.....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN VĂN QUÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG DỊCH VỤ
BÁN HÀNG ĐA CẤP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN THANH
HÀ NỘI 8/2009
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng tồn bộ những nội dung và số liệu sử dụng
trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện,
không sao chép của bất kỳ ai.
Học viên
Nguyễn Văn Quân
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội và trường Đào tạo Nhân lực Dầu khí tỉnh Bà rịa
Vũng Tàu. .
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình dạy bảo cho tơi suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Văn
Thanh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu
và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đào tạo
Nhân lực Dầu khí tỉnh Bà rịa Vũng tàu, cùng q thầy cơ trong Khoa
Đào tạo sau đại học đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hồn
thành tốt khóa học.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo sở Tài
chính, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tư pháp, cục thuế Bà rịa Vũng tàu,
Văn phòng luật sư tỉnh Bà rịa Vũng tàu… đã tạo điều kiện cho tơi điều
tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp q báu của q thầy cơ và các
bạn.
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Học viên
Nguyễn Văn Quân
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính bức thiết và lý do lựa chọn đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
3. Giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài..................................................... 2
4. Những phương pháp được ứng dụng trong nghiên cứu của đề tài ................................. 2
5. Những vấn đề cần nghiên cứu và các giải pháp của đề tài ............................................ 3
6. Kết cấu của đề tài............................................................................................................. 3
Chương 1 Cơ sở lý thuyết về Bán hàng đa cấp trong hoạt động kinh doanh hiện
đại của doanh nghiệp...................................................................................... 4
1.1. Đại cương về BHĐC ..................................................................................................... 4
1.1.1 Xuất xứ của BHĐC ..................................................................................................... 4
1.1.2 Các định nghĩa về BHĐC ........................................................................................... 5
1.1.3 Các đặc trưng cơ bản và sơ đồ của mơ hình BHĐC .................................................. 6
1.1.4 Những ưu điểm vượt trội của phương thức phân phối BHĐC ................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý về BHĐC ............................................................................................. 10
1.3. Những quy trình BHĐC chuẩn của doanh nghiệp trong kinh doanh hiện đại ........... 12
1.4. Hỗ trợ xúc tiến việc BHĐC trong kinh doanh hiện đại .............................................. 18
1.4.1 Tuyên truyền giáo dục rộng rãi ................................................................................ 18
1.4.2 Có hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng BHĐC ............................................................. 19
1.5. Tóm lược chương 1 và nhiệm vụ của chương 2 ........................................................ 20
Chương 2 : Phân tích thực trạng và điều kiện thị trường BHĐC của Việt Nam
trong thời gian qua của một số doanh nghiệp ......................................... 22
2.1. Giới thiệu những doanh nghiệp đã triển khai BHĐC ở Việt Nam thời gian qua. ...... 22
2.1.1 Công ty TNHH Lô Hội .............................................................................................. 23
2.1.2 Công ty Noni ............................................................................................................. 24
2.2. Phân tích đánh giá và điều kiện về pháp luật của Việt Nam trong hoạt động BHĐC .....25
2.2.1 Tiêu chuẩn của người tham gia, của doanh nghiệp và quy trình cấp giấy đăng
ký tổ chức BHĐC .................................................................................................... 26
2.2.2 Quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức BHĐC ............................... 28
2.2.3. Xác định các hành vi bán hàng đa cấp vi phạm pháp luật và trách nhiệm của
T
8
3
T
8
3
người vi phạm. ........................................................................................................ 36
2.3. Phân tích và đánh giá quy trình BHĐC của một số doanh nghiệp ............................. 38
2.3.1 Quy trình BHĐC của cơng ty TNHH Lơ Hội ............................................................ 38
2.3.2 Quy trình BHĐC của cơng ty Noni ........................................................................... 42
2.4. Phân tích và đánh giá các hoạt động hỗ trợ xúc tiến BHĐC ở các doanh nghiệp
trong thời gian vừa qua .............................................................................................. 48
2.4.1 Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến BHĐC tại công ty TNHH Lô Hội ............................. 48
2.4.1.1 Tổ chức khai trương các trung tâm phân phối ....................................................... 48
2.4.1.2 Tổ chức họp mặt các NPP định kỳ......................................................................... 48
2.4.1.3 Kỷ niệm thành lập các trung tâm phân phối .......................................................... 49
2.4.1.4 Tổ chức các buổi triễn lãm các mặt hàng của công ty ........................................... 49
2.4.1.5 Tổ chức lễ tôn vinh hàng tháng.............................................................................. 49
2.4.2 Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến BHĐC tại công ty Noni ............................................ 50
2.4.2.1 Tổ chức họp mặt các NPP định kỳ......................................................................... 50
2.4.2.2 Tổ chức các tour du lịch kết hợp quảng cáo các sản phẩm của Noni ................... 50
2.4.2.3 Có chế độ du lịch ưu đãi đối với các NPP xuất sắc ............................................... 51
2.5. Phân tích SWOT về thị trường BHĐC ở Việt Nam và định hướng hoạt động
BHĐC trong thời gian tới cho doanh nghiệp Việt Nam ............................................ 51
2.6. Tóm lược phần phân tích đánh giá chương 2 và nhiệm vụ của chương 3 .................. 53
Chương 3 : Giải pháp ứng dụng bán hàng đa cấp vào thị trường Việt Nam ............. 55
