Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch tổng thể về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty điện lực 1 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 96 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 ĐẾN NĂM 2010

NGUYỄN TRIỀU ĐƠNG

Hµ néi 2006

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 ĐẾN NĂM 2010


NGUYỄN TRIỀU ĐÔNG

HƯỚNG DẪN: TS TRẦN BÍCH NGỌC

Hµ néi 2006


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I .......................................................... Error! Bookmark not defined.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .......... Error! Bookmark not
defined.

I.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN..... Error! Bookmark not
defined.
I.1.1. Lĩnh vực tin học ...........................................Error! Bookmark not defined.
I.1.2. Lĩnh vực truyền thơng .................................Error! Bookmark not defined.
I.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRỊ CỦA THÔNG TIN VÀ CNTT . Error! Bookmark not
defined.
I.2.1 Đặc điểm của CNTT .....................................Error! Bookmark not defined.
I.2.2. Vai trò của thơng tin và CNTT ...................Error! Bookmark not defined.
I.3.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CNTT Ở VIỆT NAM . Error! Bookmark not defined.
I.4. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT Ở VIỆT NAM . Error! Bookmark not defined.
I.4.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính NN .............Error!
Bookmark not defined.
I.4.2.Thực trạng ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam .......Error!
Bookmark not defined.


CHƯƠNG II ......................................................... Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC 1 ........................................................ Error! Bookmark not defined.

II.1. ĐẶC THÙ ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 ............Error!
Bookmark not defined.
II.1.1. Vài nét về lịch sử phát triển ngành điện và CTĐL1Error! Bookmark not
defined.
II.1.2. Bối cảnh phát triển và đặc thù ứng dụng CNTT trong Công ty Điện lực
1. .............................................................................Error! Bookmark not defined.
II.1.2.1. Bối cảnh phát triển.............................. Error! Bookmark not defined.
II.1.2.2. Đặc thù ứng dụng CNTT trong CTĐL 1 .......... Error! Bookmark not
defined.
II.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT TRONG
CƠNG TY ĐIỆN LỰC 1: ............................................Error! Bookmark not defined.
II.2.1. Trang thiết bị phần cứng ............................Error! Bookmark not defined.
II.2.1.1. Tại trụ sở Công ty Điện lực 1 .............Error! Bookmark not defined.
II.2.1.2. Tại Điện lực tỉnh và các đơn vị phụ trợ ........... Error! Bookmark not
defined.
II.2.2. Các chương trình phần mềm đang thực hiện tại Công ty Điện lực 1Error!
Bookmark not defined.
II.2.3. Công tác viễn thơng và tự động hố .........Error! Bookmark not defined.
II.2.3.1.Công tác phát triển mạng truyền dẫn: Error! Bookmark not defined.
II.2.3.2. Công tác xây dựng mạng CDMA 2000x450MHz: . Error! Bookmark
not defined.
II.2.3.3. Cơng tác tự động hố ..........................Error! Bookmark not defined.
II.2.4. Nhân sự làm công tác CNTT và viễn thông tại Công ty Điện lực 1Error!
Bookmark not defined.
II.2.4.1. Đội ngũ chuyên tin học .......................Error! Bookmark not defined.



Tại trụ sở công ty 1, trung tâm Viễn thông và Cơng nghệ thơng tin và các phịng
Viễn thơng và Công nghệ thông tin tại các đơn vị Công ty đã thực hiện phân cấp
chức năng rõ ràng về công tác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống tin học để thúc đẩy sự
phát triển công tác tin học trong Công ty:.............Error! Bookmark not defined.
II.2.4.2 Trình độ phổ cập tin học ......................Error! Bookmark not defined.
II.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ...........................................Error! Bookmark not defined.
II.3.1. Đánh giá về hiện trạng trang bị phần cứngError! Bookmark not defined.
II.3.2. Nhận xét đánh giá công tác phần mềm ..... Error! Bookmark not defined.
II.3.3 Nhận xét đánh giá cơng tác Viễn thơng và tự động hóa Error! Bookmark
not defined.
II.3.4. Nhận xét đánh giá về đội ngũ làm CNTT . Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆNError! Bookmark not
defined.
KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VỀ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC 1 ĐẾN NĂM 2010 ...................... Error! Bookmark not defined.

III.1. KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VỀ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CNTT TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC 1 ...............................................................Error! Bookmark not defined.
III.1.1. Các mục tiêu, định hướng phát triển CNTT ở Việt Nam: .............Error!
Bookmark not defined.
III.1.2. Các mục tiêu định hướng phát triển CNTT của CTĐL 1 ..............Error!
Bookmark not defined.
III.1.3. Kế hoạch phát triển CNTT đến năm 2010 : ...... Error! Bookmark not
defined.
III.1.3.1 Công tác phần cứng. ...........................Error! Bookmark not defined.
III.1.3.2. Công tác xây dựng và triển khai các dịch vụ phần mềm. ......Error!
Bookmark not defined.
III.1.3.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý giám sát hoạt động của hệ thống

điện (đến năm 2010). .........................................Error! Bookmark not defined.
III.1.3.4. Kế hoạch tổng thể phát triển viễn thông điện lực :Error! Bookmark
not defined.
III.1.3.5. Nguồn nhân lực làm công tác CNTT và viễn thông. ...............Error!
Bookmark not defined.
III.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VỀ ỨNG
DỤNG CNTT TẠI CTĐL 1 ......................................Error! Bookmark not defined.
Giải pháp 1: Hoàn thiện hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đảm bảo vận hành thông
suốt từ công ty đến tận các chi nhánh điện ...............Error! Bookmark not defined.
Giải pháp 2: Củng cố công tác quản lý, định hướng và phát triển ứng dụng
CNTT .....................................................................Error! Bookmark not defined.
Giải pháp 3: Triển khai ứng dụng CNTT để tự động hố cơng tác quản lý vận
hành hệ thống điện. ...............................................Error! Bookmark not defined.
Giải pháp 4: Các giải pháp liên quan đến nguồn nhân lựcError! Bookmark not
defined.

