ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: GIÁO DỤC HÒA NHẬP
HỆ: CAO ĐẲNG CƠ SỞ
THỜI LUỢNG: 45 TIẾT ( 3 ĐVHT )
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. KIẾN THỨC
- Nắm được một số khái niệm, quan điểm cơ bản về giáo dục và tiếp cận giáo dục hịa
nhập.
- Nắm được đặc điểm, tính chất, thực trạng của vấn đề giáo dục hòa nhập của trẻ em
hiện nay.
- Khái niệm, phân loại và các ngun tắc giáo dục hịa nhập cho trẻ có nhu cầu đặc biệt
trong nhà trường mầm non.
- Thúc đẩy, hỗ trợ cho trẻ có nhu cầu đặc biệt ở trường mầm non..
- Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của GV trong giáo dục hòa nhập cho
trẻ có nhu cầu đặc biệt.
2. KỸ NĂNG
- Lập kế hoạch trong cơng tác hỗ trợ cho trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Biết cách thiết kế và tổ chức môi trường học tập phù hợp cho trẻ khuyết tật.
- Sử dụng các kiến thức đã học giải thích cơ sở khoa học cho những quyết định giáo
dục chung và phát triển giáo dục giáo dục hòa nhập Việt Nam trong giai đoạn hiện đại
hố đất nuớc.
3. THÁI ĐỘ:
- Có thái độ đứng đắn trong việc giảng dạy cho trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Có thái độ yêu nghề, mến trẻ, đặc biệt là trẻ khuyết tật.
- Có tinh thần hợp tác trong hoạt động học tập, nghiên cứu và vận dụng kiến thức giáo
dục học vào nghề nghiệp trong tuơng lai.
II TÀI LIỆU, THIẾT BỊ VÀ CÁC ĐIÈU KIỆN HỌC TẬP
1 TÀI LIỆU
1. Trần Thị Thiệp, Nguyễn Xuân Hải, Lê Thị Thúy Hằng, Giáo trình Giáo dục hịa
nhập(Dành cho hệ CĐMN), NXBGD, 2008.
2. Trần Thị Thu Hà, Trần Trọng Hải. Phát hiện sớm, can thiệp sớm một số dạng tàn tật
ở trẻ em Việt Nam, NXB Y học HN, 2005.
3. Đào Thanh Âm, GDH mầm non, tập 1,2,3, NXB ĐHSPHN, 2004
4. Quyền trẻ em, NXB Thế giới, Hà Nội, 2000.
5. Trần Thị Thiệp, Bùi Thị Lâm. Can thiệp sớm và GDHN trẻ khuyết tật, NXBGD,
2004.
2 THIẾT BỊ
- Máy chiếu; giấy khổ lớn băng keo, bút lông
- Tranh ảnh, phim tài liệu, phiếu bài tập
3 ĐIỀU KIỆN
- Sinh viên chủ động, tự giác và hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và
nhóm
- Có sự phối hợp của các cơ sở thực tế để sinh viên đuợc tiếp xúc sớm và thuờng
xuyên với giáo dục mầm non.
------------------------------**************************--------------------------------
Chương 1:Những vấn đề chung về giáo dục hòa nhập
Mục tiêu:
-
Giúp sinh viên nắm được một số quan điểm tiếp cận giáo dục hòa nhập
Các yếu tố và đặc điểm của giáo dục hịa nhập
Tính tất yếu của giáo dục hịa nhập và xu thế của giáo dục hòa nhập hiện nay.
Trên cơ sở đó biết vận dụng những hiểu biết vào cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
I. Khái niệm và một số quan điểm giáo dục hòa nhập
- 1. Khái niệm GDHN
- GDHN là: Hỗ trợ mọi học sinh cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thết trong
lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của
xã hội.
Như khái niệm bên ta thấy:
- Hịa nhập khơng phải là “xếp chỗ” cho trẻ có nhu cầu đặc biệt vào lớp học bình thường ở phổ thơng.
- Giáo dục hòa nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năng của mình bằng việc
điều chỉnh: đồ dung dạy học, chương trình, các kĩ năng giảng bài đặc thù…
Chính vì vậy, hãy tạo cơ hội cho trẻ có nhu cầu đặc biệt niềm tin, lịng tự trọng, ý chí vươn lên.
2. Một số quan điểm tiếp cận giáo dục hòa nhập
a, Quan điểm bình thường hóa.
Nội dung: Quan điểm này cho rằng, trong giáo dục hịa nhập trẻ có nhu cầu đặc biệt cũng giống như mọi trẻ
em khác có những khả năng và nhu cầu của riêng mình. Khơng nên coi trẻ khiếm khuyến là sự “bất thường”,
đó là sự đa dạng tất yếu.
Biện pháp giáo dục: Cần đối xử với trẻ một cách bình thường, khơng nên q nhấn mạnh, chú trọng khó khăn
của trẻ. Trẻ cần được học chung một chương trình, phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Ưu: Quan điểm này đã cho thấy sự cần thiết trong việc kêu gọi mọi người hãy quan tâm, giáo dục trẻ có nhu
cầu đặc biệt như những đứa trẻ khác, không nên xã lánh.
Nhược: Không quan tâm đến đặc điểm về sự khác biệt về tâm, sinh lí của các em.
VD: Trẻ khiếm khuyết tai thì khơng thể nghe giống như trẻ bình thường..
b, Quan điểm chấp nhận
Nội dung: Chúng ta cần thừa nhận những khó khăn của trẻ là sự đa dạng bình thường.
Biện pháp: Người giáo viên cần có sự chấp nhận và thay đổi cho phù hợp.
c, Quan điểm tiếp cận đa dạng
Nội dung: Các trường học phải tiếp nhận tất cả các trẻ mà khơng phân biệt thể chất, trí tuệ, xã hội, tình cảm,
ngôn ngữ hay bất cứ điều kiện nào khác của các em. Ngồi ra, cịn thể hiện trong sự đa dạng về lực lượng và
phương pháp giảng dạy.
- về phạm vi: Không phân biệt giữa các trẻ.
- Về lực lượng giáo dục: ngoài GV, chuyên gia tư vấn, y tế, chăm sóc và cần phối hợp vói người thân, gia đình
vafbanj bè của trẻ.
- Về phương pháp: Tùy vào nhu cầu khác nhau của từng đứa trẻ mà giáo viên sử dụng linh hoạt các phương
pháp.
- d, Quan điểm tiếp cận về giá trị văn hóa
- Nội dung: Giáo dục hịa nhập coi trẻ có nhu cầu đặc biệt như bao trẻ em khác, vừa là chủ thể và là đối tượng
của quá trình giáo dục.
- Quan điểm này cho rằng, gia đình, cộng đồng phải chung tay đùm bọc, giúp đỡ phát huy tiềm năng của trẻ và
hạn chế những yếu điểm của các trẻ. Nhằm tạo cho các em niềm tin, lịng tự trọng, ý chí vươn lên.
e, Quan điểm mơi trường ít hạn chế nhất.
- Nội dung: Trường này cần tiếp cận trẻ không phân biệt năng-nhẹ, mức độ, khiếm khuyết gì giúp trẻ phát
triển tối đa khả năng của mình hịa nhập cùng với xã hội.
f, Quan điểm không loại trừ:
- Mọi trẻ em đều có quyền cơ bản được giáo dục, phải được tạo cơ hội để đạt và duy trì trình độ học tập ở mức
có thể chấp nhận được. Thơng qua giáo dục hịa nhập là biện pháp tốt nhất để trẻ khuyết tật có thể hịa nhập
vào cộng đồng một cách có hiệu quả, khơng bị loại trừ, tách biệt khỏi gia đình, người than và cộng đồng xã
hội.
Tóm lại: Để tiếp cận và giáo dục trẻ khuyết tật hiệu quả cần:
- Không được phân biệt, cơ lập trẻ.
- Mọi trẻ đều có quyền được giáo dục hòa nhập vào cộng đồng bằng những phương pháp đặc trưng.
- Cần tạo mọi điều kiện để trẻ có cơ hội phát triển cả veeff thể chất, tinh thần biết vươn lên .
II. CÁC YÊU TỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁO DỤC HÒA NHẬP.
1.Các yêu tố của giáo dục hịa nhập
Các u tố của GDHN
Các yếu khơng phải GDHN
- Giáo dục mọi đối tượng học sinh.
- GD cho một số đối tượng học sinh.
- Học sinh được học ở trường nơi khu vực sinh
sống.
- Học sinh khuyết tật được giử đến trường
chuyên biệt khác.
- Học sinh được vào học ở trường phù hợp với
lứa tuổi.
- HS được bố trí vào những trường không
phù hợp lứa tuổi.
- Cung cấp các dịch vụ và giúp đỡ học sinh.
