tính toán thiết kế các bộ điều chỉnh ................................................... 77
4.3. Tổng hợp tham số bộ điều chỉnh bền vững tối ƣu cho mức nƣớc bình
ngƣng sử dụng phần mềm CASCAD .............................................................. 86
4.4. Đánh giá chất lƣợng điều chỉnh ............................................................... 96
4.5. Kết luận Chƣơng 4 ................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98


iii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1:Sơ đồ khối cơng nghệ thiết bị nhà máy nhiệt điện than ..................... 10
Hình 2: Sơ đồ nhiệt nguyên lý vận hành nhà máy nhiệt điện đốt than ......... 11
Hình 3: Sơ đồ chu trình nhiệt của một tổ máy ............................................... 14
Hình 4: Mặt cắt ngang bình ngƣng ................................................................ 28
Hình 5: Tubesheet .......................................................................................... 30
Hình 6: Các tấm giá đỡ ống ........................................................................... 31
Hình 7: Các ống trao đổi nhiệt đƣợc ghép vào các bó ống ............................. 32
Hình 8: Mối ghép giãn nở .............................................................................. 32
Hình 9: Chế tạo Waterbox.............................................................................. 33
Hình 10: Chế tạo hotwell ............................................................................... 34
Hình 11: Lƣới chống va đập cho ống trao ..................................................... 34
Hình 12: Sơ đồ điều khiển mực nƣớc trong bình ngƣng ............................... 42
Hình 13: Sơ đồ khối một vòng của hệ thống điều khiển quá trình ................ 45
Hình 14: Cấu trúc cơ bản của một thiết bị đo quá trình ................................. 46
Hình 15: Một số hình ảnh thiết bị đo cơng nghiệp ........................................ 47
Hình 16: Cấu trúc cơ bản của thiết bị chấp hành ............................................ 49
Hình 17: Cấu trúc tiêu biểu của một van cầu khí nén ..................................... 49
Hình 18: Biểu tƣợng và ký hiệu cho kiểu tác động của van điều khiển ........ 51
Hình 19: Đặc tính động của mức nƣớc bình ngƣng theo lƣu lƣợng nƣớc ..... 53
Hình 20: Sơ đồ điều chỉnh mức nƣớc bình ngƣng một tín hiệu .................... 54
Hình 21: Cấu trúc mơ tả tốn học của tồn hệ thống ..................................... 54
Hình 22: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển mức nƣớc bình ngƣng nhà máy
nhiệt điện ......................................................................................................... 55
Hình 23: Sơ đồ cấu trúc tối đa của hệ thống điều khiển có thể thực hiện trên
CASCAD ......................................................................................................... 58

Hình 24: Nguyên lý tổ chức và cấu trúc bộ chƣơng trình CASCAD. ........... 61
Hình 25: Cửa sổ chính của CASCAD. ........................................................... 66
iv


Hình 26: Đặc tính q độ của đối tƣợng tự cân bằng .................................... 67
Hình 27: Đặc tính q độ của khâu tích phân có qn tính và có trễ ............ 68
Hình 28:Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều chỉnh mức nƣớc bình ngƣng ............. 87
Hình 29: Đồ thị thực nghiệm của đối tƣợng mức nƣớc bình ngƣng .............. 89

v


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TSKH.VS.
Nguyễn Văn Mạnh, đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Viện Khoa học và Công nghệ
Nhiệt Lạnh, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện về mặt thời gian
cũng nhƣ công việc để tôi có thể thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, xin kính chúc q Thầy, Cơ và gia đình ln dồi dào sức khỏe và
thành công trong công việc và cuộc sống.
Hà Nội, tháng 03 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thành Chung

vi



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc ai công bố
trƣớc đây.
Hà Nội, tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Chung

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nhà máy nhiệt điện đốt than dùng tuabin ngƣng hơi, hệ thống nƣớc làm
mát tuần hồn bình ngƣng làm nhiệm vụ rất quan trọng trong chu trình nhiệt. Nó
giúp thải một nhiệt lƣợng rất lớn (khoảng 40 - 45%) lƣợng nhiệt mà nƣớc nhận
đƣợc từ lò hơi.Tuy nhiệt lƣợng phải thải đi là lớn nhƣng lại phải diễn ra ở điều kiện
nhiệt độ thải nhiệt gần với nhiệt độ mơi trƣờng.Chính vì vậy mà hiệu quả thải nhiệt
của nó và do đó hiệu quả của chu trình nhà máy nhiệt điện bị phụ thuộc rất mạnh và
nhậy cảm vào những yếu tố nhiệt độ nƣớc làm mát đầu vào bình ngƣng và điều kiện
truyền nhiệt, điều khiển vận hành trong bình ngƣng.
Lý thuyết chu trình nhiệt và cả thực tế vận hành ở các nhà máy nhiệt điện đã
chứng minh rất rõ một điều là chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về điều kiện truyền nhiệt
ở bình ngƣng đã ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu suất chung của quá trình sản xuất điện,
không giống nhƣ đối với thông số hơi mới ở đầu vào tuabin. Sự thay đổi tăng lên về
nhiệt độ nƣớc làm mát (nƣớc tuần hồn) vào bình ngƣng khoảng


lại làm tăng

tiêu hao than của tổ máy lên khoảng 2 - 3%. Do đó sự ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc
tuần hồn vào làm mát bình ngƣng rất lớn tới hiệu suất của tổ máy và do đó ảnh
hƣởng lớn tới tiêu thụ than cho tổ máy nhiệt điện.
Theo định luật nhiệt động thứ hai, sự thao tác của chu trình sinh cơng địi hỏi
nhiệt lƣợng thải phải ở nhiệt độ thấp của chu trình. Hiệu suất của chu trình cơng
suất sẽ đƣợc tăng đáng kể khi nhiệt lƣợng thải ra có nhiệt độ thấp nhất. Điều này
đƣợc chứng minh rõ ràng trong chu trình Carnot đối với chất lỏng 2 pha nhƣ hình
vẽ dƣới đây:

