Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

VIRUS MYXO MYXOVIRUS (VI SINH) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.98 KB, 32 trang )

VIRUS MYXO MYXOVIRUS


1. Định nghóa – phân biệt virus
Orthomyxo và virus Paramyxo

2. Cấu trúc và đột biến kháng
nguyên của virus

3. Chẩn đoán virus học bệnh cúm
4. Phòng ngừa bệnh cúm


Myxovirus là nhóm virus lớn (cúm, sởi,
quai bị,…) tấn công glycoprotein ở thụ
thể bề mặt tế bào hô hấp và gây
bệnh lý đường hô hấp, có thể gây
tử vong.
Thuật ngữ “Myxovirus” (Hy Lạp): “Myxa”:
viêm niêm mạc tiết nhầy.


ĐẶC ĐIỂM
SO SÁNH
MYXOVIRUS
VÀ PARA-

*

MYXOVIRUS


VIRUS
ORTHOMYXO

VIRUS
PARAMYXO

Gây bệnh cho người Cúm A, B, C

Á cúm 1-4, bệnh
hô hấp hợp bào,
sởi, quai bị

Bộ gen virus

Sợi đơn RNA

Sợi đơn RNA

Cấu trúc RNA

Chia 8 đoạn

Không phân đoạn

Polymerase của RNA






Đường kính vòng
xoắn
ribonucleoprotein

9nm

18nm

Capsid

Hình xoắn ốc

Hình xoắn ốc

Màng bọc (Envelope)





Kích thước virion

Nhỏ (80-120nm)

Lớn (150-300nm)

Hemagglutinin (HA)






Neuraminidase (NA)

Có ở mọi virus

Có ở 1 số virus

Các gai bề mặt

H và N trên
những gai khác
nhau

H và N trên cùng
một gai

Tạo tế bào khổng
lồ

Không



Virus hợp nhất với

Thể nội bào

Màng bào tương



VIRUS CÚM INFLUENZA
VIRUS Mai Nguyệt Thu Hồng
1. ĐẠI CƯƠNG:
 Orthomyxovirus là nhóm virus gây bệnh
đường hô hấp, có thể tử vong. Virus
gây dịch, đại dịch.

 Tính đột biến của kháng nguyên

glycoprotein trên bề mặt virus và tần
suất tái tổ hợp di truyền cao. Type A có
kháng nguyên đột biến cao, type B có
kháng nguyên thay đổi gây ra các trận
dịch. Type C kháng nguyên ổn định, chỉ
gây sốt nhẹ ở người suy giảm miễn
dịch.

 Chủng virus cúm người phân lập lần
đầu tiên năm 1933.

 Virus cúm A, B xuất hiện ở người, động


2. TÍNH CHẤT:

Cấu trúc: virus có hình cầu, hình sợi,
d: 80-120nm. Nucleocapside hình xoắn
ốc.
Gen là một sợi đơn RNA, mạch âm.

Bộ gen RNA virus cúm A và B chia
thành 8 đoạn có độ dài khác nhau,
bộ gen của virus cúm C chia làm 7
đoạn, thiếu gen Neuraminidase. Mỗi
đoạn mã hóa 1 protein.


Virus cúm có 9 protein cấu trúc
(1) Protein NP (nucleoprotein)
(2) Ribonucleoprotein (RNP):
(3) PB1, (4) PB2, (5) PA (6) Protein
đệm M1
(7) NA (Neuraminidase)
(8) HA (Hemagglutinin)
(9) Protein M2 và protein NS
Bộ gen của virus cúm A, B: có 8
đoạn, virus cúm C có 7 đoạn
thiếu gen Neuraminidase. Mỗi
RNA mã hóa 1 protein





1. Cấu trúc gen virus chia nhiều
đoạn. Nếu đồng nhiễm 2 virus
của cùng type, có thể xảy ra
tái tổ hợp gen và gây thay đổi
đột ngột kháng nguyên bề
mặt (tính đa dạng về dịch tễ

học và sự khó khăn trong
nghiên cứu vacxin).
2. Virus rất bền vững, tồn tại ở 04oC trong nhiều tuần. Dung môi
lipid, chất biến tính protein,
formaldehyde, tia xạ có thể ức
chế tính gây nhiễm.


2.2. Kháng nguyên:
2.2.1. Kháng nguyên bên
trong:
2 protein cấu trúc NP và protein
đệm M1. Là kháng nguyên kết
hợp bổ thể dạng hòa tan, đặc
hiệu type, phân biệt 3 type A, B,
C. Không gây phản ứng chéo
giữa 3 type virus cúm. Kháng thể
không bảo vệ cơ thể chống lại
bệnh cúm

2.2.2. Kháng nguyên


HA (Hemagglutinin) - lipomucoprotein
1. Liên kết virus với tế bào nhạy cảm
2. Ngưng kết hồng cầu, nằm trong các gai H,
giúp virus nhận biết và tấn công tế bào
trước khi xâm nhập
3. Tạo kháng thể trung hòa chống virus cúm.


