Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo hình dáng phần dưới cơ thể học sinh nam lứa tuổi 15 17 ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN NGUYÊN LÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO HÌNH DÁNG
PHẦN DƯỚI CƠ THỂ HỌC SINH NAM
LỨA TUỔI 15 – 17 Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
GS.Ts. TRẦN BÍCH HOÀN

Hà Nội – Năm 2011


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới cơ giáo Trần Bích Hồn. Em
chân thành cảm ơn cơ rất nhiều vì cơ đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em
hồn thành luận văn của mình.
Em xin cảm ơn tồn thể các Thầy giáo, Cô giáo khoa Công nghệ Dệt may và


thời trang trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những
kiến thức khoa học để em có thể hồn thành khóa học và hoàn thành tốt luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Phổ thơng trung học Đồn kết,
Trần Nhân Tông, Nguyễn Trãi, Kim Liên, Việt Đức, Dương Xá và Trường Phổ
thông cơ sở Phú Thị, Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong việc thu thập số liệu
nhân trắc của các em nam học sinh 15 – 17 tuổi tại trường.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn và chúc các Thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp luôn
hạnh phúc, thành đạt.
Hà nội, Ngày 15 tháng 06 năm 2011

Trần Ngun Lân

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

1

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tồn bộ kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn
là do tơi nghiên cứu, do tơi tự trình bày, không sao chép từ các Luận văn khác. Tôi

xin chịu trách nhiệm hồn tồn về những nội dung, hình ảnh cũng như các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2011
Người thực hiện

Trần Nguyên Lân
T
8
3

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

2

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
T
8
2

28T


LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 2
T
8
2

28T

MỤC LỤC.............................................................................................................. 3
T
8
2

28T

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... 5
T
8
2

T
8
2

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ............................................................ 7
T
8
2

T
8

2

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 10
T
8
2

28T

CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ..................................................... 12
T
8
2

1.1 Sơ lược sự phát triển của nhân trắc học trên thế giới và Việt Nam ............. 12
T
8
2

T
8
2

1.2 Đặc điểm tâm sinh lý và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh
T
8
2

lứa tuổi 15-17 ................................................................................................... 19
28T


1.3 Đặc điểm nhân trắc học phần dưới cơ thể nam ............................................ 25
T
8
2

T
8
2

1.3.1 Đặc điểm nhân trắc người Việt Nam ................................................... 25
28T

T
8
2

1.3.2 Các dấu hiệu nhân trắc........................................................................ 26
28T

T
8
2

1.3.3 Đặc điểm chung các bộ phận phần dưới cơ thể nam............................ 28
28T

T
8
2


1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 35
T
8
2

T
8
2

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu cắt dọc và phương pháp nghiên cứu cắt ngang
28T

T
8
2

.................................................................................................................... 35
1.4.2 Xác định số lượng mẫu nghiên cứu ..................................................... 36
28T

T
8
2

1.4.3 Các phương pháp đo ........................................................................... 39
28T

T
8

2

1.4.4 Ứng dụng sác xuất thống kê sinh học trong nghiên cứu nhân trắc học. 40
28T

T
8
2

KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN ..................................................................... 44
T
8
2

T
8
2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................... 45
T
8
2

2.1 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 45
T
8
2

28T


2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 45
T
8
2

T
8
2

2.3 Xây dựng chương trình nghiên cứu............................................................. 50
T
8
2

T
8
2

2.4 Các dấu hiệu nhân trắc................................................................................ 54
T
8
2

28T

2.5 Xử lý kết quả nghiên cứu ............................................................................ 60
T
8
2


T
8
2

2.5.1 Xử lý thô ............................................................................................ 60
28T

28T

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

3

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

2.5.2 Chứng minh số lượng mẫu đo được đảm bảo tính chất đại diện cho tổng
28T

thể đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 61
T
8
2

2.5.3 Các đặc trưng thống kê phần dưới cơ thể học sinh nam tuổi 15 - 17.... 65

28T

T
8
2

CHƯƠNG 3: XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................. 85
T
8
2

3.1 Nghiên cứu đặc điểm cơ thể........................................................................ 85
T
8
2

T
8
2

3.1.1 Đặc điểm chiều cao đứng.................................................................... 85
28T

T
8
2

3.1.2 Đặc điểm chiều cao eo ........................................................................ 87
28T


T
8
2

3.1.3 Đặc điểm vòng bụng........................................................................... 89
28T

T
8
2

3.1.4 Đặc điểm vịng mơng .......................................................................... 91
28T

T
8
2

3.1.5 Đặc điểm phần bụng ........................................................................... 92
28T

T
8
2

3.1.6 Đặc điểm phần mông .......................................................................... 95
28T

T
8

2

3.1.7 Đặc điểm phần chân ........................................................................... 99
28T

T
8
2

3.2 Nhận xét đặc điểm phần dưới cơ thể nam tuổi 15 – 17 .............................. 104
T
8
2

T
8
2

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 108
T
8
2

28T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 110
T
8
2


28T

PHỤ LỤC

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hoàn

4

Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng số đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.2: Ý nghĩa các kích thước thiết kế quần và đánh giá thể lực
Bảng 2.3: Kiểm định số lượng mẫu nghiên cứu học sinh nam theo chiều cao đứng
Bảng 2.4: Kiểm định số lượng mẫu nghiên cứu học sinh nam theo chiều cao eo
Bảng 2.5: Kiểm định số lượng mẫu nghiên cứu học sinh nam theo vòng bụng
Bảng 2.6: Kiểm định số lượng mẫu nghiên cứu học sinh nam theo vịng mơng
Bảng 2.7: Các đặc trưng thống kê của bốn kích thước chính phần dưới cơ thể học
sinh nam ở phía nam Hà Nội 15 tuổi
Bảng 2.8: Các đặc trưng thống kê của bốn kích thước chính phần dưới cơ thể học
sinh nam ở phía nam Hà Nội 16 tuổi.
Bảng 2.9: Các đặc trưng thống kê của bốn kích thước chính phần dưới cơ thể học
sinh nam ở phía nam Hà Nội 17 tuổi.
Bảng 2.10: Các đặc trưng thống kê của bốn kích thước chính phần dưới cơ thể học

