.....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
VƯƠNG TUẤN ANH
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
VƯƠNG TUẤN ANH
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI
Hà Nội - 2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Vương Tuấn Anh
Đề tài luận văn: Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản đảm bảo tại Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.
Mã số SV: CA170161
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn
xác nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội
đồng ngày 07/5/2019 với các nội dung sau:
1. Chuẩn hóa danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
2. Chỉnh sửa lỗi kỹ thuật, lỗi chính tả, thống nhất thuật ngữ
3. Bổ sung nguồn tài liệu trích dẫn, bổ sung 5 tài liệu tham khảo là
sách xuất bản từ 2014 trở lại đây
4. Trình bày lại mục tiêu nghiên cứu
5. Giảm số trang viết xuống dưới 120 trang
6. Chỉnh sửa tiêu đề 2.4.1 chuyển lên mục 2.3 và mục 3.3.2 chuyển về
giải pháp
Ngày tháng
năm 2019
Giáo viên hướng dẫn
Tác giả luận văn
TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI
VƯƠNG TUẤN ANH
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. PHẠM THỊ THANH HỒNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi với
sự cố vấn của giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mai Chi. Tất cả các
số liệu, kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Vương Tuấn Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành Luận văn
Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản đảm
bảo tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Mai Chi và các Thầy, Cô
giáo Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã quan tâm, chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Vương Tuấn Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐẢM
BẢO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ................................. 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần ......................................................4
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ................................................5
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại cổ phần .....................................................7
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại cổ phần ..............................9
1.2. Công tác quản lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại cổ phần ..... 12
1.2.1. Tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần
...................................................................................................................................12
1.2.2. Quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại cổ phần .........................13
1.3. Nội dung công tác quản lý tài sản đảm bảo ................................................... 14
1.3.1. Quản lý tài sản đảm bảo trước phê duyệt ........................................................15
1.3.2. Quản lý tài sản đảm bảo trước giải ngân .........................................................20
1.3.3. Quản lý tài sản đảm bảo sau giải ngân/Giám sát tài sản đảm bảo ..................21
1.4. Hiệu quả quản lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại ................... 24
1.4.1. Quan điểm về hiệu quả quản lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại. 24
1.4.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả quản lý tài sản đảm bảo ................................26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản đảm bảo ...................... 31
1.5.1. Nhân tố bên trong ............................................................................................31
1.5.2. Nhân tố bên ngoài ...........................................................................................35
1.6. Kinh nghiệm quản lý tài sản bảo đảm tại một số ngân hàng thương mại
……………………………………………………………………………………...35
1.6.1. Kinh nghiệm của ngân hàng trên thế giới và ngân hàng tại Việt Nam ........... 35
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ...38
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM................................................... 42
iii
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ......... 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam .....................................................................................................42
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam ...........................................................................................................................44
2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam ...........................................................................................................................51
2.2. Tổng quan về hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ........................................................................ 54
2.2.1. Tình hình cho vay có tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam .....................................................................................................54
2.2.2. Bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay.......................... 58
2.2.3. Bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của bên thứ ba ..................................60
2.3. Thực trạng công tác quản lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam .................................................................................... 61
2.3.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ...........................................................................61
2.3.2. Quy trình nhận và quản lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam ...............................................................................................62
2.3.3. Quản lý tài sản đảm bảo trước phê duyệt ........................................................65
2.3.4. Quản lý tài sản đảm bảo trước giải ngân .........................................................72
2.3.5. Quản lý tài sản đảm bảo sau giải ngân/Giám sát tài sản đảm bảo ..................74
2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài sản đảm bảo .................................91
2.4. Đánh giá công tác quản lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam .................................................................................... 95
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................95
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................97
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 102
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.................................... 103