- Hs phải sời mơi trường để tìm dịch vụ và sự
trợ giúp khác.
- Dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp
tác.
- Bạn bè cùng lứa giúp đỡ lẫn nhau.
- Học sinh với những khả năng khác nhau được
học theo nhóm.
- Điều chỉnh chương trình, đổi mới PP dạy học
và đánh giá.
- Mọi học sinh đều là thành viên của tập thể.
- Dạy học một cách thhuj động, lặp đi lặp lại
và không hợp tác.
- Bạn bè cùng lứa hoạt động độc lập hoặc
cạnh tranh với nhau.
- Học sinh với những khả năng giống nhau
được học theo nhóm.
- Chuẩn hóa chương trình, PPDH và cách
đánh giá.
- Lớp học có tỷ lệ học sinh hợp lí.
- Mọi học sinh đều được thụ hưởng một
chương trình đào tạo.
- Một số là thanh viên của TT, một số khác
phải đánh đổi.
- GV phổ thông và chuyên biệt cùng chia sẻ
trách nhiệm giáo dục mọi đối tượng.
- Lớp học có tỷ lệ tàn tật khả lớn.
- Sự đa dạng được đánh giá cao.
- Chú trọng đến điểm mạnh của học sinh.
- Chương trình giáo dục cá nhân ít liên quan.
- GV khơng chia sẻ với đối tượng.
- Với PPDH đa dạng, học sinh tham gia vào
các hoạt động chung và đạt những kết quả khác
nhau..
- Chú trọng tới điểm yếu của học sinh.
- PPDH rập khuôn, chuẩn hóa buộc HS tham
gia.
- Cân bằng giữ hiệu quả về mặt kiến thức và xã
hội.
- Chỉ chú trọng đến hiệu quả mặt kiến thức.
- Lập kế hoạch cho quá trình chuyển tiếp của
học sinh.
- Khơng có chương trình, kế hoạch cho quá
trình chuyển tiếp của học sinh.
2. Đặc điểm cúa q trình GDHN
Tiếp cận hịa nhập
Tiếp cận truyền thống
- Giáo dục cho tất cả mọi người.
- Giáo dục cho một số.
- Linh hoạt.
- Tĩnh.
- Giảng dạy cá nhân.
- Học tập trong các điều kiện hội nhập.
Giảng
dạy
tập
thể.
- Học tập trong các điều kiện phân biệt.
- Nhấn mạnh vào giảng dạy.
- Nhấn mạnh vào học tập.
- Lấy môn học làm trung tâm.
- Lấy trẻ em làm trrung tâm.
- Chuẩn đoán, miêu tả.
- Tổng thể.
- Tách biệt, làm hạn chế các cơ hội.
- Bình đẳng hóa tất cả cơ hội cho mọi người.
Chương trình học và PPDH theo quá trình
Chương trình học và PPDH theo mục tiêu.
- GV truyền thụ kiến thức.
- GV không chỉ truyền thụ kiến thức.
- GV điều khiển từ xa, không tham gia và
không chịu trách nhiệm.
- GV tham gia và chịu trách nhiệm
- Dựa vào sách giáo khoa là chính.
- Một phương thức giảng dạy cho tất cả trẻ
em.
- Nội dung học dựa trên các nguồn tài liệu
khác nhau.
- Nội dung bài hộc cố định.
- Các phương pháp dạy học khác nhau, đa
dạng
- Tập trung vào tập thể lớp.
- Nội dung dạy học linh hoạt, có bổ sung.
- Phân nhóm học sinh theo lứa tuổi một cách
cúng nhắc.
- Tập trung vào nhóm và cá nhân.
- Phân nhóm tùy theo sở thích, nhu cầu và
hững thú của trẻ
III. TÍNH TẤT YẾU CỦA GIÁO DỤC HỊA NHẬP.
Giáo dục hịa nhập ở mỗi quốc gia, dân tộc có những cách tiếp cận khác nhau. UNESCO đã đưa ra 10 lí do
phải giáo dục hịa nhập (Sách giáo trình-tr12)
Ở Việt Nam, tùy thuộc vào cách nhìn nhận vấn đề của mỗi người có thể có 6 lí do như sau:
Việc giáo dục hòa nhập được quan tâm từ rất lâu, từ quan điểm của UNESCO và trong cộng đồng người da đỏ.
Các quan điểm đó cùng thống nhất trong 4 phẩm chất giáo dục cho trẻ bao gồm:
Thứ nhất: Giáo dục hòa nhập đáp ứng mục tiêu giáo dục, đào tạo con người.
- Tính quy thuộc: Mọi trẻ đều được chào đón và tơn trọng lẫn nhau.Trẻ được học trong mơi trường giáo dục
hịa nhập để chúng có cơ hội là thành viên chính thức, được tham gia đóng góp cho cộng đồng và xã hội trong
khả năng.
- Thông đạt kiến thức, kĩ năng: Trẻ phải được tiếp nhận những tri thức, kĩ năng cơ bản cần thiết và phù hợp với
nhu cầu và năng lực của mỗi em.
- Tính độc lập: Mọi trẻ đều có cơ hội chọn nghề và tin yêu vào việc đã chọn; có trách nhiệm cá nhân cao; độc
lập trong mọi lĩnh vực, chịu trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động và quyết định của mình.
- Tính quảng đại: Được đóng góp cho gia đình và xã hội, có long nhiệt tình, u thương, chăm sóc giúp đỡ lẫn
nhau.
Thứ 2: Thay đổi quan điểm giáo dục
- Bằng việc tiếp cận giáo dục hòa nhập theo kiểu cũ đã làm cho trẻ em không phát triển hết khả năng của mình,
thậm chí phát triển lệch lạc.
- Xu thế giáo dục đa trình độ, đa phương pháp và phát huy tính độc lập học tập hay sự tham gia tích cực của
học sinh trở nên phổ biến. Việt Nam cũng vậy, PPDH đã dần hướng vào người học, lấy học sinh làm trung tâm,
phát huy tính tích cực của học sinh.
Thứ 3: Giáo dục hịa nhập là phương thức giáo dục hiệu quả nhất cho mọi học sinh.
- Trẻ chậm phát triển trí tuệ: thơng qua giao lưu với bạn bè trẻ xóa bó mặc cảm, tự ti; kĩ năng giao tiếp phát
triển nhanh; phát triển tính độc lập và trẻ học được nhiều hơn.
- Trẻ khiếm thị: Do được gần nhà nên trẻ bớt khó khăn trong việc đi lại, trẻ có nhiều bạn bè, hội nhập dễ dàng,
có cơ hội tìm việc sau khi tốt nghiệp
- Trẻ khiếm thính: thơng qua quan hệ với bạn bè, trẻ học cách giáo tiếp, có nhiều cơ hội để phát triển khả năng
của mình, tư duy trẻ tốt hơn.
- Trẻ khó khăn vận động: được học tập để phát triển tài năng, được bạn bè giúp đỡ, xóa bó dần sự lệ thuộc.
Thứ 4: Giáo dục hòa nhập tực hiện các văn bản pháp quy của Quốc tế và Việt Nam.
- Thực hiện theo “Công ước Quốc tế về quyền trẻ em”.
- Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.
- Nghi định số 75/2006/NĐ_CP ngày 2/8/2006 quy định cụ thể và hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục.
Thứ 5: Tính kinh tế của giáo dục hồ nhập.
Thứ 6: Giáo dục hòa nhập huy động được sự tham gia của cộng đồng
- Trách nhiệm giáo đục trẻ hòa nhập là của: gia đình, cộng đồng, đặc biệt là nhà trường là mơi trường thân
thiện, chủ đạo để trẻ hịa nhập và phát triển.
- Ngồi ra cịn có các tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước.
IV .XU THẾ CỦA GIÁO DỤC HÒA NHẬP
1.Thực trạng giáo dục hào nhập hiện nay.
a, Những thành tựu:
- Về chính sách và chiến lược: Việt nam có chính sách phù hợp ở cấp quốc gia về việc giáo dục hòa nhập cụ
thể: kế hoạch hành động “Giáo dục cho mọi người 2003-2015”; “Chiến lược kinh tế-xã hội 2001-2010”;
“Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”.
- Tăng cường năng lực cho các cơ sở giáo dục để thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập đã được thể chế hóa.
- Tăng cường thu thập dữ liệu về tỉ lệ trẻ khuyết tật nhằm nắm bắt và xây dựng các chiến lược bảo vệ, chăm
sóc và hỗ trợ đặc biệt cho các em.
- Phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường công tác đào tạo giáo viên và bồi dưỡng chuyên môn cho các giáo
viên trong cả nước.
- Về các dịch vụ hỗ trợ: đổi mới PPGD từ thụ động sang chủ động tiếp nhận và giáo dục trẻ cho giáo viên.
