Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

VIRUS sởi (RUBEOLA MEASLES VIRUS) (VI SINH) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.75 KB, 13 trang )

VIRUS SỞI
(RUBEOLA – MEASLES VIRUS)


1. Tính chất
2. Sinh bệnh học – bệnh
học

3. Lâm sàng
4. Miễn dịch
5. Chẩn đoán phòng thí
nghiệm

6. Dịch tễ học


Virus gây bệnh sởi
Là bệnh cấp tính ở
trẻ em, lây lan mạnh
(nốt ban sần maculopapular rash, sốt,
triệu chứng hô hấp
khác)
Bệnh sởi gây biến
chứng nặng.
Tần suất mắc bệnh
giảm do đã sử dụng
vacxin sống, hiệu quả.
Ở nước đang phát
triển, sởi là nguyên
nhân hàng đầu gây



1. TÍNH CHẤT

1.1. Hình thái – cấu trúc
* Hình cầu, sợi, d: 120-250nm. Là virus có cấu trúc điển
hình của Paramyxovirus
* Bộ gen gồm sợi đơn RNA, không phân đoạn, nucleocapside
đối xứng xoắn và có màng bọc ngoài
* Có 6 loại protein cấu trúc khác nhau
* Màng bọc ngoài có các gai chứa hemagglutinin gây tán
huyết &ø có vai trò giúp virus bám vào thụ thể các tế
bào ïvà nhân lên trong tế bào cảm thụ
1.2. Sức đề kháng
Đề kháng cao, không bị tiêu diệt ở 56oC/30 phút, 36oC
/nhiều ngày, 22oC/nhiều tuần. Bị diệt bởi tia cực tím (UV),
formalin 1/ 4.000 trong 4 ngày ở 37oC.
1.3.Nuôi cấy
Nuôi cấy trên tế bào phôi gà, phôi người, tế bào Hela,
Hep-2 & tế bào thận chó.
Sau khi nhân lên, virus được phóng thích khỏi tế bào theo
phương thức nẩy chồi
1.4. Kháng nguyên
Kháng nguyên gây ngưng kết hồng cầu. Không đột biến


Virus sởi


2. SINH BỆNH HỌC VÀ BỆNH HỌC:





Người là ký chủ tự nhiên duy nhất
Virus → đường hô hấp, nhân lên, → mô lympho, tiếp
tục nhân lên, phát tán. Mô lympho có tế bào
khổng lồ đa nhân &ø thể vùi trong nhân.
 Nhiễm virus huyết lần đầu phát tán virus khắp nơi,
virus xâm nhập, nhân lên trong hệ lưới nội mô.
Nhiễm thứ phát, virus lan đến biểu mô bề mặt &
xuất hiện ổ tăng sinh virus.
Các quá trình trên diễn ra trong thời kỳ ủ bệnh trung
bình 9-11 ngày.






Thời kỳ tiền triệu 2-4 ngày. Virus có ở nước mắt,
chất tiết mũi, họng, nước tiểu, máu.
Nốt ban sần điển hình xuất hiện ngày 14 ngay khi
phát hiện kháng thể tuần hoàn, không còn virus
huyết và hết sốt. Do tương tác giữa tế bào miễn
dịch T với tế bào nhiễm virus trong tónh mạch nhỏ,
tồn tại 1 tuần (Không quan sát thấy nốt ban sần ở
bệnh nhân khiếm khuyết miễn dịch tế bào)
Biểu hiện ở hệ thần kinh trung ương
 Viêm não (1/%o) (phản ứng tự miễn)
 Viêm não thể vùi & tử vong (khiếm khuyết miễn dịch

tế bào).
 Viêm toàn não xơ cứng bán cấp là biến chứng hiếm
và chậm, gây tử vong, xuất hiện nhiều năm sau lần
nhiễm virus sởi đầu tiên. Suy giảm tâm thần tiến triển,


3. LÂM SÀNG:
3.1. Bệnh sởi điển hình:
 Ủ bệnh 9-11 ngày, tiến triển 7-11 ngày (tiền
triệu 2-4 ngày, bùng phát 5-7 ngày).
 Giai đoạn tiền triệu đặc trưng bởi sốt, sổ
mũi, hắt hơi, đỏ mắt, nốt Koplik và giảm
tiểu cầu. Sợ ánh sáng do viêm kết mạc.
 Nốt Koplik: dấu hiệu đặc trưng của bệnh sởi,
là vết loét xanh trắng nhạt, nhỏ trên niêm
mạc miệng đối diện với răng hàm dưới,
chứa tế bào khổng lồ và kháng nguyên
virus.
 Sốt và ho kéo dài cho đến lúc xuất hiện
nốt ban, sau đó, triệu chứng thuyên giảm
trong 1-2 ngày.
 Nốt ban màu hồng nhạt khởi phát từ vùng
đầu, rồi lan dần xuống ngực, thân mình và
tay chân. Các nốt ban mờ dần rồi tróc vảy.
Triệu chứng rõ rệt nhất khi xuất hiện những
nốt ban điển hình, nhưng sau đó, mất dần.
 Nốt ban khác nốt sần, các nốt sần hợp lại
để tạo các nhọt sưng tấy thành màu nâu
nhạt sau 5-10 ngày.