1


Hiệu suất nhiệt của chu trình cơng suất đƣợc xác định nhƣ sau:

Đối với chu trình Carnot, hiệu suất nhiệt đƣợc xác định bằng phƣơng trình sau:
(1)
Trong đó:


: Nhiệt độ tuyệt đối của nguồn nhiệt lƣợng nhiệt độ cao

 T1: Nhiệt độ tuyệt đối của bể nhiệt lƣợng nhiệt độ thấp
Phƣơng trình (1) cho thấy chu trình Carnot có hiệu suất cao khi tăng Th hoặc giảm
nhiệt độ T1. Các nhà máy nhiệt điện đó sử dụng hệ thống nƣớc tuần hồn nhƣ một
cơ chế động lực trong đó nhiệt lƣợng phế thải của chu trình hơi đƣợc chuyển giao từ
chu trình hơi sang mơi trƣờng xung quanh (trên hình vẽ: bể chứa nhiệt lƣợng nhiệt
độ thấp).

Nhiều yếu tố quyết định quy mô và thiết kế các hệ thống nƣớc tuần hoàn của
nhà máy nhiệt điện.Điều quan trọng bậc nhất là xác định thông số về quy mô hệ
thống nƣớc tuần hoàn (nhiệt lƣợng phế thải đƣợc chuyển giao hiệu quả ra sao tới bể

2


chứa nhiệt lƣợng nhiệt độ thấp). Một bình ngƣng hơi của nhà máy nhiệt điện làm
ngƣng hơi thoát của tuabin ở nhiệt độ khả dĩ thấp nhất và áp suất tƣơng ứng đạt
đƣợc hiệu suất tối đa của chu trình hơi, giảm thiểu nhiệt lƣợng phế thải loại bỏ vào
bể chứa. Khi nhiệt độ và áp suất hơi thoát của tuabin giảm thấp, hiệu suất của chu
trình hơi tăng lên. Tuy nhiên việc thiết kế một hệ thống nƣớc tuần hoàn hiệu quả
cao hơn để đạt nhiệt độ và áp suất thấp hơn trong bình ngƣng sẽ dẫn tới làm tăng
các chi phí đầu tƣ và vận hành.
Bộ điều chỉnh mức nƣớc bình ngƣng giữ mức nƣớc trong giếng nƣớc ngƣng
phía dƣới đáy bình ở trạng thái trong phạm vi cho phép theo thiết kế. Để đảm bảo
cho nƣớc ra khỏi bình ngƣng về lị khơng thay đổi q nhiều để đảm bảo mực nƣớc
khơng dâng lên bình ngƣng làm ngập dàn ống trao đổi nhiệt với hơi ngƣng đi từ tua
bin thấp áp xuống làm giảm hiệu suất truyền nhiệt ngƣng hơi đồng thời mực nƣớc
cũng không thấp quá làm nguy cơ hỏng bơm nƣớc ngƣng và bình ngƣng.
Để đảm bảo cho bình ngƣng hoạt động bình thƣờng khơng ảnh hƣởng bởi nƣớc
ngƣng tồn ứ quá nhiều hay quá thấp ta đặt bộ điều chỉnh để điều chỉnh mức nƣớc
trong giếng thu nƣớc ngƣng trong bình ngƣng.Thƣờng đƣợc đặt bộ điều chỉnh thực
hiện quy luật tỷ lệ. Bình ngƣng đặt 2 mức:
Trƣờng hợp cao quá sẽ làm giảm hiệu suất truyền nhiệt bình ngƣng vì nƣớc ngƣng
dâng lên chốn không gian trao đổi nhiệthơi ngƣng thấp áp đi từ tầng thấp áp xuống
bình ngƣng trao đổi nhiệt với nƣớc làm mát trong dàn ống bên trong bình ngƣng
Trƣờng hợp mức nƣớc thấp quá khi đó ảnh hƣởng đến bơm nƣớc ngƣng và nguy
cơ bình ngƣng bị áp suất âm làm móc bình ngƣng.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Vấn đề quan trọng của các hệ thống điều khiển quá trình là bộ điều khiển.Với các
bộ điều khiển cho hệ thống điều khiển q trình có chất lƣợng thấp nhƣ khơng thích
nghi, khơng bền vững, tín hiệu điều khiển khơng bị chặn.
Ở bình ngƣng có một bộ báo mức nƣớc riêng, tác động khi mức nƣớc đầy đến
mức nƣớc đọng thứ nhất, sẽ đƣa tín hiệu đến bảng điều khiển, tín hiệu mức của bình
ngƣng khi cao hơn mức cài đặt đều cho xung tín hiệu đển bộ bảo vệ tác động. Bộ
bảo vệ sẽ mở to dần van điều chỉnh lƣu lƣợng xả nƣớc ngƣng về bồn chứa nƣớc
ngƣng
3