KẾT LUẬN .......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... Error! Bookmark not defined.


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong q trình tồn cầu hố và hình thành nền kinh tế mới, công nghệ
thông tin là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng
với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh
tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá

trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điện lực là một trong những ngành trọng yếu của quốc gia, có ảnh
hưởng lớn đến không chỉ hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế mà cả an ninh
quốc phịng và an tồn quốc gia. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước Việt nam đã xác
định phải đầu tư phát triển điện đây là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước và đã ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy phát triển
ngành này trong suốt thập niên 90.
Những thành tựu to lớn của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin - truyền thông đã chuyển các hoạt động xã hội lồi người từ văn
minh cơng nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn
lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức. Nhận thức được điều đó, trong
những năm gần đây ngành Điện lực Việt Nam đã chú trọng vào đầu tư và phát
triển lĩnh vực Công nghệ thông tin - truyền thông, đưa lĩnh vực Công nghệ
thông tin - truyền thông trở thành lực lượng sản xuất kinh doanh trực tiếp.
Tồn bộ hoạt động về cơng nghệ thơng tin của Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam cũng như các đơn vị thành viên của Tổng công ty luôn được cập nhật


2
thay đổi để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu đa dạng và
nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong việc xây dựng và phát triển các hệ
thống thơng tin trong tồn ngành.
Là một trong những thành viên của Tổng công ty điện lực Việt Nam,
Cơng ty Điện lực 1 có chức năng quản lý phân phối điện trên địa bàn 25 tỉnh
Miền Bắc, bởi vậy, công nghệ thông tin là hướng ưu tiên phát triển của công
ty trong những năm qua. Trong điều kiện nhu cầu sử dụng điện năng của xã
hội ngày càng cao, Công ty điện lực I không ngừng tăng cường phát triển cơ
sở hạ tầng thông tin - truyền thông, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường

trong lĩnh vực này trong. Vì vậy, nghiên cứu tồn diện thực trạng ứng dụng
CNTT tại Công ty Điện lực 1 và đề ra các giải pháp phát triển CNTT cho
Công ty trong thời gian tới nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh là việc làm cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong vịng một thập niên trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh
vực CNTT đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều giới trên nhiều
quốc gia. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các vấn đề như: Kinh tế tri
thức, Thương mại điện tử, CNTT và ứng dụng của CNTT vào doanh nghiệp,
công nghiệp phần mềm v.v… Các đề tài nghiên cứu đã có ln bám sát những
chuyển biến mạnh mẽ của quá trình phát triển CNTT. Tuy nhiên, chưa có
nhiều nghiên cứu cụ thể về thực trạng ứng dụng CNTT ở một doanh nghiệp
cụ thể nhằm đề ra phương hướng và giải pháp cho doanh nghiệp.
Qua quá trình công tác nhiều năm tại Công ty điện lực 1, nhận thức được
vai trò quan trọng của CNTT đối với việc quản lý sản xuất, kinh doanh của
cơng ty, chính vì vậy, đề tài của luận văn đã được lựa chọn là “Phân tích và
đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch tổng thể về phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty Điện lực 1 đến năm 2010 ”.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn


3
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ tầm quan trọng của
CNTT trong nền kinh tế nói chung và ngành điện nói riêng; đồng thời nắm
được thực trạng của việc phát triển và ứng dụng CNTT trong Công ty Điện
lực 1, từ cơ sở lý luận và thức tiễn đó, luận văn cũng đề xuất những giải pháp
nhằm phát triển CNTT phục vụ sản xuất kinh doanh cho công ty.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ứng dụng CNTT trong công
tác sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện lực 1

- Luận văn hệ thống hoá các khái niệm về CNTT và vai trò của việc ứng dụng
CNTT đối với nền kinh tế và ngành điện lực.
- Luận văn đánh giá các tình hình ứng dụng CNTT tại Cơng ty Điện lực 1.
- Trên cơ sở đó, luận văn tổng hợp và đưa ra các định hướng và giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển CNTT tại Công ty Điện lực 1.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong Công ty Điện lực
1.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch tổng thể về phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty điện lực 1 đến năm 2010.


4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1

Bảng 1: Cơ cấu thị trường công nghệ thông tin

2

Bảng 2: Cơ cấu khách hàng của ngành công nghiệp CNTT Trang 21

Trang 16

năm 2004
3


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty Điện lực 1

4

Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống kết nối mạng diện rộng trong tồn Trang 36

Trang 29

cơng ty
5

Sơ đồ 3: Minh họa mơ hình mạng WAN tương lai của Cơng Trang 75
ty Điện lực 1

6

Sơ đồ 4: Tam giác phân công trách nhiệm

Trang 78

8

Sơ đồ 5: Minh họa mơ hình đào tạo đa phương tiện

Trang 84


5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADSL

ADSS
AMR
BSC
BTS
CDMA
CMIS
CTĐL 1
DLU
DWDM
FMIS
IEEE
ISP
IXP
MSC
NGN
OPGW
OSP
PDH
PINET
PLC
POP

Asymmetric Digital Subscriber Line: Đường dây thuê
bao kỹ thuật số bất đối xứng
All dielectric self supporting Fiber Optical cable: cáp sợi
quang treo phi kim loại
Automated Meter Readin: Đọc chỉ số công tơ tự động
Base Station Controller: Thiết bị điều khiểm trạm thu
phát gốc BTS
Base Tranceiver Station - Trạm thu phát gốc