NA (Neuraminidase) - nằm trong gai N, khác gai

H về hình dạng và chức năng
1. Neuraminidase phân giải neuraminic acid, giúp
virus tách khỏi tế bào ký chủ sau khi nhân
lên
2. Neuraminidase tạo kháng thể, nhưng kháng
thể không đề kháng bệnh cúm. Kháng thể
kháng NA không trung hòa tính nhiễm virus,
nhưng làm giảm độ nặng của bệnh do làm
giảm số lượng virus phóng thích ra từ tế bào
bị nhiễm, từ đó, làm giảm sự phát tán
virus.
3. HA và NA tạo sự khác biệt giữa các dòng
virus. Kháng nguyên được đánh số biểu hiện
cho sự thay đổi protein tạo gai.


2.2.3. Tính đột biến kháng nguyên:
Tính biến đổi kháng nguyên do
ưu thế chọn lọc của virus cha
mẹ khi có kháng thể chống
lại chủng nguyên thủy tạo ra
các dạng đặc biệt của bệnh
cúm.
Có 2 kiểu đột biến kháng nguyên:
Đột biến kháng nguyên từ từ
(Antigen drift)
Đột biến kháng nguyên đột ngột
(Antigen shift)



Đột biến kháng nguyên từ từ:
đột biến điểm, chỉ thay đổi
một acid amin. Tần suất 10-6.
Thay đổi trình tự gây thay đổi vị
trí kháng nguyên trên phân tử
và virus thoát khỏi sự nhận
biết của miễn dịch.

1. Một biến thể virus phải có 2 đột

biến trở lên mới xuất hiện dòng
virus mới có ý nghóa dịch tễ.
2. Đột biến từ từ làm giảm hiệu
quả của vacxin cúm.


Đột biến kháng nguyên đột
ngột: thay đổi đột ngột trình tự
protein trên bề mặt virus. Bộ
gen virus nhanh chóng sắp xếp
lại trong tế bào nhiễm virus 2
lần. Cơ chế do sự tái tổ hợp gen
giữa virus cúm người và virus
cúm gia cầm.
1. Virus cúm B, C không có đột biến
kháng nguyên đột ngột do có ít
virus tương tự trong động vật.
2. Đây là sự tái tổ hợp với tần suất

cao. Đột biến này không thường
xuyên, 10-11 năm xuất hiện 1 lần.
3. Nguồn kháng nguyên mới gây dịch
cho người là các loại virus cúm A


2.3. Phân loại – Danh pháp:
Influenzae virus nhóm A: ở người
và động vật.
Influenzae virus nhóm B: ở người
Influenzae virus nhóm C: ở người
và heo
Phân biệt type: sự khác biệt
các protein cấu trúc bên trong,
nucleocapsid, protein đệm (virus
type A, B, C)
Phân biệt thứ type: sự khác
biệt của glycoprotein bề mặt,
HA, NA của virus
Danh pháp chuẩn gồm thông tin
sau: type, ký chủ đầu tiên nếu
phân virus cúm từ động vật,
vùng địa lý, số dòng. năm


2.4. Tính chất nuôi cấy:
Virus cảm thụ với tế bào tiên
phát: tế bào phôi người, phôi gà
10-12 ngày, tế bào thường trực, tế
bào vero.



2.5. Chu kỳ nhân lên của virus:
Chu kỳ 8-10 giờ.
Sau khi hấp phụ  tế bào, không bào 
cởi bỏ màng bọc
RNA polymerase của virion sao chép 8 đoạn
của bộ gen vào 8 mRNA. 8 RNA thông tin
này truyền thông tin vào trong protein của
virion trong bào tương.
Sự tổng hợp RNA của virus được thực hiện
trong nhân tế bào cảm thụ
Sự tổng hợp thành phần khác của virus
cúm thực hiện ở bào tương
Các thành phần virus tạo thành hạt virus
hoàn chỉnh
Virus được phóng thích khỏi tế bào theo
cách nẩy chồi tại điểm tác động của HA


2.6. Sức đề kháng:
Virus dễ bị tiêu diệt bởi tia cực
tím, ánh sáng mặt trời, điều kiện
khô hanh, pH <5.2 và >7.8.
Nhiệt độ 50-60oC trong vài phút
làm virus mất hoạt lực nhưng vẫn
còn khả năng ngưng kết hồng
cầu.
Ether, formalin, phenol diệt virus dễ
dàng.

