Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.93 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC ÁNH NGUYỆT

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
TP.BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

GVHD: PGS.TSKH BÙI XUÂN BIÊN
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk” này là cơng
trình nghiên cứu của chính tơi.
Các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào
và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ đâu. Các số liệu trong luận văn được
chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Học viên

Nguyễn Ngọc Ánh Nguyệt



1


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TSKH Bùi Xuân Biên, người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu thực hiện
luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy, cô giáo đã giảng dạy, cung
cấp kiến thức, tạo nền tảng lý luận để tơi hồn thành được khóa học và hồn thành đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp trong Chi cục Thuế
TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu
hồn thiện luận văn này.
Cuối cùng, không thể thiếu, tôi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã ln
ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành tốt chương trình học tập và
nghiên cứu luận văn của mình.

Học viên

Nguyễn Ngọc Ánh Nguyệt

2


MỤC LỤ

LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii

MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................x
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ..................................................................................v
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu..............................................................................................1
1.1.1. Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu.................................................................1
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.........................................................................................2
1.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột...................6
1.2. Lý do chọn đề tài nghiên cứu...............................................................................6
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................8
1.3.1. Mục tiêu tổng thể.................................................................................................8
1.3.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................9
1.3.3. Mục đích nghiên cứu đề tài..................................................................................9
1.4. Nhiệm vụ của nghiên cứu.....................................................................................9
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9
1.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10
1.7. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của một số đơn vị và
bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột......................11
1.7.1. Kinh nghiệm quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố
Buôn Ma Thuột............................................................................................................11
3


1.7.2. Kinh nghiệm quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai......................................................................................................16
1.7.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở một số nước trên thế
giới............................................................................................................................... 17
1.7.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể cho Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột.........................................................18

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ.......................................................................................................22
2.1. Khái niệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.................................22
2.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế.....................................................................22
2.1.2. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể.........................................................................23
2.2. Đặc điểm, nội dung.............................................................................................23
2.2.1. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể....................................................................23
2.2.2. Nội dungcông tác quản lý thuế HKD cá thể.......................................................24
2.2.2.1. Quản lý danh bạ hộ kinh doanh.......................................................................25
2.2.2.2. Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế.............................................................25
2.2.2.3. Điều tra doanh thu hộ kinh doanh để xác định mức thuế khốn......................25
2.2.2.4. Cơng khai doanh thu, mức thuế dự kiến khoán của hộ kinh doanh và tham vấn
ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế..................................................................................27
2.2.2.5. Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh.........................................................27
2.2.2.6. Tổ chức thu nộp tiền thuế của hộ kinh doanh..................................................28
2.2.2.7. Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm thuế đối với hộ kinh doanh........................29
2.3. Vai trò, phân loại.................................................................................................29
2.3.1. Vai trị cơng tác quản lý thuế..............................................................................29
2.3.2. Vai trị của hộ kinh doanh cá thể........................................................................30
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.........31

4


2.4.1. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế...........................................................................31
2.4.1.1. Chính sách thuế...............................................................................................31
2.4.1.2. Quy định về công tác quản lý thuế của ngành thuế.........................................32
2.4.1.3. Tổ chức bộ máy cơ quan thuế.........................................................................33
2.4.1.4. Trình độ, ý thức trách nhiệm và kỷ luật công tác của đội ngũ cán bộ thuế......33
2.4.1.5. Quy chế làm việc tại Chi cục Thuế.................................................................35

2.4.1.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế..................................35
2.4.2. Nhân tố thuộc về bản thân hộ kinh doanh cá thể................................................36
2.4.2.1. Quy mô, mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể................................36
2.4.2.2. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của HKD cá thể 36
2.4.3. Các nhân tố khác................................................................................................37
2.4.3.1. Đặc điểm của địa bàn......................................................................................37
2.4.3.2. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan....................................37
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ TP.BUÔN MA THUỘT, TỈNH
ĐĂK LĂK................................................................................................................... 38
3.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội, tự nhiên của Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lăk...................................................................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................39
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk..................................................................40
3.2.1. Công tác quản lý danh bạ hộ kinh doanh...........................................................41
3.2.2. Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế................................................................44
3.2.3. Điều tra doanh thu, xây dựng mức thuế khoán của hộ kinh doanh.....................47