3.1. Xu hướng phát triển thị trường BHĐC đúng nghĩa trên Thế giới ............................. 55
3.2. Xu hướng phát triển dịch vụ BHĐC ở những doanh nghiệp Việt Nam có điều
kiện. ........................................................................................................................... 62
3.3. Những điều kiện cơ bản và tiền đề để doanh nghiệp Việt Nam phát triển BHĐC
trong xu hướng hội nhập quốc tế .................................................................................. 63
3.4. Các giải pháp về BHĐC đúng nghĩa cho doanh nghiệp ở Việt Nam ......................... 65
3.4.1 Giải pháp 1: Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với BHĐC ........................... 65
3.4.1.1 Mục tiêu của giải pháp .......................................................................................... 65
3.4.1.2 Căn cứ để xây dựng giải pháp ............................................................................... 65
3.4.1.3 Nội dung của giải pháp .......................................................................................... 65
3.4.1.4 Dự kiến kế hoạch triển khai các nội dung của giải pháp ...................................... 67
3.4.1.5 Dự tốn kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện các nội dung của giải pháp ......... 68
3.4.1.6 Lợi ích của giải pháp ............................................................................................. 69
3.4.1.7 Điều kiện triển khai giải pháp trong hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam ....... 70
3.4.2 Giải pháp 2: Xây dựng quy trình BHĐC chuẩn áp dụng cho các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh BHĐC .............................................. 71
3.4.2.1 Mục tiêu của giải pháp .......................................................................................... 71
3.4.2.2 Căn cứ để xây dựng giải pháp ............................................................................... 71
3.4.2.3 Nội dung của giải pháp .......................................................................................... 72
3.4.2.4 Dự kiến kế hoạch triển khai các nội dung của giải pháp ...................................... 81
3.4.2.5 Dự tốn kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện các nội dung của giải pháp ......... 82
3.4.2.6 Lợi ích của giải pháp ............................................................................................. 83
3.4.2.7 Điều kiện triển khai giải pháp trong hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam ....... 83
3.4.3 Giải pháp 3: Xây dựng các biện pháp xúc tiến hỗ trợ BHĐC ............................. 84
3.4.3.1 Mục tiêu của giải pháp .......................................................................................... 84
3.4.3.2 Căn cứ để xây dựng giải pháp ............................................................................... 84
3.4.3.3 Nội dung của giải pháp .......................................................................................... 85
3.4.3.4 Dự kiến kế hoạch triển khai các nội dung của giải pháp ...................................... 88
3.4.3.5 Dự tốn kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện các nội dung của giải pháp ......... 89
3.4.3.6 Lợi ích của giải pháp ............................................................................................. 89
3.4.3.7 Điều kiện triển khai giải pháp trong hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam ....... 90
3.5. Kết luận của chương 3 ................................................................................................ 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận ............................................................................................................................. 92
Khuyến nghị...................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 96
Luận văn thạc sĩ QTKD
-1-
ĐHBK HN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính bức thiết và lý do lựa chọn đề tài
Trong thời gian khoảng 10 năm trở lại đây, có một hình thức phân phối mới
trong kinh doanh du nhập vào Việt Nam được gọi dưới nhiều cái tên như : bán hàng đa
cấp, kinh doanh theo mạng, kinh doanh đa cấp…và trong tiếng Anh cái tên được sử
dụng nhiều nhất là Multi Level Marketing (MLM).
Hiện nay hình thức kinh doanh này mặc dù được du nhập cũng khá lâu nhưng
vẫn là một đề tài mang tính nóng hổi, gây nhiều tranh cãi trong cả nước. Lợi dụng sự
hiểu biết còn hạn chế của người dân đã có một số cá nhân và tổ chức cố tình làm sai
lệch hình thức kinh doanh này để thu lợi bất chính. Bằng cách xây dựng những mơ
hình ảo, quảng bá sai sự thật, thu hút người vào mạng lưới lừa đảo chúng đã phần nào
tạo nên sự bất ổn định trong 1 số bộ phận dân cư. Đã có rất nhiều bài viết, phóng sự về
những trường hợp lừa đảo nhưng vẫn cịn có rất nhiều người bị lơi kéo vào các mạng
lưới bất chính này. Từ những người thành đạt cho đến các sinh viên còn đang ngồi trên
ghế của giảng đường đại học trong đó có cả các sinh viên của trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân.
Trong thực trạng các bài nghiên cứu chính thức về mơ hình kinh doanh này cịn
hạn chế. Chỉ có một vài bộ sách về kinh doanh theo mạng được các nhà xuất bản đưa
ra nhưng phần lớn cũng chỉ là các kinh nghiệm cá nhân của những thành viên xuất sắc
trong hình thức kinh doanh này tại nước ngồi. Những trang Website chính thức về
BHĐC cũng khơng có nhiều. Các văn bản pháp luật do nhà nước đưa ra không theo kịp
với sự biến đổi liên tục của hình thức kinh doanh này thì việc cần thiết phải có những
tài liệu chuẩn mực trở nên cấp thiết. Chính vì vậy, với mong muốn được tìm hiểu và
nghiên cứu kỹ hơn hình thức BHĐC và ứng dụng hình thức bán hàng này vào thị
trường Việt Nam, em quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp ứng dụng dịch vụ bán hàng đa cấp vào thị trường Việt Nam”.
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
-2-
ĐHBK HN
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Với tính cấp thiết và các mục tiêu đã đề ra, đề án này nhằm thể hiện rõ phần nào
tính đúng đắn của mơ hình BHĐC với mong muốn toàn thể các bên liên quan cũng như
toàn xã hội có cái nhìn khách quan và chính xác hơn về bán hàng đa cấp, có thể phân
biệt được những cơng ty bán hàng đa cấp chân chính với những cơng ty sử dụng mơ
hình “hình tháp ảo”.
Đề tài nghiên cứu về luật pháp, các quy trình bán hàng đa cấp đang ứng dụng tại
các nước phát triển về dịch vụ BHĐC và các biện pháp hỗ trợ xúc tiến việc BHĐC để
từ đó đưa ra một số giải pháp để có thể ứng dụng thành cơng mơ hình dịch vụ BHĐC
vào thị trường Việt Nam, hòa cùng xu hướng hội nhập quốc tế.
3. Giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu:
-
Xuất xứ của mô hình kinh doanh.
-
Cơ sở pháp lý của mơ hình BHĐC.
-
Một số cơng ty BHĐC tại Việt Nam.
-
Các quy trình bán hàng đa cấp đang áp dụng tại các công ty BHĐC.
- Các biện pháp hỗ trợ xúc tiến việc BHĐC.
- Đối tượng nghiên cứu:
- Các công ty BHĐC tại thị trường Việt Nam thời gian qua.
-
Một số người đang tham gia vào mạng lưới BHĐC tại Việt Nam.
-
Hệ thống pháp luật điều chỉnh BHĐC.
4. Những phương pháp được ứng dụng trong nghiên cứu:
-
Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
-
Phương pháp điều tra
-
Phương pháp đối chiếu, so sánh.
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-3-
5. Những vấn đề cần nghiên cứu và các giải pháp của đề tài :
-
Xuất xứ của mơ hình kinh doanh. Q trình gia nhập và phát triển của mơ
hình kinh doanh vào thị trường Việt Nam.
-
Một số công ty BHĐC tại Việt Nam.
-
Hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh hành vi BHĐC.
-
Các biện pháp hỗ trợ xúc tiến việc BHĐC tại thị trường Việt Nam.
-
Giải pháp để ứng dụng mơ hình bán hàng đa cấp vào thị trường Việt Nam:
+ Giải pháp 1 : Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với BHĐC
+ Giải pháp 2 : Xây dựng quy trình BHĐC chuẩn áp dụng cho các doanh
nghiệp tham gia BHĐC
+ Giải pháp 3 : Xây dựng các biện pháp xúc tiến hỗ trợ BHĐC
6. Kết cấu của đề tài:
- Kết cấu của luận văn bao gồm:
Phần mở đầu mơ tả tính bức thiết và lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, nhiệm
vụ của đề tài, giới hạn và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp sử dụng, những vấn đề
cần nghiên cứu và các giải pháp của đề tài.
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về Bán hàng đa cấp trong hoạt động kinh doanh hiện đại
của doanh nghiệp
Chương 2 : Phân tích thực trạng và điều kiện thị trường bán hàng đa cấp của Việt Nam
trong thời gian qua của một số doanh nghiệp
Chương 3 : Giải pháp ứng dụng dịch vụ bán hàng đa cấp vào thị trường Việt Nam
Phần Kết luận và Khuyến Nghị
Phụ lục và các tài liệu tham khảo
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
-4-
ĐHBK HN
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về BHĐC trong hoạt động kinh
doanh hiện đại của doanh nghiệp
1.1. Đại cương về BHĐC
1.1.1 Xuất xứ của BHĐC [15]; [16]
Trên 50 năm trước, Karl Renborg, một công dân Mỹ đã thành lập công ty
Nutrilite Productc, Inc. Công ty này hoạt động tương tự như các công ty kinh doanh
theo mạng ngày nay. Và có thể coi ơng là ông tổ của mô hình kinh doanh theo mạng.
Công ty do ơng thành lập hồn tồn khơng phải th một cán bộ kinh doanh nào. Thay
vì thuê họ, Renbrog thuê một đội quân các nhà phân phối độc lập. Với hệ thống này
ơng có thể tiến hành hoạt động thương mại trên phạm vi cả nước mà không tốn bất cứ
chi phí hay khoản tiền trả trước nào. Chừng nào các nhà phân phối chưa bán được hàng
thì ơng chưa cần phải trả tiền hoa hồng cho họ.
Hệ thống mới đã giải phóng Renborg khỏi nỗi đau đầu nặng nề, liên quan đến
việc phải nuôi một đội ngũ hàng ngàn người bán hàng. Bản thân các nhà phân phối đã
trực tiếp làm tất cả. Họ càng thu hút được nhiều người mới vào làm việc họ càng kiếm
được nhiều tiền. Renborg đã khởi đầu cho một chuỗi phản ứng dây chuyền liên tục.
Mạng lưới thương mại ngày càng mở rộng đã nhanh chóng giúp ơng trở nên giàu có.
Cơng ty của Renbrog cho phép các nhà phân phối chỉ được nhận tiền hoa hồng
từ những người nào mà họ đích thân tiếp nhận. Đây chính là “cơng ty đơn cấp”. Nhưng
các công ty hoạt động kinh doanh theo mạng ngày nay thường tạo điều kiện cho các
nhà phân phối nhận được các khoản hoa hồng từ nhiều cấp hoặc nhiều “thế hệ” các nhà
phân phối. Hay nói cách khác, các công ty này cấp cho nhân viên một khoản tiền lãi từ
việc bán hàng của các nhà phân phối mà những nhà phân phối đầu tiên của nhân viên
đó đã tuyển mộ được…
Vì lý do đó, Kinh doanh theo mạng thường được gọi là BHĐC hoặc gọi tắt là
Multi Level Marketing ( MLM)
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
-5-
ĐHBK HN
1.1.2 Các định nghĩa về BHĐC :
Khái niệm “Kinh doanh theo mạng” không được ghi nhận trong bất kỳ một cuốn
từ điển thuật ngữ thương mại chuẩn mực nào. Chính các nhà hoạt động trong kinh
doanh theo mạng còn chưa đi đến thống nhất khái niệm này là thế nào.
