Tải bản đầy đủ (.ppt) (101 trang)

RỐI LOẠN KINH NGUYỆT TUỔI SINH đẻ (THỰC HÀNH sản PHỤ KHOA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 101 trang )

RỐI LOẠN KINH
NGUYỆT TUỔI SINH
ĐẺ


NỘI DUNG
I. Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt
II. Một số rối loạn kinh nguyệt thường gặp
1. Đa kinh
2. Cường kinh
3. Thống kinh
4. Thiểu kinh
5. Vô kinh
6. Rong kinh


I/ SINH LÝ CHU KỲ KINH
NGUYỆT


SINH LÝ CHU KỲ KINH
NGUYỆT

 Xảy ra do sự can thiệp của nhiều yếu tố thần
kinh – nội tiết có tính đều đặn, đặc trưng bởi
chu kỳ buồng trứng (*) và chu kỳ nội mạc tử
cung
 Là hậu quả của quá trình hoạt động nội tiết lên
cơ quan bia là nội mạc tử cung
* Mỗi chu kỳ được quy ước kéo dài từ ngày đầu kỳ kinh này đến ngày đầu
kỳ kinh sau




CHU KỲ BUỒNG TRỨNG
Noãn nguyên thủy

noãn sơ cấp

noãn thứ cấp

noãn vượt trội

nang De Graaf

sự phóng nỗn và
tạo lập hồng
thể


CƠ CHẾ ĐIỀU
HỊA THEO TRỤC
HẠ ĐỒI - TUYẾN
N - BUỒNG
TRỨNG

• Vùng hạ đồi:
Tiết GnRH (LHRH)
• Tuyến yên: Tiết
FSH, LH
• Buồng trứng:
Tiết 17-beta

Estradiol,
Progesterone


I/ CƠ CHẾ ĐiỀU HÒA HOẠT
ĐỘNG NỘI TIẾT CỦA BUỒNG
TRỨNG

 Vùng dưới đồi:
 Tiết GnRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH và LH

 Tuyến yên:
 FSH là hormone cho sự phát triển noãn.
 LH: là hormone cho sự phóng nỗn.

 Buồng trứng:
 17-beta Estradiol: sản phẩm của q trình thơm hóa các androgen xảy ra tại các
tế bào hạt dưới tác dụng FSH.
 Progesterone hormone đặc hữu của hồng thể làm giảm nhịp độ phóng thích
GnRH


VÙNG DƯỚI ĐỒI
o GnRH là một decapeptide do hạ đồi
tiết ra.
o GnRH được tiết ra kích thích tuyến
yên bài tiết FSH và LH.
o GnRH được bài tiết theo xung; các
xung này đồng bộ với đỉnh LH trong
máu.

o Xung này xuất hiện 5-25 phút kéo
dài 1-2h.
o Nếu truyền GnRH liên tục sẽ làm
giảm bài tiết LH và FSH


TUYẾN YÊN
 FSH là hormone của sự phát
triển nang noãn
 Thơm hóa các Androgen tổng
hợp Estrogen
 Hình thành các thụ thể của LH
 Tiết nhiều vào đầu chu kỳ, sau
đó giảm dần do tác dụng ức
chế phản hồi của Estradiol lên
tuyến yên.
 Ngoài ra FSH gia tăng thêm
một lần để đạt đỉnh ở thời
điểm tiền phóng hỗn.


TUYẾN N

 LH là hormone của
sự phóng nỗn:
 Thấp ở đầu chu kỳ.
 Sau đó được phóng
thích đột ngột với số
lượng lớn – Đỉnh LH
tiền phóng nỗn



BUỒNG TRỨNG

 17-beta Estradiol: sản phẩm của quá trình thơm hóa các androgen xảy ra
tại các tế bào hạt dưới tác dụng FSH
 Nồng độ tăng dần theo thể khối và hoạt động chế tiết của tế bào hạt  ức chế
phản hồi hoạt động chế tiết FSH của tuyến yên
 E2 huyết tương giảm rồi tăng trở lại tạo đỉnh thứ 2 thấp hơn ở khoảng giữa pha
hoàng thể
 Vài ngày trước hành kinh, hồng thể suy thối  giảm đột ngột E2 huyết tương

 Progesterone hormone đặc hữu của hoàng thể
 Được chế tiết từ cả 2 loại tế bào hồng thể
 Làm giảm nhịp độ phóng thích GnRH
 Nồng độ tăng dần và đạt đỉnh vào giữa pha hoàng thể


TRỤC HẠ ĐỒI - TUYẾN YÊN - BUỒNG
TRỨNG

 Điều hòa ngược của trục vùng
dưới đồi – Tuyến yên – Buồng
trứng ở nữ giới.
 Tác dụng kích thích được biểu
hiện bằng dấu (+) và ức chế
bằng dầu (-). Estrogens và
progestins tác dụng vừa điều
hịa dương tính và âm tính lên
thùy trước tuyến yên và vùng

dưới đồi tùy thuộc vào pha hoạt
động của chu kỳ buồng trứng.
Inhibin tác dụng điều hòa
ngược lên thùy trước tuyến yên.



ĐIỀU HÒA NGƯỢC CỦA TRỤC HẠ
ĐỒI – TUYẾN YÊN – BUỒNG
TRỨNG
1. Chế tiết của hormone buồng
trứng hậu rụng trứng, Sự ức chế
gonadotropin tuyến yên.
 Giai đoạn này hoàng thể tiết ra một
lượng lớn Estrogen và Progesterone
cũng như Inhibin
 Tất cả các hormone này phối hợp với
nhau phản hồi ngược âm tính về vùng
dưới đồi và thùy trước tuyến yên.
 Làm giảm nhịp độ phóng thích GnRH
 Đưa đến kết quả là FSH và LH giảm
thấp khoảng 3-4 ngày trước khi bắt đầu
chu kỳ kinh nguyệt.