5


3.2.4. Cơng khai doanh thu, mức thuế khốn của hộ kinh doanh và tham vấn ý kiến
của Hội đồng tư vấn thuế.............................................................................................49
3.2.5. Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh............................................................50
3.2.6. Tổ chức thu nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của hộ kinh doanh..............53
3.2.7. Kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm về thuế hộ kinh doanh...................................58
3.2.8. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế........................................................59
3.2.9. Công tác kiểm tra hướng dẫn HKD nộp thuế khốn có sử dụng hóa đơn quyển 60

CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, ĐƯA RA PHƯƠNG HƯỚNG VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ TP.BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK..................63
4.1. Đánh giá kết quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk...........................................................................63
4.1.1. Các kết quả đạt được..........................................................................................63
4.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................66
4.1.2.1. Những hạn chế................................................................................................66
4.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................68
4.2. Mục tiêu, phương hướng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột...........................................................71
4.2.1. Mục tiêu.............................................................................................................71
4.2.2. Phương hướng....................................................................................................71
4.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế thành phố Bn Ma Thuột................................................................73
4.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện các khâu của quy trình cơng tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể....................................................................................................73
4.3.1.1. Quản lý chặt chẽ danh bạ hộ kinh doanh cá thể..............................................73
4.3.1.2. Hồn thiện cơng tác đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế......................................75
4.3.1.3. Biện pháp về quản lý doanh thu, mức thuế khoán của hộ kinh doanh.............76
6


4.3.1.4. Biện pháp về công tác kiểm tra, giám sát........................................................76
4.3.1.5. Biện pháp về quản lý, thu nợ thuế...................................................................78
4.3.2. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức Chi cục Thuế.79
4.3.3. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác
chấp hành pháp luật về thuế của hộ kinh doanh cá thể bằng các hình thức phù hợp....80
4.3.4. Đổi mới và tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền các xã,

phường trong công tác quản lý thuế hộ kinh doanh.....................................................81
CHƯƠNG V: TĨM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................82
5.1. Tóm tắt luận văn.................................................................................................82
5.2. Kết luận...............................................................................................................82
5.3. Kiến nghị.............................................................................................................83
5.3.1. Đối với Tổng cục Thuế......................................................................................83
5.3.2. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột.....84
5.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk.........................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................86
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát hộ kinh doanh...................................................................88
Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn về công tác quản lý thuế hộ kinh doanh....................92
Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ kinh doanh................................................94

7


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

GTGT

Giá trị gia tăng

GCNĐKKD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh


HĐND

Hội đồng nhân dân

HKD

Hộ kinh doanh

KK-KTT&TH

Kê khai - Kế toán thuế và tin học

LXP

LXP

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

THNVDTPC

Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán – Pháp chế

UBND


Uỷ ban nhân dân

UNT

Ủy nhiệm thu

8


DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 1: Tổng hợp kết quả thu ngân sách trên địa bàn TP.BMT ...............................40Y
Bảng 2: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh doanh

4

Bảng 3: Tổng hợp số hộ tự bỏ, nghỉ hẳn, tạm nghỉ kinh doanh và số thuế miễn,
giảm 4

Bảng 4: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế 4

Bảng 5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu

4

Bảng 6: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua các năm

5

Bảng 7: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối với hộ kinh doanh


5

Bảng 8: Kết quả thu nộp NSNN qua ủy nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh
5

Bảng 9: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ nghỉ, bỏ kinh doanh

5

Bảng 10: Tổng hợp tiền thuế nợ của hộ kinh doanh qua các năm

5

Bảng 11: Tổng hợp số quyết định cưỡng chế đã ban hành đối với hộ kinh doanh qua
các năm ....................................................................................................................... 60

9


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột ...............................6

10


CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế cá thể đã và đang phát triển đa

dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước,
góp phần tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và
tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối
với HKD (HKD) cá thể vẫn cịn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ
đọng thuế gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý
thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là, hạn chế từ cơng tác
xác định mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy thu thuế cho đến
việc thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ quan thuế.
Xác định công tác quản lý thuế đối với HKD có ý nghĩa quan trọng trong nhiệm
vụ thu NSNN. Thời gian qua, ngành thuế đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp, từ đó
hạn chế thấp nhất tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế, góp phần tăng
thu cho NSNN. Tại Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk, hiện đang
quản lý đối với HKD cá thể, hàng năm số lượng HKD có xu hướng tăng. Song bên
cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế HKD cá thể rất phức tạp, tốn nhiều công
sức, số thu từ HKD vẫn chưa tương xứng với mức độ kinh doanh thực tế của các
HKD, cơng tác quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa
quản lý đầy đủ các HKD trên địa bàn, dẫn đến thất thu nhiều, hoạt động của HKD và
những hành vi vi phạm pháp luật thuế ngày càng tinh vi hơn. Bên cạnh đó, vai trò của
hội đồng tư vấn thuế xã, phường chưa phát huy vai trị trong cơng tác phối hợp để xử
lý vi phạm nợ đọng thuế của các HKD trên địa bàn.
Nguyên nhân, do một phần công tác chỉ đạo điều hành có những mặt hạn chế
chưa tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất thu thuế. Việc điều chỉnh doanh
thu còn chưa sát với thực tế còn mang nặng tính cảm tính, nên doanh số ấn định chưa
sát đúng với các HKD. Đặc biệt là, một số ngành hàng như: Vận tải, thương mại dịch
vụ,... ý thức chấp hành việc nộp thuế còn hạn chế, còn chây lỳ trong việc nộp thuế,
một số HKD khác mượn cửa hàng, cửa hiệu trên danh nghĩa là thành phần góp vốn là
1