Virus không nhạy cảm với cồn,
được bảo quản tốt khi đông khô,
có thể sống từ vài tháng đến


3. SINH BỆNH HỌC – MIỄN DỊCH HỌC:
3.1. Sinh bệnh học:
Lây nhiễm qua nước bọt, gây nhiễm tế bào
biểu mô đường hô hấp, nhân lên, lây lan
sang các tế bào khác. Tế bào bị nhiễm virus
sẽ bị hủy hoại nhanh chóng.
Ủ bệnh 1-4 ngày.
Phát tán virus vào ngày trước khi khởi bệnh,
cao nhất trong 24 giờ, và giảm đi rất nhanh.
Rất hiếm khi phát hiện virus trong máu.
Interferon xuất hiện trong chất tiết đường hô
hấp khoảng một ngày Virus cúm gây hủy
hoại tế bào, tróc biểu mô bề mặt đường hô
hấp, nhưng không ảnh hưởng đến lớp đáy
của biểu mô do đó, tổn thương hồi phục hoàn
toàn sau 1 tháng nếu không bị bội nhiễm.


3.2. Miễn dịch học:
KT kháng HA ngăn cản virus xâm nhập tế bào,
KT kháng NA giảm độ nặng của bệnh, giảm lây
nhiễm virus
KT kháng ribonucleoprotein đặc hiệu type
KT huyết thanh & IgA tiết ở mũi có tác dụng bảo
vệ. KT huyết thanh tồn tại nhiều năm, KT tiết

chỉ tồn tại vài tháng.
Người có hiệu giá KT thấp có thể nhiễm virus,
nhưng mắc bệnh nhẹ.
Có thể tái nhiễm virus đã gây bệnh
Virus cúm A, B, C không có kháng nguyên giống
nhau, nên không bảo vệ chéo.
Khi nhiễm virus đột biến kháng nguyên từ từ,
người có KT với dòng virus đầu tiên có thể chỉ
mắc bệnh nhẹ với dòng virus mới.


4. LÂM SÀNG:
Lâm sàng nhẹ đến nặng: xâm nhiễm đường
hô hấp, viêm phổi gây tử vong. Bệnh ở
mọi lứa tuổi, nặng ở trẻ sơ sinh, người già,
người mắc bệnh mãn tính
4.1. Bệnh cúm không có biến chứng:
Triệu chứng đột ngột: triệu chứng toàn
thân: lạnh run, nhức đầu, đau cơ toàn thân,
mệt mỏi, biếng ăn. Sốt 3-4 ngày. Triệu
chứng hô hấp điển hình xuất hiện 3-4 ngày
tiếp theo. Có thể có tình trạng nhiễm nhẹ
hoặc không có triệu chứng.
Dòng virus cúm A và B đều gây triệu chứng
như trên. Virus cúm C chỉ gây ra triệu chứng
cảm lạnh.
Triêu chứng ở trẻ em giống người lớn,
nhưng trẻ sốt cao, ói mửa, co giật. Có thể
viêm thanh quản ở trẻ dưới 1 tuổi, dieãn



4.2. Biến chứng: biến chứng nặng
chỉ xảy ra ở người già, suy nhược,
bệnh mãn tính. Nguy cơ gây tử vong:
thai kỳ, viêm phổi, bệnh thận mãn
tính, tim mạch mãn tính.
Viêm phổi: tiên phát do virus, thứ
phát do vi khuẩn.
Hội chứng Rey: bệnh não cấp ở
trẻ em và thiếu niên (2-16 tuổi). Tử
vong 10-40%.Có sự liên quan giữa
hội chứng Rey và sử dụng Salycilate.
Do đó, không được điều trị sốt cho
trẻ em có triệu chứng giống bệnh
cúm bằng thuốc có Aspirine.


5. CHẨN ĐOÁN VIRUS HỌC:
5.1. Phân lập & định danh virus:
5.1.1. Phân lập virus
Bệnh phẩm: nước rửa mũi họng, nước súc
miệng, phết cổ họng. Lấy bệnh phẩm
trong 3 ngày từ khi có triệu chứng. Nếu
bệnh nhân tử vong, lấy mảnh phổi cho
vào dung dịch đệm chứa 50% glycerine và
xử lý bệnh phẩm.
Bảo quản bệnh phẩm ở 4oC cho đến khi
cấy vào chai nuôi cấy tế bào. Đông băng
và tan băng khó phát hiện virus. Nếu lưu
trữ >5 ngày, phải giữ bệnh phẩm ở -70oC.

Cấy bệnh phẩm vào phôi gà ấp, tế bào
thận khỉ tiên phát, các dòng tế bào liên
tục.
Khảo sát dịch cấy sau 7 ngày bằng phản


×