Đồng thời tăng cường các dịch vụ phát hiện và can thiệp sớm ở các tỉnh thành.
b, Hạn chế:
- Về chính sách và chiến lược: Mới tập trung vào việc xây dựng chiến lược giáo dục cho các nhóm trẻ khuyết
tật và trẻ dân tộc thiểu số.
- Về việc tăng cường năng lực cho các cơ sở giáo dục để thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập đã được thể
chế hóa.
+ Kiến thức của giáo viên cịn hạn chế.
+ Tỉ lệ học tập cho trẻ có nhu cầu đặc biệt cịn hạn chế.
+ Tình trạng quấ tải trong hoạt động của các cơ sở giáo dục đặc biệt và chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
- Thu thập số liệu: Còn chú yếu tập trung vào trẻ khuyết tật, chú yếu đo lường trong các cơ sở giáo dục.
- Về việc phát triển nguồn nhân lực:
+ Thứ nhất các cơ sở đào tạo cịn ít, hình thức đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự linh hoạt. Đội ngũ giảng viên
còn hạn chế cả về số và chất …
+ Thứ 2: Phần lớn cán bộ quản lí giáo dục còn chưa được bồi dưỡng.
- Về dịch vụ hỗ trợ: Các dịch vụ hỗ trợ giáo viên, học sinh và gia đình học sinh cịn rời rạc, chưa hệ thống,
thiếu chuẩn đánh giá.
2. Bối cảnh, cơ hội và thách thức của giáo dục hòa nhập.
a, Bối cảnh quốc tế.
- Các quốc gia trên thế giới đã và đang quan tâm nhiều hơn tới giáo dục hòa nhập. Đặc biệt là ý tưởng giáo dục
hòa nhập được hỗ trợ bởi những quy chuẩn của Liên hiệp quốc về bình đẳng cơ hội đối với những người
khuyết tật…của Salamanca, Tây ban Nha 1994 và Senegan 2000.
- Tăng cường cho sự bình đẳng trong các trẻ có nhu cầu đặc biệt cần được phát hiện và can thiệp sớm khơng
phân biệt văn hóa, màu da, độ tuổi…
b, Bối cảnh trong nước.
- Đảng và nhà nước đã đề ra nhiều quyết sách trong việc pahst triển giáo dục xúng tầm và phổ cập tới mọi đối
tượng.
- Các cơ sở đào tạo giáo viên chuyên biệt ngày càng tăng, xa hội ngày càng chú tâm hơn tới đối tượng này.
c, Cơ hội và thách thức:
- Cơ hội:
+ Các chính sách giáo dục của Đảng, nhà nước dần đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
+ Các nguồn đầu tư của các tổ chức trong và ngồi nước đã góp phần vào việc nâng cao nhận thức về đối
tượng cần hòa nhập và tạo cơ hội học tập, phát triển, hịa nhập vào xã hội của các em.
+ Các chính sách của các nhà trường, trung tâm vào việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuyên biệt tăng, đâu tư
hơn về các trang thiết bị, nội dung…
+ Cộng đồng xã hội đã dần nhận thức được tầm quan trong của việc phát hiện và chăm sóc cho trẻ có khó
khăn.
- Thách thức:
+ Cách tiếp cận giáo dục hòa nhập trước đây còn nhầm về phạm vị dẫn đến việc bỏ qua những trẻ em có nhu
cầu đặc biệt.
+ Cách thức tiếp cận và thang đánh giá đối với gia đình, giáo viên, chun viên cịn thiếu hoặc khơng có.
+ Các dịch vụ, phương tiện…hỗ trợ cho công tác giảng dạy cịn ít, lạc hậu.
+ Chưa thu hút được cộng đồng xã hội quan tâm. Gia đình cịn ngại ngần trong việc cung cấp các thông tin về
con trẻ.
=>
Biện
pháp:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành khác nhau và giữa các đơn vị, các cấp giáo dục.
- Tăng cường đào tạo các đội ngũ chuyên trách đủ trình độ chuyên môn.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho gia đình, xã hội tham gia vào cơng tác phát hiện và can thiệp sớm đẻ
các em phát triển.
3. Định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm phát triển giáo dục ở Việt Nam.
- Bước 1: Thực hiện điều tra cơ bản ngay từ đầu năm học 2003-2004 như thông lệ hằng năm, thực hiện ngày
toàn dân đưa trẻ tới trường.
- Bước 2: Lập kế phân phối và tiếp nhận trẻ khuyết tật vào trường.
- Bước 3: Tổ chức chỉ đạo:
- Bước 4: Xây dựng hệ thống chính sách và biện pháp giáo dục hịa nhập.
Tóm lại: Giáo dục trẻ khuyết tật là một nhiệm vụ mà hề thống giáo dục quốc dân Việt Nam phải đảm nhận.
Cơng việc này địi hỏi phải có chiến lược lâu dài, tâm huyết.
Chương 2:
Giáo dục hịa nhập trẻ có nhu cầu đặc biệt trong trường mầm non
Mục tiêu:
-
Giúp sinh viên nắm được một số khái niệm và đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt.
Các nguyên tắc chỉ đạo công tác giáo dục cho trẻ có nhu cầu đặc biệt trong trường mầm non.
Xá định được yêu cầu và xây dựng và đánh giá được kế hoạch giáo dục cho cá nhân.
Trên cơ sở đó biết vận dụng những hiểu biết vào công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
I. Khái niệm và đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt.
1. Khái niệm và phân loại trẻ có nhu cầu đặc biệt.
Trẻ có nhu cầu đặc biệt là những trẻ thuộc diện mồ côi không nơi nương tựa, trẻ bị bỏ rơi, trẻ khuyết tật, tàn tật
và những trẻ có hồn cảnh khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần; cả về thể trạng lẫn tâm lý cần được hỗ trợ và
chăm sóc giáo dục đặc biệt theo phương thức riêng.
Trẻ có nhu cầu đặc biệt gồm: Trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ bị bỏ rơi, trẻ khuyết tật, tàn tật….Tuy nhiên,
chúng ta sẽ nghiên cứu 3 nhóm trẻ:
- Nhóm trẻ bị bỏ rơi và trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Nhóm trẻ khuyết tật.
- Nhóm trẻ nghèo và trẻ em vùng sâu, vùng xa.
a, Khái niệm trẻ bị bỏ rơi và trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Là những trẻ em khơng cịn cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ cịn cha, hay mẹ những khơng cịn khả năng ni dạy đứa
trẻ, khơng người than thích chăm sóc, ni dưỡng hoặc trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em cịn bố mẹ những đã bỏ đi mất
tích.
b, Khái niệm trẻ khuyết tật:
* Theo tổ chức y tế thế giới: Trẻ khuyết tật là những trẻ có những yếu tố cơ bản sau:
- Những thiếu hụt về cấu trúc cơ thể và sự suy giảm các chức năng.
- Những hạn chế trong hoạt động của cá thể.
- Mơi trường sống: Những trở ngại, khó khăn do mơi trường sống măng lại làm cho họ không thể tham gia đầy
đủ và có hiệu quả các hoạt động trong cộng đồng.
* Khái niệm trẻ khuyết tật: là những trẻ có những khiếm khuyết về cấu trúc hoặc các chức năng cơ thể hoạt
động khơng bình thường dẫn đến trẻ gặp những khó khăn nhất định và khơng thể theo được chương trình giáo
dục phổ thơng nếu khơng được hỗ trợ đặc biệt về phương pháp giáo dục- dạy học và những trang thiết bị trợ
giúp cần thiết.
Trên cơ sở khái niệm chúng ta nhận thấy các dạng khuyết tật chính sau: Khuyết tật cấu trúc cơ thể: khiếm
thính, khiếm thị,..
Trẻ khuyết tật các chức năng: trẻ chậm phát triển trí tuệ, trẻ khuyết tậ ngơn ngữ và giao tiếp, trẻ khuyết tật vận
động…
* Trẻ khiếm thính
Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác nhau, tùy vào sự suy giảm chúng ta
có thể chia thành các mức độ sau:
- Mức độ 1: Mức độ điếc từ 21-40dB: trẻ còn nghe được âm thanh, lời nói bình thường ở mơi trường n tĩnh
và nhìn được hình miệng của người khác nói.
- Mức độ 2: Mức độ điếc từ 41- 70dB: trẻ nghe được tiếng nói to khi nhìn hình miệng trong trường hợp yên
tĩnh.
- Mức độ 3: Mức độ điếc từ 71 -90dB (điếc nặng): trẻ có thể nghe một số âm thanh nêu có dụng cụ trợ thính.