cửa hàng trực thuộc các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để trốn tránh nghĩa vụ thuế.

Trong khi đó, sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế còn thiếu, chưa đồng bộ, số
lượng cán bộ còn mỏng, nên việc phát hiện xử lý vi phạm chưa được nghiêm túc và
kịp thời. Ngồi ra đó là, số lượng các văn bản hướng dẫn, quy định về việc triển khai
các luật thuế mới, quy trình quản lý mới quá nhiều và không thống nhất như: Quy định
về quản lý đất đai, quản lý thanh tốn khơng dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu
của cơ quan hải quan, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch đầu tư chưa
được ban hành đồng bộ, mơi trường kiểm tốn, kế tốn cịn nhiều hạn chế, trách nhiệm
pháp lý chưa cao, … Theo Luật Thuế, hàng năm HKD căn cứ vào kết quả sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo để tự kê khai doanh
thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý,
chậm nhất là đến ngày 25/1.Như vậy, những kê khai trên thực chất chỉ là dự báo trong
thời gian tương đối dài (1 năm) dẫn đến việc HKD sẽ kê khai thấp hơn thực tế sản xuất
kinh doanh. Chưa kể, nếu là hộ mới ra kinh doanh sẽ khơng có căn cứ để kê khai nộp
thuế. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn các HKD ghi chép hoá đơn, chứng từ, kê khai nộp
thuế, đăng ký thuế, lập hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế chưa đầy đủ và cụ thể. Bên
cạnh đó tình hình hoạt động kinh doanh của HKD cá thể trên địa bàn rộng, tình trạng
nợ đọng thuế của các HKD khơng có biện pháp xử lý thu nợ dứt điểm, tình trạng nghỉ,
bỏ kinh doanh khi đang cịn nợ thuế của các HKD làm cho cơng tác quản lý càng khó
khăn hơn. Các HKD cá thể cịn sử dụng hóa đơn chứng từ khi mua và bán hàng chưa
nghiêm túc, cịn có tình trạng bán lẻ hàng cho các đối tượng tiêu dùng lẻ khơng xuất
hố đơn, hoặc có ghi hố đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế, nhằm chiếm
dụng tiền của NSNN.
Như vậy, việc tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể là công
tác cần thiết và hết sức quan trọng, không chỉ phục vụ riêng cho cơng tác thu ngân
sách mà cịn thực hiện kiểm tra, kiểm sốt đảm bảo cơng bằng xã hội nói chung.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk được thành lập
theoQuyết định số 270/QĐ-BTC ngày 20/01/2004 của Bộ Tài chính. Với chức năng,
nhiệm vụ là tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy

2


định của pháp luật. Dưới sự lãnh đạo của UBND thành phố Buôn Ma Thuột và thực
hiện theo các quy định ngành thuế của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường
và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Chi cục Thuế thành phố Bn Ma Thuột đã xây
dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, viên chức, với phương thức vừa làm
vừa đào tạo vừa phục vụ cho yêu cầu nhiệm vụ và chiến lược lâu dài. Cùng với đào tạo
chuyên mơn, tồn bộ số cán bộ được bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước và học tập
lý luận chính trị trình độ trung cấp và cao cấp; được tham gia học tập bồi dưỡng, tin
học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc, nghiệp vụ thanh tra viên, kế toán cơ bản,… Vì thế đội
ngũ cơng chức thuế tại Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột đã ngày càng lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột quản lý về mặt hành chính và chịu sự quản lý
chun mơn của Cục Thuế tỉnh Đắk Lăk và của Tổng cục Thuế Nhà nước.
Ngày 14/01/2019, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 110/QĐ-BTC quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị
xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố.Theo đó,
cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột thuộc trường hợp có số
thu trên 1.000 tỷ đồng/năm (khơng kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 5.000
doanh nghiệp.
Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột trực thuộc Cục Thuế tỉnhĐăk Lăk,
gồm 01 đồng chí Chi cục trưởng, 03 đồng chí Phó Chi cục trưởng và 16 đội thuế trực
thuộc Chi cục Thuế.Ngày 13/5/2019, Cục Thuế tỉnh ban hành Quyết định số 1236/QĐCT về việc Phê duyệt cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP.Buôn Ma Thuột trực thuộc
Cục Thuế gồm các đội sau: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai Kế toán thuế - Tin học; Đội Kiểm tra nội bộ; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ Quản trị - Ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác;Đội Kiểm tra thuế số 1;Đội Kiểm tra thuế
số 2;Đội Kiểm tra thuế số 3;Độithuế LXP số 1 gồm Tân Tiến, Thống Nhất và Chợ
Buôn Ma Thuột;Đội thuế LXP số 2 (Đội thuế Phía Nam) gồm: Hịa Khánh, Hịa Phú,

Hịa Xuân, Khánh Xuân, EaKao và EaTam;Đội thuế LXP số 3 (Đội thuế Phía Đơng)
3


gồm: Hòa Thuận, EaTu, Hòa Thắng, Tân Hòa, Tân Lập và Tân An;Đội thuế LXP số 4
gồm: Thành Công, Thành Nhất, CưeBur; Đội thuế liên phường Tân Thành – Tự An;
Đội thuế liên phường Thắng Lợi – Tân Lợi; thực hiện quản lý về thuế tại địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột, cụ thể như sau:
- Chi cục trưởng:
Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột.
- Phó Chi cục trưởng:
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được Chi cục trưởng phân công phụ trách.
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, quản lý
khai thuế, xử lý các hồ sơ hoàn thuế (trừ hoàn thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu
từ đất), khấu trừ thuế, tính thuế và thơng báo thuế, nộp thuế, hồn trả tiền thuế, kế toán
thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị
tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục
vụ công tác quản lý thuế, quản lý nội ngành cho công chức thuế và cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ người nộp thuế.
- Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; thực hiện dự toán thu thuế đối
với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế:
Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính
sách, pháp luật thuế cho công chức thuế trong Chi cục Thuế; thực hiện công tác pháp
chế về thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; xây dựng dự toán thu ngân sách nhà

4


nước và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục
Thuế.
- Đội Kiểm tra nội bộ:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện cơng tác kiểm tra việc tn thủ
pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao
gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan
trong nội bộ cơ quan thuế) thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế; tiếp
nhận và chuyển các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn thư tố cáo liên quan đến
việc chấp hành công vụ của công chức, viên chức thuế.
- Đội Trước bạ và thu khác:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, các khoản đấu
giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nơng
nghiệp (thuế tài sản), phí, lệ phí và các khoản thu khác (bao gồm thuế thu nhập cá
nhân của cá nhân hành nghề tự do, các khoản thu về đất bao gồm cả thuế thu nhập
cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ
và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Thực hiện dự
toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ; cơng tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong phạm vi
Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, gia hạn
thời hạn nộp thuế; khoanh nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế; nộp dần
tiền thuế nợ; miễn tiền chậm nộp thuế; khơng tính tiền chậm nộp thuế và cưỡng
chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp(gọi chung là công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế) thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Quản lý thuế xã, phường/LXP:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh
doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế sử
5


dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...); Thực
hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.
1.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột

Đ
PtC
nhh

ói
c

c
t
r
ư

n
g


r

g

u


ư

y

i




T

n

u
i

y
-

n

ê



H

n
p



t

h

t

r
u



ế

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột 1
(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột, 2019)
1.2. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
mà còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân
phối và sự ổn định xã hội. Do vậy, mỗi một chính sách thuế mới ra đời đều được rất
nhiều đối tượng quan tâm, có tác động nhạy cảm và là vấn đề mang tính thời sự đối
với tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,
đặc biệt là HKD cá thể (bao gồm hộ cá thể, nhóm hộ cá thể và hộ gia đình) đã thể hiện
vai trị đối với nền kinh tế về số lượng tham gia, hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nhiều lĩnh vực ngành nghề, kinh doanh ở hầu hết các vùng địa lý trong cả nước và tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động.
6