sinh nam ở phía bắc Hà Nội 15 tuổi.
Bảng 2.11: Các đặc trưng thống kê của bốn kích thước chính phần dưới cơ thể học
sinh nam ở phía bắc Hà Nội 16 tuổi.
Bảng 2.12: Các đặc trưng thống kê của bốn kích thước chính phần dưới cơ thể học
sinh nam ở phía bắc Hà Nội 17 tuổi.
Bảng 3.1: Số liệu chiều cao trung bình học sinh nam tuổi 15-17 hai khu vực Hà Nội
Bảng 3.2: Số liệu trung bình chiều cao eo của học sinh hai khu vực tuổi từ 15 - 17
Bảng 3.3: Số liệu trung bình vịng bụng của học sinh hai khu vực tuổi từ 15 - 17
Bảng 3.4: Số liệu trung bình vịng mơng của học sinh hai khu vực tuổi từ 15 - 17
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp kết quả giá trị trung bình kích thước rộng eo, dầy eo, vòng
bụng , cao eo và độ lõm eo của các lứa tuổi từ 15-17
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả giá trị trung bình năm kích thước: dày mơng, vịng
mơng, cao nếp lằn mơng, dài cung vịng đũng và rộng mông các lứa tuổi từ 15-17
Bảng 3.7: Chỉ số rộng mông người Việt Nam ba miền Bắc, Trung, Nam năm 1986
GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

5

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả giá trị trung bình các kích thước: dài chân đo bên
trong, vòng đùi I, vòng đùi II, dài đùi, dài chân đo bên ngoài, rộng hai đùi của lứa
tuổi từ 15-17
Bảng 3.9: Chỉ số chân người Việt Nam ba miền Bắc, Trung, Nam năm 1986

Bảng 3.10: Bảng tổng hợp kết quả giá trị trung bình kích thước độ lõm đầu gối, cao
đầu gối, vòng gối, rộng 2 gối và rộng gối nam tuổi từ 15-17
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kết quả giá trị trung bình các kích thước: cao đầu gối,
vòng bắp chân, vòng cổ chân, rộng 2 bắp chân, rộng 1 bắp của lứa tuổi từ 15-17
Bảng 3.12: Giá trị trung bình 3 kích thước cao thân, cao eo, cao gối tuổi 15-17
Bảng 3.13: Giá trị trung bình 3 kích thước vịng ngực II, vịng bụng, vịng mơng
tuổi 15-17
Bảng3.14:Giá trị trung bình 3 kích thước vịng đùi, vịng gối, vịng mơng tuổi 15-17

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

6

Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các mốc đo nhân trắc
Hình 1.2: Hình vẽ mặt trước và mặt sau cơ thể nam
Hình 1.3: Hình vẽ nhìn thẳng và nhìn nghiêng cơ thể nam
Hình 1.4: Đặc điểm hình dáng và cấu tạo cơ bụng cơ thể nam
Hình 1.5: Đặc điểm hình dáng và cấu tạo cơ mơng , xương chậu cơ thể nam
Hình 1.6: Đặc điểm hình dáng cơ và xương đùi cơ thể nam
Hình 1.7: Đặc điểm hình dáng cấu tạo cơ và xương đầu gối
Hình 1.8: Hình dáng cấu tạo cơ và xương cẳng chân

Hình 2.1: Các dụng cụ đo
Hình 2.2: Minh họa các kích thước đo phần thân dưới cơ thể nam
Hình 2.3: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao
đứng học sinh nam ở phía nam Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.4: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm
Chiều cao eo học sinh nam ở phía nam Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.5: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vòng bụng
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.6: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vịng mơng
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.7: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao
đứng học sinh nam ở phía nam Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.8: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao eo
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.9: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vòng bụng
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.10: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vịng mơng
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.11: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao
GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

7

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học


đứng học sinh nam ở phía nam Hà Nội 17 tuổi.
Hình 2.12: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao eo
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 17 tuổi.
Hình 2.13: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vòng bụng
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 17tuổi.
Hình 2.14: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vòng mơng
học sinh nam ở phía nam Hà Nội 17 tuổi.
Hình 2.15: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao
đứng học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.16: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao eo
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.17: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vòng bụng
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.18: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vịng mơng
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 15 tuổi.
Hình 2.19: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao
đứng học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.20: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao eo
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.21: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vòng bụng
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.22: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vịng mơng
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 16 tuổi.
Hình 2.23: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao
đứng học sinh nam ở phía nam Hà Nội 17 tuổi.
Hình 2.24: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm chiều cao eo
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 17 tuổi.
Hình 2.25: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vịng bụng
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 17 tuổi.


GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

8

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

Hình 2.26: Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm vòng mơng
học sinh nam ở phía bắc Hà Nội 17 tuổi.
Hình 3.1: Biểu đồ sự phát triển chiều cao h/s nam hai khu vực
Hình 3.2: Biểu đồ sự phát triển chiều cao eo học sinh nam Hà Nội hai khu vực
Hình 3.3: Số liệu trung bình vịng bụng học sinh hai khu vực Hà Nội tuổi từ 15 - 17
Hình 3.4: Biểu đồ sự phát triển vịng vịng mơng của của học sinh nam hai khu vực
Hà Nội tuổi từ 15 đến 17
Hình 3.5: Mặt cắt ngang bụng
Hình 3.6: Các dạng rộng mơng của cơ thể
Hình 3.7: Mặt cắt ngang đùi
Hình 3.8: Hình dáng và cấu tạo xương chân
Hình 3.9: Các tư thế của chân

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

9


Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế văn hóa, chính trị, khoa học…đã và đang phát triển
nhằm tiến tới cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đời sống xã hội ngày càng
được nâng cao, sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội đến thế hệ trẻ ngày
càng nhiều khơng thể khơng có những tác động tới sự phát triển về mặt hình thái và
thể chất. Sự tác động ấy ảnh hưởng tới mọi lứa tuổi nhưng mạnh mẽ nhất, biến đổi
sâu sắc nhất là trong độ tuổi dậy thì. Do đó nghiên cứu đặc điểm hình thái trong giai
đoạn này thiết thực khơng chỉ về lý luận mà còn quan trọng cả trong thực tiễn được
các nhà: sinh học, y học, giáo dục hoc và nhân trắc học…trên toàn thế giới quan
tâm.
Ngày nay hiện tượng gia tốc trong tăng trưởng hình thái đang ở quy mơ tồn
thế giới. Nhưng mức độ khác nhau đối với học sinh ở từng vùng khác nhau. Hiện
tượng này trở lên phổ biến cùng với xu hướng đô thị hố ngày càng rộng rãi địi hịi
sự nghiên cứu và cập nhật thường xuyên tình hình phát triển ở mỗi vùng. Lĩnh vực
nghiên cứu này hiện nay đã tăng về khối lượng cơng trình, phức tạp về nội dung,
đơng đảo về đối tượng và trên nhiều vùng địa lý sinh thái. Tuy nhiên số liệu có
phong phú nhưng cịn tản mạn đã cũ về thời gian và ít đề cập đến lứa tuổi 15-17
chưa đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của đời sống xã hội và nhu cầu mặc
đẹp vừa vặn và phù hợp với lứa tuổi này.
Nhận thấy nghiên cứu đặc điểm hình thái cơ thể người là phần không thể
thiếu trong nghiên cứu Nhân trắc học bởi vì việc nghiên cứu này là yếu tố quyết
định đến việc phân chia đám đơng thành các nhóm nhất định có đặc điểm chung.