Code Division Multi-Access: Công nghệ đa truy nhập
phân chia theo mã
Customer Management Information System: Hệ thống
chương trình quản lý khách hàng
Cơng ty Điện lực 1
Digital Line Unit: Khối kết nối đường thoại kỹ thuật số.
Dense Wavelength Division Multiplex: Cơng nghệ ghép
kênh theo bước sóng dầy đặc
Finacial Management Information System: Hệ thống
chương trình quản lý tài chính
Electrical and Electronics Engineers: Tổ chức kỹ sư điện,
điện tử quốc tế
Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ
Internet
Internet Exchange Provider - Nhà cung cấp kết nối
Internet
Mobile Switching Center-Trung tâm chuyển mạch di
động
Next Generation Network - Thế hệ mạng viễn thống kế
tiếp
Optical Ground Wire - Dây chống sét tích hợp sợi quang
On line Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ trực
tuyến
Plesiochronous Digital Hierachy: Công nghệ truyền dần
theo phân cấp Ghép kênh cận đồng bộ.
Hệ thống chương trình quản lý thiết bị lưới điện
Power Line Communications: Công nghệ truyền thông
trên đường dây tải điện
Point of Present - Điểm thực hiện



6

POP
SCADA
SCTV
SDH
SDSL
SLMA
SLMD
SLMI
SLMX
UIN
VCTV
VoIP
VPN
WDM
WLL

Point of Presence: Giao diện đấu nối điểm nối điểm trong
hệ thống cáp (nâng cao độ an toàn tại các điểm đấu nối)
Supervisory Control And Data Acquistion - Hệ thống
giám sát điều khiển và thu thập số liệu.
Công ty Truyền hình cáp SaigonTorourist
Synchronous Digital Hierachy - Cơng nghệ truyền dần kỹ
thuật số theo phân cấp đồng bộ
Symmetric Digital Subscriber Line: Đường dây thuê bao
kỹ thuật số đối xứng
Subscriber line module, Analog: Khối kết nối đường liên
lạc tương tự

Subscriber line module, Digital: Khối kết nối đường liên
lạc kỹ thuật số
Subscriber line module, InterNet: Khối kết nối đường
liên lạc InterNet
Subscriber line module, Extended: Khối kết nối đường
liên lạc mở rộng
Unified Inteligent Network. Mạng thông minh hợp nhât
Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật Truyền hình cáp - Đài
Truyền hình Việt Nam
Voice over IP - Dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng
công nghệ IP (Internet Protocol).
Virtual Private Network - Mạng riêng ảo
Wavelength Division Multiplex: Cơng nghệ ghép kênh
theo bước sóng
Wireless Local Loop - Vô tuyến nội vùng


7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
I.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
Cơng nghệ thơng tin (CNTT) hiện đang được nói đến như một lĩnh vực
có tác động sâu rộng đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo nên “xã hội thông
tin” – một xã hội đang từng bước hình thành tại các nước phát triển. Vậy
CNTT là gì ?
Theo định nghĩa chung nhất, thông tin là những hiểu biết, những tri thức
về một đối tượng hay một vấn đề.
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và
công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xứ 1ý thơng tin. Theo quan
niệm này thì cơng nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công

nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền
thơng và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thơng tin trong mọi lĩnh vực hoạt động
kinh tế, xã hội, văn hố... của con người. 1
Ngành cơng nghiệp CNTT bao gồm: cơng nghiệp phần cứng máy tính,
cơng nghiệp phần mềm, mạng viễn thơng nối các máy tính, và nội dung thông
tin; ngày nay CNTT đang phát triển theo hướng hội tụ với viễn thơng, truyền
thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản...
Như vậy, nghiên cứu về CNTT là nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới
hai lĩnh vực chính, đó là lĩnh vực tin học và lĩnh vực truyền thông.
I.1.1. Lĩnh vực tin học
Tin học là một ngành liên quan đến sản xuất phần cứng, phần mềm và
các dịch vụ kèm theo.

1

Chỉ thị 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin của Bộ Chính trị


8
Phần cứng là bản thân máy tính điện tử (CPU) và các thiết bị ngoại vi đi
kèm, bao gồm con chip, màn hình, bộ nhớ, đĩa cứng,... Phần cứng máy tính đã
có sự phát triển qua 5 thế hệ:
- Thế hệ 1 (Thập niên 50): Dùng bóng điện tử chân khơng, tiêu thụ năng
lượng rất lớn. Kích thước máy rất lớn (khoảng 250 m2) nhưng tốc độ xử lý lại
rất chậm, chỉ đạt khoảng vài ngàn phép tính trên 1 giây trong khi lại đặc biệt
đắt.
- Thế hệ 2 (Thập niên 60): Các bóng điện tử đã được thay bằng các bóng
làm bằng chất bán dẫn nên năng lượng tiêu thụ giảm, kích thước nhỏ hơn (50
m2), tốc độ xử lý đạt khoảng vài chục ngàn phép tính trên 1 giây.

- Thế hệ 3 (Thập niên 70): Thời này đánh dấu một công nghệ mới làm
nền tảng cho sự phát triển máy tính sau này, đó là cơng nghệ vi mạch tích hợp
IC. Máy có kích thước gọn hơn nhiều và tiêu thụ năng lượng ít hơn, tốc độ xử
lý đạt vài trăm ngàn phép tính trên 1 giây.
- Thế hệ 4 (Thập niên 80): Cũng dùng vi mạch tích hợp nhưng nhỏ gọn
hơn mà tốc độ tính tốn lại cao hơn nhờ các công nghệ ép vi mạch tiên tiến.
Có nhiều loại máy cùng tồn tại để phục vụ cho nhiều mục đích, trong đó có 3
loại chính là:
+ Siêu máy tính (Main Frame Computer): Có kích thước rất lớn và có
rất nhiều tính năng đặc biệt, thường được sử dụng trong chính phủ, quân đội
hay viện nghiên cứu… và có giá rất đắt.
+ Máy mi -ni (Mini Computer): Đây khơng phải loại máy tính bỏ túi mà
thực ra là máy tính cỡ vừa, phù hợp cho các mục đích sử dụng ở các cơng ty,
các cơ quan hay trụ sở, v.v…
+ Máy vi tính (Micro Computer): ra đời vào năm 1982, máy vi tính có
nhiều ưu điểm như: giá rẻ và liên tục giảm giá, kích thước nhỏ gọn nên dễ
dàng di chuyển và đặt để, tiêu thụ năng lượng ít và ít hư hỏng. Máy vi tính bắt
đầu xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1987.