HKD theo pháp luật hiện hành có hình thức là: một cá nhân, một nhóm người
(gồm các cơng dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ); một hộ
gia đình. Đây là đối tượng phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
cá nhân cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
để điều chỉnh hoạt động kinh doanh của HKD, tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai năm 2015-2016, Chính Phủ đã
ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia. Ngày 15/06/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư
92/2015/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Với việc ban hành chính
sách thuế trên đã thay đổi căn bản về chính sách thuế đối với HKD có hoạt động kinh
doanh: giải quyết được những bất cập trước đây như cách tính thuế phức tạp, việc
cơng khai thơng tin cịn hạn chế, vai trị giám sát, kiểm tra của các cấp chính quyền ở
địa phương và của người dân chưa được tạo điều kiện thực hiện…
Sau gần bốn năm tính từ thời điểm ban hành cho đến nay, do sự phát triển không
ngừng của các hoạt động kinh doanh cũng như trong quá trình áp dụng thực hiện vào
thực tiễn đã bộc lộ không ít vướng mắc cũng như nhiều quy định của pháp luật về thuế
cho HKD chưa thực sự chi tiết dẫn đến tình trạng cịn nhiều lỗ hỏng trong cơng tác
quản lý thu thuế đối với HKD hiện nay, trình độ năng lực của cán bộ quản lý chưa đáp

ứng, ý thức chấp hành nghĩ vụ của người nộp thuế (NNT) cịn thấp. Một số vướng mắc
cịn xảy ra cần hồn thiện hơn trong thời gian tới như: Tình trạng chênh lệch giữa số
HKD đăng ký kinh doanh và số hộ đăng ký thuế; bỏ sót HKD ngồi quản lý thu;… cho
nên gây thất thu trong quản lý thu thuế HKD cá thể.
Hiện nay sự thay đổi cơ chế quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp là một
bước ngoặt thể hiện xu hướng mới tạo sự chủ động và dân chủ hơn cho đối tượng nộp
thuế. Tuy nhiên, sự đổi mới này không đảm bảo rằng công tác quản lý thuế có thể đạt
được hiệu quả nếu như khơng có các biện pháp quản lý thuế đối với đặc điểm của từng
đối tượng nộp thuế.Mục tiêu quản lý thuế đạt được khi có sự đổi mới hồn tồn về
7


quan điểm, chiến lược và biện pháp quản lý thuế thích hợp đó là coi đối tượngnộp thuế
là khách hàng và cơ quan thuế làngười cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ.
Buôn Ma Thuột là thành phố trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là thành phố
lớn nhất, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên và là đô thị miền núi có dân số lớn nhất
Việt Nam, nằm trong 23 đô thị loại I trực thuộc tỉnh của Việt Nam. Chi cục Thuế thành
phố Buôn Ma Thuột trực thuộc Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk được đóng trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột hiện nay đang quản lý gần 12.000 HKD cá thể. Mặc dù có sự phát
triển và đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển của kinh tế - xã hội của thành phố
nhưng số thu từ thuế của HKD lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu NSNN. Số thu
từ khu vực này chỉ chiếm từ 20-25% trong tổng thu NSNN thành phố Buôn Ma Thuột
không kể số thu tiền sử dụng đất. Đây là lĩnh vực thất thu về đối tượng nên rất cần
phải có giải pháp để mở rộng cơ sở thuế từ đó tăng thu NSNN nhưng khơng tăng thuế
làm ảnh hưởng đến những HKD đang quản lý.
Trong những năm gần đây, Chi cục Thuế thành phố Bn Ma Thuột đã có
nhiều giải pháp như phối hợp tích cực trong việc đơn đốc thu, chống thất thu và xử
lý nợ đọng thuế; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, vừa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế, vừa giảm bớt chi phí
cho người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động sản xuất kinh doanh phát

triển. Tăng cường phối hợp kết nối, tích hợp, trao đổi thơng tin với các cơ quan liên
quan… Tuy nhiên do địa bàn quản lý rộng, HKD ngày càng gia tăng về số lượng
cũng như quy mơ, trong khi đó số cán bộ biên chế làm việc tại Chi cục lại giảm, dẫn
đến cơng tác quản lý trên địa bàn vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Việc đẩy mạnh hiệu quả cơng tác quản lý thu thuế đặt ra yêu cầu đổi mới hơn
nữa cơ chế chính sách cũng như cải tiến cơng cụ quản lý thuế. Điều đó đưa ra u cầu
hồn thiện chính sách và cơng cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của côngtác quản lý thu
thuế đối với HKDcá thể trở nên rất bức xúc. Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế
đối với HKD cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột” được chọn nghiên
cứu nhằm đáp ứngđịi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.