3.1. Định hướng công tác quản lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ............................................................................. 103
3.1.1. Định hướng tín dụng và cho vay ................................................................... 103
3.1.2. Định hướng công tác quản lý tài sản đảm bảo .............................................. 105
iv
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.......................................................... 106
3.2.1. Hoàn thiện việc tiếp nhận hồ sơ .................................................................... 106
3.2.2. Hồn thiện cơng tác thẩm định tài sản đảm bảo ........................................... 107
3.2.3. Hồn thiện cơng tác định giá tài sản bảo đảm............................................... 108
3.2.4. Hồn thiện cơng tác giám sát tài sản đảm bảo .............................................. 109
3.2.5. Đa dạng hóa các loại hình tài sản đảm bảo ................................................... 111
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản đảm bảo ....................................... 112
3.2.7. Đổi mới công nghệ ngân hàng ...................................................................... 113
3.2.8. Hồn thiện hệ thống văn bản chính sách ....................................................... 114
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 115
3.3.1. Về phía Ngân hàng nhà nước ........................................................................ 115
3.3.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................... 116
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 118
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 120
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
1
BĐS
Bất động sản
2
CCA
Bộ phận kiểm sốt tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
3
CBTD
Cán bộ tín dụng
4
CVKH
Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp/cá nhân
5
CBĐG
6
ĐCTC
Định chế tài chính
7
ĐVKD
Bộ phận kinh doanh
8
GCN
9
HĐTD
Hội đồng tín dụng
10
KQĐG
Kết quả định giá
11
KHDN
Khách hàng là doanh nghiệp
12
Khối QTRR
13
MMTB
Máy móc thiết bị
14
NHNN
Ngân hàng nhà nước
15
NHTM
Ngân hàng thương mại
16
NQH
17
Ý NGHĨA TỪ VIẾT TẮT
CVKH/chuyên viên được phân công định giá tại đơn vị
hoặc Công ty định giá
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khối quản trị rủi ro
Nợ quá hạn
QL&GSTSBĐ Trung tâm Quản lý & Giám sát TSBĐ thuộc Khối QTRR
18
RRTD
Rủi ro tín dụng
19
TSBĐ
Tài sản đảm bảo
20
TSCĐ
Tài sản cố định
21
TMCP
Thương mại cổ phần
22
Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
23
TGĐ
24
XHTD
Tổng giám đốc
Xếp hạng tín dụng
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình vốn huy động giai đoạn 2015 đến 2017 ...................................52
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo loại hình.........................................52
Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng của Techcombank .....................................................53
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay khách hàng theo kỳ hạn ...................................................54
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay phân theo tính chất bảo đảm ..............................54
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh ..........................55
Bảng 2.7: Phân loại dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp ..........................56
Bảng 2.8: Chất lượng dư nợ cho vay ......................................................................57
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng
vay tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam từ năm 2015 - 2017 ................................59
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ cho vay có TSBĐ của bên thứ ba tại NH TMCP Kỹ
Thương Việt Nam từ năm 2015-2017 .......................................................................60
Bảng 2.11: Tổng số hồ sơ tiếp nhận và kiểm tra .......................................................66
Bảng 2.12: Công tác định giá TSBĐ từ năm 2015 - 2017 ........................................69
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả xác nhận kết quả định giá của ĐVKD từ năm 2015 –
2017 ...........................................................................................................................70
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả định giá lại từ năm 2015 – 2017 ...............................75
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả rà soát kết quả định giá của đơn vị định giá năm 2017 ....77
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả rà soát kho hàng và hàng hóa năm 2017 ...................82
Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả rà soát động sản năm 2017 ........................................84
Bảng 2.18: Tổng hợp kết quả rà soát cổ phiếu năm 2017 .........................................86
Bảng 2.19: Tình hình nợ q hạn cho vay có TSBĐ tại NH TMCP Kỹ Thương Việt
Nam qua các năm từ 2015-2017 ...............................................................................91
Bảng 2.20: Giá trị TSBĐ thu hồi nợ trên giá trị nợ quá hạn từ năm 2015 – 2017....93
Bảng 2.21: Chỉ tiêu giảm giá trị TSBĐ/ giá trị TSBĐ ..............................................94
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Techcombank ......................................45
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của khối Quản Trị Rủi Ro ................................................46
Hình 2.3: Dư nợ cho vay các loại tài sản đảm bảo năm 2017...................................59
Hình 2.4: Trích dẫn văn bản hướng dẫn nhận bất động sản .....................................68
Hình 2.5: Trích dẫn văn bản hướng dẫn quản lý TSBĐ là hàng hóa ........................83
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế,
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại có vị trí, vai trị quan
trọng của nền kinh tế, là nơi cung cấp nguồn vốn phục vụ đầu tư, sản xuất cho mọi
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Do đó, để hạn chế rủi
ro tín dụng và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương
mại rất coi trọng vấn đề bảo đảm an tồn cho hoạt động này, thơng qua việc quản lý
tài sản bảo đảm cho các khoản vay.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) từ khi
thành lập (1993) đến nay đã dần khẳng định là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần (100% cổ phần) lớn với thương hiệu mạnh, ưu thế về lĩnh vực bán lẻ.