9
- Thế hệ 5: Là thế hệ máy tính hiện nay, tập trung phát triển về nhiều
mặt như tính năng, tốc độ xử lý và đặc biệt có tính hỗ trợ và hệ thống. Một
chiếc máy tính cá nhân (Personal Computer – PC) có thể xử lý hàng chục tỷ
phép tính trong 1 giây. Trong những năm chuyển tiếp, PC đã phát triển tương
đương máy cỡ vừa và cả máy cỡ lớn về tốc độ và dung lượng chứa. Xa hơn
nữa, qua việc nối mạng, chúng được kết thành chuỗi để thực hiện các mục
tiêu mà trước đây chỉ có máy tính cỡ lớn hay cỡ vừa mới thực hiện nổi, vì vậy
giảm được rất nhiều kinh phí đồng thời mang tính phổ dụng cao.
Phần mềm là một bộ phận cấu thành quan trọng bậc nhất của máy tính,

là tập hợp các chuỗi lệnh máy (chương trình) và các dữ liệu cần thiết (số liệu,
âm thanh, hình ảnh,...) để điều khiển phần thiết bị và cả hệ thống thực hiện
các chức năng nhất định. Người ta ví phần cứng như phần xác mà hệ thần
kinh của nó là phần mềm. Sự thơng minh của máy tính phụ thuộc vào phần
mềm, tất nhiên cấu hình của phần cứng càng mạnh thì làm cho phần mềm
hoạt động càng hiệu quả.
Có 3 loại phần mềm:
- Phần mềm hệ thống (system infrastructure softwares);
- Các công cụ phát triển ứng dụng (application development tools);
- Các giải pháp ứng dụng (application solutions);
Các giải pháp ứng dụng gồm:
+ ứng dụng cho người tiêu dùng (consumer application), chẳng hạn như
trò chơi, từ điển điện tử, phần mềm dạy học ngoại ngữ,...
+ ứng dụng đa ngành (cross industry application), chẳng hạn như phần
mềm kế tốn, quản lý văn phịng, soạn thảo văn bản,...
+ ứng dụng chuyên ngành (vertical industry application), như phần mềm
phục vụ nghiệp vụ bảo hiểm, ngân hàng, bệnh viện,...
Dịch vụ công nghệ thông tin bao gồm các hoạt đông tư vấn, đào tạo,
huấn luyện về công nghệ thông tin, lắp ráp, vận hành, khai thác, bảo trì các
thiết bị phần cứng, cài đặt, sữa lỗi phần mềm,...


10
I.1.2. Lĩnh vực truyền thông
Truyền thông là việc trao đổi, xử lý thông tin hai chiều qua khoảng cách
và qua không gian nhờ các vật liệu, thiết bị điện, điện tử hữu tuyến và vô
tuyến như dây đồng, cáp đồng trục, cáp quang,... điện thoại, vô tuyến điện,
các vệ tinh liên lạc (địa tĩnh và tầm thấp).
Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực truyền thơng đã góp phần khắc phục
những trở ngại về khoảng cách địa lý, về cấp bậc quản lý trong cơ cấu tổ chức

thông thường, làm cho cơ chế ra quyết định và các chuẩn mực trong kinh
doanh cũng được cải thiện. Do vậy các tổ chức nằm trong miền tồn cầu hố
đang được biến đổi và trở nên có hiệu quả hơn. Nhờ vậy, cho phép chuyển
đổi, hợp lý hoá, tự động hoá nhiều thủ tục kinh doanh vốn mang tính truyền
thống, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp lớn và nhỏ.
I.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRỊ CỦA THƠNG TIN VÀ CNTT
I.2.1 Đặc điểm của CNTT
Việc nhận thức và ứng dụng CNTT đối với hoạt động kinh tế nói chung
và ngành điện nói riêng hiện nay là vơ cùng cần thiết. Tại những nước phát
triển trên thế giới, từ cá nhân cho tới các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
và cơ quan chính phủ đều tìm mọi cách tận dụng sức mạnh của CNTT bởi
CNTT có những đặc điểm sau:
- Tốc độ: đặc trưng của máy tính là tốc độ tính toán ngày càng cao, ngày
nay đã đạt tới con số hàng tỷ thao tác /giây. Tốc độ cao của CNTT thể hiện ở
việc thực hiện các phép tính tốn phức tạp, truy cập các thông tin đang lưu
trữ, truyền thông tin từ chỗ này sang chỗ khác rất nhanh. Hơn thế nữa, ngoài
khả năng xử lý, những ứng dụng về CNTT cịn đem lại cho chúng ta khả năng
tìm kiếm và chọn lọc thông tin một cách hiệu quả - một điểm rất quan trọng
khi ngày nay lượng thông tin lưu trữ đủ lớn để trở thành những kho dữ liệu
khổng lồ mà nếu theo những cách thông thường, cơ may tìm được thơng tin
hữu ích là cực nhỏ.


