Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH may mặc Việt Pacific

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.7 KB, 21 trang )

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công
ty TNHH may mặc Việt Pacific.
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH may mặc Việt – Pacific.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH may mặc Việt –
Pacific.
Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế tại Việt Nam, buôn bán giữa hai
nước Việt Nam và Hàn Quốc đang ngày càng không ngừng gia tăng và mở
rộng.Quan hệ buôn bán giữa hai nước đặc biệt đã được cải thiện sau khi hai nước
bình thường quan hệ ngoại giao.
Trong khi đó Công ty TNHH Pan – Pacific của Hàn Quốc dự định sẽ thành
lập một nhà máy sản xuất hàng nhồi lông vịt và may mặc tại tỉnh Hà Tây do 100%
vốn đầu tư của nước ngoài với số tiền 1.200.000 USD trong giai đoạn đầu, với mục
đích xuất khẩu 100% sang Nhật, EEC, Hàn Quốc, Mỹ với sản lượng hàng năm là
300.000 chiếc, trị giá 4.500.000 USD nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng và số
lượng từ các thị trường nước ngoài.
Thứ hai, Công ty có kế hoạch sẽ lập một dây chuyền chế biến lông vịt tại
cùng một địa điểm thông qua việc tăng vốn. Các sản phẩm này có thể làm nguyên
liệu nhồi, giúp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như áo khoác, chăn ,gối
nhồi,vv…
Mục tiêu của dự án đầu tư này là nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội, trên cơ sở kết hợp giữa khả năng thực tế với tiềm năng của Việt
Nam và Hàn Quốc nhằm phục vụ lợi ích của cả hai bên. Trên cơ sở đó Công ty
TNHH may mặc Việt – Pacific ra đời.
Công ty TNHH may mặc Việt – Pacific là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 728/GP ngày 26
tháng 11 năm 1993 và các Giấy phép đầu tư sửa đổi do Uỷ ban Nhà Nước về Hợp
tác và đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư) cấp. Thời hạn hoạt động của Công ty
là 20 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tiên.
Công ty TNHH may mặc Việt – Pacific có trụ sở tại số 10 Mỗ Lao, thành
phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây, Việt Nam.
Tổng số vốn đầu tư đăng ký của Doanh nghiệp là 2.300.000 USD.


Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất và
kinh doanh hàng may mặc. Toàn bộ sản phẩm lông vũ được xuất khẩu.
* Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm gần đây ( từ năm 2005 – 2007 ):
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Tổng giá trị tài sản
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
2. Nguồn vốn chủ sở
hữu
3. Doanh thu
4. Doanh thu thuần
5. Lợi nhuận ròng
50.135.109.661
30.274.002.486
19.861.107.175
39.844.464.832
76.647.086.924
76.606.006.934
308.982.631
49.147.198.312
30.301.344.745
18.845.853.567
41.247.252.641
108.692.702.951
108.692.702.951
1.402.787.809
50.891.696.659
35.014.551.551
15.877.145.108
41.323.673.446

72.040.691.218
72.040.691.218
76.420.805
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH may mặc
Việt – Pacific
2.1.2.1. Đặc điểm về thị trường yếu tố đầu vào và thị trường yếu tố đầu ra:
* Thị trường đầu vào:
Các loại nguyên liệu, phụ liệu … sử dụng trong quá trình sản xuất của xí
nghiệp sẽ được đảm bảo chủ yếu từ hai nguồn sau:
- Thị trường nước ngoài:
Đối với nguyên vật liệu chính và phụ liệu, phụ tùng và thiết bị không có săn tại thị
trường Việt Nam, hoặc có thể được cung cấp nhưng không đáp ứng yêu cầu chất
lượng, Công ty sẽ đảm bảo nguồn cung cấp đầy đủ và liên tục bằng cách nhập khẩu
từ nước ngoài với sự giúp đỡ của Công ty TNHH Pan – Pacific.
- Thị trường trong nước:
Công ty sẽ mua tại Việt Nam các nguyên liệu chính và còn lại đáp ứng được tiêu
chuẩn chất lượng mà Công ty cần thông qua các hợp đồng ký kết với các đơn vị
sản xuất – kinh doanh của Việt Nam.
Đối với nguyên vật liệu phụ để đóng gói và các nguyên vật liệu yêu cầu còn lại,
các nguyên vật liệu đó sẽ hoàn toàn mua từ các nguồn sẵn có tại thị trường Việt
Nam khi cần thiết chúng sẽ được đặt mua từ nước ngoài.
Số lượng và nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính Nguồn Số lượng
Vải bọc (vỏ ngoài),
( bông, P.C, nilon, nilon
và polyester, nilon và
bông,vv…)
Vải lót (làm nền) (nilon,
polyester, bông,vv…)
Khoá kéo các loại