Theo Richard Poe- phóng viên tạp chí Success (Hoa Kỳ) [16]“Kinh doanh đa
cấp là bất kỳ phương pháp kinh doanh nào mà cho phép một cá thể kinh doanh độc lập
tiếp nhận vào công việc của mình một cá thể kinh doanh khác và lấy ra được các khoản
tiền hoa hồng từ công việc kinh doanh của cá thể mà họ thu hút được”
Theo Don Failla- một người đã thành công với bán hàng đa cấp [15]“Kinh
doanh theo mạng là một hình thức kinh doanh sử dụng những người hợp thành một tổ
chức để lưu hành hàng hoá và dịch vụ từ điểm sản xuất đến người tiêu dùng bằng
phương pháp tiếp xúc giữa con người với con người”.
Theo Luật cạnh tranh của Việt Nam (Điều 3 khoản 11), ban hành ngày
9/11/2004 và có hiệu lực từ 1/7/2005 và Nghị Định 110/2005/NĐ-CP ban hành ngày
24 tháng 8 năm 2005 có hiệu lực từ ngày 8/9/2005 (đính kèm phụ lục) thì BHĐC được
định nghĩa như sau[14,35]:
“Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hoá đáp ứng các điều
kiện sau đây:
Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hố được thực hiện thơng qua mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
Hàng hoá được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người tiêu
dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải là địa
điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc người tham gia;
Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc
lợi ích kinh tế khác từ kết qủa tiếp thị bán hàng của mình và của người tham gia bán
hàng đa cấp dưới trong mạng lưới do mình tổ chức và mạng lưới đó được doanh
nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.”
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-6-
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản và sơ đồ của mơ hình BHĐC :[15],[16]
Bán hàng đa cấp là một hình thức phát triển của bán hàng trực tiếp. Như chúng
ta đã biết, bán hàng trực tiếp là phương thức phân phối hàng hố khơng qua bất kỳ một
cấp trung gian nào. Mọi hoạt động sản xuất, phân phối hàng hoá đến tay người tiêu
dùng đều do nhà sản xuất đảm nhiệm thông qua mạng lưới những người bán hàng trực
tiếp. Các hãng như Dell – bán máy tính trực tiếp cho khách hàng bằng đội ngũ nhân
viên của công ty. Nhiều công ty khác hiện nay đang bán trực tiếp hàng hố cho khách
hàng thơng qua đường bưu điện và qua điện thoại, thậm chí hàng cịn được bán trực
tiếp thơng qua truyền hình, mạng internet …
Tuy nhiên có những cơng ty bán hàng trực tiếp không qua đội ngũ nhân viên mà
qua một hệ thống, mạng lưới các nhà phân phối độc lập. Đó chính là các cơng ty
BHĐC như Amway, Herbalife, Avon, Oriflame. Trong BHĐC, khi một nhà phân phối
độc lập tạo dựng được mạng lưới của riêng mình thì thu nhập của họ có thể tăng trưởng
theo cấp số nhân. BHĐC sử dụng kết hợp cả nguyên lý chia sẻ và nguyên lý phát triển
theo cấp số nhân để làm cơ sở phát triển cho hệ thống phân phối của mình.
Nguyên lý chia sẻ hay quảng cáo truyền miệng là hình thức quảng cáo, truyền
bá sản phẩm dựa vào tâm lý của con người. Đó là khi chúng ta biết đến, sử dụng một
sản phẩm hay dịch vụ nào đó tốt mà chúng ta cảm thấy thích hay hài lịng. Khi đó
chúng ta thường có thói quen chia sẻ nó với những người thân, bạn bè, đồng nghiệp.
Có thể lấy một ví dụ đơn giản như khi chúng ta vào một quán ăn. Nếu thức ăn của quán
đó ngon, rẻ, hợp vệ sinh và cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo. Chắc chắn chúng ta sẽ
cảm thấy hài lòng và muốn chia sẻ điều đó với những người thân của mình. Cịn nếu
ngược lại thì chắc chắn là chúng ta sẽ khơng bao giờ quay lại và cũng sẽ khuyên bạn bè
không nên đến.
Để thấy được sức mạnh của câp số nhân ta có thể lấy một ví dụ như sau :
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-7-
Hình 1.1: Sơ đồ phản ứng dây chuyền theo cấp số nhân [16]
Tầng 1
Tầng 2
Tầng 3
Khi người đầu tiên của hình tháp (tầng 1) tìm được 5 người cùng tham gia (tầng
2), sau đó mỗi người này lại tìm thêm 5 người nữa (tầng 3). Vậy hình tháp đã có 31
người. Sau đó mỗi người ở tầng 3 lại tìm đươc 5 người nữa cùng tham gia (tầng 4).
Đến đây hình tháp đã có 156 người… Trên thực tế thì con số này lớn hơn nhiều lần.
Khi mơ hình này hoạt động tốt sẽ tạo nên một phản ứng dây chuyền liên tục .
Bản chất của BHĐC là sao chép. Trong mạng lưới, nhà phân phối độc lập đến
trước phải sao chép lại chính mình cho những người đến sau, và nhà phân phối đó sẽ
trở thành người đỡ đầu. Có nghĩa là nhà phân phối độc lập phải truyền lại cho những
người thuộc mạng lưới của mình một niềm đam mê vào cơng việc, những kiến thức và
kinh nghiệm về sản phẩm cũng như công việc, và họ luôn mong muốn người đi sau
giỏi hơn mình. Bản chất “sao chép” có thể được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Hình 1.2: Mơ hình minh họa bản chất sao chép trong BHĐC [16]
NPP
NPP
dạy cho
dạy cho
A
A
(a)
dạy cho
B
dạy cho
C
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
(b)
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-8-
Ta giả sử rằng chúng ta là nhà phân phối độc lập của một công ty bán hàng đa
cấp. Theo hình a, nếu chúng ta hướng dẫn cho một người A nào đó, nhưng A chưa thể
dạy lại cho người khác được, nếu chúng ta cắt đứt quan hệ với A, thì A sẽ mất phương
hướng. Khi đó chúng ta chưa thể trở thành “người đỡ đầu” được.