11
- Nhất quán: Công việc do CNTT thực hiện đều trước sau như một,
nghĩa là dù tính tốn bao nhiêu lần thì quy trình tính tốn cũng được lặp lại
đúng như vậy, không phân biệt thời tiết, không biết mỏi mệt, không bị dao
động bởi các tác động của môi trường xung quanh (nhưng nhiều khi bị quy là
"máy móc"). Nhược điểm này lại là ưu điểm tuyệt vời cho các nhà quản lý khi
họ có thể dự đốn chính xác khả năng cũng như hoạt động thực tế của một hệ

thống ứng dụng CNTT.
- Chính xác: Ngồi việc thực hiện nhanh, CNTT cịn hoạt động với độ
chính xác cao, cho phép trong khoảnh khắc nhận ra các sự khác biệt mà con
người không nhận biết được, với các thuật tốn và quy trình xử lý thích hợp
có thể tính tốn kết quả với độ chính xác tùy ý, và khơng bỏ sót bất cứ tình
huống hoặc dữ liệu nào. Trong mơ hình ra quyết định, con người thường
phạm sai lầm khi bỏ qua các phương án mà họ có “cảm giác” là không đem
lại hiệu quả. Rõ ràng CNTT đã đem lại một giải pháp toàn diện, tránh được
những sai lầm mang tính chất “con người”.
- Ổn định: Trong các lần tính tốn khác nhau, từ một giá trị đầu vào bao
giờ cũng chỉ có một giá trị đầu ra - đó là tính ổn định về kết quả. Cịn một tính
ổn định nữa liên quan đến chất lượng các phương tiện CNTT (cả phần mềm
lẫn phần cứng) - đó là ổn định về mặt sử dụng. Trước đây máy móc chóng
hỏng hơn nhiều, u cầu mơi trường vận hành khắt khe, các công nghệ sơ
khai thường chưa đựng những lỗi tiềm ẩn. Còn ngày nay độ tin cậy cao hơn
rất nhiều.
I.2.2. Vai trị của thơng tin và CNTT
Cơng nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu
sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng


12
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho q
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

Thơng tin CNTT là nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia, nâng mức sống của người dân. Tại nhiều nước, Chính phủ
đã dành sự ưu tiên cao cho phát triển CNTT nhằm tạo cơ sở tiến vào kỷ
nguyên của nền kinh tế tri thức. Mục tiêu của sự ưu tiên này là cung cấp dịch
vụ thông tin tới bất cứ ai, tại bất cứ đâu và vào bất cứ khi nào. Internet đang
được đón nhận ngày càng rộng rãi tại nhiều quốc gia đang phát triển. Mức độ
ảnh hưởng của nó đến kinh tế và văn hoá của nhiều nước ngày càng tăng.
Trong nền kinh tế thông tin, sự tạo ra thông tin (nội dung), sự trao
đổi thông tin (mạng thông tin) và sự xử lý thơng tin (máy tính) sẽ là
những lĩnh vực hết sức quan trọng của bất cứ quốc gia nào. Chúng sẽ
đóng góp nhiều vào sự phồn thịnh của mỗi quốc gia. Mức đóng góp của
cơng nghiệp thơng tin vào chỉ số GDP sẽ trở thành chỉ số chính để đo
mức độ phát triển của mỗi quốc gia. Khó có thể đo đếm hoặc miêu tả
mức độ ảnh hưởng của thông tin và CNTT đến các nền kinh tế và xã hội.
Nhiều mơ hình kinh tế truyền thống vững chắc cũng cần được cải tổ
trong sự phát triển của Internet. Sự tiến bộ của Internet và mạng thông
tin liên lạc hiện đại truy nhập tốc độ cao (Broad- Band) đã tập hợp toàn
bộ nền văn minh của nhân loại thành một kho thơng tin tồn cầu mà
trong đó con người có thể nhanh chóng truy cập thơng qua việc sử dụng
nhiều dịch vụ thông tin liên lạc như điện thoại, điện thoại thấy hình và
Internet, khơng phân biệt biên giới, ngơn ngữ. CNTT đã thay đổi toàn
diện cả thế giới về cách thức làm việc, kinh doanh, thói quen sống, chăm
sóc sức khỏe, giải trí, giáo dục và đào tạo... CNTT tạo ra cơ hội cho tất
cả mọi người khả năng vươn lên bắt nhịp với trình độ hiện đại nhất


13
nhưng đồng thời cũng là một thách thức to lớn đối với các nước về dãn
khoảng cách tụt hậu đối với các nước phát triển.
Trước hết, chúng ta cần nói về ảnh hưởng của thông tin và CNTT

đến các hoạt động kinh tế. Internet và mạng thông tin liên lạc đã ảnh
hưởng sâu sắc đến cách thức các công ty điều hành hoạt động kinh
doanh. Nhiều quy trình kinh doanh hiệu quả cao trước đây đã trở nên lỗi
thời và cần thay đổi trong thời kỳ phát triển Internet. Internet phát triển
song hành với công nghiệp thông tin đã đưa lĩnh vực dịch vụ đến một vị
trí quan trọng có thể được so sánh với lĩnh vực sản xuất. Tại một số nước
phát triển cao, lĩnh vực dịch vụ góp phần hết sức quan trọng vào tổng thu
nhập quốc dân. Thơng tin và CNTT cũng thay đổi hình thức của nhiều
sản phẩm. Chúng ta có thể lấy ví dụ về công nghiệp âm nhạc. Các sản
phẩm âm nhạc đã được bán dưới dạng đĩa, băng từ và đĩa compact. Ngày
nay, thơng qua Internet, khách hàng có thể mua sản phẩm âm nhạc dưới
hình thức điện tử (các tệp dữ liệu). Khơng chỉ hình thức sản phẩm thay
đổi mà phương pháp giao hàng cũng thay đổi một cách ngoạn mục. Theo
cách truyền thống, khách hàng cần đến cửa hàng bán sản phẩm âm nhạc
mua băng, đĩa. Nhưng với sự sẵn có của mạng thông tin và dịch vụ hiện
nay, khách hàng chỉ cần ngồi một chỗ bên máy tính và tải âm nhạc từ
những cửa hàng ảo về.
Thông tin và CNTT đã mang đến một khái niệm mới: đó là “làm
việc cơng tại nhà”. Thơng qua mạng máy tính, nhân viên có thể nhận chỉ
dẫn, u cầu và đệ trình kết quả lên lãnh đạo của họ trong khi vẫn ở nhà.
Quan niệm mới này đã mang lại nhiều thuận tiện. Các cơ quan, tổ chức
khơng cần th văn phịng to – như vậy sẽ tiết kiệm hơn. Nhân viên cũng
có thể tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển. Kết quả là sẽ có sự hốn
đổi giữa nhà và văn phịng, giảm bớt tắc nghẽn giao thơng và ơ nhiễm
mơi trường. Có nhiều cách mà thơng tin và CNTT ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế như phân phối điện năng và dịch vụ y tế. Công nghệ mạng