8


1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng thể
Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý thuế đối với HKD cá thể.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác quản lý thuế đối với HKD cá thể. Trong đó làm rõ nội dung cơng tác quản lý thuế
và các nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế HKD cá thể của Chi cục
Thuế thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, làm rõ những ưu điểm và những hạn
chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế đối
với HKD cá thể trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Luận giải và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế
đối với HKD cá thể của Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột.
1.3.3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản quản lý thuế đối với
HKD cá thể, làm rõ các quan hệ trong quy trình quản lý thuế và ứng dụng vào thực

tiễn trong hoạt động quản lý thuế đối với HKD cá thể. Phân tích và luận bàn về mặt lý
luận và thực tiễn.
-Về mặt thực tiễn: Ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnhĐăk Lăk, góp cách phần mang lại kết quả tốt hơn trong công tác
quản lý thuế cũng như công cuộc cải cách hệ thống thuế.
1.4. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với
HKD cá thể.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với HKD cá thể và những vấn
đề còn tồn tại, hạn chế đối với công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

9


- Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thuế
đối với HKD cá thể, bao gồm các vấn đề chủ yếu như: Tổ chức bộ máy quản lý thuế,
triển khai chính sách thuế, quy trình và giải quyết thủ tục hành chính thuế, UNT thuế,
kiểm tra thuế, quản lý thu nợ thuế đối với HKD cá thể.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu vấn đềquản lýthuế đối với HKD cá
thể trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Đề tài tập trung đi sâu phân
tích thực trạng quản lý thuế HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp khốn có sử dụng
hố đơn quyển trên địa bàn.
+ Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk,
cótham khảo kinh nghiệm một số huyện , thị xã và thành phố khác trong cả nước.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ 2016 – 2018.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu :
+ Các tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế,
các báo cáo của Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột.
+ Thu thập thông tin sơ cấp qua điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực
tiếp 120 HKD cá thể tại 21xã, phường trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế thành
phố Buôn Ma Thuột, mẫu điều tra được thực hiện đối với các HKD nộp thuế theo
phương pháp khoán trên địa bàn quản lý của Chi cục Thuế thành phố Bn Ma Thuột.
Bên cạnh đó tác giả tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến của 10 cán bộ là những người có
kinh nghiệm trong Chi cục Thuế thành phố Bn Ma Thuột hiện đang giữ vị trí quan
trọng, đặc biệt là Lãnh đạo phụ trách các địa bàn xã, phường; cán bộ nghiệp vụ trực
tiếp tham mưu về công tác quản lý thuế HKD cá thể; cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quản lý thuế HKD cá thể thuộc các đội thuế LXP, đội Kê khai – Kế toán thuế - Tin
học,…

10


- Phương pháp xử lý thông tin: Các thông tin thu thập được làm sạch và được
xử lý bằng phần mềm Excel, hệ thống quản lý thuế TMS.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Căn cứ vào cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế
thành phố Buôn Ma Thuột, kết quả khảo sát thực tế các HKD và kết quả phỏng vấn
cán bộ tại Chi cục thuế thành phố Buôn Ma Thuột về công tác quản lý thuế HKD cá
thể, luận văn sử dụng các phương pháp phù hợp, bao gồm: thống kê mô tả, thống kê so
sánh, phương pháp chuyên gia, dự báo để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế HKD cá thể và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế HKD
trên địa bàn nghiên cứu.
1.7. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của một số đơn
vị và bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột

1.7.1. Kinh nghiệm quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
thành phố Buôn Ma Thuột
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của hộ, cá nhân trong lĩnh vực
công thương nghiệp và dịch vụ ở Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột đã có bước
phát triển khá tốt, khơng ngừng tăng trưởng cả về số lượng và quy mô kinh doanh,
đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách của tỉnh, số thu từ nguồn này tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ, nhưng là nguồn thu ổn định, bền vững, đáp ứng một phần nhu cầu chi của
ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục và đảm bảo
an ninh, quốc phòng. Đây là sự nỗ lực rất lớn từ phía các ngành chức năng trong công
tác quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nói chung, đối với hộ,
cá nhân kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ nói riêng. Tuy nhiên, cơng tác
quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực công thương nghiệp và
dịch vụ vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế và yêu
cầu của công tác quản lý hiện nay.
Việc tăng cường quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh bên cạnh nhiệm
vụ tăng thu cho NSNN cũng là một trong những giải pháp để khuyến khích, thúc đẩy
sự phát triển của lực lượng kinh tế này, quan trọng hơn đó là tạo sự công bằng trong xã
hội. Trong những năm gần đây, việc quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh là
vấn đề nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ngành từ trung ương đến địa
phương. Đồng thời, việc mở rộng UNT thuế trên toàn tỉnh là một nhiệm vụ mới, mang
11