Cịn trong may mặc việc phân tích nắm bắt đặc điểm cơ thể là rất quan trọng, bởi vì
đây là yếu tố góp phần định hình chủng loại, thiết kế kiểu dáng sản phẩm phù hợp
cho từng nhóm người. Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu từ hình thái
chung nhất đến cụ thể từng bộ phận như bàn tay, chân, phần đầu… Nhưng ở Việt
Nam vẫn còn hạn chế nhất là phần dưới của cơ thể như bụng, mông và chân là phần
quan trọng của cơ thể nam và của trang phục thì chưa được tiến hành nghiên cứu
sâu và cụ thể. Nhất là trong lứa tuổi học sinh 15-17 (lứa tuối phát triển mạnh mẽ
GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

10

Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

nhất cả về tâm lý, sinh lý và các kích thước trên cơ thể). Chính vì vậy tôi đã lựa
chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo hình dáng phần dưới cơ
thể học sinh nam lứa tuổi 15 – 17 ở Hà Nội”. Nhằm góp phần đánh giá sự phát
triển đặc điểm của các em đồng thời góp phần xây dựng hệ thống cỡ số, phục vụ
thiết kế trang phục học sinh trung học trên địa bàn thành phố Hà Nội.

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

11

Học viên : Trần Ngun Lân



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

CHƯƠNG 1
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1 Sơ lược sự phát triển của nhân trắc học trên thế giới và Việt Nam
* Lịch sử phát triển nhân trắc trên thế giới
- Nhân trắc học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về các phương pháp đo
đạc hình thể, kích thước, cấu trúc cơ thể người và sử dụng các cơng thức tốn học
để phân tích các kết quả đo được nhằm tìm hiểu các quy luật về sự phát triển hình
thái con người đồng thời ứng dụng các quy luật đó vào việc giải quyết những yêu
cầu thực tiễn của khoa học, kỹ thuật, thiết kế sản xuất các sản phẩm tiêu dùng phục
vụ cho con người. [17]
- Nhân trắc học đã hình thành từ rất lâu. Có thể nói rằng, ngay từ khi con
người biết đo chiều cao của mình, biết mình cân nặng bao nhiêu, là đã bắt đầu làm
nhân trắc.
- Trong suốt những năm dài lịch sử, con người mới chỉ làm nhân trắc tùy
hứng tự phát chứ nhân trắc chưa trở thành môn khoa học. Đến đầu thế kỷ XX, từ
khi R.A. Fisher, một trong những người sáng lập môn di học quần thể, đã xây dựng
được mơn thống kê tốn học ứng dụng vào y học thì nhân trắc mới thực sự trở thành
môn khoa học với đầy đủ ý nghĩa và đầy đủ tính chính xác của nó.
- Trong suốt thời gian dài mấy chục năm qua, nhân trắc học đã có những
bước tiến đáng kể nhờ được áp dụng những kỹ thuật hiện đại của các ngành khoa
học phát triển khác với số người chuyên nghiên cứu vấn đề này trên thế giới ngày
càng tăng. Vào những năm 20 của thế kỷ XX, Rudolf Martin nhà nhân trắc đi tiên
phong người Đức đã đề xuất một hệ thống các phương pháp và dụng cụ để đo đặc

kích thước cơ thể con người. Ông đã xuất bản cuốn sách “ Giáo trình về nhân học”
(1919). Đó là cuốn sách đầu tiên trình bầy một cách đầy đủ các phương pháp nghiên
cứu nhân trắc học với sự ứng dụng của toán học, đặc biệt là thống kê sinh học. Năm
1942 ông đã cho ra đời cuốn “Chỉ nam đo đạc cơ thể và xử lý thống kê”. Cuốn sách
của Rudolf Martin được coi là kim chỉ nam cho môn khoa học này và ơng được coi
là người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại. Các trường phái Nhân trắc học
tiếp theo đó đều dựa trên cơ sở phương pháp R.Martin mà bổ sung và hoàn thiện về
lý thuyết và thực tiễn theo truyền thống khoa học của từng nước cũng như theo các
GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

12

Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

mục tiêu ứng dụng khác nhau và từ đó đến nay trên thế đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cứu về lĩnh vực này, các tài liệu nhân trắc học đã liên tiếp được xuất bản.
Năm 1961, Graef và Cone đã tập hợp nhiều số liệu chứng tỏ tình trạng dinh
dưỡng và bệnh tật ảnh hưởng rõ rệt đến sự gia tăng của các kích thước cơ thể đặc
biệt là chiều cao và cân nặng.[16]
- Năm 1964 F.Vandervael, một thầy thuốc người Bỉ đã viết cuốn sách giáo
khoa về Nhân trắc học. Ông đưa ra những nhận xét toàn diện về các qui luật phát
triển thể lực theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp và xây dựng các thang phân loại
thể lực theo các chỉ số đánh giá thể lực với các đặc trưng thống kê trung bình cộng
(M) và độ lệch chuẩn (б).