14
máy tính cho phép cơng nghiệp ngân hàng vận hành tự động và hỗ trợ

cho sự hoạt động của nhiều dịch vụ tài chính mới như dịch vụ thẻ tín
dụng, dịch vụ giao dịch điện tử. Thông tin và CNTT khơng chỉ ảnh
hưởng đến kinh tế các nước mà cịn ảnh hưởng đến xã hội và văn hoá các
quốc gia này. Hệ thống giáo dục cũng chịu nhiều ảnh hưởng. Bên cạnh
phương pháp truyền thống ngày nay, phương pháp đào tạo từ xa cũng rất
thuận tiện và có nhiều triển vọng. Với phương pháp này, sinh viên có thể
chọn tốc độ học phù hợp, hoặc tại nhà hoặc tại lớp. Với phương pháp
đào tạo từ xa, con người có thể theo học liên tục cả đời nếu như họ mong
muốn thế mà khơng gặp phải trở ngại nào.
I.3.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CNTT Ở VIỆT NAM
Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ
trương vận dụng công nghệ - thông tin trong một số lĩnh vực. Bước sang thời
kỳ đổi mới, chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều nghị
quyết của Đảng và Chính phủ.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30-3-1991 của Bộ Chính trị về khoa học
và cơng nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu : "Tập trung sức phát triển một
số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học,...". Nghị quyết
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày 30-7-1994
xác định : "Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công
nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc
dân". Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng tồn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh :
"ứng dụng cơng nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo
ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh
tế... Hình thành mạng thơng tin quốc gia liên kết với một số mạng thơng tin
quốc tế"... Để thể chế hố về mặt Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 về "Phát triển công nghệ thông tin
ở Việt Nam trong những năm 90".


15

Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, từ những năm 70 công
nghệ thông tin ở nước ta đã được ứng dụng và phát triển, góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thức của tồn xã hội về vai trị và ý nghĩa quan trọng của công
nghệ thông tin đã được nâng lên một bước. Nguồn nhân lực về công nghệ thông
tin tăng lên đáng kể. Viễn thông đang phát triển nhanh theo hướng hiện đại
hoá. Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ
về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005 đang
và sẽ tiếp tục tạo ra môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư, kinh doanh, sản xuất và cung ứng dịch vụ phần mềm.
Tuy nhiên, công nghệ thông tin Việt Nam hiện nay vẫn đang ở tình trạng
lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trên thế
giới và khu vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được u
cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố và yêu cầu về hội nhập khu
vực và quốc tế, vai trò động lực và tiềm năng to lớn của công nghệ thông tin
chưa được phát huy mạnh mẽ; việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin chưa được chuẩn bị kịp thời cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn
cũng như về ngoại ngữ, viễn thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng
các yêu cầu về tốc độ, chất lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin; đầu tư cho công nghệ thông tin chưa đủ mức cần thiết; quản lý
nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và chưa hiệu quả, ứng dụng công nghệ
thông tin ở một số nơi cịn hình thức, chưa thiết thực và cịn lãng phí.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và tồn xã
hội về vai trị của công nghệ thông tin chưa đầy đủ; thực hiện chưa triệt để các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chưa kết hợp chặt chẽ ứng
dụng công nghệ thơng tin với q trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải
cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước; chậm ban hành các chính sách đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin; quản lý nhà nước trong các lĩnh vực máy tính, viễn



16
thông và thông tin điện tử chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho việc cung ứng dịch vụ viễn thông và
Internet, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông tin là loại đầu tư xây
dựng hạ tầng kinh tế, xã hội.
Ngành cơng nghiệp CNTT của nước ta đã có những chuyển biến tích cực
trong mấy năm trở lại đây. Thị trường CNTT Việt Nam những năm qua tăng
trưởng với tốc độ khá cao, đạt 20-25% trong những năm qua, và được đánh
giá là khu vực có mức độ tăng trưởng lớn nhất trong toàn bộ nền kinh tế.
Khách hàng chủ yếu của thị trường CNTT Việt Nam là các tổ chức
Chính phủ và các doanh nghiệp Nhà nước, chiếm khoảng 71%, tiếp đến là
các văn phòng đại diện và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, chiếm
21%, cịn lại là các doanh nghiệp tư nhân và các gia đình. Nhà nước ln tạo
các ưu đãi cho các cơng ty phần cứng lẫn phần mềm, đặc biệt là những ưu đãi
về thuế, hỗ trợ đầu tư, thành lập tại các công viên phần mềm…
Tuy nhiên, CNTT Việt Nam đang phát triển với quy mơ nhỏ, cơ cấu
cịn mất cân đối nghiêm trọng, còn quá chú trọng đến phần cứng mà bỏ qua
phần mềm và dịch vụ CNTT. Theo đánh giá của các chuyên gia, thị trường
CNTT Việt nam trong những năm qua có cơ cấu như sau (có sự so sánh với
các khu vực khác):
Bảng 1: Cơ cấu thị trường công nghệ thông tin
Lĩnh vực

Việt Nam

Các nước

Mỹ, Nhật


khu vực

và EU

Phần cứng (%)

83,4

50-60

30-40

Phần mềm (%)

5

20-35

30-35

11,6

10-20

30-40

Dịch vụ (%)

Nguồn: Đề án phát triển công nghiệp phần mềm 2000-2005


Mức chi cho CNTT của nước ta còn rất thấp. Năm 1999 so với GDP,
mức chi này chỉ chiếm 0,67%, năm 2000 là 0,9%; thấp hơn nhiều so với các
nước khác trên thế giới trong đó mức chi ngân sách cho lĩnh vực này là 0,4%,