Khi mức nƣớc tăng tiếp trong một bình nào đó đến mức nƣớc giới hạn thứ hai, bộ
bảo vệ tác động mở hoàn toàn 100% van xả nƣớc ngƣng về bồn chứa nƣớc ngƣng.
Ngƣợc lại, khi mực nƣớc ngƣng trong bình ngƣng ở mức nƣớc thấp thứ nhất, tín
hiệu mức của bình ngƣng thấp hơn mức thiết lập sẽ cho xung tín hiệu đến bộ bảo vệ
tác động mở to dần van cung cấp nƣớc ngƣng cho bình ngƣng từ bồn chứa nƣớc
ngƣng.
Nhƣng nếu mức nƣớc ở mức thấp nhất, thấp hơn mức thiết lập thấp thứ hai thì tín
hiệu sẽ cho xung tín hiệu đến bộ bảo vệ tác động ngừng bơm nƣớc ngƣng.
Việc đƣa ra phƣơng pháp điều khiển hiện đại áp dụng cho một hệ thống điều
khiển quá trình, cụ thể là điều khiển mức nƣớc ngƣng trong bình ngƣng, đảm bảo
khả năng hoạt động tốt trong mọi chế độ làm việc, mọi chế độ tải của lị hơi, tua bin
địi hỏi các nhà khoa học khơng ngừng phát triển nghiên cứu. Vì vậy đề tài tập trung
vào việc nghiên cứu thiết kế bộ điều khiển PID, sử dụng phần mềm CASCAD để
thiết kế, tính tốn tối ƣu bộ điều khiển PID cho hệ thống điều khiển mức nƣớc
ngƣng trong bình ngƣng nhằm đảm bảo bảo hệ thống nƣớc ngƣng (bình ngƣng) vận
hành ổn định, hiệu quả thải nhiệt của tua bin, bình ngƣng và do đó hiệu quả của chu
trình nhà máy nhiệt điện trong khi nó bị phụ thuộc rất mạnh và nhậy cảm vào những
yếu tố nhiệt độ, lƣu lƣợng nƣớc làm mát tuần hồn và điều kiện truyền nhiệt trong
bình ngƣng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu bình ngƣng và hệ thống bơm nƣớc ngƣng

-

Hệ thống điều khiển mức nƣớc, các phần tử trong hệ thống điều khiển mức
nƣớc ngƣng trong bình ngƣng

-

Phƣơng pháp điều khiển mức nƣớc ngƣng trong bình ngƣng

-

Mơ hình hóa các đối tƣợng của hệ thống điều khiển mức nƣớc ngƣng trong
bình ngƣng, thiết kế hệ thống điều khiển mức nƣớc trong bình ngƣng bằng
bộ điều khiển PID kinh điển

-

Sử dụng phần mềm CASCAD thiết kế, tính toán tối ƣu hệ thống điều khiển
mức nƣớc ngƣng trong bình ngƣng.

4


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp mô phỏng dùng phần mềm CASCAD. Gồm các

bƣớc nhƣ sau :
-

Tìm hiểu sơ đồ nguyên lý, cấu tạo hệ thống nƣớc làm mát tua bin tuần hồn
(hệ thống bình ngƣng và bơm nƣớc ngƣng) có bao gồm nghiên cứu trao đổi
nhiệt bình ngƣng.

-

Nghiên cứu lý thuyết về điều khiển mức nƣớc ngƣng trong bình ngƣng.

-

Nghiên cứu ứng dụng và sử dụng phần mềm CASCAD để thiết kế, tính tốn
tối ƣu, bền vững bộ điều khiển mức nƣớc ngƣng trong bình ngƣng.

5. Bố cục đề tài
Luận văn gồm các phần chính sau đây:
Chƣơng 1. Tổng quan về nhà máy nhiệt điện, hệ thống Tuabin và thiêt bị phụ
Chƣơng 2: Hệ thống bình ngƣng và hệ thống bơm nƣớc ngƣng của nhà máy nhiệt
điện.
Chƣơng 3: Nghiên cứu hệ thống điều khiển mức nƣớc trong bình ngƣng-Thiết tối
ƣu bền vững hệ điều khiển tầng trên phần mềm CASCAD.
Chƣơng 4: Sử dụng phần mềm CASCAD thiết kế, tính tốn tối ƣu bộ điều chỉnh
mức nƣớc bình ngƣng nhà máy nhiệt điện.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tài liệu nghiên cứu đƣợc tham khảo là những tài liệu giáo trình về nhà máy nhiệt
điện và Lý thuyết điều chỉnh tự động quá trình nhiệt của trƣờng Đại Học Bách Khoa
Hà Nội, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, và tài liệu kỹ thuật của nhà máy
nhiệt điện Vũng Áng 1, Thái Bình 2.


