VIRUS QUAI BỊ
(MUMPS VIRUS)
1. Tính chất
2. Miễn dịch
3. Sinh bệnh học - bệnh học:
4. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
5. Dịch tễ học
6. Điều trò
1. TÍNH CHẤT:
1.1. Hình thái – cấu trúc:
Hình cầu, bộ gen RNA & nucleocapsid đối xứng
xoấn. Có màng bọc ngoài, trên màng bọc có gai
hemagglutinin & Neuraminidase gây tán huyết &
giúp virus bám vào thụ thể tế bào cảm thụ.
(Yếu tố ngưng kết hồng cầu bị ức chế bởi huyết
thanh đặc hiệu).
1.2. Sức đề kháng:
Cấu trúc của virus (hemagglutinin, hemolysin, RNA) bị
hủy ở 56oC/20 phút.
Kháng nguyên thử nghiệm trong da &ø kháng
nguyên kết hợp bổ thể bền vững ở nhiệt độ
cao hơn.
1.3. Tính chất nuôi cấy - Gây bệnh thực nghiệm
Khi nuôi cấy trên tế bào phôi gà rồi cấy truyền
qua phôi gà, giảm khả năng gây bệnh cho người
(sản xuất vacxin).
Virus quai bị tạo tế bào đa nhân khổng lồ khi tăng
Hình 15.1 Virus quai bị
MIỄN DỊCH:
Miễn dịch suốt đời (1 type kháng nguyên) &
không đột biến
Kháng thể với glycoprotein HN (kháng nguyên V):
xuất hiện trễ (4 tuần sau khởi phát), tồn tại
hàng năm.
Kháng thể với glycoprotein F &ø protein của
nucleocapsid bên trong (kháng nguyên S – kháng
nguyên hòa tan hay kháng nguyên kết hợp bổ
thể) xuất hiện sớm nhất (3-7 ngày sau khi có
triệu chứng lâm sàng),
Kháng nguyên quai bị làm thử nghiệm trong da
xác định tính nhạy cảm với virus. Thử nghiệm
dương tính khi xuất hiện quầng đỏ với đường kính
> 15mm sau khi tiêm 24 giờ (giá trị khoảng 50%).
Đáp ứng miễn dịch chống virus quai bị kháng
kháng nguyên HN. Nhiễm virus không có biểu
hiện lâm sàng cũng tạo miễn dịch suốt đời
Ngoài ra còn có đáp ứng miễn dịch qua trung
gian tế bào. Nhiễm virus có thể sản xuất
3. SINH BỆNH HỌC VÀ BỆNH HỌC:
Người là ký chủ duy nhất. Lây trực tiếp từ
người sang người.
Virus nhân lên ở tế bào mũi, biểu mô đường
hô hấp trên→ máu → nước bọt & cơ quan khác.
Tuyến mang tai có thể không nhiễm virus quai
bị.
Ủ bệnh 18 ngày (7-25 ngày). Virus vào nước
bọt một tuần trước đến một tuần sau khi sưng
tuyến nước bọt.
1/3 không có triệu chứng rõ rệt, nhưng có thể
lây lan. Khó kiểm soát sự lây nhiễm.
Tinh hoàn, buồng trứng bị ảnh hưởng (sau dậy
thì). 20% nam >13 tuổi nhiễm virus có viêm tinh
hoàn, màng bao không đàn hồi, nên tinh hoàn
viêm nhưng không sưng lên được, gây đau đớn,
khó chịu. Tinh hoàn bị teo do hoại tử vì bị ép,
nhưng hiếm gặp vô sinh.
Là bệnh nhiễm virus hệ thống, virus nhân lên
trong tế bào biểu mô tuyến khác nhau. Virus
nhiễm vào thận, gây hiện tượng virus niệu
kéo dài đến 14 ngày sau khi có triệu chứng.
Hệ thần kinh trung ương cũng thường bị nhiễm
4. LÂM SÀNG:
1/3 số ca không có biểu hiện lâm sàng.
Thể lâm sàng chủ yếu là viêm tuyến nước
bọt (95%)
Thời kỳ tiền triệu: mệt mỏi, biếng ăn,
ngay sau đó, tuyến mang tai & tuyến nước bọt
sưng lớn & đau. Có thể sưng một tuyến hoặc
sưng trước một tuyến rồi vài ngày sau sưng
tuyến khác.
Khoảng 10-15% số trường hợp viêm màng
não vô trùng ở Mỹ do virus quai bị, nam
nhiều hơn nữ.