17
trong khi đó ở Ấn độ là 0,8%, Malaysia là 0,9% 2. Do vậy, ngành công nghiệp
CNTT của Việt Nam hiện chưa có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc
dân. Thực tế, ngành công nghiệp CNTT nước ta hiện nay đang mới ở giai
đoạn hình thành, bởi quy mơ của nó cịn q nhỏ bé. Đối với phần cứng, hiện
nay Việt Nam chưa sản xuất được bất cứ linh kiện máy tính nào, chỉ dựa vào
nhập khẩu nguyên chiếc và nhập khẩu linh kiện để lắp ráp trong nước. Đối
với phần mềm, quy mơ cịn nhỏ, nhân lực thiếu và yếu, trong lúc đó nhu cầu
trong nước rất lớn. Do đó, phương hướng chính của Việt Nam là từng bước
nội địa hoá phần cứng, tập trung vào phát triển phần mềm để tận dụng những
ưu thế của mình.
I.4. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT Ở VIỆT NAM
I.4.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính NN
Đến nay, hệ thống mạng tin học cục bộ tại 61 tỉnh, thành phố trực
thuộc TW và các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ đã
được thiết lập. Hệ thống này bao gồm cả hệ thống tác nghiệp, quản lý hồ sơ
công việc và các kho dữ liệu phục vụ nghiên cứu, trợ giúp quá trình ra quyết
định điều hành. Mạng tin học diện rộng của Chính phủ (CPnet) xây dựng từ
năm 1997, đến nay đã nối được với tất cả 61 tỉnh, thành và gần 40 cơ quan
ngang Bộ, trực thuộc Chính phủ. Mạng CPnet có quy mô 2500 máy trạm, 180
máy chủ và 50 chương trình ứng dụng khác nhau. Với CPnet, các cơ quan
hành chính Nhà nước có thể thực hiện việc truyền nhận thông tin đa chiều,
bao gồm hệ thông văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống báo cáo định kỳ, đột
xuất, thư tín điện tử,... đảm bảo nhanh chóng, an tồn, phục vụ cho hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Nhà nước.

Cùng với việc xây dựng mạng tin học diện rộng CPnet, 6 cơ sở dữ liệu
quốc gia đã được triển khai, bao gồm: cơ sơ dữ liệu quốc gia về tài chính,
thống kê kinh tế – xã hội, pháp luật, tài nguyên đất và dân cư. Trong đó, 2 cơ
Bùi Trường Giang (2002), “Bước chuyển sang nền kinh tế tri thức ở Mỹ hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế số 289, tháng 5 – 2002.
2


18
sở dữ liệu về tài chính và thống kê đã có số liệu phục vụ tốt cho cơng tác điều
hành, chỉ đạo của Chính phủ. Và hiện nay, Chính phủ đang đầu tư hơn 1.000
tỷ đồng cho việc triển đề án tin học hố quản lý hành chính Nhà nước giai
đoạn 2001-2005, ban hành kèm theo quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày
25/7/2001. Quyết định này được đưa ra trên cơ sở chỉ thị 58/CT-ngày
17/10/2000, trong đó có phần nêu lên nhiệm vụ ứng dụng CNTT đối với các
cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001-2005.
Nhưng nhìn chung, kết quả hiện tại so với mục tiêu đặt ra cho công
việc tin học hố hệ thống thơng tin điều hành cịn rất khiêm tốn. Nguyên nhân
chủ yếu của tình hình này là các cấp, các ngành, địa phương chưa nhận thức
rõ vai trị của CNTT với q trình cải cách hành chính, đổi mới phương thức
lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý, biểu hiện cụ thể như sau:
♦ Về điều hành vĩ mơ
Chương trình quốc gia về CNTT được đầu tư từ năm 1996 và kết thúc
từ cuối năm 1998 với kinh phí 28 tỷ đồng, với nhiều đề án đã được chính phủ
phê duyệt nhưng phần lớn chưa triển khai được. Các dự án tin học hố quản
lý hành chính của các Bộ và các Uỷ ban nhân cấp tỉnh cũng mới chỉ thực hiện
được một phần. Vốn đầu tư cho tin học hoá khu vực này là 160 tỷ đồng, mới
chỉ đáp ứng được 20-25% nhu cầu kinh phí của các đề án đã được duyệt của
100 cơ quan hành chính cấp Bộ, tỉnh.
Theo điều tra của Văn phịng Chính phủ, đa số các đề án tin hố bị

ngừng lại, một số cơ quan có khả năng tiếp tục đầu tư thì phát triển theo
hướng cơng nghệ riêng, một số cơ quan khác thì chờ chủ trương phát triển
thống nhất của Chính phủ. Các cơ sở dữ liệu quốc gia chỉ mới đáp ứng
khoảng 10% nhu cầu vốn đầu tư (30 tỷ đồng). Do vậy các cơ quan dữ liệu
quốc gia chỉ dừng lại ở giai đoạn hoàn thành luận chứng khả thi và triển khai
thử nghiệm, đang chờ vốn để tiếp tục triển khai tiếp.
♦ Cát cứ thông tin