5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN,HỆ
THỐNG TUABIN VÀ THIẾT BỊ PHỤ
1.1. Tổng quan chung về nhà máy nhiệt điện
Nhà máy điện là nhà máy sản xuất điện năng ởquy mơ cơng nghiệp. Bộ phận chính
yếu của hầu hết các nhà máy điện là máy phát điện. Đó là thiết bịbiến đổi cơ năng
thành điện năng thông thƣờng sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Tuy nhiên nguồn
năng lƣợng để chạy các máy phát điện này lại khơng giống nhau. Nó phụthuộc phần
lớn vào loại chất đốt và cơng nghệ mà nhà máy có thể tiếp cận đƣợc.
Trong nhà máy nhiệt điện, cơ năng đƣợc tạo ra bởi động cơ nhiệt.Động cơ nhiệt
tạo ra cơ năng bằng nhiệt đƣợc lấy bằng cách đốt nhiên liệu. Cơ năng ở đây đƣợc
lƣu trữ dƣới dạng động năng quay của tuabin. Khoảng 80% các nhà máy điện dùng
tuabin hơi nƣớc, tức là sửdụng hơi nƣớc đã đƣợc làm bốc hơi bởi nhiệt để quay
tuabin. Theo định luật hai nhiệt động lực học, nhiệt năng không thểchuyển hết thành
cơ năng. Do đó ln có mất mát nhiệt ra mơi trƣờng. Lƣợng nhiệt mất mát này có
thể đƣợc sử dụng vào các mục đích khác nhƣ sƣởi ấm, khử muối của nƣớc...
Nhiệt điện đốt than ở Việt Nam có vai trị quan trọng trong cơ cấu sản xuất điện
năng.Ƣu thế cơ bản của nhiệt điện đốt than là giá than ổn định và có thể cạnh tranh
với các nguồn nhiên liệu khác. Ở Việt Nam, than có trữ lƣợng khá lớn với hai loại
chủyếu là than antraxit Quảng Ninh và than nâu vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Hiện nay, than antraxit đang đƣợc khai thác với quy mô lớn và đáp ứng hầu hết
nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Nguồn than nâu đƣợc dựbáo là có trữ lƣợng rất
lớn nhƣng nằm sâu trong lịng đất, khó khai thác. Loại than này chƣa đƣợc khai
thác, nhƣng trong tƣơng lai, đây sẽlà nguồn nhiên liệu quan trọng. Một trong những
phƣơng án cung cấp cho ngành Điện là nhập khẩu than bitum từcác nƣớc lân cận
nhƣIndonesia và Úc. Than nhập khẩu có thể đốt riêng hoặc trộn với than trong nƣớc
nhằm tận dụng nguồn than khó cháy trong nƣớc và giảm chi phí nhập khẩu. Nhƣ

vậy, trong tƣơng lai, Việt Nam sẽ sử dụng ba nguồn than chính là than antraxit, than
nâu và than bitum nhập khẩu. Ba loại than này sẽ là cơsởxem xét khi lựa chọn công
nghệ cho nhà máy nhiệt điện.
Công nghệ trong tƣơng lai phải đáp ứng yêu cầu cơbản là hiệu suất cao, thân
thiện với mơi trƣờng và có chi phí đầu tƣ hợp lý. Hiệu suất cao một mặt làm giảm
6


tiêu hao nhiên liệu, mặt khác làm giảm lƣợng phát thải các chất ô nhiễm ra môi
trƣờng. Vấn đề môi trƣờng đang đòi hỏi các nhà máy điện đốt than phải áp dụng các
kỹ thuật và thiết bị hạn chếcác chất phát thải độc hại nhƣ NOX, SO2, bụi và thu giữ
CO2.
Lựa chọn công suất tổmáy cho tƣơng lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ công
nghệ, suất đầu tƣ, mặt bằng, trình độ vận hành, tính phổ biến của tổmáy, hệ thống
điện quốc gia và khu vực... Công suất tổ máy đối với công nghệ đốt than phun hiện
nay đang nằm trong dải rộng 50 - 1300 MW.Công suất lò hơi ởnƣớc ta hiện đang
phổ biến ở mức 300 MW, một số nhà máy đang xây dựng có cơng suất 500 -700
MW.Trong tƣơng lai, công suất tổ máy ởViệt Nam sẽ tiến đến mức 1000MW.
Cơng nghệ khí hóa than trên thế giới hiện đang có các tổ máy cơng suất 300
MW. Các tổmáy công suất 500 - 650 MW sẽ đi vào vận hành sau năm 2015. Loại
nhà máy này sẽ phổ biến hơn khi các tiêu chuẩn môi trƣờng trở nên khắt khe hơn và
nhận đƣợc sự khuyến khích và ƣu đãi từ phía chính phủ.
Các nhà máy nhiệt điện đốt than phun phổ biến với thông số cận tới hạn và
thông số trên tới hạn. Thông số hơi sẽ quyết định hiệu suất sản xuất điện năng của
nhà máy. Nhiệt độ à áp suất hơi càng cao thì hiệu suất nhà máy càng cao. Do đó,
hiệu suất của nhà máy đốt than dƣới tới hạn sẽ không thể nâng cao hơn nữa ngoại
trừ các cải tiến nhằm hồn thiện q trình chuyển hóa năng lƣợng. Xu hƣớng áp
dụng thông số hơi trên tới hạn đang chiếm ƣu thế vì có thể nâng cao nhiệt độ và áp
suất hơi nhờ những tiến bộ trong công nghệ vật liệu. Vấn đề cơ bản là khi tăng nhiệt
độ và áp suất, lò hơi phải sử dụng kim loại chịu nhiệt đặc biệt có chi phí cao. Trong