- Mức độ 4: độ điếc từ 91dB trở lên(điếc sâu) : trẻ có thể nghe được một số âm thanh nếu được hỗ trợ máy trợ
thính phù hợp và được luyện tập từ nhỏ.
* Trẻ khiếm thị:
Trẻ khiếm thị là trẻ có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ giúp những vẫn gặp nhiều khó khăn trong
các hoạt động cần sử dụng mắt.
+Thị lực: là khả năng mắt phân biệt được 2 điểm ở gần nhau nhất trong một khoảng cách nhất định.
+ Thị trường: là khả năng nhìn bao quát của mắt trong không gian xác định với tư thế cầu mắt và đầu của
người bất động.
- Nhìn kém
- Mù: hồn tồn và thực tế.
* Trẻ chậm phát triển trí tuệ.
Trẻ chậm phát triển trí tuệ gồm những đặc điểm sau:
- Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình.
- Hạn chế ít nhất hai lĩnh vực: GT liên cá nhân, tự phục vụ kĩ năng học đường, giải trí..
- Hiện tượng này xuất hiện trước 18 tuổi.
* Trẻ khuyết tật ngôn ngữ và giao tiếp
Trẻ khuyết tật ngơn ngữ-giao tiếp là những trẻ có sự phát triển lệch lạc về ngơn ngữ.
Biểu hiện: nói ngọng, nói lắp, nói khơng rõ, khơng nói được…
* Trẻ khuyết tật vận động.
Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ có sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở việc di chuyên, sinh
hoạt và học tập…
- Trẻ khuyết tật vận động chia làm 2 dạng:
+ Trẻ có hội chứng não năng dẫn đến khuyết tật vận động.
+ Trẻ khuyết tật do chấn thương nhẹ hoặc do bại liệt gây ra làm khoèo, liệt tay, chân..
c, Khái niệm trẻ em nghèo và trẻ em vùng sâu vùng xa.
- Trẻ em nghèo là những trẻ em thuộc các gia đình nghèo dẫn đến các em thiếu sự quan tâm, chăm sóc giáo
dục cần thiết để đáp ứng nhu cầu tối thiếu, cơ bản trong cuộc sống hàng ngày.
- Trẻ em vùng sâu, vùng xa: là con em đồng bào, dân tộc thiếu số hoặc con em người kinh sống ở các vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
2. Một số đặc điểm cơ bản của trẻ có nhu cầu đặc biệt
a, Nhóm trẻ bị bỏ rơi và mồ côi không nơi nương tựa.
- Các trường hợp sống nhờ nhà hàng xóm, những người khơng than thích tại cộng đồng:
Các em thường có tâm trạng buồn chán, khao khát tình thương u của người than, khơng thích tham gia họt
động cùng các bạn, rối nhiễu tâm lí, rối loạn sử dụng ngôn ngữ giao tiếp.
- Các trường hợp sống trong nhà tình thương, làng trẻ SOS:
Các rối nhiễu tâm lí: Gặp khó khăn trong giao tiếp, thiếu tình cảm, buồn chán…
- Một số trường hợp đặc biệt qua nhiều người chăm sóc trong các mơi trường khác nhau.
Trẻ khó khăn trong việc tự nhận thức được hồn cảnh hiện tại của bản than do tuổi còn quá nhỏ.
Được trải nghiệm nên moottj số em tở ra dễ thích nghi với mối trường sống mới.
Ngược lại có một số em rơi vào tình trạng rối nhiễu tâm lí, hành vi điển hình, tự kỉ, khơng biết quan tâm mơi
trường xung quanh…
b, Nhóm trẻ khuyết tật.
* Khả năng phát triển của trẻ khuyết tật:
- Ở trẻ khuyết tật đều có những nhu cầu cơ bản như: ăn, ngủ, nhu cầu cảm giác an toàn, nhu cầu cảm giác tiếp
xúc, nhu cầu về đồ vật được thể hiện bằng tiếng khóc, cười bệp bẹ…
- Với những hình thức tốc độ và mức độ khác nhau hầu hết các trẻ đều có những phản ứng với âm thanh, mùi
vị và nhận biết được đặc tính của đối tượng thơng qua quan sát bằng mắt và sờ nắm đối tượng.
Trong công tác giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non các giáo viên cần chú ý phát hiện quan tâm và có biện pháp
giáo dục phù hợp.
Vd: Những trẻ điếc có thể hiểu được những gì đang diễn ra xung quanh thơng qua sự chuyển động của các sự
vật hiện tượng, sự biểu đạt của bản thân và người khác thông qua cử chỉ, nét mặt, đọc hình miệng…
Trẻ mù có thể nhận biết và hiểu được thế giới bên ngồi và lời nói thơng qua khả năng nghe, xúc giác.
Mỗi đứa trẻ là một bức tranh phong phú về nhân cách. Ở trẻ khuyết tật có khả năng và nhu cầu và sở thích
riêng. Chúng cần cơ hội để bộc lộ khả năng và nhu cầu. Vì vậy nhà trường cần:
- Mọi trẻ đều có thể học được. Trẻ khuyết tật do những hạn chế khuyết tật gây nên có thể sẽ khó khăn trong khi
tham gia hoạt động và trẻ có thể mất nhiều thời gian linh hội một đơn vị kiến thức..
- Bên cạnh học kiến thức, trẻ khuyết tật cũng cần phải học tất cả các kĩ năng xã hội khác mà trẻ bình thường
học và sử dụng, đặc biệt là những kĩ năng tự phục vụ, giao tiếp ứng xử…
- Quá trình nhân thức của trẻ khuyết tật như bao người khác. Vì vậy sau khi phát hiện các dạng khuyết tật, cần
lập kế hoạch hỗ trợ giáo dục đặc biệt nhằm hạn chế những ảnh hướng tiêu cực do khuyết tật.
- Giáo dục trẻ khuyết tật cần được thực hiện ở những môi trường khác nhau với sự tham gia cảu cha mẹ, người
trực tiếp chăm sóc trẻ tật nhà, bạn bè tại nơi trẻ sinh sống…
- Mỗi trẻ khuyết tật khác nhau về tất cả các lĩnh vực phát triển như : nhận thức, tâm lí – tình cảm, ngơn ngữ và
giao tiếp, hành vi…Vì vậy Gd trẻ khuyết tật cần phải dựa vào chương trình giáo dục cá nhân trên cơ sở nhu
cầu, khả năng, phù hợp với chương trình giáo dục mầm non và nhu cầu, khả năng của gia đình.
* Đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật
- Đặc điểm chung
+ Vai trò và đặc điểm của cơ quan phân tích:
Các cơ quan phân tích của trẻ khuyết tật có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp trẻ tiếp nhận, phân tích và đánh
giác các thơng tin xung quanh. Chẳng hạn:
Tri giác nhìn: Tri giác giúp trẻ nhận biết sự vật to hay nhỏ, màu sắc..
Thính giác: giúp trẻ nhận biết từ xa, nhận thức gián tiếp quan âm thanh, cử chỉ…
Xúc giác, vị giác và các cơ giác vận động của trẻ khuyết tật giúp trẻ nhận biết được nóng hay lạnh, cay hay
chua…
+ Về đặc điểm ngôn ngữ:
Trẻ khuyết tật, đặc biệt là trẻ mù thì “ngơn ngữ rỗng”
Trẻ khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ ngơn ngữ của trẻ cũng hạn chế do vốn từ ít hoặc khả năng nhân thức
vấn đề chậm.
+ Về đặc điểm trí nhớ:
Trí nhớ của trẻ khuyết bị ảnh hưởng do quá trình thu nhận thơng tin khơng đầy đủ mà xuất phát từ việc thu
nhân thông tin của các giác quan. Đặc biệt là các trẻ em bị bại não, chập phát triển trí tuệ.
Như vậy do ảnh hưởng của các khiếm khuyết, hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật có những đặc điểm riêng,
đặc thù, diễn ra với tốc độ chậm hơn so với bình thường. trong quá trình giáo dục, giáo viên cần chú ý đến
những đặc điểm này để có phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
* Đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật.
- Trẻ khiếm thị:
+ Nhận thức cảm tính của trẻ mù:
Các giác quan nghe âm thanh và cảm giác sờ mó có giá trị sống cịn: cảm giác âm thanh giúp trẻ giao tiếp,
đính hướng bản thân trong mọi hoạt động; cảm giác sờ là kết quả tổng hợp của nhiều loại cảm giác như xúc
giác trực tiếp, cảm giác đau…
Ngưỡng cảm giác phân biệt của ngón tay của trẻ mù là 1,2 mm giúp trẻ nhận biết hình ảnh của sự vật, hiện
tượng một cách trung thực.