Ở hình b, nếu chúng ta dạy cho A cách để A dạy được cho B, và B sẽ tìm đến
người tiêu dùng là người C nào đó. Khi đó A sẽ dạy cho B cách để B dạy cho C và C
sẽ tiếp tục chuỗi dây đó. Như vậy, mang lưới của chúng ta sẽ có thể hoạt động ngay cả
khi ta không làm việc.
BHĐC không phải là một cơng việc đơn giản, có tới 90% số người tham gia thất
bại. Các nhà phân phối phải bỏ ra rất nhiều tiền của và công sức để duy trì khả năng
cạnh tranh và có được các khoản thu nhập cao. BHĐC khơng phải là trị may rủi, nó
địi hỏi sự cần cù lao động, số lượng tiền nhất định được huy động ra và lịng kiên trì
cao độ. Chúng ta không thể thành công với BHĐC nếu chúng ta khơng có lịng đam mê
và khơng có lịng kiên trì cao độ.
1.1.4 Những ưu điểm nổi bật của phương thức phân phối BHĐC [15]
Hiện nay ở nhiều nước, luật về bán hàng đa cấp đã ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng của các nhà phân phối độc lập và ngăn chặn các “hình tháp ảo”. Các trường
đại học lớn trên thế giới đều có khoa bán hàng đa cấp như trường đại học tổng hợp
Illinois…, nhiều cuốn sách về bán hàng đa cấp đã ra đời để giúp các nhà phân phối độc
lập nắm bắt được phương pháp làm việc. Cũng theo ông Richard Poe trong cuốn "Làn
sóng thứ ba-Kỷ ngun mới trong ngành BHĐC" thì dù bạn có tin hoặc có theo hay
khơng, BHĐC vẫn là một xu thế kinh doanh tất yếu trong thời gian tới. Vậy BHĐC có
lợi thế gì so với kinh doanh truyền thống? Dưới đây là một số ưu điểm nổi bật của bán
hàng đa cấp:
* Đối với người tiêu dùng:
• Người tiêu dùng sẽ có được những sản phẩm độc đáo, chất lượng tốt với một
mức giá rẻ nhờ vào hệ thống phân phối một cấp trung gian. Hơn nữa, người tiêu
dùng sẽ được hưởng những dich vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất như: hàng
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-9-
được mang đến tận nhà, được hướng dẫn, tư vấn cụ thể về sản phẩm trước khi
đưa ra quyết định mua. Được đổi sản phẩm hoặc hồn lại tiền nếu sản phẩm có
tác động xấu đến người tiêu dùng…
• Người tiêu dùng ngồi việc họ được sử dụng sản phẩm ra thì họ sẽ có thể trở
thành nhà phân phối độc lập sản phẩm của bất kỳ công ty bán hàng đa cấp nào
nếu hộ muốn và họ là người từ 18 tuổi trở lên.
* Đối với xã hội:
• Các cơng ty bán hàng đa cấp chân chính là các cơng ty có sự minh bạch trong
tài chính. Hầu hết các giao dich đều được lưu trên máy tính và thuế thu nhập
của các nhà phân phối ln được đóng đầy đủ. Vì các cơng ty này đều trả
thưởng cho các nhà phân phối qua hệ thống ngân hàng.
• Do việc bán hàng trong các công ty bán hàng đa cấp là một công việc làm thêm
của hầu hết các nhà phân phối nên ngoài 8h làm việc đối với công nhân viên
chức, nhân viên tại các cơng ty, xí nghiệp… sau khi kết thúc giờ làm việc. Điều
đó giúp họ tăng thu nhập, cải thiện đời sống và đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
• Cơng việc bán hàng này khơng địi hỏi người tham gia phải có bằng cấp, chun
mơn nghiệp vụ nào, khơng có tuổi về hưu, khơng phân biệt giới tính nên có thể
giải quyết cơng ăn việc làm cho những đối tượng này.
* Đối với doanh nghiệp:
• Tiết kiệm được chi phí cho quảng cáo, tun truyền … vì các nhà phân phối độc
lập sẽ làm những cơng việc đó.
• Hạn chế được hiện tượng hàng giả vì sản phẩm được lưu trong kho của cơng ty
và từ đó sản phẩm được phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
• Giúp các doanh nghiệp giải quyết được vấn đề tồn đọng vốn lâu dài vì doanh
nghiệp ln kiểm sốt được lượng hàng bán ra, không phải lo ký gửi hàng ở các
đại lí, khơng có hiện tượng nợ tồn đọng của các đối tác.
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-10-
• Giúp doanh nghiệp nhanh chóng tạo ra một hệ thống phân phối đơng đảo trên
tồn thế giới mà khơng hề mất chi phí cho việc quản lý nhân sự. Các nhà phân
phối độc lập này chính là đối tác kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải
là những người làm thuê. Hơn thế nữa, quyền kinh doanh và thành quả kinh
doanh của nhà phân phối độc lập cịn có thể để cho người khác thừa kế. Do vậy,
tính chủ động, sáng tạo của hàng triệu con người, những người luôn chia sẻ
những kinh nghiệm thành công để giúp người khác thành công sẽ giúp doanh
nghiệp phát triển nhanh và bền vững.
• Dễ dàng đưa một sản phẩm mới ra thị trường hay thâm nhập vào một thị trường
hồn tồn mới.
• Vì các nhà phân phối độc lập thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
nên họ hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng và sẽ phản hồi lại những mong
muốn của khách hàng đến cơng ty, giúp cơng ty có chiến lược đáp ứng những
nhu cầu chính đáng của khách hàng. Trong khi đó kinh doanh truyền thống
thường có yếu tố nhiễu trong thông tin phẩn hồi và thời gian nhận được thông
tin cũng chậm hơn.
