Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH phương minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 120 trang )

..
.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

HOÀNG THỊ PHƯƠNG LINH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
PHƯƠNG MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG THỊ PHƯƠNG LINH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH PHƯƠNG MINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

Hà Nội – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
HỒNG THỊ PHƯƠNG LINH

ii


MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ............... 4
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.............................................4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .................................................................................4
1.1.2. Các công cụ cạnh tranh ..............................................................................6
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh...................................................................8
1.2 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....................11
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................11

1.2.2. Các yếu tố bên trong.................................................................................16
1.3. Các tiêu chí và phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
...............................................................................................................................19
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................19
1.3.2. Các công cụ sử dụng cho đánh giá năng lực cạnh tranh ..........................26

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 29
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH PHƯƠNG MINH.......................................................................... 30
2.1. Khái quát về Cơng ty TNHH Phương Minh...................................................30
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Phương Minh. .........30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Phương Minh........................30
2.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Phương Minh .........................32
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp. .............................................33
2.1.5. Tổng quan về Kết quả kinh doanh của công ty ........................................36
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương Minh ...............38
iii


2.2.1. Khái quát về thị trường dịch vụ tin học của cơng ty ................................38
2.2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Phương Minh trong thời gian qua. .....................................................................39
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương
Minh.......................................................................................................................61
2.3.1. Nghiên cứu và phát triển ..........................................................................61
2.3.2. Chính sách bán hàng và sau bán hàng......................................................62
2.3.3. Quản lý và văn hóa tổ chức ......................................................................64
2.3.4. Năng lực sản xuất .....................................................................................65
2.3.5. Thông tin ..................................................................................................67


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 71
CHƯƠNG 3 – ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG MINH ..................................... 72
3.1. Mục tiêu và chiến lược của công ty TNHH Phương Minh.............................72
3.1.1. Định hướng và mục tiêu của công ty TNHH Phương Minh ....................72
3.1.2. Chiến lược ................................................................................................74
3.2. Những thay đổi trong môi trường kinh doanh của công ty TNHH Phương
Minh.......................................................................................................................76
3.2.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ..............................................................76
3.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô........................................................81
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................86
3.3.1. Căn cứ hình thành giải pháp.....................................................................86
3.3.2. Mục tiêu....................................................................................................86
3.3.3. Nội dung ...................................................................................................86
3.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................88
3.3.5. Kết quả dự kiến ........................................................................................88
3.4. Giải pháp tăng khả năng tài chính ..................................................................89
3.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp.....................................................................89
3.4.2. Mục tiêu....................................................................................................89
iv


3.4.3. Nội dung ...................................................................................................89
3.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................90
3.4.5. Kết quả dự kiến ........................................................................................91
3.5. Giải pháp Tăng cường hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu.............91
3.5.1. Căn cứ hình thành giải pháp.....................................................................91
3.5.2. Mục tiêu....................................................................................................91
3.5.3. Nội dung ...................................................................................................92
3.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................94

3.5.5. Kết quả dự kiến ........................................................................................94
3.6. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng kênh phân phối .......................94
3. 6.1. Căn cứ hình thành giải pháp....................................................................94
3.6.2. Mục tiêu....................................................................................................95
3.6.3. Nội dung ...................................................................................................95
3.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................98
3.6.5. Kết quả dự kiến ........................................................................................98

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 101
PHỤ LỤC...................................................................................................... 102

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


Tổng sản lượng nội địa

IFE
IT

Ma trận đánh giá cácyếu tố bên trong (Internal facfors environmrnt
matrix)
(Information Technology) công nghệ thông tin

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ
SP
CSKH

Việt Nam Đồng
Sản phẩm
Chăm sóc khách hàng

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Ma trận các yếu tố nội bộ ........................................................................27
Bảng 1. 2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ....................................................................28
Bảng 2. 1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Phương
Minh từ năm 2011 đến hết 2013 ...............................................................................36
Bảng 2.2. Dữ liệu khảo sát khách hàng sử dụng máy tính và sản phẩm CNTT tại
Ninh Bình ..................................................................................................................41
Bảng 2. 3. Kết quả khảo sát chính sách giá của các công ty cung cấp sản phẩm

CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013 ....................................................................45
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát hệ thống phân phối của các công ty kinh doanh sản
phẩm CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013...........................................................47
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm CNTT của các công ty cung cấp
SP CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013 ..............................................................48
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ CSKH của các công ty cung cấp SP
CNTT trên địa bàn Ninh Bình 12/2013 ...................................................................48
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chương trình quảng cáo khuyến mại của các công ty
cung cấp sản phẩm CNTT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 12/2013..............................49
Bảng 2.8. Bảng cân đối kế tốn.................................................................................50
Bảng 2.9. Tỷ suất tài trợ............................................................................................52
Bảng 2.10. Vòng quay vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển.........52
Bảng 2.11. Tỷ suất thanh toán hiện hành..................................................................53
Bảng 2.12. Tỷ suất thanh toán tức thời .....................................................................54
Bảng 2.13. Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả .......................................................55
Bảng 2.14. Mức doanh lợi của công ty TNHH Phương Minh..................................55
Bảng 2.15. Bảng cơ cấu lao động của Công ty .........................................................57
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá mức độ uy tín của thương hiệu...................................59
Bảng 2.17. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ (IFE) của cơng ty TNHH
Phương Minh.............................................................................................................60
Bảng 2.18. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ...................................................................68
Bảng 3.1. Thị phần ....................................................................................................83

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức cơng ty TNHH Phương Minh ...............................32
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu khách hàng sử dụng máy tính và sản phẩm CNTT trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình ....................................................................................................42

Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của khách hàng sử dụng sản phẩm CNTT và dịch
vụ đi kèm...................................................................................................................43
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu độ tuổi của khách hàng sử dụng sản phẩm CNTT và dịch
vụ đi kèm...................................................................................................................44
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu giới tính của khách hàng sử dụng sản phẩm CNTT và dịch
vụ đi kèm...................................................................................................................44

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và phức tạp như hiện nay, cạnh
tranh đóng vai trị vơ cùng quan trọng, nó được coi là động lực cho sự phát triển
chung của nền kinh tế. Cạnh tranh giúp nhiều doanh nghiệp tồn tại và phát triển
mạnh hơn nhưng cũng có thể khiến nhiều doanh nghiệp phải phá sản, giải tán khỏi
thị trường. Vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh đã và đang trở thành yêu cầu tất yếu
của mỗi doanh nghiệp.
Công nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng không ngừng tăng, hàng
loạt các hệ thống siêu thị máy tính xuất hiện trên thị trường, đây là cơ hội cũng là
thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị công nghệ thông tin.
Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay có khơng ít các doanh nghiệp đang kinh
doanh máy tính và các thiết bị cơng nghệ, thời gian sắp tới nhiều công ty với nguồn
lực tài chính mạnh như Trần Anh, Mediamart, … đang kinh doanh và phát triển lớn
mạnh trên thị trường Hà Nội, có khả năng mở rộng địa bàn, thâm nhập và thâu tóm
thị trường Ninh Bình. Với cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp cùng ngành, trong khi các nguồn lực của Phương Minh còn nhiều hạn chế,
việc nghiên cứu tình hình năng lực cạnh tranh của cơng ty để tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu hay những cơ hội, thách thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của

Phương Minh.
Với mong muốn góp phần giúp cơng ty TNHH Phương Minh phát triển
mạnh mẽ và bền vững trên thị trường, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Phương Minh”.
2. Mục tiêu đề tài
Thơng qua việc nghiên cứu và phân tích các quan điểm về năng lựccạnh
tranh của doanh nghiệp, tác giả đi sâu làm rõ cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, chỉ rõ các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, để
-1-


từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp giúp doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực
cạnh tranh và phát triển thị trường. Xuất phát từ mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho
đề tài này là:
Làm rõ thế nào là năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương Minh.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương
Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động kinh doanh các thiết bị máy tính của cơng ty TNHH Phương Minh.
Mơi trường kinh doanh ngành CNTT Việt Nam
Các nguồn lực nội tại và mức độ khai thác chúng tại công ty TNHH Phương
Minh.
Các đối thủ cạnh tranh chính của cơng ty TNHH Phương Minh.

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

• Phạm vi về khơng gian:
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh các thiết bị máy tính công ty TNHH
Phương Minh và các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm có liên quan đến cơng ty trên
thị trường Việt Nam, đặc biệt là khu vực tỉnh Ninh Bình
• Phạm vi về thời gian:
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2011- 2013) và đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phương Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp như
thống kê, so sánh, phân tích trên cơ sở tài liệu là:
• Phần lý thuyết: Tham khảo các tài liệu liên quan đề tài.