+ Nhận thức lí tính của trẻ mù:
Biểu tượng: mang tính khuyết lệch, hình ảnh thường đứt đoạn, sơ sài; mức độ khái qt thấp; hình ảnh nặng lề
ngơn ngữ hình thức, sập khuôn,…
=> Giáo viên cần:
Hướng dẫn trẻ quan sát (sờ) đúng ngay từ đầu bảo đảm phản ánh được nguyên bản khi tri giác.
Đồng thời, tận dụng triệt để khả năng tri giác của những giác quan khác như: Xúc giác, thính giác, cơ khớp
vận động…
Thao tác tư duy diễn ra khó khăn hơn
- Đặc điểm nhận thức của trẻ khiếm thính.
+ Nhận thức cảm tính:
Các phân tích quan của trẻ khiếm thính bị tổn thương nên khả năng tri giác âm thanh kém, đặc biệt là tri giác
âm thanh ngôn ngữ. Dẫn đến trẻ không thể nhận thức đầy đủ các yếu tố về tác nhân kích thích, bản chất của sự
vật.
Việc phối hợp giữa các cơ quan thụ cảm không thức hiện được hoặc không tốt. Đặc biệt là khả năng định vị vị
trí các sự vật hiện tượng kém.
Trẻ khiếm thính lại có khả năng cảm thụ sự vật tinh tế qua mắt.
Vì vậy trong dạy học hãy chú ý tới các động tác kết hợp để tăng khả năng cảm nhận cho trẻ.
+ Nhận thức lí tính:
Tư duy trực quan hành động là loại chú yếu trong nhận thức của trẻ. Giúp trẻ so sánh, phân tích SVHT bằng
mắt, tay.
Tư duy ngôn ngữ - logic lại mất đi gần như hoàn toàn. Khả năng nhận thức bị hạn chế.
=> Đối với trẻ khiếm thính GVMN cần tăng cường dạy học trực quan, sinh động. kết hợp và chủ động cho trẻ
thao tác với đồ vật cũng như hành động mẫu.
- Đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ chậm phát triển trí tuệ.
+ Nhận thức cảm tính:
Cảm giác của trẻ khó phân biệt được hoặc nhận biết rát chậm sự thay đổi của SVHT.
=> Thường gây ra hiện tượng thiếu sự phối hợp của các giác quan.
Tri giác của trẻ có các đặc điểm như:
Tốc độ và khối lượng tri giác chậm và hạn chế.
Khó khăn trong phân biệt các SVHT.
Thiếu tính tích cực trong nhận thức.
=> GVMN cần phải tập cho trẻ quan sát có chú định. Làm việc nhiều với các SVHT để trẻ nhận thức đối
tượng.
+ Đặc điểm trí nhớ
Trẻ này thường chậm nhớ - nhanh quên
GVMN cần phải nổ lực rất lớn, có PPDH tốt, có kế hoạch GD thường xuyên luyện tập kết hợp quan
sát trực quan cụ thể.
Tạo ra nhiều sân chơi như tham quan, vui chơi, quan sát…để trẻ học
Cần xây dựng chế độ nghỉ ngơi, học tập phù hợp không được gây ra tình trạng căng thắng cho bé.
Ghi nhớ máy móc tốt hơn ghi nhớ ý nghĩa. Tức trẻ chỉ ghi nhớ SVHT qua các dấu hiệu bề ngồi thơng qua
quan sát chứ không đi sâu vào đặc điểm bên trong.
+ Nhận thức lí tính của trẻ chậm phát triển TT.
Tư duy trẻ CPTTT mang tính cụ thể, trực quan thơng qua việc cầm nắm, sờ mó…để nhận thức từng phần, bộ
phận của SV nhưng không nắm được cấu trúc, đặc điểm chung của SV
Sử dụng các PPDH tích cực: hình ảnh, mơ hình, vật thật.
Tạo ra nhiều trị chơi học tập để trẻ tham gia nhằm giúp trẻ khái quát các sự vật.
Trẻ CPTTT thường thiếu tính liên tục trong tư duy. Thể hiện ở chỗ, giai đoạn đầu trẻ nhớ càng về sau trẻ quên,
tư duy loạn, thiếu tập trung khi hành động.
Khả năng tư duy logic kém, trẻ thường không vận dụng được các thao tác tư duy, không định hướng trước
nhiệm vụ hành động.
Khả năng phê phán, nhận xét của tư duy gần như khơng có.
- Đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật vận động.
Đối với dạng trẻ thứ nhất: khả năng nhận thức có hạn chế song cũng khơng nhiều. Trẻ vận nhân thức bên ngồi
như trẻ bình thường tuy nhiện phụ thuộc vào khả năng hoạt động của môi trường, trẻ.
Đối với trẻ thứ hai: Mức độ nhân thức thấp, trẻ khó biểu đạt suy nghĩ, hành động, lời nói do sự cản trở của
khuyết tật TK vận động.
- Đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật ngôn ngữ.
Đối với trẻ khuyết tật ngôn ngữ nhẹ, nhận thức cảm và lí tính diễn ra bình thường.
Đối với trẻ khuyết tật ngơn ngữ nặng dẫn đến việc trẻ khó nhận thức và biểu đạt. Các thao tác của tư duy phát
triển chậm và yếu ớt gây ra hiện tượng chậm hiểu.
=> Cần có nội dung, kế hoạch tổ chức các hoạt động phù hợp và phong phú để trẻ phát triển nhân thức để sớm
có thể hịa nhập vào xã hội.
* Đặc điểm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ khuyết tật
-Trẻ khơng sử dụng ngơn ngữ một cách bình thường trong học tập, sinh hoạt, các hoạt động xung quanh với
các tật cơ bản như: nói ngọng, nói lắp, nói khơng được, mất ngơn ngữ hồn tồn... Cụ thể một số khuyết tật gây
ảnh hướng đến sự phát triển NN:
+ Khuyết tật trong phát triển TT (Chậm PTTT): ngôn ngữ rất hạn chế. Trẻ nhận thức vấn đề rất khó thường
mất nhiều thời gian để tiếp nhận và biểu đạt thơng tin.
Trẻ thường chỉ có khả năng giao tiếp trong một thơi gian ngắn, mức độ cao, trẻ có thể tránh giao tiếp bằng mắt
và tách mình ra khỏi nhóm chơi, khơng tn theo quy tắc, khơng xử lí được các tình huống cụ thể.
+ Khuyết tật các cơ quan thụ cảm (khiếm thính) : Trẻ thường có vốn từ hạn chế, phát âm sai, ngễnh ngãng, khó
khăn trong sử dụng ngơn ngữ nói…
Do khó khuyết tật cơ quan thụ cảm dẫn đến trẻ thường mất luôn khả năng tư duy trìu tượng, khó khăn trong
việc tham gia các hoạt động học tập và sinh hoạt, giao tiếp.
+ Khuyết tật thị giác: Ngôn ngữ của trẻ thường là ngôn ngữ rỗng, thông tin rời rạc, đơn điệu và nghèo nàn. Do
khả năng nhận cảm các cử chỉ điệu bộ hầu như mất nên trẻ thường mặc cảm, tự ti, rụt rè trong giao tiếp.
+ Khuyết tật vận động: Trẻ sẽ hạn chế môi trường giao tiếp trong việc tham gia các hoạt động học tập, vui chơi
và với mọi người xung quanh.
Tóm lại: Do ảnh hướng của khuyết tật nói chung đã làm giảm đáng kể sự phát triển ngôn ngữ và hoạt động
giao tiếp của trẻ khuyết tật trên nhiều bình diện.
* Giáo viên cần:
- Xác định mục tiêu, nội dung, lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo tiếp phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ và
giao tiếp của từng dạng khuyết tật
- Lựa chọn và sử dụng phù hợp phương tiện giao tiếp của trẻ khuyết tật như tiếng nói, ngơn ngữ khơng
lời(tranh ảnh, cử chỉ, điệu bộ….)
- Phối hợp với cha mẹ trẻ, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, bạn bè của trẻ…tổ chức cho trẻ tham gia vào
các hoạt động giao tiếp trong các môi trường khác nhau.
- Trong giao tiếp giáo viên cần hết sức tôn trọng trẻ thông qua việc tin tưởng vào khả năng giao tiếp của trẻ,
điều chỉnh trình độ giáo tiếp của giáo viên phù hợp với trẻ…., đồng thời, GV cần phải quan sát và ghi chép
thường xuyên những biểu hiện trong hành vi giao tiếp của trẻ để thay đổi kịp thời kế hoạch giáo dục và dạy
học.
* Đặc điểm hành vi của trẻ khuyết tật.
- Đặc điểm hành vi của trẻ khiếm thị:
+ Những hành vi đặc trưng trong giao tiếp của trẻ
Trẻ khó có khả năng biểu cảm bằng nét mặt với các sắc thái như vui, buồn, tức giận nên dẫn đến trẻ thiếu sự
kết hợp giữa ngơn ngữ nói và cử chỉ, điệu bộ.