19
Nhiều Bộ, ngành coi thơng tin quản lý của mình là thơng tin riêng,
khơng coi đó là tài sản quốc gia hoặc cung cấp dữ liệu tổng hợp không đầy đủ
để các cơ quan khác có đủ thơng tin phục vụ cho việc hoạch định chính sách
và ra quyết định. Nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy Nhà nước ở cấp
Trung ương và địa phương có thói quen tích luỹ thông tin riêng, nên không
sẵn sàng cập nhật thông tin lên mạng tin học để phục vụ lợi ích chung.
♦ Dữ liệu mạng tin học
Hệ thống thông tin đã được xây dựng ở một trình độ nhất định, cho
phép thực hiện việc truyền, nhận thông tin đa chiều. Thông tin phát sinh trong
quá trình hoạt động quản lý hành chính có nhiều, nhưng việc tích luỹ thơng
tin dưới dạng điện tử chỉ mới dừng ở mức thấp, chỉ có một số loại thông tin
cơ bản được đưa lên mạng diện rộng.
♦ Về tổ chức bộ máy
Cho đến nay vẫn chưa có quy định chung về các vị trí, chức năng,
nhiệm vụ đối với các đơn vị chủ trì các đề án tin học hố quản lý hành chính
Nhà nước trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước, thậm chí khơng
có ngạch cơng chức, khơng có chức danh cho cán bộ làm cơng tác tin học. Do
đó khơng thu hút được các chuyên gia tin học giỏi, và việc tiếp thu, chuyển
giao công nghệ, chỉ đạo triển khai các dự án ứng dụng rất bị hạn chế, các
nguyên tắc của hệ thống mở, các chuẩn chung về CNTT không được giám sát

chặt chẽ.
Một bài học mà nền CNTT Việt Nam đang phải đau đầu giải quyết đó
là khơng có một hệ thống mã chuẩn thống nhất cho tiếng Việt ngay từ đầu.
Do khơng có sự thống nhất ngay từ đầu nên trên đất nước Việt Nam còn tồn
tại nhiều bảng mã tiếng Việt theo các chuẩn khác nhau (như TCVN 5712,
ABC, VNI, CP1258 …) khiến vấn đề ngày càng trở nên một “tai họa” cho
CNTT Việt Nam. Mặc dù tới nay đã xuất hiện bộ ký tự chuẩn 16 bit cho tiếng
Việt trong bảng mã Unicode được quy định áp dụng chung trên toàn quốc,


20
nhưng những hậu quả của tình trạng lộn xộn trên đã gây ra nhiều thiệt hại
không thể cứu vãn nổi cho CNTT nước nhà.
• Về cơ chế tài chính
Từ năm 1998, kinh phí cho tin học hố quản lý hành chính Nhà nước
chuyển sang nguồn ngân sách chi thường xuyên, do vậy các Bộ, ngành, địa
phương khơng đủ kinh phí đầu tư để hoàn thành các đề án. Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của hầu hết các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về cơ bản đến nay
vẫn chưa được cải thiện hơn so với năm 1998.
Do cước phí truyền tin quá cao, những Bộ, ngành truy cập nhiều trên
mạng diện rộng của Chính phủ đã phải chi hàng chục triệu đồng/ tháng cho
đường trục truyền thông Bắc - Nam. Văn phòng Uỷ ban nhân dân các địa
phương cũng tốn nhiều chi phí cho việc vận hành mạng này. Trong khi đó, do
kinh phí hạn hẹp từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách, nhiều cơ quan đã
hạn chế sử dụng mạng, dẫn đến tình trạng kém hiệu quả của việc điều hành
tập trung.
♦ Về kỹ năng sử dụng mạng tin học
Mặc dù đã được đào tạo, song cán bộ công chức chưa thực sự quen
với cách làm việc trên mạng máy tính (cập nhật, phối hợp xử lý,...) mà chủ
yếu là xử lý văn bản và khai thác số liệu sẵn có trên mạng.

I.4.2.Thực trạng ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trong những năm gần đây, tác động tích cực của chính sách đổi mới
nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta cùng với sự phát triển mạnh của cơ sở
hạ tầng về kỹ thuật tin học và truyền thông đã tạo điều kiện cho việc ứng
dụng CNTT vào hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng trở nên thuận lợi.
Có thể nói CNTT và các ngành có liên quan đến thơng tin đã trở thành những
nguồn lợi nhuận lớn và là những thành tố hết sức quan trọng trong việc tăng
cường năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu của CNTT vào các lĩnh vực
phong phú của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động của các doanh


21
nghiệp đã trở nên khá phổ biến và quen thuộc ở nhiều quốc gia. CNTT có thể
hỗ trợ đắc lực cho các nhà doanh nghiệp trong các khâu từ lập kế hoạch kinh
doanh, quản lý điều hành quá trình thực hiện, quản lý nhân lực, quản lý tài sản
cho tới quản lý thơng tin khách hàng, hạch tốn kế tốn và kể cả các cơng
việc hành chính, văn phịng.
Tuy nhiên, mức độ ứng dụng CNTT vào hoạt động của các doanh
nghiệp ở Việt Nam là không đồng đều: mức độ này khá cao ở các doanh
nghiệp Nhà nước và nói chung còn tương đối thấp ở các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác, các khu vực tổ chức và các doanh nghiệp Nhà
nước là khách hàng chủ yếu của thị trường CNTT trong nước, theo số liệu của
công ty Điện toán truyền số liệu - FPT, cơ cấu trong những năm gần đây (tỷ lệ
này biến động không lớn trong một số năm qua) được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 2: Cơ cấu khách hàng của ngành công nghiệp CNTT năm 2004
Nhóm khách hàng

Tỷ lệ (%)


Các tổ chức Nhà nước

34

Các doanh nghiệp Nhà nước

37

Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN

17

Các doanh nghiệp tư nhân và TNHH

3

Các tổ chức nước ngoài

4

Các gia đình

5

Nguồn: Báo cáo cuối năm 2004 - Cơng ty FPT

Bên cạnh sự kém hiểu biết về CNTT ở tầm vĩ mô của các chủ doanh
nghiệp, hiện nay chúng ta còn thiếu những chuyên gia về ứng dụng CNTT,
các máy tính được mua về nhưng khơng đi kèm với việc đào tạo cán bộ một

cách có tổ chức để họ sử dụng công cụ công nghệ thông tin hiệu quả. Theo
một thống kê mới đây của IDC (International Data Corporation - Tập đoàn
Dữ liệu Quốc tế), một tập đoàn của Mỹ chuyên thống kê những số liệu về
CNTT của tất cả các nước trên thế giới, dự báo về đầu tư CNTT ở Việt Nam
cho đến năm 2006: tỷ trọng đào tạo CNTT ở Việt Nam chỉ chiếm 7% trong


×