Noát Koplik


3.2. Bệnh sởi không điển hình:
Gặp ở trẻ còn kháng thể mẹ. Ủû bệnh kéo
dài, tiền triệu ngắn, thường không có nốt
Koplik, chỉ phát ban nhẹ
3.3. Biến chứng của bệnh sởi:
 Bội nhiễm vi khuẩn: chủ yếu là Streptococcus
tiêu huyết β. ( ϖ iêm tai giữa, nhiễm virus đường
hô hấp dưới, biến chứng phổi gây tử vong >
90%)
 Viêm phổi tế bào khổng lồ: ở trẻ em khiếm
khuyết miễn dịch thường gây tử vong (virus
nhân lên và hòa nhập tế bào lan tỏa trong
mô phổi)
 Thần kinh trung ương: thay đổi trên điện não đồ
– EEG: 50%; viêm não cấp 1/1.000 ca; viêm não
tủy hậu nhiễm sởi (bệnh tự miễn liên quan
đến đáp ứng miễn dịch với 1 protein chủ yếu
của myelin); viêm não do sởi tử vong 15%, di
chứng 25%.
 Viêm não xơ cứng bán cấp:


4. MIỄN DỊCH:
 1 type kháng nguyên, miễn dịch suốt đời,
không nhiễm lần 2.
 Kháng thể dịch thể chứng tỏ có đáp ứng

miễn dịch. Tuy nhiên, miễn dịch tế bào phải
tăng lên để bảo vệ cơ thể.
 Thiếu globulin miễn dịch có thể không bị tái
nhiễm bệnh sởi, nhưng khiếm khuyết miễn
dịch tế bào có thể mắc bệnh nặng khi
nhiễm virus sởi.


5. CHẨN ĐOÁN PHÒNG THÍ NGHIỆM:
1. Phân lập và định danh:
 Bệnh phẩm: phết mũi, họng, mẫu máu 2-3
ngày trước khi có triệu chứng đến 1 ngày sau
khi có phát ban (tốt nhất là lúc sốt).
 Tế bào phân lập virus: tế bào thận khỉ, thận
người, tế bào màng niệu đệm người, tế bào
Hep-2.
 Tăng trưởng chậm, 7-10 ngày mới có hủy hoại
tế bào (tế bào khổng lồ đa nhân chứa thể
vùi ở bào tương &ø nhân).
 Chẩn đoán nhanh 2-3 ngày: nuôi cấy virus trong
ống nghiệm, dùng miễn dịch huỳnh quang
phát hiện kháng nguyên sởi trong canh cấy.
2.
Huyết thanh học:
 Hiệu giá kháng thể tăng 4 lần giữa giai đoạn
cấp và bình phục hoặc kháng thể IgM huyết
thanh (giữa tuần 1 đến giữa tuần 2) sau phát
ban.
 Thử nghiệm ELISA, HI &ø kháng thể trung hòa
dùng để xác định hiệu giá kháng thể sởi.

Thử nghiệm ELISA thông dụng hơn cả.
 Virus sởi & virus gây nhiễm chó có kháng
nguyên tương tự với protein F được bảo tồn cao.
Có phản ứng chéo giữa hai kháng nguyên.


6. DỊCH TỄ HỌC:
 Lây nhiễm cao, không có ổ chứa động vật,
hiếm khi nhiễm không triệu chứng, miễn dịch
suốt đời.
 Tần suất bệnh liên quan đến mật độ dân số,
yếu tố môi trường, sử dụng vacxin.
 Bệnh lây theo đường hô hấp, cần có những
cá thể mẫn cảm liên tục với virus để duy trì
virus trong cộng đồng.
 Là dịch địa phương, lưu hành khắp nơi, xuất
hiện mỗi 2-3 năm. Độ nặng của trận dịch là
do có nhiều cá thể nhạy cảm. Khi bệnh xâm
nhập vào một cộng đồng chưa có dịch địa
phương, sẽ nhanh chóng xuất hiện một trận
dịch địa phương và mức độ tấn công gần như
100%.
 Tất cả nhóm tuổi đều có thể mắc bệnh, nơi
ít có bệnh sởi lưu hành, tỉ lệ tử vong có thể
đến 25%.
 Ở nước công nghiệp, bệnh sởi gặp ở trẻ 510 tuổi. nước đang phát triển, bệnh gặp ở
trẻ dưới 5 tuổi, thường gây tử vong cho trẻ


7. ĐIỀU TRỊ & PHÒNG NGỪA:









Ở các nước đang phát triển, điều trị Vitamin A
làm giảm tỉ lệ bệnh sởi
Dùng thuốc kháng virus có thể ức chế virus
invitro, chưa có hiệu quả trên lâm sàng
Đã có vacxin virus sống giảm độïc lực, an toàn
và hiệu quả
Tại Mỹ, vacxin giảm số ca bệnh sởi từ 500.000
xuống 138 ca vào 1977. Chỉ có 23% trong những
ca này đã được chích ngừa, nhưng có ít hoặc
không có virus trong chất tiết và không
truyền bệnh. Hiệu giá kháng thể có khuynh
hướng thấp hơn sau nhiễm tự nhiên, nhưng tính
miễn dịch kéo dài suốt đời.
Từ năm 1970, vacxin sởi chết không được sử
dụng vì một số người chích ngừa vẫn nhạy
cảm và mắc bệnh nặng thể không điển hình
khi nhiễm virus hoang dại.
Tiêm ngừa
bệnh sởi




×