-2-


• Dữ liệu sơ cấp: Lập bảng câu hỏi, điều tra số lượng 300 mẫu, sử dụng phần
mềm Excel để phân tích số liệu thu thập. Tham khảo ý kiến chuyên gia làm
cơ sở xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của cơng ty.
• Dữ liệu thứ cấp: Số liệu từ tổng cục thống kê, các báo cáo nghiên cứu thị
trường của cơng ty, báo cáo tài chính của công ty và báo cáo ngành CNTT.
5. Điểm mới của đề tài
Luận văn này là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về năng
lực cạnh tranh của cơng ty TNHH Phương Minh trên cơ sở phân tích các yếu tố nội
bộ, ngoại vi của doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp thích hợp.
Những giải pháp nêu trong đề tài có thể được sử dụng để vận dụng trong
thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác tối đa năng lực

vốn có để đạt được thành cơng trên thị trường.
6. Kết cấu đề tài.
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được
chia thành 3 chương như sau:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh.
• Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty TNHH
Phương Minh
• Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Phương Minh

-3-


CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh
tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng
hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh
tranh, cụ thể như sau:
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có” (Michael E.Porter 1985). Kết quả q trình cạnh
tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuel và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học cho rằng: “cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để giành khách hàng hoặc thị trường” (P.Samuel 2000). Hai tác giả này cho
cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng đưa ra quan

điểm cạnh tranh hoàn hảo: “Một cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong đó mọi người
đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có
nhiều người bán và nhiều người mua” (D.Begg 2001).
Các tác giả trong cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm sốt độc quyền kinh doanh, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho: “Cạnh
tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một
số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số
hoặc thị phần” (VIE 2000). Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa
với ganh đua.
Ở Phạm vi quốc gia, tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh
toàn cầu năm 2007 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của
-4-


nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt
đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng
sản phẩm quốc nội tính trên đầu người theo thời gian” (WEF 2007).
Từ những định nghĩa và các cách hiểu trên về cạnh tranh có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây: “Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần
thắng về mình của các chủ thể tham gia trong môi trường cạnh tranh”. Cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động
lực cho sự phát triển. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh
giúp cho các chủ thể tham gia biết qúy trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình
có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh tranh,
các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với
những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng
đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào q trình cạnh tranh
Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có

cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướnng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật
nhằm mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thơng lệ
kinh doanh ở trên thị trường.
Cạnh tranh có nhiều loại hình khác nhau căn cứ theo các quan điểm phân
chia khác nhau. Dựa vào tính chất của cạnh tranh, có thể phân chia thành: cạnh
tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên
-5-


thị trường, có thể phân chia thành: thị trường cạnh tranh hồn hảo, thị trường cạnh
tranh khơng hồn hảo, thị trường cạnh tranh độc quyền. Cạnh tranh có thể diễn ra
trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh
tranh có thể diễn ra trong khoảng khơng gian không nhất định hoặc hẹp (một tổ
chức, một địa phương, một ngành) hoặc rộng (một nước, giữa các nước). Canh
tranh được thực hiện thông qua các công cụ cạnh tranh.
1.1.2. Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các
kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm vượt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh
nghiệp lựa chọn những cơng cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy

mơ kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử
dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp
khơng theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đây là một số công cụ cạnh tranh
tiêu biểu và quan trọng:
1.1.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù
hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan
trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn,
đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với
mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản
xuất, thu nhập người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả
mãn như cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích của sản phẩm mang
lại. Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại
và tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất
-6-


lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo,
đảm bảo lợi ích và tính an tồn trong q trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay
nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều
chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi
ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp, làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đương đầu với các đối thủ cạnh
tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hố dịch vụ khơng
được đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng giảm,
doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị phần dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động

kinh doanh. Mặt khác chất lượng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
ở chỗ nếu nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng nó.
1.1.2.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả được hiểu là toàn bộ số tiền mà người mua trả cho người bán về việc
cung ứng một số hàng hố dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm, giá cả chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế
thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là
“ Thượng đế ” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng
hố dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá
thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy, cạnh tranh bằng
giá cả chính là một cơng cụ hữu hiệu của doanh nghiệp và nó thể hiện qua:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh
nghiệp đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm
-7-


giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo thì khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên,
hiệu quả kinh doanh cao và sẽ thu được nhiều lợi nhuận.
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: chính sách này được áp
dụng khi doanh nghiệp tập trung một lượng hàng hoá lớn, muốn thu hồi vốn và lời
nhanh. Khơng ít doanh nghiệp đã thành cơng khi áp dụng chính sách này.
Mỗi góc độ xem xét cạnh tranh khác nhau địi hỏi các phương pháp luận
phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh khác nhau. Phân tích năng lực cạnh tranh là cơng việc rất phức tạp,
với từng góc độ xem xét cạnh tranh chúng ta đều thấy có nhiều chủ thể tác động đan

xen nhau ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được thì phải có năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh trong tiếng Việt còn sử dụng các từ như năng lực cạnh tranh,
sức cạnh tranh, … tuy nhiên tiếng Anh chỉ dùng từ “competitiveness”. Theo quan
điểm của Michael E.Porter thì năng lực cạnh tranh được xem xét ở các cấp độ khác
nhau như: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Do đó, việc nhận biết và phân loại
những loại hình năng lực cạnh tranh khác nhau là rất cần thiết, nếu muốn hiểu một
cách đầy đủ khái niệm năng lực cạnh tranh.
1.1.3.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia
Michael E. Porter cho rằng: “Khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh
tranh ở cấp quốc gia là năng suất lao động” (M.E.Porter 1998) Mở rộng khái niệm
này thì năng lực cạnh tranh của quốc gia gần hơn với lý thuyết về lợi thế so sánh.
Ngay trong lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Ricacdo, một quốc gia có khả năng cạnh
tranh hơn các quốc gia khác bởi trội hơn về một hay một vài thuộc tính. Ơng cho
rằng, khả năng cạnh tranh của một quốc gia là một hệ thống gồm nhiều yếu tố liên
quan với nhau, có tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Các yếu tố này là nền
móng, chỗ dựa cho các cơng ty, giữ vai trị quyết định, cho phép các công ty sáng

-8-


tạo và duy trì lợi thế cạnh trạnh trên một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, mọi yếu tố đều
có thể thay đổi và do đó, năng lực cạnh tranh cũng có thể bị thay đổi.
Đối với Fagerberg vấn đề lại được xem xét ở một góc độ khác, Fagerberg
định nghĩa năng lực cạnh của một quốc gia như là “khả năng của một đất nước
trong việc nhận thức rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung, nhất là đối với
tăng trưởng thu nhập và việc làm, mà khơng gặp phải các khó khăn trong cán cân
thanh tốn” (Fagerberg 1988). Đây là khái niệm vừa mang tính kinh tế vĩ mơ, vừa

mang tính ngẫu nhiên, bởi vì khi tính cạnh tranh được xác định như là năng lực để
duy trì thị phần và có khả năng tạo ra lợi nhuận thì năng lực này lại có triển vọng
chưa rõ ràng và mang tính ngẫu nhiên.
Một số tác giả như Paul Krugman phê phán khái niệm năng lực cạnh tranh
của quốc gia vì theo Krugman thì khơng có quốc gia nào bị phá sản vì năng lực
cạnh tranh kém nhưng doanh nghiệp có thể bị phá sản vì khơng cạnh tranh được
trên thị trường (Krugman 1994).
Tuy nhiên khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia của Fagerberg vẫn
được đông đảo độc giả chấp nhận. Bằng chứng là theo Báo cáo về khả năng cạnh
tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF thì “Năng lực cạnh tranh quốc
gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cở sở các chính sách,
thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác” (WEF 2007). Khái niệm
này cho thấy năng lực cạnh tranh của quốc gia được xác định trước hết bằng mức độ
tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, và sự có mặt (hay thiếu vắng) các yếu tố quy
định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã thực hiện.
Tuy nhiên, khái niệm này lại không bao hàm được tất cả các khía cạnh về giá trị gia
tăng, chẳng hạn sự tiến bộ về giáo dục, khoa học và công nghệ, … những vấn đề
được coi là quan trọng đối với tiềm năng tăng trưởng dài hạn của một quốc gia.
Đồng thời nó cũng khơng phản ánh được ngun nhân tạo ra năng lực cạnh tranh và
kết quả của cạnh tranh.
Như vậy, những khái niệm trên chỉ là một số khái niệm và lý thuyết về năng
lực cạnh tranh ở tầm quốc gia và đa số các quan niệm chấp nhận năng lực cạnh
-9-