Trong giai đoạn vừa qua, Techcombank đã đạt được nhiều thành tựu về kết quả
kinh doanh cũng như đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Tín dụng vẫn là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Điều này dẫn tới những rủi ro tiềm ẩn như nợ quá hạn, nợ xấu, có xu hướng ngày
càng gia tăng theo sự tăng trưởng tín dụng. Do đó, để kiểm sốt hoạt động tăng
trưởng tín dụng đi đơi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an tồn trong hoạt
động tín dụng trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam cần phải
phân tích, nhận dạng, đo lường được các ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng. Từ đó
đề ra các giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng, việc cấp tín dụng của các ngân hàng
thương mại phần lớn đều địi hỏi có tài sản bảo đảm. Việc quản lý tài sản bảo đảm
không tốt cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, làm tăng nợ quá hạn của các
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng còn gặp nhiều vướng mắc
trong việc quản lý này.
Xuất phát từ tình hình nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hồn thiện
cơng tác quản lý tài sản đảm bảo tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Kỹ Thương
Việt Nam” nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của tổ chức cũng như có ý nghĩa
thiết thực trong hoạt động tín dụng hàng ngày tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
1
Đề tài về quản lý tài sản đảm bảo là một trong những đề tài mới, hiện đã
được các giảng viên, sinh viên và các nhà nghiên cứu quan tâm và đã có nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học được ra đời phải kể đến như:
- Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý tài sản bảo đảm tại ngân hàng TMCP
An Bình- chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huệ bảo vệ năm 2014
- Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
VIB-Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Lan Khanh bảo vệ năm 2010.
Đánh giá về các cơng trình nghiên cứu:
Các đề tài đều đề cập tới công tác quản lý rủi ro, quản lý tài sản bảo đảm và các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tài sản bảo đảm, rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên ở mỗi đề tài đều có những điểm riêng do mục tiêu, đối tượng
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu khác nhau nhưng ta có thể đánh giá chung những
mặt tích cực và hạn chế như sau:
- Những đề tài luận văn và luận án và các bài nghiên cứu khoa học đều thông qua
các nghiên cứu các lý luận cơ bản về quản lý tài sản bảo đảm, quản lý rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng thương mại, thực trạng quản lý tài sản bảo đảm rủi
ro tại các ngân hàng để đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro, quản
lý tài sản bảo đảm và góp phần giảm tổn thất trong các hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại, kiểm soát được rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng.