- Đặc biệt việc ứng dụng phương pháp nhân trắc học vào nghiên cứu lứa tuổi
trẻ em đến trường học đã được thế giới quan tâm và tiến hành sớm hơn vào cuối thế
kỷ XIX. Mặc dù trong thời kỳ này các công trình nghiên cứu cịn hạn chế về số
lượng và kích thước đo đạc, phương pháp nghiên cứu cũng chưa hoàn tồn thống
nhất và các tính tốn thống kê cịn đơn giản. Cũng trong những năm 70-80 của thế
kỷ XIX các cơng trình về sinh trưởng của trẻ em cũng đã được giới thiệu đầy đủ
như ở Hămbuốc năm 1977 (Theo Lenz Ort, 1959), ở Boxton và Aivakutu từ năm
1877-1880 (theo Meredith, Kortt, 1962; Cone, 1965), ở Vacxava năm 1880 (theo
Wolanski, 1973), ở Xtôckhôm năm 1883 (theo Ljungetal, 1974).
- Sự tăng trưởng các kích thước tổng thể và phát triển cơ thể học sinh không
giống nhau ở các lứa tuổi, mạnh nhất ở lứa tuổi dậy thì do ảnh hưởng sự hoạt động
của các cơ quan nội tiết trong thời kỳ chín sinh dục. Tốc độ tăng trưởng và sự kéo
dài thời gian tăng trưởng phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội, ví dụ như theo
Bunac (1941) sự tăng trưởng chiều cao ở nam giới phải tới 25 tuổi mới kết thúc,
nhưng theo Uruxon A.M (1962) thì lại là 17-18 tuổi đối với nữ và 19 tuổi đối với
nam. Điều kiện kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cơ thể của trẻ em. Những
trẻ em có thân hình gầy ốm, thể lực phát triển kém, đa số là con của các gia đình
nghèo có thu nhập thấp. Điều kiện xã hội, môi trường sinh thái cũng tác động mạnh
đến sự tăng trưởng; như trẻ em sống ở thành phố cơ thể phát triển tốt hơn trẻ em
nơng thơn. Sự chín sinh dục cũng như vậy những trẻ em nữ sống ở thành phố hoặc
ở các gia đình khá giả hoặc sống ở vùng khí hậu ơn hịa sẽ dậy thì sớm hơn so với
trẻ em nữ sống ở nơng thơn hoặc ở các gia đình nghèo khó hoặc sống ở vùng cận
GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

13

Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

xích đạo và xích đạo. Sự chín sinh dục có liên hệ với sự tăng trưởng các kích thước
hình thái. Soloviev V.S (1964) nhận thấy nam 14 tuổi đã chín sinh dục cả về kích
thước, về hình thái và chức năng sinh lý.
- Trong khoảng 100-150 năm gần đây người ta thấy có hiện tượng tăng
nhanh về sự phát triển cơ thể và trưởng thành sinh lý của trẻ em và thiếu niên, ở các
nước phát triển nhanh như: Anh, Pháp, Mỹ, … hiện tượng này được thể hiện rõ rệt
nhất. Tập hợp nhiều tài liệu về sự phát triển cơ thể học sinh phổ thông người ta ghi
nhận được rằng sự tăng nhanh chiều cao đứng, trọng lượng cơ thể cũng như các
kích thước từng phần (các đoạn thân thể, chi, mô mỡ, ..) trong vòng 100 năm gần
đây (chẳng hạn chiều cao đứng đã tăng lên 10 đến 15 cm). Thời kỳ chín sinh dục
của thiếu niên cũng sớm hơn 2 năm so với 100 năm trước. Tuổi có kinh nguyệt lần
đầu cịn sớm hơn nữa, ví dụ như vào đầu thế kỷ trước tuổi có kinh trung bình ở các
nước châu Âu phát triển là 16,5 – 17,5 thì ngày nay ở các thành phố cơng nghiệp
chỉ cịn là 12 - 13 tuổi .
- Đã từ lâu sự phát triển cơ thể được coi như là chỉ số đánh giá về tình trạng
sức khỏe con người nói chung và trẻ em nói riêng. Trong đó các chỉ tiêu như chiều
cao, cân nặng, vịng ngực,… là các chỉ tiêu quan trọng nhất. Mối quan hệ giữa các
chỉ số phát triển cơ thể và sức khỏe là rất phức tạp. Do đó người ta đã dùng các chỉ
số thể lực để biểu thị mối quan hệ giữa các đặc điểm đặc trưng nhất trong sự phát
triển cơ thể. Các chỉ số về thể lực chính là sự tổng hợp các tương quan của nhiều
dấu hiệu hình thái cơ thể dưới dạng cơng thức tốn học.
* Nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam
Nhân trắc bắt đầu được chú ý ở Việt Nam từ những năm 30 của thế kỷ XX
bằng một số cơng trình về đo đạc một số kích thước như chiều cao, cân nặng và
vòng ngực. Trong thời kỳ này, hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều do một số
bác sĩ người Pháp và người Việt Nam thực hiện tại “Ban nhân học” thuộc viện

Viễn đông Bác Cổ (Elcole d’Ẻtême Orent) và tại Viện Giải Phẫu Học thuộc
trường Đại Học Y Khoa Hà Nội.
Năm 1936-1944, những kết quả nghiên cứu về các kích thước cơ thể người
các dân tộc Việt Nam như dân tộc kinh, Hơmơng, Êđê, Chăm, Thượng…được

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hoàn

14

Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

đăng rải rác trong 9 tạp chí “Cơng trình nghiên cứu Viện Giải Phẫu Học trường
Đại học Y Khoa Đông Dương” do P.Hurad làm chủ biên.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đóng góp tài liệu cho việc tìm
hiểu các đặc điểm nhân trắc học và hình thái học nói chung của người Việt Nam
và một số dân tộc ít người ở nước ta. Mặt khác, những điều đó bước đầu cũng góp
phần vào việc tìm hiểu nguồn gốc của dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên, các cơng trình đó cịn lẻ tẻ, chưa hệ thống các kỹ thuật và
phương pháp nghiên cứu lúc bấy giờ cịn đơn sơ, xử lý thống kê tốn học chưa
triệt để, chính xác bởi vậy các kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế.
Năm 1945-1954, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành độc
lập dân tộc. Giáo sư Đỗ Xuân Hợp nhà nhân trắc học đầu tiên của Việt Nam, đã
cùng với một số bác sĩ và sinh viên tiến hành những cơng trình nghiên cứu nhân
trắc học đối tượng là thanh niên phục vụ cho việc tuyển quân và may quân trang

cho bộ đội. Các đề tài nghiên cứu cũng được mở rộng ra theo nhiều chiều hướng
như hướng nghiên cứu nhân trắc chủ yếu nhằm phục vụ y học, hướng nghiên cứu
nhân trắc phục vụ điều tra cơ bản con người Việt Nam, các đặc điểm nhân chủng
học của các dân tộc Việt Nam được thực hiện chủ yếu tại bộ môn sinh học người,
trường Đại Học tổng hợp Hà Nội, Viện Khảo Cổ học, Viện Bảo tàng lịch sử và
trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, Viện KHKT, Viện bảo hộ lao động, Viện vệ sinh
dịch tễ….là các đơn vị đi sâu nghiên cứu nhân trắc phục vụ lao động – nhân trắc
học ecgônômic.
Năm 1967 và 1972 hai hội nghị hằng số sinh học người Việt Nam đã được
tổ chức tại Hà Nội dưới sự chủ trì của giáo sư Nguyễn Tấn Di Trọng. Hàng trăm
cơng trình nghiên cứu về nhân trắc học đã được tập hợp để báo cáo trong hai hội
nghị đó và được đăng lại trong cuốn “ Hằng số sinh học ở Việt Nam” năm 1975 và
coi như đó là hằng số sinh thái của người Việt Nam bình thường.
Năm 1974, PGS. Bác sĩ Nguyễn Quang Quyền, người đã cùng với giáo sư
Đỗ Xuân Hợp cho xuất bản cuốn “Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu trên
người Việt Nam” tập hợp những cơng trình nghiên cứu nhân trắc học của tác giả

