Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH N.G.V

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.33 KB, 12 trang )

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH N.G.V
1. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty
1.1. Chế độ kế toán của Công ty
Công ty TNHH N.G.V là một doanh nghiệp nhỏ áp dụng chế độ kế
toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy
định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thay thế một phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
1.2. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để thuận
tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là
ngày 31/12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại
tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
1.3. Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều
chế độ khấu hao: khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu
hao tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm ... nhưng ở Công ty áp
dụng theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này
việc khấu hao được tính như sau:
NG. TSCĐ
- Mức khấu hao hàng năm =
TG. Sử dụng
- Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.
1.4. Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty
Công ty TNHH N.G.V hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài
khoản 133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) giá trị hàng hoá, vật tư
mua vào có thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách
Nhà nước về khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.
1.5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty


- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp
dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài
sử dụng vào sản xuất kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý
sau, năm trước chuyển sang năm sau.
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành (sản phẩm đã làm
xong nhưng chưa vận chuyển cho khách hàng)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh
thường xuyên liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá
trên hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác
định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn
kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho thực tế.
1.6. Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty TNHH N.G.V đang áp dụng các loại
chứng từ bao gồm:
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê
quỹ.
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài
sản cố định, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương: Bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh
toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn
GTGT (lập 3 liên), hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy
định chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài

chính ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành
21/12/2001.
1.7. Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng
- Sổ chi tiết thanh toán: TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý, kinh
doanh, chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ
TSCĐ; Sổ chi tiết TK131, TK 331, TK 152.
1.8. Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập
Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống
sổ sách báo cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng
ngày, tháng, quý, năm. Các phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các
số liệu thống kê báo cáo cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc
các thông tin về kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03 - DN
2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Nhiệm vụ: Công tác kế toán ở Công ty tổng hợp ở Phòng Kế toán
với chức năng và nhiệm vụ:
- Ghi chép, tính toán và phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
ở Công ty, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, lập quy trình luân chuyển
chứng từ hợp lý, nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực và có hệ
thống, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo sự cân đối giữa
nguồn vốn và quá trình sử dụng vốn của Công ty ở mọi thời điểm.
- Lập các loại báo cáo theo quy định và báo cáo cần thiết cho lãnh đạo
Công ty và cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan liên quan.
- Tham gia lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, phục vụ tốt cho công tác thống kê và thông tin trong Công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, đội sản xuất kinh doanh, phấn
đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các

mục tiêu kinh tế do Công ty đề ra, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất, nâng cao doanh lợi cho Công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
KÕ to¸n trëng

×