Polyfill (cỡ 40z)
Lông mao/ lông vũ
Không dệt
Dệt
Cúc nhựa
Mác,nhãn
Vật liệu đóng gói
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Việt Nam
750.000 yards
7000.000 yards
224 km
350.000 yards
50 tấn
600.000 yards
120.000 yards
2.000.000 bộ
1.200.000 cái
160 tấn
* Thị trường tiêu thụ:
Đối với sản phẩm may mặc được xuất khẩu sang các nước đã ký hợp đồng với
Công ty mẹ bên Hàn Quốc như: EEC, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật…

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh:
Là công ty con của Công ty TNHH Pan – Pacific công việc sản xuất chủ yếu
của Công ty là thực hiện một số hợp đồng cho Công ty mẹ bên Hàn Quốc.Nguyên
vật liệu từ bên Hàn Quốc được nhập khẩu sang, sau khi hoàn thành việc gia công
và đóng gói sản phẩm may mặc được xuất khẩu sang các thị trường theo hợp đồng
đã được kí kết với công ty mẹ.
Ngoài ra, Công ty cũng tự nhập các loại nguyên liệu để sản xuất và xuất khẩu theo
các hợp đồng ký với các khách hàng.
* Quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng may mặc được thực hiện qua các giai
đoạn sau:
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là sản xuất kiểu phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng
mà Công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều
phải trải qua các giai đoạn như cắt, may, là, đóng gói…Quy trình công nghệ sản
xuất được thực hiện qua các bước sau:
- Đưa( tập kết) nguyên vật liệu vào kho
- Giám định chất lượng nguyên liệu
- Tạo mẫu bằng giấy theo hướng dẫn
- Cắt các lớp vỏ ngoài, vải lót, các vật liệu lót v.v… và các thứ
khác
- May chần nền…
- Giám sát và sàng lọc
- May
- Nhồi lông vịt vào vải bằng máy
- Giám định
- Hoàn chỉnh
- Giám định lần cuối
- Đóng gói
- Đưa vào kho
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất:

Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình
công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói … bằng các máy móc thiết bị công
nghệ tiên tiến, hiện đại chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn. Nguyên
vật liệu chính để sản xuất là vải và một số nguyên phụ liệu như khoá, cúc, khuy,…
Tính chất sản xuất của các mặt hàng trong Công ty là kiểu sản xuất phức tạp kiểu
liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Điều này
ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty.
Xí nghiệp may được được chia thành các bp đảm nhận mỗi giai đoạn của
quy trình sản xuất, gồm: bp cắt, bp may, bp hoàn thiện, bộ phận giám sát, bp khác.
2. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:
Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Việt – Pacific:
*) Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý.
TGĐ
Phó TGĐ
Phòng
TCHC
P.Kỹ thuậtP.Kinh
doanh
G.đốc nhà
mmáy
P.qlý
ch.lượng
Phòng Kế
toán
Phòng
XNK
Nhà máy
lông vũ
Nhà máy
may

BP
H.thiên
BP. Giám
sát
BP
khác
BP
may
BP
cắt
Tổng giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, là đại diện pháp nhân
của công ty quản lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng
quản trị đề ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền
lương, tuyển dụng lao động...
Phó tổng giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh
doanh và phòng kế toán, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh
doanh và phòng kế toán. Thay mặt giảm đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn
đốc thực hiện công việc của các phòng ban trong Công ty, có trách nhiệm báo cáo
thường xuyên tới Giám đốc về các công việc được giao.
Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện kế các kế hoạch sản
xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, đôn đốc toàn bộ các
hoạt động sản xuất của nhà máy, đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu về kế
hoạch, sản lượng, chất lượng, vệ sinh công nghiệp, về sinh lao động, an toàn, kỷ
luật. Chỉ đạo các phòng ban chức năng của nhà máy và các phân xưởng thực hiện
các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả chịu trách nhiệm trước công ty về
mọi hoạt động của nhà máy.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị
trường mở rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm

...xem xét ký kết hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ với khách hàng, lệnh cho
thủ kho xuất hàng theo yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng.
Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ chức việc thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà
máy .
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung
cấp những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời trong
đó nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu .
Phòng vật tư- xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đám
ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên
vật liệu, các loại vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất và các thiết bị khác. Giao dịch đàm phán với các nhà cung ứng, các đối
tác nhằm lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất.
Phòng tổ chức đào tạo : Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo
dõi và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác. Căn cứ vào nhu
cầu nhân lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám
đốc phê duyệt
Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề
xuất các phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng
suất lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho
việc gia công, chế tạo và sửa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Phòng quản lý chất lượng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các
quy trình thuộc hệ thống của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì, hoạt động và có
hiệu quả. Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo sản xuất ra sản
phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty TNHH may mặc Việt – Pacific.
2.1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán và các phần hành kế toán của công ty.
Công ty TNHH may mặc Việt – Pacific đã dựa trên cơ sở chế độ ghi chép
ban đầu của Nhà Nước và hoạt động kinh tế của mình mà xây dựng bộ máy kế toán
theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức Nhật
ký chung, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty được thể hiện như sau:

×