tƣơng lai, sự phát triển của ngành luyện kim sẽ cho phép thông số hơi tăng hơn nữa
đồng thời giá thành cũng sẽ giảm, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu suất các
nhà máy điện.
Dự kiến năm 2020, nhiệt độ hơi có thể lên tới

và hiệu suất phát điện có

thể đạt 50-53%. Nếu lựa chọn các tổ máy 1000 MW trong tƣơng lai, thơng số hơi
dƣới và trên tới hạn đều có thể nhƣng phƣơng án trên tới hạn sẽ chiếm ƣu thế nhờ
hiệu suất vƣợt hơn hẳn phƣơng án dƣới tới hạn.
Nhƣ vậy, để nâng cao hiệu suất nhà máy, tăng hiệu quả kinh tế đồng thời đảm
bảo các tiêu chuẩn mơi trƣờng ngày càng nghiêm ngặt, lị hơi đốt than phun vẫn sẽ
7


là lựa chọn hiệu quảkhi xây dựng nhà máy nhiệt điện đốt than ởViệt Nam. Công
suất tổmáy sẽ trong khoảng 500 - 1000 MW với thông số trên tới hạn. Đây là xu
hƣớng chung của các nhà đầu tƣ trong thời gian từnay đến năm 2020. Bên cạnh đó,
cơng nghệ tầng sơi tuần hồn cũng là giải pháp tận dụng các nguồn than xấu, than
có hàm lƣợng lƣu huỳnh cao. Công suất tổmáy tiếp tục đƣợc nâng lên và ổn định
ởmức 200 - 300 MW. Trong những năm tới, chúng ta có thểtriển khai thí điểm một
nhà máy điện áp dụng cơng nghệkhí hóa than, nhằm kiểm chứng cơng nghệ, lợi ích
kinh tế để nhân rộng cơng nghệ này trong thời gian tiếp theo.
Nhà máy nhiệt điện có thể đƣợc phân loại dựa trên hai tiêu chí: loại nhiên liệu
đƣợc sửdụng và phƣơng pháp tạo ra động năng quay.
 Dựa vào loại nhiên liệu:
 Nhà máy điện hạt nhân dùng nhiệt tạo bởi phản ứng hạt nhân đểquay tuabin
hơi.
 Nhà máy nhiệt điện sửdụng năng lƣợng hóa thạch (khí đồng hành, dầu
diesel...) có thểdùng tuabin khí (khi dùng khí đồng hành) hoặc hơi (khi dùng dầu).

 Nhà máy địa nhiệt lấy sức nóng từnhững tầng sâu của trái đất.
 Nhà máy năng lƣợng tái tạo lấy nhiệt bằng cách đốt bã mía, rác thải, khí
biogas...
 Nhà máy điện lấy nhiệt dƣthừa từcác khu cơng nghiệp (nhà máy thép), sức
nóng của ngƣời và động vật, lò sửi. Tuy nhiên các nhà máy này có cơng suất thấp.
 Dựa vào phƣơng pháp tạo động năng quay
 Nhà máy tuabin hơi: làm sôi nƣớc và dùng áp suất do hơi phát ra làm quay
cánh tuabin.
 Nhà máy tuabin khí: dùng áp suất do dịng khí di chuyển qua cánh tuabin
làm quay tuabin. Do nó làm cho tuabin khởi động nhanh nên nó có thể đƣợc dùng
cho việc tạo động năng đầu cho tuabin trong các nhà máy điện mặc dù tốn kém hơn.
 Nhà máy tua bin kết hợp hơi - khí: kết hợp ƣu điểm của hai loại tuabin trên.
1.2. Nguyên lý hoạt động của nhà máy nhiệt điện
Nguyên lý sản xuất điện của nhà máy nhiệt điện là chuyển hoá nhiệt năng từ đốt
cháy các loại nhiên liệu trong lò hơi thành cơ năng quay tuabin, chuyển cơ năng của
tuabin thành năng lƣợng điện trong máy phát điện. Nhiệt năng đƣợc dẫn đến tuabin
8


qua môi trƣờng dẫn nhiệt là hơi nƣớc. Hơi nƣớc chỉ là môi trƣờng truyền tải nhiệt
năng đi nhƣng hơi nƣớc vẫn phải đảm bảo chất lƣợng (nhƣ phải đủ áp suất, đủ độ
khô) trƣớc khi vào tuabin để sinh cơng. Nhiệt năng cung cấp càng nhiều thì năng
lƣợng điện phát ra càng lớn và ngƣợc lại. Điện áp phát ra ở đầu cực máy phát điện
sẽ đƣợc đƣa qua hệ thống trạm biến áp để nâng lên cấp điện áp thích hợp trƣớc khi
hồ vào mạng lƣới điện quốc gia.
Q trình chuyển hố năng lƣợng từ năng lƣợng hố năng chứa trong nhiên liệu
thành nhiệt năng bởi quá trình đốt cháy nhiên liệu. Nhiệt năng của quá trình đốt
cháy nhiên liệu đƣợc cấp cho quá trình tạo hơi bão hồ mang nhiệt năng. Hơi bão
hồ là mơi trƣờng truyền nhiệt từ lò đến tuabin. Tại tuabin nhiệt năng biến đổi thành
cơ năng, sau đó từ cơ năng chuyển hố thành điện năng.

