VIRUS VIÊM NÃO
NHẬT BẢN
(JAPANESE ENCEPHALITIS VIRUS)
1. Đại cương
2. Tính chất
3. Bệnh học
4. Chẩn đoán phòng thí
nghiệm
5. Miễn dịch học
6. Dịch tễ học
7. Phòng bệnh
8. Điều trò
1. ĐẠI CƯƠNG:
Bệnh viêm não Nhật Bản là thể viêm não
do virus rất quan trọng ở Châu Á (50.000 ca
mắc, 10.000 ca tử vong, di chứng tâm thần
kinh nặng nề, chủ yếu ở trẻ em). Do đó,
viêm não Nhật Bản là vấn đề y tế công
cộng của nhiều nước Châu Á và vùng đảo
Thái Bình Dương.
Năm 1871, bệnh viêm não được đề cập lần
đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1924 biết được
đặc điểm lâm sàng của bệnh trong một vụ
dịch lớn.
Năm 1935, Kashara, Kawamura và Taniguchii đã
phân lập được virus viêm não Nhật Bản.
Tại Việt Nam, năm 1964 miền Bắc bắt đầu
phân lập được virus trong máu và não bệnh
2. TÍNH CHẤT:
Virus viêm não thuộc họ Flaviviridae của virus
Arbo. Virus có hình cầu, đường kính 35nm, RNA
sợi đơn, capsid hình khối, có màng bọc
Virus bị bất hoạt ở 56oC/30 phút, 60oC/10
phút, 70oC/5 phút. Mất hoạt lực trong alcool,
ether, aceton. Bảo quản tốt ở -70oC, glycerol
50% ở 8oC hoặc đông khô.
Virus có thể gây bệnh thực nghiệm ở chuột
bạch mới sinh, khỉ Rhesus và khỉ Cynomolgus.
Virus được nuôi cấy trên phôi gà, tế bào
thận heo, tế bào Vero, tế bào Hela, tế bào
muỗi
Virus viêm não Nhật Bản có liên hệ kháng
nguyên với virus viêm não St. Louis, virus West
Nile, virus Dengue
Virus viêm não Nhật Bản có khả năng gây
ngưng kết hồng cầu gà, ngỗng, vịt
3. BỆNH HỌC:
3.1. Sinh bệnh học:
Virus viêm não xâm nhập vào cơ thể qua vết
cắn của muỗi bị nhiễm virus. Khởi đầu, virus
sao chép tại hạch lympho nơi bị cắn, sau đó, lan
truyền lên hệ thần kinh qua đường máu. Một
số chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến
việc gắn virus viêm não Nhật Bản vào tế
bào trong hệ thần kinh. i lực của virus đối
với mô thần kinh ảnh hưởng đến sự lan tỏa
của virus trong não.
3.2. Bệnh viêm não Nhật Bản:
Chỉ có một tỉ lệ nhỏ 1/300 có biểu hiện
lâm sàng.
Thời kỳ ủ bệnh: trung bình 7 ngày
Thời kỳ khởi phát: 1-4 ngày - sốt, nhức đầu,
nôn, ho, tiêu chảy, mất ngủ, quấy khóc, ngủ
gà – ngủ gật, thay đổi tính tình, đỏ bừng mặt
hay tái nhợt, vã nhiều mồ hôi.
Hình 10.1. Virus gây viêm não
Nhật Bản
4. CHẨN ĐOÁN PHÒNG THÍ NGHIỆM
4.1. Phân lập virus:
Bệnh phẩm là máu, dịch não tủy hoặc não
bệnh nhân tử vong. Cấy bệnh phẩm vào
động vật hoặc tế bào cảm thụ.
4.2. Phản ứng huyết thanh học:
Lấy máu bệnh nhân hai lần: lần 1 vào giai
dọan khởi phát, lần 2 vào giai đoạn hồi
phục (sau 10-14 ngày). Kết quả dương tính khi
hiệu giá kháng thể lần 2 cao gấp 4 so với
lần 1.