lại nhiều thuận lợi tuy nhiên cũng đặt ra những khó khăn, thách thức mới đối với cơng
tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
Để đưa công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh đi vào nề nếp,
ngày 20/9/2017, Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk đã xây dựng Đề án số 2844/ĐA-CT về “Tăng
cường công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán”. Mục tiêu của đề án là nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với HKD
cá thể, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí vào NSNN,

đảm bảo cơng bằng và ổn định xã hội.
Công tác quản lý thuế đối với HKD là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và
nhạy cảm, do số lượng đối tượng kinh doanh lớn, trình độ nhận thức của hộ cịn nhiều
hạn chế. Để tăng cường cơng tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể, Đề án đã đưa ra
5 nhóm giải pháp chủ yếu:
Một là, giải pháp tăng cường quản lý HKD thông qua việc rà soát, đối chiếu,
thống kê và phân loại để xác định số lượng HKD thực tế kinh doanh trên địa bàn với
số liệu HKD đang quản lý thu thuế, số liệu cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và số liệu thống kê.
Trên cơ sở số liệu HKD của Chi cục Thuế, phịng Tài chính – Kế hoạch và Chi
cục Thống kê, Chi cục Thuế chủ động báo cáo UBND thành phố chỉ đạo các ngành có
liên quan tổ chức rà soát, đối chiếu theo từng địa bàn (phường, xã) xác định chi tiết
danh sách theo từng nhóm HKD gồm: danh sách hộ đã quản lý thu thuế; danh sách hộ
có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống khơng phải nộp thuế khốn; danh sách
hộ đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; danh sách hộ chưa thực hiện quản lý
thu thuế.
Trên cơ sở danh sách đã phân loại như trên tiến hành kiểm tra thực tế theo từng
địa bàn phường, xã. Thành phần đoàn kiểm tra, rà sốt gồm: Chi cục Thuế, Chi cục
Thống kê, phịng Tài chính – Kế hoạch, UBND xã, phường và cán bộ UNT của Bưu
điện. Việc rà soát, đối chiếu và kiểm tra HKD phải kết hợp với kết quả của tổng điều
tra kinh tế năm 2017 theo Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Tổng điều tra kinh tế năm 2017 và Phương án số 1896/QĐ-BKHĐT
ngày 26/12/2016 của Bộ Kế hoạch – Đầu tư.

12


Đội KK-KTT&TH rà soát danh sách HKD đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh với bộ thuế khoán Chi cục Thuế đang quản lý. Qua rà soát phát hiện
trường hợp HKD đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng chưa quản

lý thuế, Đội KK-KTT&TH chuyển danh sách cho đội thuế LXP để kiểm tra thực tế tại
địa điểm kinh doanh, xác định HKD thực tế cịn hoạt động hay khơng, từ đó đưa vào
lập bộ quản lý thu thuế. Trường hợp HKD khơng cịn thực tế kinh doanh thì phản hồi
về phịng Tài chính – Kế hoach thành phố để có biện pháp xử lý phù hợp.Chi cục Thuế
báo cáo kết quả rà soát HKD về Cục Thuế, UBND thành phố và đồng thời gửi Chi cục
Thống kê (đề nghị Chỉ cục Thống kê phối hợp điều chỉnh số liệu về HKD trên địa bàn
thống nhất với Chỉ cục Thuế và Phịng Tài chính - Kế hoạch).Việc thực hiện kiểm tra
phải có biên bản cụ thể có xác nhận của các thành viên tham gia và UBND xã,
phường.
Sau khi thực hiện xong việc rà soát tổng hợp như trên, định kỳ ngày 10 hàng
đầu của mỗi quý Chi cục Thuế phải chủ động thực hiện rà soát theo 02 nội dung: Đội
Kê khai và Kế toán thuế rà soát, biến động tăng giảm số lượng HKD so với số liệu
Phịng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thống kê. Gắn trách nhiệm phát hiện HKD
chưa quản lý thuế cho công chức Đội thuế LXP và nhân viên UNT: theo đó định kỳ
hàng quý, Đội thuế LXP phải lập biên bản xác định số HKD phát sinh trên địa bàn đã
đưa và quản lý thu thuế và chưa quản lý thu thuế, có xác nhận của nhân viên UNT
(bưu điện) và UBND xã, phường. Bên cạnh việc phối hợp rà sốt với Phịng Tài chính
- Kế hoạch, Chi cục Thuế cần tổ chức phối hợp cùng với Hội đồng nhân dân, Mặt trận
tổ quốc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đặc biệt là Hội đồng tư vấn thuế để
quản lý chặt chẽ những HKD đang thực tế hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
Hai là, giải pháp quản lý cá nhân ngừng, nghỉ kinh doanh.
Chi cục Thuếthực hiện đầy đủ các bước xử lý đối với trường hợp HKD ngừng,
nghỉ kinh doanh đã được quy định tại Quy trình quản lý HKD. Đảm bảo quản lý chặt
chẽ đối với trường hợp HKD ngừng, nghỉ kinh doanh, tránh thất thu thuế đồng thời
cũng tránh sự không minh bạch trong công tác quản lý thuế khốn của cơng chức Đội
thuế LXP.
Cụ thể, Đội thuế LXP trực tiếp nhận Thông báo ngừng nghỉ kinh doanh của cá
nhân, xác nhận và chuyển cho Bộ phận một cửa.Hồ sơ ngừng nghỉ kinh doanh của
13