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

15

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

và các đồng nghiệp khác. Cuốn sách đã trình bày khá đầy đủ những vấn đề cơ bản

nhất trong lĩnh vực nghiên cứu nhân trắc học hiện nay và nêu lên các số liệu cùng
các nhận định tiến hành nghiên cứu trên người Việt Nam. Đối với tất cả những
người nghiên cứu nhân trắc học ở nước ta đó là một tài liệu rất bổ ích.
Cuốn “Atlas nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” (1986)
do PGS.TS Võ Hưng làm chủ biên là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng ergonomics vào bảo hộ lao động và áp dụng các
dữ kiện nhân trắc học vào việc cải thiện điều kiện lao động cho công nhân” (mã số:
58.01.03.01) thuộc chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật trọng điểm của Nhà nước
về bảo hộ lao động trong giai đọan 1982-1985. Atlas đã trình bày 138 dấu hiệu nhân
trắc tĩnh được đo đạc trên 13.223 người đang trực tiếp lao động sản xuất trong nhiều
ngành nghề khác nhau trên cả nước Việt Nam. [1]
Trong những năm 1986-1990, tập Atlas thứ hai “Atlas nhân trắc học người
Việt Nam trong lứa tuổi lao động- Dấu hiệu nhân trắc động về tầm họat động của
tay” ra đời. Đây cũng là kết quả của đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước Nghiên cứu
xây dựng các chỉ tiêu trắc học người lao động Việt Nam (phần dấu hiệu động) và
chỉ dẫn phương pháp luận đánh giá ergonomic chỗ làm việc, phòng ngừa tai nạn; sự
cố do sai lầm của người điều khiển những hệ thống kỹ thuật phức tạp” mã số:
58A.01.02). [3]
Qua tất cả các nghiên cứu đó cho ta thấy sự tăng trưởng chiều cao người Việt
Nam đối với thế hệ sau hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của thế giới về sự phát
triển chiều cao trung bình dao động trên dưới 2 cm trong 15-20 năm gần đây.
* Ứng dụng nhân trắc học vào trong các lĩnh vực khác
Từ lâu nhân trắc học được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Dẫn liệu nhân trắc học được sử dụng để tìm hiểu các đặc trưng hình thái, chủng tộc
của các cộng đồng người (trong nhân chủng học ứng dụng). Để xác định những biến
đổi về hình thái cơ thể dưới ảnh hưởng của bệnh lý (trong y học); điều tra, đánh giá
sự phát triển thể lực trong tuyển sinh vận động viên thể dục thể thao (trong y tế học
đường); để xác định những tiêu chuẩn chọn lao động trong một số ngành nghề đặc
biệt (lái xe, lái tàu, lái máy bay, dầu khí,…); để định tiêu chuẩn xây dựng cơng trình
GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn


16

Học viên : Trần Nguyên Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

kiến trúc, nghệ thuật (trong kiến trúc, mỹ thuật); để thiết kế quân trang, quân dụng,
vũ khí, tuyển quân (trong quân đội).
Dẫn liệu nhân trắc học là cơ sở đầu tiên để thiết kế các thiết bị sản xuất,
dụng cụ sinh hoạt, cũng như chỗ làm việc và mơi trường sống nhằm hợp lý hố thao
tác, tiết kiệm năng lượng vận động, giảm nguy cơ xảy ra tai nạn, hạn chế bệnh nghề
nghiệp, cải thiện điều kiện lao động, duy trì và nâng cao khả năng làm việc và năng
suất lao động. Trong những năm 40 và 50 của thế kỷ XX khơng có lĩnh vực thiết kế
cơng nghiệp nào có liên quan đến con người mà không sử dụng những dẫn liệu
nhân trắc học.
Trong nhiều nước có truyền thống khoa học như Nga, Ba Lan, Séc, Đức
nhân trắc học đã trở thành cơ sở tin cậy cho việc định các tiêu chuẩn cấp nhà nước
về sản phẩm cơng nghiệp dân dụng và quốc phịng. Nhiều cơng trình nghiên cứu
nhân trắc học ra đời nhất là hướng vào mục tiêu ergonomics; là một phương hướng
nghiên cứu ứng dụng trực tiếp các luận chứng của khoa học về con người vào thiết
kế và tổ chức lao động sản xuất, và cũng đã ứng dụng các dấu hiệu nhân trắc
ergonomics; xây dựng được các quy chuẩn trong công tác tiêu chuẩn hoá nhà nước
trong các lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, thiết kế sản phẩm dân dụng và môi trường
sinh hoạt.
* Một số ứng dụng nghiên cứu nhân trắc học vào ngành May tại Việt Nam

Việc ứng dụng nhân trắc học không chỉ dừng lại trong các lĩnh vực y học,
trong quân đội, trong y tế học đường, trong kiến trúc, mỹ thuật,… mà nhân trắc học
còn được ứng dụng trong ngành may. Ngồi các cơng trình nghiên cứu ứng dụng
nhân trắc học theo hướng ergonomic cho lứa tuổi lao động trong ngành dệt may, để
thiết kế các thiết bị sản xuất, môi trường làm việc trong ngành dệt may phù hợp với
người lao động, giúp nâng cao năng suất lao động cho ngành dệt may thì hầu hết
nhân trắc học được ứng dụng để xây dựng hệ thống cỡ số trang phục cho các lứa
tuổi và giới tính khác nhau. Đây là một ứng dụng có ý nghĩa thiết thực nhất của
nhân trắc học vào ngành may. Vì muốn tạo ra các sản phẩm may mặc hàng loạt, để
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng một cách hiệu quả thì chúng ta phải có
được một hệ thống cỡ số cơ thể người chuẩn, được xây dựng trên cơ sở nền tảng
của các mốc đo nhân trắc học trên cơ thể người, nhằm phục vụ cho việc thiết kế
công nghiệp các sản phẩm may mặc.