Viêm não - màng não do quai bị thường
xuất hiện sau viêm tuyến nước bọt 5-7
ngày. Viêm màng não hoặc viêm não –
màng não do quai bị thường bình phục và
không để lại di chứng, có trường hợp điếc
một tai. Tử vong do viêm não do quai bị là
1%.
Hình 15.2. Viêm tuyến mang tai &
tuyến nước bọt
5. CHẨN ĐOÁN PHÒNG THÍ NGHIỆM:
Chẩn đoán lâm sàng có giá trị với ca điển
hình. Viêm tuyến mang tai có mủ, viêm tuyến
mang tai do nhạy cảm thuốc, do bướu, ca quai bị
không viêm tuyến mang tai, viêm màng não vô
trùng cần chẩn đoán phòng thí nghiệm.
5.1. Phân lập và định danh:
Bệnh phẩm: nước bọt, dịch não tủy, nước tiểu.
Lấy bệnh phẩm vài ngày sau khi phát bệnh (có
thể phát hiện virus trong nước tiểu sau hai tuần
phát bệnh). Ủ ngay virus sau khi lấy mẫu vì virus
không bền với nhiệt độ.
Phân lập virus trên tế bào thận khỉ.
Chẩn đoán nhanh: thử nghiệm miễn dịch huỳnh
quang phát hiện kháng nguyên virus quai bị sau khi ủ
trong chai nuôi cấy tế bào 2-3 ngày. Hiện tượng
hủy hoại tế bào điển hình là tế bào tròn, tế bào
khổng lồ
Thử nghiệm hấp phụ hồng cầu chứng minh sự hiện
diện của tác nhân gây hấp phụ vào 1 và 2 tuần
sau khi ủ. Có thể xác định virus quai bị khi phân lập
bằng phương pháp ức chế hấp phụ hồng cầu với
kháng huyết thanh quai bị đặc hiệu.
5.2. Huyết thanh học:
Huyết thanh kép: hiệu giá kháng thể tăng 4
lần chứng tỏ bệnh nhân mới nhiễm virus.
6. DỊCH TỄ HỌC:
Bệnh quai bị gây dịch, lưu hành khắp nơi. Xảy
ra quanh năm. Trận dịch xảy ra nơi đông đúc.
Là bệnh truyền nhiễm, lây lan mạnh, chủ yếu
ở trẻ em, nhiều nhất 5-15 tuổi, nhưng dịch có
thể lưu hành trong các trại lính.
Trẻ dưới 5 tuổi, quai bị thường gây nhiễm
đường hô hấp trên và không viêm tuyến
mang tai.
Virus truyền do tiếp xúc trực tiếp nước tiểu,
nước bọt. Lây nhiễm từ 6 ngày trước đến
một tuần sau khi có triệu chứng lâm sàng
đầu tiên. Cần có sự tiếp xúc gần gũi để
truyền bệnh. 1/3 trường hợp không điển hình,
nhưng vẫn lây lan. Nhiễm bệnh không triệu
chứng vẫn có kháng thể.
Sử dụng vacxin giảm tần suất mắc bệnh.
Hình 15.3 Chương trình tiêm vacxin
7. PHÒNG NGỪA & KIỂM SOÁT
Vacxin giảm tỉ lệ mắc và tử vong
Cách ly ít hiệu quả vì nhiều trường hợp mắc
bệnh không có triệu chứng hoặc có hiện
tượng phát tán virus cao trước khi có triệu
chứng lâm sàng.
Đã có vacxin virus sống giảm độïc lực từ nuôi
cấy tế bào phôi gà. Vacxin tạo tình trạng
nhiễm không lây lan và không có biểu hiện
lâm sàng. Nên dùng vacxin cho trẻ trên 1
tuổi, vị thành niên và người lớn chưa bị viêm
tuyến mang tai do quai bị.
Vacxin virus sống dạng đơn giá chỉ phòng ngừa
quai bị, hoặc dạng kết hợp phòng bệnh Rubella
– MR hoặc cả sởi và Rubella –MMR.
Vacxin tạo miễn dịch cho 95% người được tiêm
ngừa. Sau khi tiêm ngừa, nguy cơ viêm màng
não vô trùng không tăng lên. Năm 1967, khi
vacxin được đăng ký, ở Mỹ có khoảng 200.000
người mắc bệnh, trong đó có 900 bệnh nhân