Sơ đồ khối công nghệ thiết bị nhà máy nhiệt điện đốt than có thể chia thành 04
cụm: Thiết bịcung cấp nhiên liệu; Lò máy (lò hơi, tua bin); Chức năng điện (máy
phát, trạm biến áp); Hóa mơi trƣờng.

9


Hình 1:Sơ đồ khối cơng nghệ thiết bị nhà máy nhiệt điện than

10


Hình 2: Sơ đồ nhiệt nguyên lý vận hành nhà máy nhiệt điện đốt than

11


1. Lò hơi; 2. Bộ quá nhiệt; 3.Tuabin; 4.Bộ quá nhiệt trung gian; 5.Máy phát
điện; 6.Bình ngƣng; 7.Bơm nƣớc ngƣng; 8.Bình làm mát Ejector; 9.Bình làm mát
hơi chèn; 10. Bình làm mát nƣớc đọng; 11,12,13.Các bình gia nhiệt hạ áp; 14.Bình
khử khí; 15. Bơm nƣớc cấp; 16,17,18. Các bình gia nhiệt cao áp; 19,20. Nƣớc tuần
hoàn làm mát vào ra.
Giải thích q trình sản xuất điện:
- Than từ cảng đƣợc các thiết bị bốc dỡ đƣa vào kho than bằng các máy đánh
đống, hệ thống băng và các tháp chuyển tiếp. Than từ các kho đƣợc vận chuyển vào
các kho than nguyên bằng máy phá đánh cùng các hệ thống băng tải và các tháp
chuyển tiếp.
- Than từ các kho than nguyên đƣợc đƣa qua hệ thống chế biến than bột sau
đó đƣa về kho than bột trung gian, từ đây than đƣợc đƣa tới vòi đốt của lò hơi bằng
các máy cấp than bột và hệ thống gió cấp 1. Để đốt cháy than bột trong lị sử dụng

gió nóng cấp 2.
- Hơi nƣớc sinh ra từ lị sau khi ra khỏi bao hơi là hơi bảo hoà đƣợc đƣa qua
các bộ quá nhiệt tới thông số yêu cầu sau đó đƣa vào để quay tua bin, hơi trƣớc hết
vào tuabin cao áp, sau khi ra khỏi tua bin cao áp hơi này đƣợc đƣa tới bộ quá nhiệt
trung gian và gia nhiệt tới thông số hơi yêu cầu lại đƣợc đƣa vào tua bin trung áp,
sau khi ra khỏi tua bin trung áp hơi này lại tiếp tục vào tua bin hạ áp, sau khi ra khỏi
tua bin hạ áp hơi đƣợc ngƣng tụ tại bình ngƣng nhờ hệ thống nƣớc tuần hồn. Nƣớc
ngƣng từ bình ngƣng đƣợc các bơm ngƣng bơm qua các bình gia nhiệt hạ áp tới
bình khử khí, nƣớc từ bình khử khí đƣợc các bơm nƣớc cấp bơm qua các bình gia
nhiệt cao sau đó vào bộ hâm và vào bao hơi kết thúc một chu trình nhiệt khép kín.
- Khói sau khi qua các bộ quá nhiệt, bộ hâm, bộ sấy không khí đƣợc đƣa tới
bộ lọc bụi tĩnh điện, sau khi ra khỏi bộ lọc bụi tĩnh điện nồng độ bụi trong khói đảm
bảo

đƣợc đƣa tới bộkhửlƣu huỳnh nhờquạt khói, sau khi khói đi

qua bộ khử lƣu huỳnh thì nồng độ lƣu huỳnh trong khói

và tới ống

khói, thải ra mơi trƣờng.
- Tro bay ở đáy phễu bộ sấy khơng khí và bộ lọc bụi tĩnh điện đƣợc vận
chuyển về các Silo dự trữ tro nhờ hệ thống vận chuyển bằng chân khơng. Tro ở silo
có thể đƣợc bán và vận chuyển bằng ôtô hoặc đƣợc đƣa tới trạm bơm thải xỉ bằng
12


hệ thống nƣớc. Xỉ đáy lò đƣợc hệ thống bơm thải xỉ chuyển về trạm bơm thải xỉ
khoảng 8giờ/lần.
- Thạch cao từ hệ thống khử lƣu huỳnh đƣợc bán cho các hộ tiêu thụ trƣờng