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

17

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

Nước ta trước năm 1954 cũng đã biết ứng dụng nhân trắc học vào ngành may
đó là GS. Đỗ Xuân Hợp cùng với một số bác sĩ và sinh viên đã tiến hành những
cơng trình nghiên cứu nhân trắc học trên thanh niên để phục vụ cho việc tuyển quân
và may quân trang cho bộ đội. Đây là một trong những cơng trình ứng dụng nhân

trắc học đầu tiên ở Việt Nam vào nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quân trang
phục vụ ngành May. Cho đến năm 1962-1965 việc tiến hành đo khảo sát cơ thể
người Việt Nam mới được tiếp tục thực hiện. Kết quả khảo sát đã xây dựng được
một hệ thống cỡ số đối với hàng may mạc sẵn cho người lớn và trẻ em theo tiêu
chuẩn Việt Nam. Hệ thống cỡ số này được kí hiệu là TCVN196/66 – 196/66. Số đo
chính trong hệ thống cỡ số này là chiều cao cơ thể. Mãi đến năm 1994, tiêu chuẩn
VN-5782 về “Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo” được ban hành đánh dấu một
bước phát triển cho ngành may mặc Việt Nam.[15] Từ đó các cơ sở, cơng ty May
cơng nghiệp nở rộ, mặt hàng quần áo may sẵn với kiểu dáng phong phú, chủng loại
đa dạng tràn ngập thị trường và một số thương hiệu dệt may Việt Nam đã có một vị
trí nhất định, tạo được uy tín đối với người tiêu dùng trong nước và ghi được dấu ấn
trên thị trường xuất khẩu. Đứng ở thời điểm này ngành dệt may Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ và gặt hái được nhiều thành công trên thương trường quốc tế, nhiều
năm qua dệt may là ngành “mũi nhọn” trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam ra thị trường thế giới, thu về cho đất nước nguồn ngoại tệ khá lớn và cũng
đứng ở thời điểm này tốc độ phát triển kinh tế của nước ta cũng cao, điều kiện sống
và môi trường sống thay đổi, dẫn đến sự thay đổi các thơng số kích thước của cơ thể
người Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có một hệ thống cỡ số mới được xây dựng theo
tiêu chuẩn hóa nhà nước ở các lứa tuổi của người Việt Nam, và gây khó khăn cho
nhà sản xuất là khơng thể thiết kế công nghiệp chuẩn xác để phục vụ cho việc sản
xuất may hàng loạt và đáp ứng được các dạng cơ thể khác nhau, thoả mãn nhu cầu
người tiêu dùng trong nước, hệ thống cỡ số quần áo của nước ta được xây dựng từ
năm 1994 đã trở nên lạc hậu.
Năm 2001, trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quân trang
theo phương pháp nhân trắc học”, TS Nguyễn Thị Hà Châu cùng các cộng sự đã
tiến hành xây dựng thành công hệ thống cỡ số quân trang và được ứng dụng may
quân trang cho cả nước. Đề tài đã cho kết quả triệt để và chính xác do ứng dụng hệ
thống các kỹ thuật và phương pháp nghiên cứu hiện đại, xử lý thống kê toán bằng

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn


18

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

phần mềm chuyên dụng, đánh dấu một bước chuyển vượt bậc của việc ứng dụng
phương pháp nghiên cứu nhân trắc học phục vụ ngành May tại Việt Nam.
Cùng năm 2001, KS Trần Thị Hường và PGS. TS Nguyễn Văn Lân cũng
ứng dụng phương pháp nhân trắc học vào đề tài cấp cơ sở “Thống kê cỡ số và thiết
kế cơ bản trang phục nữ Việt Nam “. Đề tài này cũng đã xây dựng được hệ thống cỡ
số của phụ nữ chưa sinh con và phụ nữ đã sinh con thông qua việc kiểm định các
giả thiết trong quá trình xây dựng hệ thống cỡ số bằng cơ sở toán thống kê sinh học.
Đề tài này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành May công nghiệp. Việc
ứng dụng nghiên cứu nhân trắc học để xây dựng hệ thống cỡ số nước ta còn hạn chế
vì chưa có thiết bị đo hiện đại, vẫn sử dụng phương pháp đo trực tiếp.

1.2 Đặc điểm tâm sinh lý và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
học sinh lứa tuổi 15-17
a) Đặc điểm tâm lý học sinh lứa tuổi 15-17
Theo qui luật tự nhiên, mọi sinh vật không ngừng phát triển và thay đổi. Con
người cũng vậy. Kể từ khi chào đời, cơ thể bạn ngày ngày lớn lên, trí tuệ bạn ngày
càng thêm sâu sắc. Có một khoảng thời gian đặc biệt mà bạn có những bước phát
triển nhảy vọt về cả thể chất lẫn tâm hồn, giai đoạn này kéo dài trong vài năm, biến
các cô bé, cậu bé trở thành những cô gái, chàng trai. Đây là giai đoạn rất quan trọng

đánh dấu sự hình thành giới tính và nhân cách của mỗi con người. Lứa tuổi học sinh
15-17 là lứa tuổi nằm trong giai đoạn cuối của sự phát triển dạy thì. Lứa tuổi có
nhiều sự thay đổi về tâm lý, sinh lý và sự phát triển hình thể.
Song song với quá trình phát triển sinh lý thì tâm lý của lứa tuổi thanh thiếu
niên phát triển vô cùng nhanh, nhận thức, nắm bắt cái mới ngay khi nó xuất hiện.
Một đặc tính chung ở tuổi dậy thì là “ham muốn trở thành một người lớn”. Các em
khơng cịn cư xử như một đứa trẻ nữa. Các em muốn được độc lập trong suy nghĩ
và hành động, muốn thử sức và khám phá những điều mới để khẳng định mình là
người lớn.
Trong quá trình hình thành và phát triển tâm lý ở lứa tuổi 15 - 17 điều kiện
kinh tế xã hội có tác động rất lớn đến tâm sinh lý. Vào những năm 80 của thế kỷ
trước nước ta vừa bước ra khỏi cuộc chiến tranh, mọi mặt đều bị thiệt hại nặng nề,
đây cũng là thời kỳ “cả nước suy dinh dưỡng” cho nên lứa tuổi thanh thiếu niên