Các hành vi trong giao tiếp thường khơng phù hợp với tình huống như: ngồi hay đứng khơng đúng hướng, vị
trí, khoảng cách, bị động trong thu nhận thông tin, đặc biệt khi đối tượng giao tiếp khơng sử dụng ngơn ngữ
nói.
+ Một số hành vi điển hình thường gặp:
Trẻ thường đung đưa người, chọc hoặc ấn tay vào mắt, nhìn chằm chằm vào ánh sáng rất lâu, búng ngón tay
kêu lách cách, vỗ tay hoạch vẫy tay ngay trước mặt, mâm mê các đồ vật, đánh lưỡi…
+ Hành vi chống đối: Những cơn giận dữ của trẻ khiếm thính.
Nguyên nhân: trẻ ko có được cái mà trẻ mong muốn, hoặc khơng muốn làm, không nhận được sự quan tâm…
Biểu hiện: trẻ thường giận dữ, khóc kéo dài, cáu gắt trong hành động, cào cấu, chạy nhảy, la hét lên
KL: GV cần phải tổ chức những hoạt đọng mà trẻ thích, định hướng, lôi kéo trẻ vào các hoạt động tập thể,
hướng dẫn trẻ làm.
- Đặc điểm hành vi của trẻ khiếm thính:
+ Trong các mối quan hệ bạn bè trẻ thường bị cô lập, tách biệt trong học tập và sinh hoạt.
+ Trẻ thường thiếu tự tin vào bản thân, cảm giác thất bại, mặc cảm trong các hoạt động dẫn đến trẻ thường hay
cáu giận, nóng bất thường, cục xúc, trả đũa, đố kị, nghi ngờ…
Vì vậy, trong quá trình dạy học và giáo dục, GVMN cần chú ý nhiều hơn đến việc sử dụng các biện pháp tác
động sư phạm như: tạo sân chơi cho trẻ cùng chơi, cùng hoạt đọng với tập thể, ngồi nói chuyện với trẻ nhiều
hơn. Ngồi ra, cần phối hợp với gia đình.
- Đặc điểm hành vi của trẻ chậm phát triển trí tuệ.
+ Tự ý thức:
Trẻ chậm phát triển trí tuệ rất khó trong việc kiềm chế các hành vi tự phát, trẻ khó khăn trong nhận diện xác
định các hành vi phù hợp với tình huống, bối cảnh khác nhau đặc biệt là trong việc phân định vị trí, vai trị của
mối quan hệ thứ bậc trong gia dình và cộng đồng.
+ Tự nhận thức:
Trẻ thường khó có thể phát huy được khả năng tự nhận thức do thiếu khả năng kiểm soát hành vi trong việc thể
hiện nhu cầu và khả năng của bản thân trong các mối quan hệ.
+ Tự ý thức về mặt xã hội và các kĩ năng xã hội
Trẻ chậm phát triển trí tuệ thường gặp những khó khăn về khả năng tự diễn đạt nhu cầu và suy nghĩ, tình cảm,
cảm xúc của bản thân.
Đa số trẻ chậm PTTT thường xuất hiện 2 kiểu hành vi sau:
Hành vi hướng nội: trầm cảm, sợ hãi, bối rối, thu mình lại, làm tổn thương mình…
Hành vi hướng ngoại: Hung hăng, hay làm tốn thương người khác, tăng động, giảm tập trung, quấy rối…
* Nguyên nhân:
Cảm giác xấu hổ về khả năng hạn chế của bản thân
Khó khăn trong việc tự diễn đạt trong giao tiếp
Cảm giác khơng an tồn khi mắc lỗi, vơ dụng…
Vì vậy trong giáo dục, để giúp trẻ chậm PTTT có khả năng nhận thức xã hội cần làm gì?
=> Biện pháp:
Tiếp xúc ngay từ đầu, khơng gây áp lực với trẻ chậm phát triển trí tuệ.
Tọa các cơ hội bình đẳng về tự diễn đạt
Tạo ra nhiều hoạt động phong phú để trẻ có kinh nghiệm diễn đạt…
Giúp trẻ hiểu được giá trị của việc được khẳng định mình…
Tóm lại: Hình vi của trẻ khuyết tật là một trong những đặc trưng hết sức cơ bản lien quan trực tiếp đến tồn bộ
QTGD và q trình nhận thức của trẻ. Hiểu được khuyết tật của trẻ sẽ giúp nhà giáo dục có phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục hiệu quả cao nhất trong quá trình cham sóc, giáo dục đối tượng này ở mầm non.
c. Nhóm trẻ nghèo và trẻ em vùng sâu vùng xa
- Mơi trường sống thường có những tách biệt về điều kiện địa lí, cộng đồng dân cư…ít có cơ hội giao tiếp mở
rộng nên các em hạn chế trong việc sử dụng tiếng Việt (phổ thông)
- Do nhận thức hạn chế nên khả năng tiếp nhận các kênh thông tin, các nguồn rất ít.
- Điều kiện kinh tế khó khăn nên ít có trả nghiệm với các phương tiện hiện đại, sách vở, môi trường giao tiếp
cộng đồng dẫn đén các em rất hay tư ti, mặc cảm, ngai tiếp xúc, thiếu tin tưởng vào bản thân…
* Các giải pháp:
Tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, tài liệu, PT học tậpđặc biệt là sách song ngữ
Hướng dẫn tiếng dẫn tộng dần hướng dẫn bằng tiếng việt trong lớp học cho các em
Khuyến khích các gia đình sử dụng hai thứ tiếng.
Tổ chức các hoạt động tại địa bàn dân cư, trường học để các em có cơ hội tham gia, trải nghiệm, thể hiện bản
thân.
II. CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC HỊA NHẬP TRẺ CĨ NHU CẦU ĐẶC BIỆT TRONG TRƯỜNG MẦM
NON.
1. Phát hiện sớm và can thiệp sớm.
* Cơ sở của nguyên tắc?
Giáo dục học: Việc giáo dục trẻ phải bắt đầu từ lúc trẻ còn nhỏ, nhằm uốn nắn những lệch lạc về nhân cách.
* Yêu cầu:
- Trong quá trình giáo dục cần nắm được “giai đoạn phát triển nhạy cảm” ở trẻ, thường là từ 0 – 3 tuổi.
- Cần phát hiện sớm và can thiệp kịp thời nhằm giúp trẻ hình thành những kĩ năng thích nghi, kĩ năng xã hội và
giao tiếp.
- Quá trình can thiệp cần có chú đích, có kế hoạch, có phương pháp của nhà giáo dục
* Ý nghĩa:
- Can thiệp sớm sẽ làm giảm thiếu những khó khăn do khuyết tật gây nên, giảm các tác động lệch hướng, trì trệ
.
- Giúp trẻ sớm hịa nhập với cộng đồng, hình thành các kĩ năng, thích nghi hơn với mơi trường xung quanh.
2. Phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ
* Cơ sở:
- TLH: nhân vơ thập tồn, cần căn cứ vào những tố chất riêng của cá nhân để giáo dục cho phù hợp.
* Yêu cầu:
- Trẻ có nhu cầu đặc biệt có khả năng, nhu cầu và sở thích riêng. Không được tiến hành giáo dục đại trà mà cần
chú ý vào đặc điểm riêng của các trẻ đẻ xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp.
Vd: trẻ tăng động khơng có khả năng tập trung chú ý cao nên tổ chức hoạt động quá dài, không thay đổi thì trẻ
sẽ bỏ cuộc; trẻ mù hồn tồn nếu bắt trẻ quan sát tranh đẻ mô tả các hoạt động diễn ra trong tranh thì khơng
thể làm được.
giáo viên cần thiết kế các hoạt động tĩnh và động những trò chơi, giao nhiệm vụ hợp lí và chú ý tới những sự
thay đổi tâm sinh lí của trẻ.
- Mỗi trẻ có nhu cầu đặc biệt có những nhu cầu đặc trưng, đồng thời mỗi trẻ đều có những đặc điểm và nhu cầu
cá nhân. Trong giáo dục phải nhận ra những năng lực bù trừ và tổ chức tạo cơ hội cho trẻ sử dụng tối đa những
năng lực còn lại như là điểm mạnh cho hoạt động học tập.
* Ý nghĩa:
Việc nắm bắt được nhu cầu, năng lực, sở thích riêng của các em nhằm giúp cho nhà giáo dục phát huy được
mặt mạnh và giúp trẻ hạn chế các mặt yếu trong hoạt động.
Đồng thời giúp nhà giáo dục biết lập kế hoạch, phân cơng nhiệm vụ hợp lí để trẻ phát triển.