hợp không bán đƣợc đƣợc xả về trạm bơm thải xỉ.
- Tro, xỉ và thạch cao từ trạm bơm đƣợc bơm tới hồ thải xỉ, nƣớc từ hồ thải xỉ
sau khi lắng trong và trung hoà đƣợc đƣa trở lại trạm bơm thải xỉ qua hệ thống bơm
nƣớc hồi.
- Khi hơi vào tuabin thì giãn nở sinh công quay tua bin kéo theo máy phát
cũng quay theo và máy phát đã chuyển từ cơ năng thành điện năng. Điện năng đầu
cực máy phát đƣợc dẫn tới máy biến áp và đƣa tới trạm phân phối.
- Để có nƣớc khử khống cung cấp cho chu trình nhiệt Nhà máy đƣợc trang
bị hệ thống xử lý nƣớc.
- Khi Nhà máy đƣa vào vận hành cũng là lúc thải ra các chất thải công
nghiệp để thải ra đƣợc môi trƣờng xung quanh Nhà máy Nhiệt điện trang bị một hệ
thống xử lý nƣớc thải bao gồm xử lý nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải nhiễm dầu và
nƣớc thải sinh hoạt. Nƣớc thải từ các khu vực sau khi đƣợc xử lý đều đƣợc đƣa tới
trạm bơm thải xỉ.
Năng lƣợng nói chung đóng vai trị vơ cùng quan trong trong đời sống kinh tế –
xã hội của loài ngƣời. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lƣợng ngày
càng cao.Nhƣng nguồn năng lƣợng truyền thống đang cạn kiệt dần, nó tỷ lệ thuận
với tốc độ phát triển của kinh tế thế giới.Trong những năm qua, ngành năng lƣợng
của nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, về cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên, trƣớc
sự phát triển của các khu cơng nghiệp, các thành phố, đơ thị..... thì yêu cầu bảo đảm
nhu cầu về năng lƣợng để duy trì mức tăng trƣởng kinh tế, góp phần bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và đời sống của nhân dân là rất quan trong. Do
đó, “Khai thác và sử dụng năng lƣợng có hiệu quả và bền vững; Vấn đề sử dụng tiết
kiệm các nguồn năng lƣợng; Khai thác và sử dụng các nguồn năng lƣợng mới…qua
đó, nó góp phần vào sự phát triển ngành năng lƣợng, q trình triển khai cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa nƣớc ta”.

13



1.3. Chu trình nhiệt trong nhà máy nhiệt điện
Nhà máy nhiệt điện hoạt động dựa trên nguyên tắc chuyển hóa nhiệt năng thành cơ
năng rồi sau đó thành điện năng. Nhiệt năng đƣợc tạo thành từ việc đốt cháy các nhiên
liệu: than đá, khí thiên nhiên, dầu mỏ... Nƣớc khử khống đƣa vào bình ngƣng và gia
nhiệt (khoảng 1400) qua thiết bị trao đổi nhiệt hạ áp nhờ bơm ngƣng tới bình khử
khống, sau đó đƣợc bơm nƣớc cấp cao áp tiếp tục đƣợc bơm qua thiết bị gia nhiệt thiết
bị trao đổi nhiệt cao áp (khoảng 2300) , qua bộ hâm đi lị và bao hơi, tại buồng đốt
nƣớc trong bao hơi chuyển hóa thành hơi nƣớc và đƣợc gia nhiệt thành hơi quá nhiệt
(khoảng 5300) trƣớc khi đƣa vào tua bin sinh công phát điện. Hơi quá nhiệt trong tua
bin sau khi đi qua tầng cap áp đƣợc gia nhiệt trƣớc khi vào tầng cánh trung áp và hạ áp,
tại tại tầng hạ áp tua bin, hơi nƣớc mất nhiệt nhờ trao đổi nhiệt nƣớc làm mát tuần hồn
ngƣng tụ trong bình ngƣng, giãn nở sinh cơng kết thúc một vịng tuần hồn nhiệt. Nhƣ
vậy, nhiệt năng của nhiên liệu đã biến đổi thành cơ năng và điện năng, cịn hơi nƣớc
là mơi chất trung gian đƣợc biến đổi theo một vịng tuần hồn kín.

Hình 3: Sơ đồ chu trình nhiệt của một tổ máy
1.4. Hệ thống Tuabin hơi và thiết bị phụ
1.4.1. Tuabin hơi
Tuabin hơi nƣớc dùng để trực tiếp quay máy phát điện và đƣợc làm mát bằng
khí hydro với thiết bị kích thích tĩnh.
Cấu tạo tuabin gồm 3 phần: cao áp, trung áp và hạ áp. Phần cao áp gồm các
tầng cánh cao áp, trung áp, các tầng cánh trung áp và hạ áp, các tầng cánh kép đối
xứng về 2 phía (mỗi phía có số tầng cánh nhƣ nhau). Phần cao áp và trung áp đƣợc
chế tạo chung một thân, rô to cao áp và trung áp đƣợc thiết kế chung một trục. Rô to
và thân tuabin phần hạ áp đƣợc chế tạo riêng. Rô to phần trung áp và hạ áp đƣợc nối
với nhau bằng khớp nối cứng.