HKD phải có Giấy xác nhận về việc HKD đăng ký tạm ngừng kinh doanh do Phịng
Tài chính — Kế hoạch thành phố cấp (theo quy định tại Khoản 2, Điều 76 Nghị định
số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh).
Đội KK-KTT&TH đề nghị bộ phận QLN&CCNT thực hiện xác nhận nợ thuế.
Trường hợp HKD ngừng, nghỉ kinh doanh còn nợ thuế, bộ phận QLN&CCNT yêu cầu
Đội thuế LXP phối hợp để thực hiện ngay các biện pháp đôn đốc thu các khoản nợ
thuế trước khi ban hành Quyết định miễn, giảm thuế.Để làm rõ thêm thông tin xác
định đúng đối tượng và số thuế được miễn giảm làm căn cứ ban hành Quyết định
miễn, giảm hoặc Thông báo không thuộc trường hợp được miễn, giảm thuế; Đội KKKTT&TH phải lập phiếu để nghị giải quyết theo đúng mẫu ban hành kèm theo Quy
trình quản lý HKD để thực hiện kiểm tra, xác minh.
Đội Kiểm tra nội bộ tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh trường hợp được
miễn, giảm thuế và trả kết quả cho Đội KK-KTT&TH (việc kiểm tra địa bàn này
không giao cho Đội thuế LXP để đảm bảo tính khách quan, hiệu quả).
Đội KK-KTT&TH căn cứ kết quả xác minh ban hành kịp thời quyết định miễn,
giảm thuế. Ngồi cơng khai theo quy định thì danh sách cá nhân nghỉ kinh doanh hàng
tháng phải gửi cho nhân viên UNTT, MTTQ xã, phường và gửi cho Tổ dân phố, thôn,
buôn để thực hiện giám sát.Đội thuế phải mở số theo dõi giao nhận hàng tháng Danh
sách và có chữ ký của người nhận, người giao.
Sau khi miễn, giảm thuế đối với HKD ngừng/nghỉ kinh doanh thì thực hiện
kiểm tra sau miễn, giảm.Đội thuế LXP phối hợp với lực lượng nhân viên UNTT để
thường xuyên kiểm tra, rà soát đối với danh sách những HKD ngừng, nghỉ kinh
doanh.Kịp thời phát hiện những HKD ra kinh doanh trước thời hạn để tiếp tục quản lý
thuế.
Bộ phận Kiểm tra nội bộ của Chi cục Thuế tổ chức kiểm tra thực tế số HKD
tạm ngừng, nghỉ kinh doanh trong tháng, trường hợp phát hiện vi phạm (vẫn kinh
doanh) phải kiên quyết xử lý truy thu thuế và phạt theo đúng quy định.
Đối với những cá nhân tự ngừng, nghỉ kinh doanh: Đội thuế LXP phối hợp với
HĐTV thuế xã phường, đối chiếu, xác minh, rà soát sự tồn tại của HKD trên địa bàn,
xác định HKD khơng cịn hoạt động, khơng cịn cư trú trên địa bàn hay chỉ thay đổi

địa điểm kinh doanh để có biện pháp xử lý phù hợp.
14


×