Nhìn chung, các cơng trình luận văn đã nêu đề cập một cách khái quát về chất
lượng công tác quản lý tài sản đảm bảo, quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại cổ phần khác trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam mà chưa có
một cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống cả về lý luận và thực
tiễn công tác quản lý tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài sản đảm bảo của
ngân hàng thương mại để vận dụng vào việc hồn thiện cơng tác quản lý tài sản
đảm bảo của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, đưa ra các tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài sản đảm bảo
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài sản đảm bảo tại ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam trong thời gian qua. Vận dụng vấn đề lý luận, hệ
thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài sản đảm bảo của ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam trong giai đoạn từ 2015 đến 2017, từ đó
chỉ ra nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong quản lý tài sản đảm bảo tại ngân
hàng
2
- Từ các tồn tại và nguyên nhân, đưa ra đề xuất những giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài sản
đảm bảo tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam trong thời gian 3 năm 2015
đến 2017
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp các tài liệu thu thập được và
phân tích để đưa ra ý kiến nhận định cho giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài
sản đảm bảo tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
- Nguồn thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập được từ
các tài liệu, thông tin nội bộ như: Danh mục tài sản bảo đảm, số lượng khách hàng,
kết quả kinh doanh của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam trong 3 năm gần nhất (từ
năm 2015 đến năm 2017). Đồng thời, luận văn cũng sử dụng nguồn dữ liệu thu
thập từ các báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam
- Phương pháp thống kê và so sánh: Thống kê các số liệu thu thập được và so
sánh giữa các năm phân tích để đưa ra thực trạng hồn thiện cơng tác quản lý tài sản
đảm bảo tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
6. Kết cấu của luận văn thạc sỹ:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục hình ảnh, danh mục bảng biểu,
danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03
chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý tài sản bảo đảm tại các ngân
hàng TMCP
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài sản bảo đảm tại NH TMCP Kỹ
Thương Việt Nam
Chương 3: Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản bảo đảm tại NH TMCP Kỹ
Thương Việt Nam
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN
1.1 . Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nhận
tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của
ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách
hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của ngân hàng thương mại
cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không
thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua ngân hàng thương mại
các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh
chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng
luật pháp được dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường,
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng
chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các
ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hóa mà
các ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt, nó rất nhậy cảm với sự
biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội. Có thể phân chia Ngân hàng theo
các tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu của người quản lý. Hiện nay các ngân
hàng thương mại có thể được thành lập dưới nhiều hình thức như ngân hàng thương
mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngồi. Trong đó hình thức ngân hàng thương mại phát triển phổ
biến nhất là NH TMCP.
Ngân hàng TMCP là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng vốn tiền
gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và đóng vai trị là các
phương tiện thanh toán. Ngân hàng TMCP ngân hàng được thành lập dưới hình
thức cơng ty cổ phần, vốn hoạt động do các cổ đông là các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế, các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và các cá nhân cùng đóng góp
theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cổ phần được thành lập thông qua phát
hành, bán các cổ phiếu. Việc nắm giữ các cổ phiếu của ngân hàng cho phép các cổ
đơng có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ
4
tức từ thu nhập của ngân hàng, đồng thời phải gánh chịu các tổn thất có thể xảy ra.
Vốn sở hữu được hình thành thơng qua sự tham gia đơng đảo của các cổ đơng nên
các ngân hàng TMCP có khả năng tăng vốn nhanh chóng. Các ngân hàng lớn trên
thế giới hiện nay thường là các ngân hàng cổ phần, phạm vi hoạt động đa quốc gia
và có nhiều chi nhánh hoặc công ty con như Ngân hàng Hongkong Sanghai
Banking comporation (HSBC) được thành lập cách đây gần 145 năm để tài trợ xuất
nhập khẩu giữa châu Á và thế giới. Tại Việt Nam, các Ngân hàng TMCP hoạt động
tương đối hiệu quả hiện nay gồm có: Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Hàng
Hải Việt Nam (MS BANK), Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK), Ngân
hàng quốc tế (VIB), Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB)…
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn bao gồm hoạt động nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay
vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước, trong
đó: Nhận tiền gửi là việc ngân hàng nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác. Phát hành giấy tờ có giá là khi ngân hàng TMCP phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước khi được sự chấp nhận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng
TMCP cịn có thể vay vốn lẫn nhau hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng nước
ngồi. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP được vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà
nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là việc ngân hàng TMCP cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng TMCP được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới
các hình thức như cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu từ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Ngoài cho vay, ngân hàng cịn có hoạt động bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân
hàng TMCP không được vượt quá tỷ lệ so với vốn chủ sở hữu của ngân hàng
5
TMCP. Bên cạnh đó, ngân hàng được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các ngân hàng TMCP khác. Ngân hàng TMCP
cũng có thể cho th tài chính nhưng phải thành lập cơng ty cho th tài chính
riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính phải được
thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho
th tài chính.