Phát hiện kháng thể bằng các thử
nghiệm:
1. Thử nghiệm trung hòa
2. Thử nghiệm kết hợp bổ thể
3. Thử nghiệm ngăn ngưng kết hồng cầu
Thử nghiệm MAC ELISA: quan trọng trong chẩn
đoán và nghiên cứu dịch tễ học vì thực
hiện đơn giản, ít tốn kém. ng dụng để tìm
kháng thể IgM trong máu hoặc dịch não
tủy bệnh nhân trong những ngày đầu mới
5. MIỄN DỊCH HỌC
Sau khi nhiễm virus viêm não Nhật Bản, bệnh
nhân có các loại kháng thể: kháng thể trung
hòa, kháng thể ngăn ngưng kết hồng cầu,
kháng thể kết hợp bổ thể.
Kháng thể trung hòa và kháng thể ngăn
ngưng kết hồng cầu tồn tại rất lâu, kháng
thể kết hợp bổ thể chỉ tồn tại trong 6
tháng.
Kháng thể thuộc loại IgG và IgM. IgM xuất
hiện sớm và mất đi sau 2 tháng, IgG xuất
hiện sau và tồn tại suốt đời.
Kháng thể trung hòa có vai trò bảo vệ
(chuẩn độ kháng thể trung hòa >1/10 có khả
năng bảo vệ cơ thể). Vai trò của miễn dịch
qua trung gian tế bào còn đang nghiên cứu.
6. DỊCH TỄ HỌC
Virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam thuộc
genotype lớn nhất bao gồm: Trung Quốc, Nhật
Bản, Đài Loan, Philippine, Srilanka, n Độ, Nepal.
Các chủng virus các nước Thái Lan, Campuchia,
Sarawak, Malaysia, Indonesia thuộc về 3 genotype
còn lại.
Vùng dịch tễ của viêm não là Châu Á, ven
đảo Thái Bình Dương có khoảng 3 tỉ người sinh
sống và trên 70 triệu trẻ sơ sinh hàng năm.
Tỉ lệ mắc 10-100/100.000 dân trong vùng lưu
hành virus, đa số nhiễm ở trẻ dưới 15 tuổi. Đa
số không có triệu chứng. Tỉ lệ có triệu chứng
lâm sàng khoảng 1/300, trong đó, 50% xảy ra ở
trẻ dưới 4 tuổi và tử vong 20%.
Tại Việt Nam, trẻ dưới 15 tuổi, đặc biệt 2-7 tuổi
hay mắc bệnh, nông thôn nhiều hơn thành thị,
đồng bằng nhiều hơn miền núi.
Trẻ lớn và người lớn ít mắc bệnh do đã có
miễn dịch.
Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, tỉ lệ cao vào
mùa mưa (tháng 6-10)
Lây truyền bệnh là do muỗi đốt các loài chim,
Hình 10.4 Bệnh viêm não Nhật Bản
7. PHÒNG BỆNH
7.1. Phòng bệnh chung:
Diệt muỗi, tránh muỗi đốt, cải tiến phương
pháp canh tác, dẫn lưu nước ruộng, nuôi
heo xa nhà.
7.2. Phòng bệnh đặc hiệu:
Có ba loại vacxin:
Vacxin bất hoạt từ tế bào nuôi cấy
Vacxin sống, giảm độc lực từ nuôi cấy
tế bào
Vacxin bất hoạt từ não chuột
Dùng dòng Nahajama hoặc Beijing -1. Vacxin
này có hiệu quả >95% và không có tác
dụng phụ nghiêm trọng, được sử dụng rộng
rãi ở các nước Châu Á.
Tiêm dưới da liều 0.5-1ml, tiêm 2 mũi cách
nhau 4 tuần, nhắc lại sau 1 năm, 3 năm.
Trẻ dưới 1 tuổi không tiêm vacxin vì còn
kháng thể của mẹ.
8. ĐIỀU TRỊ:
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều
trị hồi sức cấp cứu và điều trị triệu
Hình 10.3. Vacxin ngừa viêm não
Nhật Bản