14



Các tầng cao áp đƣợc đặt ở vùng có kết cấu thân kép mà ứng lực và ứng suất
nhiệt trong vùng này là nhỏ nhất. Phần thân bên ngoài tuabin cao - trung áp đƣợc
đúc liền khối bằng thép hợp kim chịu nhiệt. Thân tuabin đƣợc đỡ tại đƣờng tâm
nằm ngang của nó để tránh sự lệch tâm giữa thân và rơ to khi thân tuabin đƣợc sấy
nóng và giãn nở. Thân tuabin đƣợc chốt tại 2 đầu theo đƣờng tâm thẳng đứng để
định tâm theo phƣơng hƣớng kính.
Thân phía trong phần cao - trung áp đƣợc đỡ trong phần thân ngoài trên 4 tấm
đệm và đƣợc định vị dọc trục bằng cách lắp mộng. Các nêm chèn đƣợc sử dụng trên
các tấm đệm đỡ để đảm bảo sự căn chỉnh chính xác theo phƣơng thẳng đứng và có
bề mặt cứng để loại trừ sự mài mòn gây ra do sự di chuyển tƣơng đối của thân bên
trong khi nó giãn nở hoặc co lại. Thân bên trong đƣợc chốt với thân bên ngồi theo
các đƣờng tâm thẳng đứng phía trên và phía dƣới để định vị nó theo phƣơng hƣớng
kính.
Vỏ bọc hơi thốt phần hạ áp đƣợc chế tạo bằng thép kết cấu dùng phƣơng pháp
hàn.Vỏ hơi thoát bên trong tách riêng với vỏ bên ngoài và đƣợc đỡ trong vỏ bọc bên
ngoài bằng 4 tấm đệm đỡ.Vỏ bên trong đƣợc chốt với vỏ bọc bên ngoài để định vị
hƣớng trục và hƣớng tâm. Tuy nhiên nó có thể giãn nở tự do khi có sự thay đổi
nhiệt. Vỏ bọc phần hơi thoát đƣợc định vị với nền gần tâm cửa thoát để tránh di
chuyển dọc trục và hƣớng kính.
Vỏ bọc phần hơi thốt gồm gối đỡ 2,3,4, nối giữa rô to cao và hạ áp, nối giữa rô
to hạ áp và máy phát có kèm theo thiết bị quay trục. Ống liên thông giữa phần trung
áp và hạ áp gồm các mối nối giãn nở để hấp thụ sự giãn nở nhiệt của đƣờng ống,
tránh gây ra các ứng lực trên các bộ phận của tuabin.
Tuabin có 2 rô to (cao - trung áp và hạ áp), mỗi rô to đƣợc đỡ bởi 2 ổ đỡ cổ trục
riêng. Hai rô to đƣợc nối với nhau bằng khớp nối cứng bắt bằng bu lông và đƣợc
định vị dọc trục bởi ổ đỡ chặn đặt ở bệ đỡ trƣớc của tuabin (gối 1).
Bệ đỡ trƣớc đƣợc dẫn hƣớng theo đƣờng tâm trên tấm bệ của nó sao cho nó
đƣợc cố định theo phƣơng hƣớng kính nhƣng có thể trƣợt tự do theo hƣớng dọc
trục.

Thân rô to đƣợc chế tạo bằng thép hợp kim dùng phƣơng pháp rèn. Nó đƣợc gia
cơng để tạo thành một khối gồm trục, đĩa động, cổ trục và bích khớp nối.
15


Các cánh động tuabin đƣợc chế tạo từ thép cán (hợp kim sắt-crơm) để chống lại
sự ăn mịn và mài mòn của dòng hơi. Các cánh động đƣợc lắp chặt bằng mộng đuôi
én đƣợc gia công trên đĩa động. Đai bảo vệ bằng kim loại đƣợc sử dụng để nối
giằng các đầu cánh với nhau bằng cách ghép mộng trên đỉnh cánh.
Trên các cánh tầng cuối cùng, các cánh động đƣợc trang bịlớp bảo vệ cứng để
chống mài mòn do hơi ẩm. Các vách ngăn vòi phun đƣợc chế tạo từ thép hợp kim
sắt - crôm và đƣợc lắp ráp thành cánh tĩnh bằng cách hàn hoặc đúc.
Tuabin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun, 4 van điều khiển phần
cao áp. Hai van đặt ởnửa trên và hai van đặt ởnửa dƣới thân ngoài tuabin cao áp.
Cách bốtrí này tạo ra việc sấy thân tuabin đƣợc đồng đều hơn và giảm thiểu sự biến
dạng nhiệt.
Đầu vào van điều khiển đƣợc trang bịcác mối nối giãn nở kiểu vòng trƣợt để
cho phép chuyển động tƣơng đối theo bất kỳ hƣớng nào mà vẫn duy trì đƣợc độ kín
khít. Đầu vào phần trung áp có 2 van tái nhiệt kết hợp đƣợc đặt ở phần thân phía
dƣới tuabin trung áp (van stop và van chặn chung một thân van).
Hơi áp suất cao từlò đi qua 2 van stop chính và 4 van điều khiển vào tuabin cao
áp và chảy dọc về phía đầu tuabin của tổ máy. Sau khi sinh cơng ở phần cáo áp,
dịng hơi đƣợc đƣa qua hệ thống tái nhiệt lạnh tới bộ quá nhiệt trung gian của lò hơi.
Hơi đƣợc quá nhiệt trung gian qua hệ thống tái nhiệt nóng và 2 van tái nhiệt kết hợp
đi vào phần tuabin trung áp và chảy dọc hƣớng vềphía máy phát. Sau khi qua tuabin
trung áp, dòng hơi đi qua ống chuyển tiếp đơn tới tuabin hạ áp, ở đây dòng hơi đƣợc
chia làm hai phần: một nửa chảy dọc về phía máy phát và nửa cịn lại chảy dọc về
phía đầu tuabin của tổ máy, sau đó đi vào bình ngƣng kiểu bềmặt đƣợc đặt ở ngay
dƣới tuabin hạ áp.
Việc bố trí hƣớng của dịng hơi trong tuabin đi ngƣợc chiều nhau mục đích là

để khử lực dọc trục rơ to do dịng hơi gây ra.
Tuabin đƣợc tính tốn để làm việc với các thơng số định mức sau:
-

Áp lực hơi mới trƣớc van stop chính

-

Nhiệt độ hơi mới trƣớc van stop chính

-

Lƣu lƣợng hơi mới

-

Áp lực hơi trƣớc van stop tái nhiệt
16


×