Hoạt động dịch vụ thanh tốn
Khi các khách hàng gửi tiền, ngân hàng không chỉ giữ tiền mà còn thực hiện các
lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh tốn qua ngân hàng là thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, đây là cách thanh toán phổ biến hiện nay ở các quốc gia vì nó bảo đảm an
tồn, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí. Cùng với sự phát triển công nghệ
thông tin và các mạng viễn thơng, ngày càng có nhiều thể thức thanh tốn phát triển
như ủy nhiệm chi, nhờ thu, thư tín dụng, thanh toán bằng điện, thẻ, séc, vv... Dịch
vụ thanh toán của ngân hàng bao gồm các hoạt động như cung ứng các phương tiện
thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thanh toán quốc tế khi
được ngân hàng nhà nước cho phép, thu hộ và chi hộ hay tổ chức hệ thống thanh
toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước cũng như hệ thống
thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho phép.
Hoạt động khác
Hoạt động đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, địi hỏi
Ngân hàng phải ln nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng cịn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng
thương mại có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các cơng ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do đó kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
6
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tíndụngngắnhạncho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Bảo quản tài sản: các Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, giấy tờ có giá
và tài sản khác cho khách hàng trong két sắt của Ngân hàng.
Thuê mua: khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua tài sản nhưng không đủ
vốn hoặc số tiền được vay khơng đủ mua tài sản, Ngân hàng có thể đứng ra mua tài
sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng th. Có hai hình thức cho thuê
chủ yếu là cho thuê hoạt động và cho th tài chính.
Mơi giới đầu tư chứng khốn: đây là một mảng dịch vụ các Ngân hàng có thể
tiến hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hiện nay, dịch vụ này thường
được các Ngân hàng thành lập riêng ra các Cơng ty chứng khốn đểtăng tính chun
nghiệp của hoạt động mơi giới đầu tư chứng khốn.
Dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng liên doanh với Công ty bảo hiểm hoặc tổ chức
Công ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như
tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí.
Cung cấp các dịch vụ đại lý: một Ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ đại
lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm
đầu mối trong hoạt động đồng tài trợ...
Nhìn chung, trong tất cả các hoạt động cơ bản của các NHTM thì hoạt động
tín dụng được đánh giá là hoạt động quan trọng nhất, bởi hoạt động này thường
chiếm 60%-75% danh mục tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các
NHTM.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để dầu tư, mua sắm tư liệu sản xuất,
phương tiện để sản xuất, kinh doanh mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân
ngày càng cao.Vốn được tạo ra từ q trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân,
doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa
với việc mở rộng sản xuất và lưu thơng hàng hố, đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như
nguồn “thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Khi “thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc
không tiến hành kịp thời q trình tái sản xuất. NHTMCP chính là người đứng ra
tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh
7
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình
cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là
đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh
mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTMCP đã trở
thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
NHTMCP là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công
chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch
trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp
trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo
cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi
phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu
nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
NHTMCP là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hố, tồn cầu hố như hiện nay thì vai trị này ngày càng
thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng
làm thế nào để có thể hồ nhập nền tài chính của một quốc gia với phần cịn lại của
thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTMCP vì hệ thống
này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư
từ nước ngồi vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối
đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền
tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều
kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng TMCP là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế vì hoạt
động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự
trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua
các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các ngân hàng
thương mại sẽ kiểm sốt lạm phát thơng qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ
8
đó, ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những
tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục, góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế
lạm phát.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại cổ phần
Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NH TMCP
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
Vốn tự có
Vốn tự có là vốn riêng có của NH TMCP. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ
trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản bảo
đảm gây lịng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
ngân hàng gặp thua lỗ. vốn tự có cũng là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có khơng ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng
kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng
cao vị thế của NHTM trên thương trường.
Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kih tế và cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là cơng cụ
chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn,
song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn này thì khơng những nguồn lợi của
ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó
ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp,
tiền gửi dân cư,phát hành giấy tờ có giá.
Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay
của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái chiết khấu hay
vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi
mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí
9
của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính
chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản
gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi
séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận các
hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập
vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp
vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc
chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách
hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử dụng tạm thời những tài
khoản đó vào kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến
phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh q trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm bảo đảm an
tồn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này gồm:
Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm bảo đảm an
tồn trong thanh tốn và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra. Vì
một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Những khoản này gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi bảo đảm khả năng thanh tốn),
các chứng khốn có tính thanh khoản cao.
Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng.
Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ cho vay
bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc bổ sung vốn lưu động cho
hoạt động kinh doanh.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm vào tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định như
máy móc thiết bị, nhà xưởng.
10
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư như tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc các dự án xây dựng kinh doanh nhà
ở.
Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xun
có vịng quay vốn nhanh.
Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xun và
có vịng quay vốn chậm.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện q trình đầu tư bằng vốn của mình thơng qua các hoạt
động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khốn trên thị trường... với mục đích
kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quỹ... và các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật q, giấy tờ có giá,
cho th két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam
giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.
Nghiệp vụ khác
Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thơng qua
đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển
thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng
về các khoản tiền mua bán dịch vụ thơng qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng
bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng...
Ngân hàng đóng vai trị làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách
hàng.
Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khốn cho cơng ty.
Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng
nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản
ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế
toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ u cầu quản lý nợ khó địi đã xử lý, chi
tiết ngoại tệ... Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ
ghi vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá
11
qui định trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài
sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý... Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều
phải được tiến hành kiểm kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
1.2. Công tác quản lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.1. Tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ
phần
1.2.1.1. Khái niệm tài sản bảo đảm
“Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và
thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này
cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với
bên có quyền”.
Tài sản bảo đảm bao gồm: Động sản (động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu và động sản phải đăng ký quyền sở hữu) và bất động sản tài sản bảo đảm tồn tại
dưới ba hình thức chủ yếu là vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản
Tài sản bảo đảm là vật như phương tiện giao thơng, kim khí đá q, máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa
Tài sản bảo đảm là các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác
theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch
Tài sản bảo đảm là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác
giả, quyền sở hữu cơng nghiệp, quyền địi nợ, quyền được nhận bảo hiểm,
quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền
phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác
1.2.1.2. Vai trò của tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay
Thứ nhất, tài sản bảo đảm là công cụ bảo đảm thực thi các cam kết trong vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng
Thứ hai, tài sản bảo đảm giúp giảm các tổn thất cho ngân hàng trong rủi ro tín
dụng mặc dù tài sản bảo đảm là khoản thu thứ hai khi mà hoạt động kinh doanh hay
cá nhân của khách hàng không hiệu quả và không thể trả nợ từ số tiền thực có, đây
vẫn là khoản thu cần có, tạo ra sự an tồn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng
trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, mọi dự đốn về rủi ro
của Ngân hàng đều mang tính chất tương đối. Do đó, tài sản bảo đảm là yếu tố giúp
phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất cho các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, bảo
đảm tín dụng cịn tác động đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Khi cho vay, giá trị
12
khoản vay luôn nhỏ hơn giá trị của tài sản bảo đảm, điều này sẽ khuyến khích khách
hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vì nếu bên này vi phạm các điều đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ, khi đó khách hàng sẽ mất những tài sản có giá trị và tốn kém nhiều chi phí hơn.
Vì vậy, ngồi vai trị là nguồn thu nợ, tài sản bảo đảm cịn ngăn chặn tình trạng lạm
dụng hay sử dụng vốn vay thiếu hiệu quả của khách hàng. Ngoài ra, việc nắm giữ
tài sản bảo đảm cịn giúp thơng báo cho các tổ chức khác biết ngân hàng đang có
quyền hợp pháp trong việc phong tỏa, phát mại và xử lý tài sản nếu khách hàng
không có khả năng hồn trả khoản vay. Tổ chức này sẽ được xếp ưu tiên trong
quyền quyết định đối với tài sản so với các chủ nợ khác.