tranh của quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác cơ hội trên thị trường. Do đó,
có thể hiểu, “năng lực cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có
thể tạo ra tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị
trường thế giới”.
1.1.3.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Michael E.Porter đưa ra quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
như sau: “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh
thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của cơng ty đó”
(Michael E.Porter 1985).
Markusen đã đưa ra một khái niệm “ một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như
nó có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí đơn vị của các
nhà cạnh tranh quốc tế” (Markusen 1992).
Theo Fafchamps, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá
của nó trên thị trường, nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi
phí thấp hơn thì có khả năng cạnh tranh cao” (Fafchamps 1994).
Theo Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới
WEF thì “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đựơc hiểu là khả năng, năng lực
mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị
trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi
tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những mục tiêu
của doanh nghiệp đặt ra” (WEF 2007).
Do vậy có thể hiểu, “năng lực canh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy
trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong và ngoài nước”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó
có đựơc.
1.1.3.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ
- 10 -


Dựa trên những quan điểm về năng lực cạnh tranh đã trình bày ở trên, có thể
hiểu năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ như sau: “năng lực cạnh tranh của
sản phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp là khả năng duy trì thị phần của nó và khả

năng thoả mãn các nhu cầu, mong muốn của khách hàng hiện tại cũng như khả
năng hấp dẫn đối với các khách hàng tiềm năng. Nó được thể hiện bằng việc khách
hàng lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng”. Năng lực cạnh tranh của
một sản phẩm dịch vụ xuất phát từ những lợi thế cạnh tranh của nó so với các sản
phẩm dịch vụ cùng loại trên thị trường. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản
phẩm, dịch vụ và yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó. Trong phạm vi
bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
1.2 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có
thể phân ra làm 2 loại bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong.
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngồi có thể chia làm 2 nhóm đó là nhân tố thuộc môi trường
vĩ mô và nhân tố thuộc môi trường vi mô
1.2.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mơ
a. Chính trị
Việc tạo ra mơi trường kinh doanh lành mạnh hay khơng hồn tồn phụ
thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống
luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo mơi
trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh
tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và
người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối
với xã hội và người tiêu dùng…
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cán bộ công quyền tác động rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- 11 -


Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… sẽ

tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ
thể, do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
Sự ổn định chính trị đất nước, trong đó có sự ổn định của Chính phủ là tiền
đề cho sự ổn định của các hoạt động kinh tế. Ngồi ra các cơng cụ quản lý vĩ mơ
của Chính phủ như: quy định về chống độc quyền, luật bảo vệ môi trường, thuế, các
chế độ đãi ngộ đặc biệt, quy định về thuê mướn và khuyến mãi,… luôn tạo ra các cơ
hội và nguy cơ cho doanh nghiệp, nhằm định hướng chúng theo một quỹ đạo cần
thiết.
Chính phủ có thể tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp chẳng
hạn, điều 10 quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày
05/05/2008 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu
“Nhà thầu nước ngoài khi tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hoặc phải liên
doanh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam …”.
Quy định này nhằm tạo ra ưu đãi cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu.
b. Kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trị quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế
ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là
trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp
theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư
dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các
loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm
cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn
nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh
doanh hấp dẫn hơn.
- 12 -



Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn
định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thối nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với
các doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu
dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho
lượng hàng tiêu thụ giảm, khơng khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh của
bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, tác động đến cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, giám sát của nhà
nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh,
chi tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến doanh
nghiệp.
Ngồi ra tỷ giá hối đối cũng tác động đến các doanh nghiệp thơng qua
nguồn hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp.
c. Xã hội
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc
đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong
tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc
đến cơ cấu của cầu trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ
đến hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp dệt may, các sản phẩm
tiêu dùng truyền thống.
Văn hóa xã hội cịn tác động trực tiếp đến việc hình thành mơi trường văn
hóa của doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà
quản trị, nhân viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
a. Khách hàng
Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là một
yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Khơng có khách hàng các doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình. Như vậy khách

