Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CƠ SỎ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.57 KB, 17 trang )

CƠ SỎ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I)Khái quát chung về tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ kế toán trong doanh
nghiệp thương mại:
1/Khái niệm về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá, kết quả tiêu thụ và một số khái niệm
liên quan:
a.Hàng hoá: là các loại vật tư sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán (bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hoá mua vào bao gồm: Giá mua theo hoá đơn và
chi phí thu mua hàng hoá.
-Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần
phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại, chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng
bán hàng hoá thì trị giá hàng mua gồm giá mua theo hoá đơn (+) Chi phí gia công, sơ chế.
Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngoài các chi phí trên còn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu không
được khấu trừ), chi phí bảo hiểm.
-Trường hợp hàng hoá mua về vừa dùng để bán vừa dùng để sản xuất, kinh doanh
không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản anh vào tài
khoản 156 “Hàng hoá”.
b.Tiêu thụ: là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của thành
phẩm, hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng hoá được coi
là tiêu thụ khi doanh ngiệp nhận được tiền bán hàng hoặc đươc người mua chấp nhận thanh
toán.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được giảm khi mua với khối
lượng lớn theo thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh tế hay cam kết mua, bán hàng.
* Chiết khấu thanh toán: là khoản người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.
* Hàng bán bị trả lại: là số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị


khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong
kỳ, các khoản chi phí vượt trên mức bình thường, khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho và
các khoản trích lập cũng như hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ.
c.Kết quả tiêu thụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ với giá vốn hàng bán và chi phí hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2/Vai trò ý nghĩa của công tác tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề trước hết không
phải là sản xuất mà là tiêu thụ. Chính vì vậy tiêu thu hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa sản xuất-
phân phối-lưu thông và tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ nhu cầu của người tiêu thụ được đáp
ứng đầy đủ và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát triển tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường đầy biến động.
Tiêu thụ mới có khả năng luân chuyển vốn, tăng tốc độ vòng quay của hàng tồn
kho, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ để đầu
tư tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, kết quả tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất
trong toàn bộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải
biết kinh doanh các mặt hàng mang lại hiệu quả cao và xu hương kinh doanh như thế nào
để có thể mở rộng kinh doanh đầu tư. Do vậy việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ phải cung cấp được những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để phân
tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh đầu tư có hiệu quả.
3/Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ:
-Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán hàng hoá
-Tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với Ngân sách Nhà
nước về các khoản thuế phải nộp
-Hạch toán chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá.

4/Các phương thức tiêu thụ:
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương thức này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của
doanh ghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua kí vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác
định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển hàng về đơn vị do người mua
chịu.
b. Phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua theo địa
điểm ghi trong Hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán (đã ký kết vào chứng từ giao hàng) thì số hàng đó được xác định là tiêu
thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho người mua do doanh nghiệp chịu.
Phương thức này được áp dụng đối với những khach hàng có quan hệ mua bán thường
xuyên với doanh nghiệp.
c. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi:
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo các
điều khoản đã ký kết trong Hợp đồng.Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định tiêu thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng
bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là
hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
d. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình
có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp đã tiến hành bán hàng theo
phương thức trả chậm, trả góp. Theo phướng này, khi giao hàng cho người mua thì được
xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một phần số
tiền phải trả, phần còn lại được trả dần trong nhiều kỳ và phải trả một khoản lãi nhất định
gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm
một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
e. Các phương thức tiêu thụ khác:
Ngoài các phương ức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản phẩm

để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư, hàng hoá khác
hoặc cấp theo yêu cầu của Nhà nước…
5/ Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
a. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức sau:
Giá mua hàng i = Số lượng hàng i x Giá đơn vị bình
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân hàng i
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
* Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị Giá mua hàng i tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lương hàng i tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị Giá thực tế hàng i tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập Số lương thực tế hàng i sau mỗi lần nhập
b. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này đặt trên giả thiết là lô hàng nào nhập trước thì ghi xuất ra trước và
lấy đơn giá của lần mua trước để tính giá trị của hàng xuất bán.
Sau khi tính trị giá của hàng xuất bán thì tính trị giá hàng tồn kho theo chu trình
trên.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này đặt trên giả thiết là hàng nào nhập sau thì ghi ra xuất trước và lấy
đơn giá lần mua mới nhất để tính cho tri giá hàng xuất.
d. Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này thông qua kiểm kê hàng hoá vào cuối kỳ, xác định lượng hàng
còn lại rơi vào hàng nhập nào thì lấy đơn giá mua lô hàng đó để tính cho trị giá của hàng
tồn.
II)Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:

1/Hạch toán doanh thu tiêu thụ:
1.1.Chứng từ sử dụng:
Khi tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp phải lập hoá đơn bán hàng hợp pháp và giao
cho khách hàng liên 2 (liên giao cho khách hàng) hoăch hoá đơn (GTGT) Và phiếu xuất
kho (nếu bán hàng qua kho). Hoá đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu nội dung theo quy định
và phải nguyên vẹn, không tách hoặc nhàu nát. Số liệu, chữ viết đánh máy hoặc viết tay
trên hoá đơn phải ghi đủ, rõ ràng, trung thực, chính xác, không bị tẩy xoá, sửa chữa.
Trường hợp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định thì
không phải lập hoá đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá theo quy định hiện hành.
-Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp
phải lập hoá đơn GTGT, trên đó ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế suất thuế GTGT (%
theo từng mặt hàng), tiền thuế đầu ra pahỉ nộp và tổng giá thanh toán.
-Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc
đối tương chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng trên đó ghi rõ giá
thanh toán là giá đã có thuế.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng để hạch toán doanh thu
tiêu thụ và thuế GTGT đầu ra phải nộp (đối với phương pháp khấu trừ).
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại theo
các phương pháp khác nhau, kế toán tiêu thụ hàng hoá sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp (kể cả doanh thu cho thuê và
doanh thu bán bất động sản đầu tư) và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh
thu thuần về bán hàng trong kỳ.

* Kết cấu và nội dung của TK 511:
TK 511
+Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
+Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh.
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước
+Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát
sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá” : Sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá.
-Tài khoản 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm” : Sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, xây lắp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp…
-Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” : : Sử dụng chủ yếu cho các ngành
kinh doanh dịch vụ (giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học-kỹ thuật, công
ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán…)
-Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” : Sử dụng cho các doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và được hưởng các
khoản thu từ trợ cấp, trợ giá từ nhà nước.
-Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” : Tài khoản này dùng
để phản anh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp.
1.3. Trình tự hạch toán:(Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng gửi đi bán:
* Khi xuất kho gửi đi bán, kế toán ghi giá mua của hàng hóa xuất kho.
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 156 (1561-giá mua hàng hóa)

*Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 111,112,131-Tổng giá thanh toán
Có TK 511(5111-Doanh thu bán hàng hoá):giá chưa thuế
Có TK 333(3331-Thuế GTGT phải nộp)
*Trường hợp hàng hóa gửi bán có bao bì kèm theo hàng hoá giá tính riêng thì khi
gửi hàng đi bán ngoài theo dõi giá mua, kế toán còn theo dõi cả giá bán bao bì kèm theo
như sau:

×