1.2. Cơ sở pháp lý về BHĐC
Việc BHĐC được xem như là một hình thức kinh doanh hợp pháp khi được
pháp luật thừa nhận và được điều chỉnh bằng các quy định của pháp luật.
Ở các nước có mơ hình dịch vụ BHĐC phát triển mạnh thì hệ thống pháp luật
điều chỉnh hành vi BHĐC rất chặt chẽ, đảm bảo đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên tham gia BHĐC: nhà nước, doanh nhiệp kinh doanh, nhà phân phối, người tiêu
dùng, và toàn bộ các tầng lớp liên quan khác trong xã hội.
Các văn bản pháp luật được thiết kế một cơ chế quản lý riêng biệt đối với hoạt
động này bao gồm các phần cơ bản là: [10,15]
-
Tiêu chuẩn hóa các điều kiện của doanh nghiệp tổ chức bán hàng đa cấp và
người tham gia
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
-11-
ĐHBK HN
-
Quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;
-
Xác định các hành vi bán hàng đa cấp vi phạm pháp luật và trách nhiệm của
người vi phạm
-
Điều khoản bảo vệ người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ bán hàng đa cấp
Cụ thể trong hệ thống pháp lý đảm bảo một số điều khoản cần thiết sau
[10,23]:
27T
- Quy định cụ thể loại hàng hóa được sử dụng dịch vụ BHĐC
+ Danh mục hàng hóa.
+ Tiêu chuẩn bắt buộc
-
Trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia BHĐC
+ Xây dựng và cơng khai các quy trình bán hàng đa cấp
+ Xây dựng chính sách hoa hồng theo đúng quy định pháp luật
+ Cung cấp đầy đủ và minh bạch các thông tin về cơng ty cho các đối tượng có
dự định tham gia vào hệ thống tiêu thụ sản phẩm BHĐC
-
Những hành vi của các doanh nghiệp BHĐC bị cấm:
+ Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc hoặc mua hàng để được quyền
tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
+ Yêu cầu người tham gia phải trả phí cho các khóa học, đào tạo, hội thảo, hay
các hoạt động khác của doanh nghiệp
+ Cung cấp các thông tin sai sự thật để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa
cấp
+ Không trả lại tiền hoặc hoa hồng hoặc các khoản tiền khác theo đúng chính
sách của cơng ty đưa ra ban đầu
Trách nhiệm và các hành vi bị cấm của các NPP:
+ Phải có sự chứng nhận của cơng ty về tính hợp pháp của NPP
+ Phải cung cấp thơng tin trung thực chính xác về sản phẩm đối với người tiêu
dùng.
+ Tuân thủ các các quy tắc hoạt động cũng như các quy trình BHĐC mà cơng ty
đưa ra.
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-12-
+ Cấm yêu cầu người mà mình bảo trợ đóng bất kỳ khoản phí nào
+ Cấm cung cấp thông tin gian dối về sản phẩm, về lợi ích của việc tham gia
BHĐC
-
Hợp đồng trong BHĐC
+ Khi doanh nghiệp tuyển dụng các NPP phải ký hợp đồng theo đúng quy định
+ Doanh nghiệp, người tham gia có quyền chấm dứt hợp đồng khi bên kia vi
phạm các điều khoản quy định.
-
Các điều kiện, hồ sơ thủ tục để được cấp giấy chứng nhận BHĐC.
-
Tạm ngừng hoạt động, thu hồi giấy phép đối với các doanh nghiệp BHĐC vi
phạm các quy định của pháp luật
-
Báo cáo định kỳ của các doanh nghiệp tham gia BHĐC
-
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc quản lý giám sát và kiểm tra
các doanh nghiệp đăng ký BHĐC
Một cách tổng quát, việc BHĐC phải được pháp luật điều chỉnh bằng các quy
định chặt chẽ để đảm bảo việc thực thi phải đúng theo khuôn khổ của pháp luật, không
gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và phải đảm bảo đầy đủ quyền và
nghĩa vụ hợp pháp của các bên tham gia BHĐC
1.3 Những quy trình chuẩn về BHĐC của doanh nghiệp trong kinh doanh
hiện đại
Trong kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ BHĐC thay thế
đội ngũ nhân viên bán hàng bằng đội ngũ các nhà phân phối độc lập và công ty không
phải quản lý cũng như trả lương cho họ.
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-13-
BHĐC sử dụng hai kênh phân phối sau:
Hình 1.3: Mơ hình các kênh phân phối trong BHĐC [19]
Kênh 1
Nhà SX
Kênh 2
Nhà SX
Công ty KD
Nhà PP
Người TD
Nhà PP
Người TD
Ở kênh 1, nhà sản xuất cũng đồng thời là công ty BHĐC, giảm đi một khâu
trung gian, kênh phân phối này thường tồn tại ở những quốc gia có ngành KDĐC phát
triển. Ở Việt Nam, mới chỉ xuất hiện một công ty BHĐC sử dụng kênh phân phối này,
đó là cơng ty Việt AM (một cơng ty của Bộ quốc phịng). Cơng ty này phân phối máy
tĩnh điện Ion ở Việt Nam. Hay một số công ty như SITC, AAC…
Kênh 2, có thêm một cấp trung gian nữa đó là cơng ty BHĐC vì nhà sản suất
khơng phải là công ty BHĐC hoặc nhà sản suất bán lại sản phẩm cho một công ty
BHĐC ở bên nước khác khi chưa trực tiếp có kho hàng tại nước đó. Kênh phân phối
này xuất hiện khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay, vì nhiều cơng ty kinh doanh ở Việt
Nam đã nhập khẩu sản phẩm từ bên nước ngồi về để phân phối. Tuy nhiên kênh này
vẫn khơng phải là kênh phân phối nhiều cấp trung gian. Vì sản phẩm cũng chỉ đi từ
kho hàng của công ty kinh doanh đến người tiêu dùng qua những nhà phân phối độc
lập.