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

19

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

chưa phát triển về chiều cao, cân nặng,… Bên cạnh đó tư tưởng xã hội hồn toàn
thống nhất theo tư tưởng chủ nghĩa xã hội nên tuổi thanh thiếu niên cũng có tâm lý
theo tâm lý chung.
Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nước ta có sự chuyển mình quan trọng,

xóa bỏ bao cấp, xác định con đường phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Kinh tế có những bước phát triển nhất định, đã khơng cịn cảnh đói
ăn, tư tưởng của tồn xã hội tự do hơn. Khi đó cơ thể trẻ em độ tuổi thanh thiếu niên
đã phát triển hơn thời kỳ trước, các em có ý thức về hình dáng cơ thể mình, tâm lý
nhận thức cũng phát triển mạnh hơn.
Từ những năm 2000 trở đi, kinh tế phát triển mạnh mẽ, có những kết quả ban
đầu tốt đẹp từ quá trình đổi mới kinh tế. Xã hội ngày càng trở nên giầu có, khơng
cịn lo đến từng bữa ăn, các điều kiện thơng tin giải trí, làm đẹp,… phát triển rầm
rộ. Lứa tuổi 15 - 17 cũng phát triển sớm hơn, cơ thể các em đã gần hồn thiện ở độ
tuổi này, đã có những đường cong đẹp,… Các em có ý thức về cơ thể mình nhiều
hơn, định hình tâm lý cũng nhanh và rất khác thế hệ trước. Như ta thấy thời kỳ này
là thời kỳ bùng nổ của internet, các phương tiện truyền thơng, các chương trình giải
trí…Ở trên đó các em có một thư viện khổng lồ muôn vàn thông tin cả xấu cả tốt, cả
đúng cả sai khơng có rào cản, khơng bị kiểm sốt nên các em dễ bị ảnh hưởng, hình
thành những nhân cách xấu nếu các em khơng đi đúng hướng. Ở thời điểm này cần
nhất là sự hướng dẫn, định hướng đúng đắn của gia đình, nhà trường, xã hội.
Bước sang tuổi này, các chức năng tâm lý có nhiều thay đổi, đặc biệt là trong
lĩnh vực phát triển trí tuệ, khả năng tư duy. Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy
rằng hoạt động tư duy của thanh thiếu niên rất tích cực và có tính độc lập, có khả
năng và rất ưa thích khái qt các vấn đề. Sự phát triển mạnh của tư duy lý luận liên
quan chặt chẽ với khả năng sáng tạo. Nhờ khả năng khái quát mà ở tuổi này có thể
tự mình phát hiện ra những cái mới. Với các em điều quan trọng là cách thức giải
quyết các vấn đề được đặt ra chứ không phải là loại vấn đề nào được giải quyết.
Các em ở lứa tuổi này cảm nhận được các rung động của bản thân và hiểu
rằng đó là trạng thái "cái tơi" của mình. Các em ý thức được các mối quan hệ giữa

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

20


Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

các thuộc tính tâm lý và các phẩm chất nhân cách, có khả năng tạo được một hình
ảnh “cái tơi" trọn vẹn và đầy đủ hơn để từ đó xây dựng các mối quan hệ với người
khác và với chính mình. Cái Tơi trong giai đoạn đầu của lứa tuổi 15 - 17 thường
chưa thật rõ nét nên khi tự đánh giá về bản thân không ổn định và mâu thuẫn. Nhu
cầu giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp với bạn bè đồng lứa phát triển mạnh ở lứa tuổi
này đã thực hiện một chức năng quan trọng là giúp các em dần hiểu mình rõ hơn,
đánh giá bản thân chính xác hơn thơng qua những cuộc trao đổi thông tin, trao đổi
các đánh giá về các hiện tượng mà các em quan tâm. Các em hay so sánh mình với
người khác qua các đặc điểm bên ngoài. Một hiện tượng rất thường gặp là học sinh
cấp II, III là hay bắt chước thầy cô giáo mà họ yêu quý hay một hình mẫu lý tưởng
nào đó mà họ chọn cho mình, từ cách ăn mặc, cử chỉ, dáng đi. Do đó nếu biết giáo
dục đúng cách các em sẽ có tâm lý ổn định, hình thành một nhân cách tốt. Cịn
khơng giáo dục đúng các em sẽ dễ bị phát triển một cách lệch lạc, dẫn đến kết quả
xấu như: học đòi hút thuốc lá, cáu kỉnh hỗn láo, sống bất cần và dễ mắc phải các tệ
nạn xã hội. Các em thích nổi bật, cá tính nên thường chọn những màu sặc sỡ, những
gam màu nóng, những mẫu thời trang trẻ trung, năng động, các phụ kiện đi kèm độc
đáo.
Tâm lý các em phát triển nhanh như vậy nhưng nếu cách giáo dục lại quá
chậm, không theo kịp cách suy nghĩ, hành động của các em. Để gải quyết vấn đề
này cần cái Tâm của tồn xã hội, trước hết là gia đình biết cách tôn trọng, trao đổi
thẳng thắn với các em. Các thầy cô giáo cần định hướng tư tưởng, không né tránh
các câu hỏi khó của các em. Xã hội cần có sự giáo dục, kiểm sốt các yếu tố ảnh

hưởng lớn tới các em như internet, điện thoại, các phương tiện truyền thông…
Riêng đối với lĩnh vực Dệt May, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng trang
phục góp phần hình thành, giáo dục nhân cách, thẩm mỹ, văn hóa. Về khía cạnh
nhân cách, trang phục giúp các em tự tin, hịa đồng, thể hiện mình trong xã hội.
Thơng qua trang phục sự giao tiếp trở nên dễ dàng hơn bởi nó thể hiện vị trí của
người đối diện như thế nào so với mình. Về mặt thẩm mỹ, trang phục đẹp cũng như
một tác phẩm nghệ thuật, làm đẹp hơn cái nhìn của các em. Thời trang là hiện đại,

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

21

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

kết hợp hài hịa tính thẩm mỹ và sử dụng, có sự học hỏi các nét tinh hoa của thời
trang thế giới nhưng không được phép hịa tan trong đó mà phải thể hiện được bản
sắc riêng của người Việt, của nước Việt. Khi đó trang phục mới thể hiện được hết
vai trò giáo dục thẩm mỹ, tình cảm cho lứa tuổi 15 - 17. Do đó để giáo dục văn hóa
mặc cho các em ngành May mặc cần đưa ra những kiểu trang phục hợp thời trang,
gây hứng thú với sự nhanh nhậy của các em, góp phần hình thành xu hướng, phong
cách thời trang riêng, không bị ảnh hưởng, pha trộn các yếu tố không hay của thời
trang các nước khác.
b) Đặc điểm sinh lý và tăng trưởng của học sinh lứa tuổi 15-17
28T


Lứa tuổi 15-17 là tuổi qua thời kỳ trẻ em để trở thành người lớn. Đó là giai
đoạn biến đổi đặc biệt nhất, thay đổi cơ quan sinh dục, thay đổi kích thước cũng
như hình dáng cơ thể. Cơ quan sinh sản phát triển, các em sẽ cao hơn, hình dáng
thay đổi từ ngực, da, lơng, tóc, giọng nói…cùng rất nhiều những thay đổi của đặc
điểm sinh lý khác. Để dễ nhận biết từng thay đổi sinh lý đối với các em nam ở tuổi
dậy thì, chúng ta cùng xem phần liệt kê dưới đây:
-

Phát triển chiều cao.