- 13 -


hàng và nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các
hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh của mọi cơng ty. Tìm
hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng
mục tiêu sống cịn cho mỗi doanh nghiệp nói chung và hệ thống quản trị của nó nói
riêng.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn lao của doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
so với các đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của
họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách
ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
Người mua có thế mạnh nhiều khi họ có các điều kiện sau:
- Lượng mua chiếm tỉ lệ lớn trong khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp.
- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.
- Người mua đưa ra tín hiệu đe doạ đáng tin cậy là sẽ hội nhập về phía sau với các
bạn hàng cung ứng như các hảng sản xuất xe ô tô thường làm.
- Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của người mua.
Nếu sự tương tác của các điều kiện nói trên làm cho doanh nghiệp khơng đạt
được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố thay đổi vị thế của mình trong
việc thương lượng giá bằng cách thay đổi một hoặc nhiều điều kiện nói trên hoặc
phải tìm khách hàng có ít ưu thế hơn.
Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương
lai. Các thơng tin có được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho
việc hoạch định chiến lược, nhất là các chiến lược liên quan trực tiếp đến
marketing. Các yếu tố chính cần xem xét là những vấn đề địa dư, tâm lý khách hàng
v.v.
b. Đối thủ cạnh tranh

Việc xác định đối thủ sẽ giúp doanh nghiệp xác định được những cơ hội hoặc
rủi ro khi xây dựng kênh phân phối, giá bán và hệ thống bán hàng. Doanh nghiệp sẽ
- 14 -


dự đốn được những điều đối thủ có thể cạnh tranh với doanh nghiệp mình và có
những đối sách phù hợp.
Không am hiểu đối thủ cạnh tranh sẽ là một nguy cơ thực sự cho mọi hoạt
động về quản trị kinh doanh ở các tổ chức. Nghiên cứu kỹ lưỡng và vạch ra các đối
sách phù hợp luôn là một đòi hỏi khách quan cho các hoạt động quản trị ở mọi
doanh nghiệp trước đây cũng như hiện nay và mãi về sau này.
Trong nhóm đối thủ cạnh tranh có thể kể đến ba nhóm: (1) Đối thủ cạnh
tranh trực tiếp, (2) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, và (3) Sản phẩm thay thế.
* Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phẩm, cùng giá
và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc.
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn hay còn gọi là đối thủ cạnh tranh tiềm tang, Đối
thủ cạnh tranh tiềm năng là những từ khác nhau để chỉ một đối thủ có khả năng gia
nhập và cạnh tranh trong một thị trường cụ thể song hiện tại chưa gia nhập.
* Sản phẩm thay thế
Hàng hóa thay thế (hay cịn gọi là sản phẩm thay thế) là hàng hóa có thể thay
thế các loại hàng hóa khác tương đương về cơng dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các
điều kiện thay đổi. Hàng hóa thay thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn
mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn.
c. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu
cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của
chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về

chấït lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải theo dõi các thay đổi
về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung cấp
- 15 -


có thể buộc phải tăng giá cả, điều này sẽ làm giảm sút doanh số dự liệu của doanh
nghiệp. Các nhà quản lý phải quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà
cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn
cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến
khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn mua từ nhiều nguồn cung cấp để tránh lệ
thuộc vào một nhà cung ứng bởi một nhà cung cấp có thể dễ dàng nâng giá và cung
cấp hạn chế. Doanh nghiệp thường xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung
cấp chủ yếu. Trong những thời kỳ khan hiếm, doanh nghiệp có thể phải làm
marketing đối với các nhà cung cấp để mua được nguồn nguyên liệu cần thiết.
1.2.2. Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong còn gọi là các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải ln ln phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ đó nhằm
xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp giảm bớt nhược điểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố
nội bộ bao gồm:
1.2.2.1. Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ứng
dụng những công nghệ mới kịp thời, để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như:
phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí… Hoạt động này có sự khác nhau giữa
các doanh nghiệp, giữa các ngành đồng thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
đặc trưng của sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính

phủ…Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược phát triển sản phẩm mới rất quan tâm
đến hoạt động R&D, họ còn hợp tác với các cơ quan nghiên cứu như các trường đại
học để đưa các cơng trình nghiên cứu mới vào sản xuất.
1.2.2.2. Quản lý và văn hóa tổ chức
Mỗi doanh nghiệp đều có phong cách văn hóa trong hoạt động của mình, nó
ảnh hưởng đến phương thức hoạt động kinh doanh thông qua quyết định của người
- 16 -


×