3. Đáp ứng sự đa dạng
* Cơ sở:
Con người sinh ra đều mang những đặc tính chung của lồi người nhưng cũng mang những đặc điểm riêng của
cá nhân: trình độ, tình cảm, năng lực….
* u cầu:
Cần tơn trọng khác biệt chỉ rõ mọi người trong xã hội hiểu, cảm thông, chấp nhận.
* Ý nghĩa
- Giúp trẻ hiểu được sự khác biệt của bản thân, từ đó có ý thức trách nhiệm với bản thân, có phương pháp hịa
nhập xã hội.
- Giúp nhà giáo dục đảm bảo được mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp
với những sự khác biệt của các em.
4. Dựa vào cộng đồng
* Cơ sở
Chủ trương của Đảng và nhà nước trong chính sách giáo dục: “Xã hội hóa giáo dục”, cộng đồng tham gia vào
việc thực hiện hỗ trợ giáo dục.
* u cầu:
Trong q trình thực hiện cơng tác giáo dục, cộng đồng (gia đình, xã hội, nhà trường) phải cùng chung tay
nhau vào việc tạo ra cơ hội tốt nhất để trẻ thích ứng, chập nhận và hịa nhập.
* Ý nghĩa
Giúp huy động được mọi thành phần xã hội và đặc biệt là gia đình trẻ tích cực tham gia giáo dục để tăng tối đa
khả năng hội nhập cộng đồng.
III. THỰC HIỆN GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ CÓ NHU CẦU ĐẶC BIỆT
1. Xác định nhu cầu, khả năng của trẻ.
a. Nhu cầu:
Nhu cầu là những địi hót tất yếu buộc con người phải được thỏa mãn để phát triển
* Nhu cầu năng lượng:
- Cần đảm bảo nhu cầu năng lượng theo độ tuổi, đầy đủ chất dinh dưỡng, đạm, chất béo, đường, vitamin và
muối khoáng.
- Ba yếu tố khi xác định nhu cầu năng lượng cho trẻ:
+ Nhóm dinh dưỡng ưu tiên cần được đáp ứng
+ Chế độ ăn phù hợp
+ Loại thực phẩm cung cấp trong bữa ăn chính và ăn phụ của trẻ.
=> Chú ý đối với chế độ ăn:
Sức khỏe của trẻ: mạnh hay yếu.
Trạng thái tâm lí của trẻ, cơ và các bạn
Nhu cầu cần chăm sóc và giáo dục đặc biệt trong ăn uống.
Nhu cầu giáo dục hành vi, nề nếp ăn uống, vệ sinh môi trường thực phẩm.
Nhu cầu chăm sóc giấc ngủ.
=> xác định nhu cầu ngủ cho trẻ cần chú ý:
Việc dùng thuốc có ảnh hướng giấc ngủ của trẻ khơng
Khả năng kiểm sốt và điều chỉnh giấc ngủ
Trạng thái tâm lí, các triệu chứng khi ngủ
Sức khỏe của trẻ và tư thế ngủ
Môi trường, nhiệt độ và các tư trang khi ngủ….
* Nhu cầu an toàn
Đối với trẻ, việc an toàn là nhu cầu đặc biệt quan trọng từ môi trường sinh hoạt, đồ dùng dạy học, đồ chơi đều
có thể gây ra mất an tồn cho trẻ.
Vì vậy, để đảm bảo an tồn cho trẻ cần:
Đáp ứng mơi trường vật chất an tồn, khơng rào cản.
Đảm bảo mơi trường tâm lí an tồn, cảm giác gần giủ, tin tưởng.
* Nhu cầu được vui chơi và vận động
- Trẻ khiếm thị: Thường rất khó khăn trong việc tái tạo hành động, xây dựng các biểu tượng phù hợp.
=> Biện pháp: GV cần hướng dẫn cho trẻ biết cách chơi và thể ngiệm hành động chơi cũng như sử dụng các đồ
chơi lien quan để mở rộng và phát triển mức độ chơi theo cá nhân và nhóm.
- Trẻ khiếm thính:Thường khó khăn trong việc xác định vai chơi, lời nói, âm thanh tương ứng với hành động.
=> Cần cho trẻ tham gia để trẻ có khả năng nghe, giao tiếp. Chú ý tời việc sử dụng đồ vật thật trong giảng dạy
độ tuổi này.
- Trẻ chậm phát triển trí tuệ:
Trẻ thường gặp khó khăn khi bắt chước các hành động, mở rộng và sáng tạo trò chơi, kết hợp với bạn cùng
chơi, duy trì nhóm và thực hiện theo luật lệ của trò chơi cùng bạn bè.
=> giáo viên cần hướng dẫn tỉ mĩ trò chơi, cần quan sát, theo dõi, giúp dỡ, hộ trợ trẻ từ luật chơi và các thao
tác chơi.
* Nhu cầu phát triển tình cảm - xã hội
- Một số trẻ có nhu cầu đặc biệt thường có biệu hiện thu mình, lảng tránh, không hợp tác, không biết cách kết
hợp cùng nhau, khơng thể hiện được nhu cầu, hứng thú, tình cảm của bản thân…
- Một số trẻ không được gia đình chấp nhận, làng xóm xa rời làm cho trẻ chậm tiến, lạc long và tách biệt trước
mọi người.
=> GV cần hướng dẫn, khuyến khích trẻ thể hiện thái độ, tình cảm và xúc cảm một cách tích cực.
GV cần hiểu rõ trẻ, thấy được năng lực của trẻ, đánh giá đúng cái mà trẻ đóng góp. Tránh thái độ thương hại,
xem trẻ là gánh nặng.
Trong lớp hòa nhập, GV cần tạo cơ hội cho trẻ phát triển tình cảm, thiết lập các mối quan hệ với các bạn trong
lớp, biết cách giúp đỡ, chia sẽ, an ủi và biết chấp thuận các ý kiến bạn chơi
* Nhu cầu phát triển nhận thức:
- Trẻ mù: Hạn chế khả năng quan sát dẫn đến nhận dạng sự vật rất khó vì vậy cung cấp thông tin cho trẻ cần:
+ Các đồ vật dạy học, trẻ có thể nhận dạng được đặc điểm, hình dạng, kích thức, chức năng cấu tạo thơng qua
khửu giác, xúc giác,..
+ Mở rộng cơ hội tiếp xúc và trải nghiệm cho trẻ với các đối tượng xung quanh.
+ Cung cấp những thông tin cần thiết về những đối tượng ngồi tầm với bằng cách sử dụng ngơn ngữ để diễn
đạt và liên hệ.
- Trẻ khiếm thính: Trẻ thường nghe hiểu khó khăn dẫn đến các sai lệch, khơng đầy đủ…vì vậy:
Khi cung cấp thơng tin cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu hiểu chính xác thơng tin, sử dụng các kênh khuyếch đại
âm thanh để trẻ nghe, hiểu. kiểm tra lại các thông tin để điều chỉnh cho trẻ.
- Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Trẻ thường thiếu những biểu tượng, chậm chạp, nhanh quên..Vì vậy:
+ Trẻ cần được hướng dẫn thơng qua những hình ảnh trực quan, các biểu tượng cụ thể. Cần nhiều thời gian và
các thao tác mẫu
+ Thông tin cần phải gần gủi vơi trẻ.
* Nhu cầu phát triển khả năng ngôn ngữ và giao tiếp
- Trẻ khiếm thính: Rất khó trong việc lĩnh hội ngôn ngữ, mất ngôn ngữ dẫn đến trẻ ở dạng nhẹ có thể nói
khơng rõ, nói khơng đúng giọng điệu.
=> Cần xác định ngôn ngữ của trẻ để hỗ trợ máy trợ thính, tạo mơi trường giao tiếp, tăng cường hội thoại và
hướng dẫn trẻ cách sử dụng phương tiện giáo tiếp.
- Trẻ tự kỉ: Khơng thích giao tiếp, thu mình….dẫn đến ngơn ngữ chậm phát triển.
=> Đưa trẻ vào tham gia các hoạt động, khuyến khích trẻ nói.
- Trẻ chậm phát triển trí tuệ:
Trẻ thường có ngơn ngữ hạn chế, khó biểu đạt..
=> Cần mở rộng vốn từ cho trẻ gắn liền với sự vật hiện tượng và giúp trẻ biểu đạt.
- Trẻ khiếm thị đặc biệt trẻ mù.
Trẻ thường khơng nói rõ rang, khơng có sự kết hợp biểu đạt giữ lời nói và ngơn ngữ củ chỉ.
=> Câng giúp trẻ mở rộng vốn từ, cách diễn đạt, từ tượng hình.
b. Khả năng
- Năng lực là những đặc điểm của cá nhân đáp ứng được các đòi hỏi một hoạt động nhất định và là điều kiện
để thực hiện kết quả hoạt động nào đó.