Ta có thể dễ dàng so sánh hai hình thức phân phối này dựa vào mơ hình phân
phối của chúng.
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-14-
Hình 1.4: Hình thức phân phối hàng nhập khẩu thông qua hệ thống phân phối
truyền thống
Tc: Quảng Cáo + Các Khâu Trung Gian Chiếm 70% - 80% Giá bán Sản Phẩm
Hình 1.5: Hình thức phân phối hàng sản xuất nội địa qua hệ thống PPTT
Tc: Quảng Cáo + Các Khâu Trung Gian Chiếm 70% - 80% Giá Thành Sản Phẩm
Hình 1.6: Hình thức phân phối hàng hóa qua hệ thống BHĐC
Người TD
[Nguồn: tác giả tổng hợp]
Trong hình thức phân phối truyền thống, thơng thường các sản phẩm sau khi
được sản xuất ra tại nhà máy sẽ được phân phối đến các đại lý khu vực, đại lý bán sỉ,
đại lý bán lẻ, rồi sau đó mới đến tay người tiêu dùng. Trong trường hợp nếu sản phẩm
đó là nhập khẩu thì sẽ thêm một khâu trung gian nữa đó chính là nhà nhập khẩu sản
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
-15-
ĐHBK HN
phẩm. Để kiếm được lợi nhuận thì các nhà kinh doanh thường phải tăng giá ở các khâu
trung gian. Phần tăng thêm này chính là hoa hồng trả cho các khâu trung gian. Thông
thường các khâu này chiếm từ 30% - 40% giá bán ra của một sản phẩm. Bên cạnh đó
người tiêu dùng cịn phải chịu một khoản chi phí khác nữa, đó là chi phí dành cho
quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền và khuyến mãi. Khoản chi phí này thường chiếm
khoảng 40% giá bán ra của một sản phảm.
Ví dụ như chi phí quảng cáo trên Tivi vào giờ cao điểm là khoảng 38 triệu
VNĐ cho 30 giây trên kênh VTV1, hoặc từ 3-5 triệu VNĐ trên các đài địa phương.
Hay chi phí quảng cáo trên báo Lao Động là 8 triệu cho một trang báo…[15]
Mà theo các chun gia thì một thơng điệp quảng cáo muốn tạo được ấn tượng
nơi người xem sẽ thường xuyên phải quảng cáo từ 4 -10 lần trong 1 ngày và kéo dài
liên tục trong nhiều tháng. Như vậy chi phí quảng cáo là rất lớn cộng với việc tăng giá
thành ở các khâu trung gian sẽ làm cho giá của sản phẩm tăng từ 70 - 80%. Trong khi
đó giá thành sản xuất ra một sản phẩm tại nhà máy chỉ chiếm khoảng 20 – 30% mà
thôi. Nhưng người tiêu dùng chúng ta luôn phải gánh chịu tồn bộ các khoản chi phí
đó.
Cịn hình thức bán hàng đa cấp thì sản phẩm sau khi được sản xuất ra tại nhà
máy sẽ được phân phối bởi một công ty tiêu thụ hay nhập khẩu. Từ đây sản phẩm được
đưa trực tiếp đến người tiêu dùng. Khi đó giá bán của sản phẩm sẽ rẻ hơn nhiều, vì vậy
đương nhiên người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi.Và do tiết kiệm được những chi phí
trung gian mà mức phần trăm thưởng cho các nhà phân phối sẽ khá cao, ngồi ra cơng
ty cịn có lợi nhuận cao hơn để đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Do vậy,
100% các cơng ty BHĐC chân chính đều có những sản phẩm độc đáo, chất lượng tốt
và luôn được nâng cao, đồng thời sản phẩm được bảo vệ độc quyền. Chúng ta có thể
thấy được đường đi của sản phẩm và phần trăm hoa hông qua nhà phân phối độc lập
như sau:
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-16-
Hình 1.7: Mơ hình ngun lý trả thưởng của các công ty BHĐC
20% - 30%
60% - 70%
20% - 30%
Nhà phân phối độc lập
Nhà sx
Người tiêu dùng
5% - 10%
20% - 30%
60% - 70%
Nhà phân phối độc lập
[Nguồn: Tác giả tổng hợp]
Sản phẩm chỉ đến được tay người tiêu dùng khi đi qua một nhà phân phối, nghĩa
là bạn không thể mua hàng trong công ty nếu khơng có một mã số (ID) của một nhà
phân phối nào đó. Bất cứ một nhà nhân phối nào cũng phải lấy hàng trực tiếp từ cơng
ty thì mới được công ty trả hoa hồng. Nhà phân phối cấp một sẽ được nhận thêm phần
trăm hoa hồng nếu nhà phân phối cấp hai (người được mình giới thiệu, đỡ đầu) bán
được sản phảm tới tay khách hàng. Cứ như vậy, càng nhiều các nhà phân phân phối
phía dưới làm việc hiệu quả thì nhà phân phối cấp một sẽ được hưởng một lượng hoa
hồng tích lũy lớn, chính vì vậy người ta nhầm tưởng đây là hình thức phân phối qua
nhiều cấp trung gian.