-

Phát triển cân nặng.

-

Ngực phát triển ít.

-

Mọc đủ răng vĩnh viễn

-

Thay đổi giọng nói, vỡ giọng (giọng trầm, ấm).

-

Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn.


-

Phát triển lông mu, mọc râu, lông nách, lông ngực, lông chân, lông tay.

-

Ngực và vai phát triển.

-

Cơ bắp, cơ cánh tay phát triển.

-

Tinh hoàn sản sinh ra tinh trùng, bắt đầu có hiện tượng xuất tinh tự phát.

-

Ngừng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hồn thiện.

Giai đoạn15-17 tuổi là giai đoạn cuối dậy thì. Đặc điểm thời kỳ này là sức
lớn về chiều cao vọt lên trong khi cân nặng tăng lên không nhiều. Chiều cao tăng
chủ yếu do chi dưới phát triển dài ra rất nhanh trong khi đó thân như bé và ngắn lại

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

22

Học viên : Trần Ngun Lân



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

làm cho các em có dáng rất gầy, mảnh khảnh, vụng về. Trong giai đoạn này các em
trai còn thấy những thay đổi khác bao gồm: núm vú sưng, đau; có lơng mọc ở trên
mặt và trên người; nổi yết hầu và vỡ giọng.
Việc tăng thể tích tinh hồn là dấu hiệu đầu tiên báo hiệu dậy thì, kế đến là
dương vật phát triển, lơng mu, lông nách, lông mặt, thân cũng phát triển kèm theo
giọng nói trầm, mụn trứng cá, tăng khối cơ, phát triển tuyến tiền liệt, quầng vú.
Cuối cùng là sự xuất tinh là dấu hiệu quan trọng nhất đánh dấu tuổi dậy thì của các
em nam.
Mọi sự tăng trưởng phát triển đều có sự ảnh hưởng của các cơ quan thuộc
các hệ trong cơ thể như: hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp...
* Hệ vận động: Hệ xương của các em đang trong giai đoạn phát triển mạnh
về chiều dài. Hệ thống sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt hơn để phát triển
và hoàn thiện. Sự phát triển hệ xương cũng là một mốc đánh giá tuổi dậy thì, nghiên
cứu xương cho thấy rõ sự trưởng thành chung của cơ thể hơn là tuổi thực, nó
thường tiến triển song song với các đặc tính sinh dục phụ. Đây là giai đoạn các em
phát triển rất nhanh các kích thước chiều dài trên cơ thể cho nên khi thiết kế trang
phục cho các em cần chú ý độ chênh lệch giữa các vóc sao cho phù hợp. Cụ thể ở
người trưởng thành khoảng cách giữa các vóc là 2cm thì ở lứa tuổi từ 15 – 17
khoảng cách này phải là 4 - 6cm. Đây cũng là giai đoạn dễ phát sinh các dị tật của
cột sống như gù, vẹo ….nếu các em không học tập và hoạt động đúng tư thế. Hệ cơ
của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xương, hệ cơ chủ yếu phát triển
về chiều dài. Do sự phát triển thiếu đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát
huy được sức mạnh và chóng mệt mỏi.

* Hệ tuần hoàn: tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển của các mạch
máu, sức co bóp cịn yếu khả năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên
hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Về mặt sinh lý, do phát
triển quá nhanh về bề dọc mà ít về bề ngang. Chính ở thời điểm này, trẻ em dễ thổn
thức, cảm động.

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hồn

23

Học viên : Trần Ngun Lân


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Dệt may và Thời trang

Luận văn cao học

* Hệ hô hấp: Phổi và hệ cơ hơ hấp của các em dần hồn thiện nên khi làm
việc, vận động phải biết hít thở đúng cách mới có thể làm việc và hoạt động được
lâu và có hiệu quả.
c) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển học sinh lứa tuổi 15-17
Tuổi 15-17 chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bởi đây là lứa tuổi vẫn
cịn nằm trong độ tuổi dậy thì. Ảnh hưởng đến dậy thì bao gồm cả các yếu tố bên
ngoài và các yếu tố bên trong.
* Các yếu tố bên trong gồm:
+ Yếu tố giới tính. Các em nam có thời điểm dậy thì xuất hiện chậm hơn so
với các em gái. Một số nghiên cứu đã cho thấy. Nữ dậy thì sớm hơn nam khoảng 2
tuổi.
+ Gia đình: tuổi dậy thì trong cùng một gia đình khơng hồn tồn giống

nhau, chỉ giống nhau hồn tồn khi sinh đơi cùng trứng.
+ Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền có vai trị quan trọng trong việc khởi
động tuổi dậy thì (điều này thấy rõ ở những người cùng chủng tộc), tuổi xuất hiện
kinh nguyệt lần đầu thường giống nhau. Ở Mỹ, các đặc tính sinh dục phụ, của các
em gái da trắng xuất hiện muộn hơn so với các em da đen.
+ Yếu tố chủng tộc: Yếu tố này ảnh hưởng đến tuổi dậy thì ít hơn so với yếu
tố dinh dưỡng. Ở các em gái thuộc vùng bắc và nam châu Âu, thời điểm xuất hiện
kinh nguyệt khác nhau, các em gái ở Đức xuất hiện kinh nguyệt muộn hơn so với
các em ở Rumani muộn hơn một năm.
* Các yếu tố bên ngồi gồm:
+ Mơi trường, khí hậu: trẻ ở vùng cao dậy thì xuất hiện muộn hơn vì giai
đoạn phát triển dậy thì kéo dài hơn.
+ Yếu tố chiến tranh: Những năm có chiến tranh hiện tượng xuất tinh của em
trai xuất hiện muộn hơn
+ Các Stress: những trẻ ở các gia đình ly dị hoặc có mâu thuẫn thì kinh
nguyệt lại xuất hiện sớm hơn những trẻ ở gia đình bình thường.

GVHD: PGS,TS Trần Bích Hoàn

24

Học viên : Trần Nguyên Lân


×