- Năng lực có 2 loại: Chung và riêng
=> GVMN cần sớm phát hiện những năng lực của các em để bồi dưỡng và giúp trẻ phát triển.
c. Nội dung tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ.
* Sự phát triển về thể chất
- Sự phát triển của cơ thể: Cân đối về hình dáng bề ngồi; cân nặng, chiều cao.
- Khả năng vận động:
Bò, ngồi, đứng, đi, chạy, nhảy.
- Khả năng lao động, tự phục vụ: quét nhà, tắm, giặt, giúp đỡ người khác…
- Phát triển cảm giác của cơ thể và hệ cảm ứng, khả năng tri giác nghe nhìn: sự nhạy cảm và phán ứng thích
hợp với âm thanh, ánh sáng, sự chuyển động, nhiệt độ…
* Khả năng ngôn ngữ và giao tiếp:
- Khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ
- Ngơn ngữ kí hiệu( cử chỉ, điệu bộ)
- Ngơn ngữ biểu đạt: kĩ năng phát âm, vốn từ vựng, ngữ pháp.
- Biết cách trị chuyện với gia đình, người thân, bạn bè, người lạ
-Kĩ năng kể chuyện, kể lại sự việc, hiện tượng diễn ra..
- Khả năng giao tiếp không lời và bằng lời.
* Khả năng nhận thức:
- Khả năng nhóm và phân loại các đặc điểm giống và khác nhau giữa hai hoặc nhiều đối tượng
- Khả năng phản ứng, đặt vấn đề, suy nghĩ để phán đoán nguyên nhân và giải quyết vấn đề thông qua các trò
chơi và hoạt động khám phá khoa học, làm quen với tốn và tìm hiểu xã hội.
- Khả năng tìm hiểu khám phá về bản thân, hiểu biết người xung quanh, thế giới đồ vật, công cụ, phương tiện.
- Nhận biết các mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng và các biểu tượng có liên quan đến trẻ..
- Khả năng học đếm, nhận biết số.
* Phát triển tình cảm – xã hội:
- Mối quan hệ của trẻ với mọi người và tập thể
- Hành vi ứng xử, cảm xúc, tình cảm…thể hiện sự quan tâm, ứng xử phù hợp
- Khả năng thích hợp đáp ứng những quy định của gia đình và xã hội.
- Khả năng hợp tác, biết chịu trách nhiệm và có những phán ứng tích cực trong giải quyết vấn đề mà không né
tránh..
- Khả năng đánh giá và tự đánh giá công việc cụ thể trong hoạt động vui chơi. Biết nhận lỗi, thật thà.
* Phát triển thẫm mỹ
- Bộc lộ sở thích nhu cầu nghe nhạc, nghe hát.
- Trẻ biết thể hiện sự quan tâm và biểu đạt tình cảm, hứng thú của cá nhân qua giai điệu, tiết tấu..
-Quan tâm và thể hiện cách biểu đạt về tự nhiên, con người bằng nặn, vẽ, tô…
- Biết phối hợp với các cá nhân trong nhóm để tạo ra sản phẩm chung.
* Môi trường phát triển của trẻ:
- Môi trường ăn ở đảm bảo vệ sinh, không gian vui chơi rộng rãi. Cho trẻ hoạt động cá nhân và cùng tham gia
vào các hoạt động với bạn một cách độc lập, an toàn.
- Chuẩn bị các dụng cụ luyện tập, đồ chơi cần thiết cho hoạt động phục hồi chức năng và hoạt động khám phá
mơi trường của trẻ.
- Có sự phù hợp về thẩm mỹ, sở thích của trẻ và khuyến khích trẻ tham gia hoạt động
- Mơi trường chăm sóc sức khỏe, chăm sóc giáo dục, văn hóa-xã hội, hòa nhập, thân thiện và phù hợp với trẻ.
d. Phương pháp xác định nhu cầu và khả năng của trẻ
* Kiểm tra trực tiếp:
- Trắc nghiệm chuẩn
- Thang đo
* Phương pháp quan sát
- Mục đích:
Phát hiện mặt tích cực và khó khăn của trẻ
Nhận biết hành vi
Phát hiện nhu cầu cần đáp ứng.
Đánh giá khả năng toàn diện của trẻ
Lập kế hoạch giáo dục để phát triển năng lực
- Lưu ý khi quan sát:
+ Quan sát trong môi trường khác nhau và hoạt động khác nhau
+ Quan sát trẻ trong các trạng thái tâm lí khác nhau
+ Quan sát thường xuyên mọi vấn đề quanh trẻ
+ Theo dõi những biểu hiện ngôn ngữ cơ thể của trẻ
+ Chú ý những sự khác nhau giữa ngôn ngữ bằng lời nói và khơng lời
+ Sau khi quan sát phải có kết luận hồn tồn khách quan và tránh định kiến.
* Đánh giá nhu cầu can thiệp và giáo dục
- Nghiên cứu thơng tin để tìm hiểu về trẻ
+ Nguồn thơng tin: qua phóng vấn phụ huynh, giáo viên, sản phẩm hoạt động, quan sát hoạt động…
+ Nội dụng nghiên cứu: q trình phát triển, sở thích, khả năng, nhu cầu của trẻ, những tiến bộ gần đây và
những khó khăn của trẻ cịn gặp hiện tại
- Thực hiện các thao tác trực tiếp đánh giá trên trẻ:
Gv có thể tiến hành thông qua các thang đánh giá như: trắc nghiệm, thực nghiệm, bài kiểm tra, bài tập…
- Kiểm tra và xác định lại hệ thống thông tin thu nhận:
Các thông tin thu được cần được kiểm định lại để đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp cho trẻ.
- Tổng hợp lại và phân tích
Tổng hợp lại và tiến hành xác định rõ đặc điểm của trẻ, điểm mạnh, điểm yếu và nhu cầu cần can thiệp.
2. Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Khái niệm kế hoạch giáo dục cá nhân : là một bản kế hoạch/văn bản được thiết kế cho mỗi trẻ có nhu cầu đặc
biệt giúp giáo viên và các thành viên tham gia có thể định hướng được nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong mơi trường hịa nhập tại gia đình, cộng đồng và nhà trường
nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.
- Ý nghĩa của việc lập kế hoạch cá nhân :
+ là cơ sở pháp lý có giá trị tương đương với học bạ của học sinh, là cơ sở để học sinh và giáo viên hưởng các
chế độ chính sách Nhà nước và ngành giáo dục quy định.
+ Là cở để chính quyền địa phương chỉ đạo các ban ngành, các lực lượng xã hội phối hợp với nhà trường tổ
chức thực hiện chăm sóc và giáo dục trẻ.
+ Là cơ sở để ban giám hiệu nhà trường quản lý đượcnhững hoạt động đã vfa đang diễn ra đối với giáo viên và
trẻ và là cở quan trọng cho việc đánhgiáđược hiệu quả của quá trình giáo ducjnoischung và cũng như q trình
dạy học nói riêng.
+ Là cơ sở để thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong cơng tác chăm sóc và
giáo dục trẻ.
-
Các thành tố của bản kế hoạch giáo dục cá nhân gồm :
+ Thông tin chung về trẻ : họ tên, tuổi, nghề nghiệp cha mẹ, họ tên cha mẹ,hoàn cảnh kinh tế, quê quán..
+ Mục tiêu giáo dục : mục tiêu giáo dục của năm học, mục tiêu của từng học kỳ, từng tháng, từng tuần.
+ Kế hoạch giáo dục gồm : Thời điểm và thời gian thực hiện ; Cách tiến hành và các dịch vụ/phương tiện liên
quan ; Người thực hiện ; Đánh giá kế quả đạt được ; ngồi ra cịn xác định các yêu tố khách quan tác động khách
quan và chủ quan ; chi phí thực hiện…
a. Xây dựng mục tiêu giáo dục cá nhân:
* Các quan điểm xây dựng mục tiêu:
- Quan điểm bình đẳng:
+ quyền được giáo dục
+ Quyền bình đẳng về cơ hội
+ Quyền tham gia xã hội
- Quan điểm phát triển:
+ Bất cứ trẻ nào cũng có nhu cầu phát triển
+ Quy luật bù trừ
+ Phương pháp giáo dục của người lớn.
- Quan điểm tiếp cận giáo dục gắn với GD mầm non:
* Phương pháp xây dựng mục tiêu:
- Cơ sở xây dựng mục tiêu
+ Khả năng của trẻ
+Nhu cầu cần đáp ứng
+Mục tiêu giáo dục mầm non
+ Điều kiện thực hiện
- Nôi dung cơ bản của mục tiêu:
+ Phát triển thể chất