1.2.2. Quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.2.1 Khái niệm quản lý tài sản bảo đảm
Dựa trên thuyết quản lý theo khoa học của Henry Fayol và khái niệm tài sản
bảo đảm nói trên, hoạt động quản lý tài sản bảo đảm trong nghiệp vụ tín dụng của
một ngân hàng TMCP có thể được định nghĩa là hoạt động phối hợp các cá nhân, bộ
phận liên quan đến giao dịch bảo đảm và quy trình quản lý tài sản bảo đảm của
ngân hàng từ khâu nhận hồ sơ cho đến xuất kho hay xử lý tài sản bảo đảm nhằm
thực hiện và hoàn thành tốt giao dịch đó.
1.2.2.2. Quy định về quản lý tài sản bảo đảm
Nguyên tắc bảo đảm bằng tài sản
Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản đồng thời với việc chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong trường hợp
ngân hàng cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản, nhưng trong quá trình sử dụng
vốn vay, ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, ngân hàng có
quyền yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu
hồi nợ trước hạn. Trường hợp khách hàng hay bên bảo lãnh thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
Sau đó, nếu khách hàng hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đầy đủ đủ nghĩa vụ
trả nợ, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm
tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Điều kiện đối với tài sản bảo đảm
Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay phải đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu sau:
Khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải xuất trình được giấy chứng nhận sở
hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản để chứng minh tài sản đem bảo đảm
thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của mình. Trường hợp thế chấp
quyền sử dụng đất, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải có giấy chứng
13
nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất
đai. Đối với tài sản mà nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước quản lý,
sử dụng, doanh nghiệp phải chứng minh được quyền được cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh tài sản đó.
Tài sản bảo đảm phải thuộc loại tài sản được phép giao dịch bao gồm các
loại tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng, cho,
chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch
khác.
Đồng thời, tài sản đó phải khơng bị tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng
bảo đảm. Để thoả mãn điều kiện này, ngân hàng yêu cầu khách hàng hay bên
bảo lãnh phải cam kết bằng văn bản về việc tài sản khơng có tranh chấp về
quyền sở hữu, sử dụng, quản lý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
cam kết của mình.
Ngồi ra, khách hàng phải mua bảo hiểm cho tài sản nếu pháp luật có quy
định. Đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì Ngân
hàng yêu cầu khách hàng hay bên bảo lãnh xuất trình hợp đồng mua bảo
hiểm trong thời hạn bảo đảm tiền vay. Trường hợp khoản vay có thời hạn
dài, khách hàng hay bên bảo lãnh có thể xuất trình hợp đồng mua bảo hiểm
có thời hạn ngắn hơn song phải có cam kết bằng văn bản về việc tiếp tục mua
bảo hiểm trong thời gian tiếp theo cho đến khi hết thời hạn bảo đảm. Nhằm
bảo đảm khả năng thu nợ an toàn, ngân hàng cần thoả thuận với khách hàng
hay bên bảo lãnh về việc chuyển tên người hưởng trong hợp đồng bảo hiểm
là ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Trường hợp khơng thoả thuận
được điều này, ngân hàng sẽ buộc khách hàng cam kết bằng văn bản về việc
chuyển toàn bộ số tiền được đền bù theo hợp đồng bảo hiểm để thanh toán
nợ gốc, nợ lãi và các chi phí khác tại Ngân hàng.
1.3. Nội dung công tác quản lý tài sản đảm bảo
Quy trình quản lý TSBĐ được thực hiện qua các bước sau:
1. Quản lý TSBĐ trước phê duyệt:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ TSBĐ
Bước 2: Thẩm định TSBĐ
Bước 3: Định giá/Xác nhận kết quả định giá/chứng thư TSBĐ
Bước 4: Phệ duyệt nhận TSBĐ
2. Quản lý TSBĐ trước giải ngân:
Bước 5: Hoàn thiện thủ tục trước ký hợp đồng
Bước 6: Công chứng, Đăng ký Giao dịch bảo đảm
14