Có thể tóm lược quy trình BHĐC chuẩn của các doanh nghiệp trong kinh doanh
hiện đại như sau:
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
-17-
ĐHBK HN
Hình 1.8: Quy trình BHĐC đối với công ty kinh doanh không trực tiếp sản xuất sản
phẩm mà nhập sản phẩm từ một nhà sản xuất khác
Nhà sản xuất
Sản phẩm
Tuyển dụng các
nhà phân phối
cấp 1
Công ty kinh
doanh
Nhà phân phối cấp
dưới (2,3,4…)
Hoa hồng
Sản phẩm
Bán hàng hóa cho
NTD
Thanh tốn tiền
[Nguồn: Tác giả tổng hợp]
Hình 1.9 : Quy trình BHĐC đối với cơng ty trực tiếp kinh doanh sản phẩm của cơng
ty mình sản xuất
Tuyển dụng các
nhà phân phối cấp
1
Nhà sản xuất
Nhà phân phối cấp dưới
(2,3,4…)
Hoa hồng
Sản phẩm
Bán hàng hóa cho
NTD
Thanh tốn tiền
[Nguồn: Tác giả tổng hợp]
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
-18-
ĐHBK HN
Về cơ bản thì các quy trình BHĐC đều tương tự như 2 quy trình trên, chỉ có sự khác
nhau cơ bản trong các bước thực hiện của của trình. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn
phần này ở chương tiếp theo.
1.4 Hỗ trợ xúc tiến việc BHĐC trong kinh doanh hiện đại
1.4.1 Tuyên truyền giáo dục rộng rãi:
T
1
BHĐC là một mơ hình kinh doanh hiện đại , khoa học, đại chúng hóa. Nó hồn
1T
tồn hợp tình, hợp lý, hợp pháp và được người tiêu dùng ở các thị trường kinh doanh
hiện đại thừa nhận và tham gia. [16]
Cụ thể trên thế giới có hơn 30.000 cơng ty kinh doanh theo phương thức BHĐC,
trong đó có 5.000 cơng ty lớn. Doanh số tồn ngành BHĐC đạt hơn 400 tỷ USD.
• Tốc độ tăng hàng năm từ 20% - 30%
• Mỹ: hiện Có 2.000 cơng ty hoạt động và cứ 10 gia đình có 1 người làm
26T
26T
BHĐC chiếm khoảng 15% dân số, có 500.000 người trở thành triệu phú nhờ
BHĐC.
• Nhật : 90% hàng hố & Dvụ theo BHĐC, có 2,5 triệu Nhà Phân Phối đạt
26T
26T
doanh thu 30 tỷ USD.
• Đài Loan : Cứ 12 người có 1 người làm BHĐC.
26T
26T
• Malaysia : Có hơn 1 triệu NPP đạt Doanh thu 1tỷ USD.
26T
26T
• Úc : Doanh thu từ BHĐC đạt 1,5 tỷ USD.
26T
26T
• Đức, Pháp, Ý : mỗi nước đạt trên 2 tỷ USD.
26T
26T
• Anh: Doanh thu đạt trên 1 tỷ USD.
26T
26T
• Nga: Có trên 100 Cty BHĐC với hơn 2 triệu NPP.
26T
26T
• Việt Nam : Tại thời điểm hiện nay có khoảng hơn 50 Cty BHĐC và trên
26T
26T
200.000 NPP
• Mỗi ngày trên thế giới có 60.000 người tham gia BHĐC.
Người tiêu dùng trong nền kinh doanh hiện đại đã được trang bị kiến thức đầy
đủ về BHĐC nên rất dễ dàng chấp nhận mơ hình kinh doanh này. Họ nắm được bản
Học viên CH khoá 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý
Luận văn thạc sĩ QTKD
ĐHBK HN
-19-
chất của BHĐC. Đó là kết quả của các biện pháp hỗ trợ xúc tiến BHĐC rộng rãi trong
toàn xã hội.
Các biện pháp tuyên truyền giáo dục được áp dụng bằng nhiều phương pháp
khác nhau:
+ Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến như báo
chí, đài phát thanh, đài truyền hình…
+ Giảng dạy trong các giáo trình cho sinh viên.
+ Các chương trình tư vấn khách hàng…
Các doanh nghiệp cùng nhau tổ chức các chương trình như: triển lãm các mặt
hàng BHĐC, tổ chức các buổi hội nghị thảo luận về BHĐC … nhằm truyền bá một
các rộng rãi các lợi ích của BHĐC đúng nghĩa.
Nhờ các biện pháp hỗ trợ xúc tiến này, toàn thể mọi người trong nền kinh doanh
hiện đại có đầy đủ kiến thức về BHĐC và họ thấy được những ưu điểm nổi bật của
BHĐC để có thể chấp nhận nó như một mơ hình kinh doanh ưu việt, đồng thời cũng dễ
dàng phân biệt được các biến tướng của BHĐC và loại trừ nó khỏi thị trường.
1.4.2 Có hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng BHĐC: [15]
Trong nền kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp, NPP, người tiêu dùng sử
dụng dịch vụ BHĐC được bảo vệ quyền lợi chính đáng từ hiệp hội BHĐC.
Đây là hiệp hội hoạt động rất hiệu quả giúp cho các nhà sản xuất có thể liên kết với
nhau để cùng nhau phát triển mơ hình kinh doanh dịch vụ BHĐC, và dễ dàng phát hiện
ra các doanh nghiệp tham gia kinh BHĐC với ý đồ xấu để loại bỏ nhanh khỏi không
gây ra tiếng xấu làm ảnh hưởng đến mơi trường BHĐC
Các nhà Phân phối có nơi để cùng nhau thảo luận trao đổi kinh nghiệm nhằm
giúp cho việc BHĐC trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn. Đồng thời cũng tạo được lịng
tin cho các khách hàng có ý định trở thành NPP mới trong hệ thống BHĐC của một
doanh nghiệp nào đó.
Học viên CH khố 2007-2009: Nguyễn Văn Quân
Khoa Ktế & Qlý