Giai đoạn hậu phóng
nỗn


ĐIỀU HÒA NGƯỢC CỦA TRỤC
HẠ ĐỒI – TUYẾN YÊN – BUỒNG

TRỨNG
2.

Giai đoạn trưởng thành noãn:
 Khoảng 3 ngày trước hành kinh, hoàng thể teo làm
giảm tiết Estrogen, Progesterone và Inhibin. Làm
tuyến n và vùng dưới đồi khơng cịn chịu tác
dụng phản hồi ngược âm tính.
 FSH tăng tiết trở lại sau một ngày hoặc khoảng
chu kỳ kinh bắt đầu.
 Vài ngày sau khi chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu, LH
tăng tiết nhẹ
 Dưới tác động đó, bắt đầu tăng trưởng nang buồng
trứng và tăng tiết dần estrogen và đạt đỉnh điểm
sau 12.5-13 ngày sau khi bắt đầu chu kỳ.
 Trong ngày 11-12 của giai đoạn tăng trưởng noãn,
tỷ lệ tiết gonadotropins FSH và LH giảm nhẹ do tác
dụng phản hồi ngược âm tính.
 Cuối cùng, giai đoạn tiền phóng nỗn được đánh
dấu bằng sự gia tăng đột ngột nồng độ của FSH và
LH

Giai đoạn: Trưởng thành
noãn


ĐIỀU HÒA NGƯỢC CỦA TRỤC HẠ
ĐỒI – TUYẾN YÊN – BUỒNG
TRỨNG
3. Giai đoạn xung FSH và LH

tiền phóng nỗn và sự
phóng nỗn:
 Người ta tin rằng mức độ cao của
estrogen tại thời điểm này (hoặc
đầu tiết progesterone bởi các
nang) gây ra một tác dụng kích
thích phản hồi dương tính trên
thùy trước tuyến yên, đưa đến LH
và FSH tăng cao.
 LH tăng cao đưa đến phóng nỗn

Giai đoạn phóng nỗn


TÁC DỤNG CỦA ESTROGENE LÊN
CÁC CƠ QUAN ĐÍCH
 Estrogene lưu hành trong cơ thể có 3 dạng: 17 beta
etradiol, estrone và estriol
 Làm cho NMTC tăng trưởng, các ống tuyến phát triển dài và
thẳng với nhiều hình ảnh phân bào, lòng tuyến tròn và hẹp
 Các tế bào tuyến CTC tiết nhiều chất nhày trong và dài, lỗ
CTC hé mở
 Gây sự co cơ tử cung và vòi trứng
 Niêm mạc âm đạo dày lên với đầy đủ các lớp tế bào của
biểu mơ Malpighi khơng sừng hóa. Bào tương tích trữ nhiều
glycogen, tạo âm đạo pH acid
 Làm hệ thống ống dẫn sữa tăng trưởng


TÁC DỤNG CỦA PROGESTERONE

LÊN CÁC CƠ QUAN ĐÍCH
 Phân tiết hóa 1 nội mạc đã được chuẩn bị đầy đủ dưới
estrogen trước đó. Các tuyến phát triển ngoằng nghoèo
với hiện tượng chế tiết glycogen, mô đệm phù nề hơn,
mạch máu trở thành xoắn ốc do phát triển với tốc độ
nhanh
 Làm chất nhầy CTC trở nên đục, đặc và bở
 Giảm hoạt động co cơ tử cung và vòi trứng
 Làm niêm mạc âm đạo mỏng đi kèm hiện tượng tróc vảy
của tế bảo bề mặt của biểu mơ Malpighi
 Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ống dẫn sữa và nang
tuyến sữa


CHU KỲ NỘI MẠC TỬ CUNG
 Song song với chu kỳ buồng trứng là chu kỳ nội
mạc tử cung vì nội mạc tử cung là cơ quan bia
của 2 hormon estrogen và progesteron – là sản
phẩm của chu kỳ buồng trứng
 Về mặt chức năng, nội mạc tử cung gồm 2 lớp:
 Lớp nội mạc căn bản, mang phần đáy của các ống
tuyết, không thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt,
 Lớp nội mạc tuyến hoạt động chịu nhiều biến đổi
trong chu kỳ kinh nguyệt


CHU KỲ NỘI MẠC TỬ CUNG

Các biến đổi của nội mạc tử cung trong chu kỳ có thể phân ra làm 3 giai đoạn kế tiếp nhau
Thời kỳ tăng trưởng

 Sau hành kinh, nội mạc tử cung bắt đầu tái tạo và tăng trưởng đến ngày 14 của chu kỳ
Thời kỳ phân tiết
 Kể từ ngày 15 chu kỳ
 Vào ngày 24 chu kỳ, chiều dày nội mạc đạt tối đa, khoảng 10 mm. Sau đó nội mạc
mỏng đột ngột do hiện tượng tái hấp thu dịch gian bào
Thời kỳ hành kinh
 Vào ngày 14 sau rụng trứng, nếu hiện tượng thụ tinh không xảy ra
 Lớp nội mạc tuyến hoạt động bị bong trócvà chảy máu tạo hiện tượng hành kinh
 Kéo dài khoảng 3-5 ngày, lượng máu mất trung bình 80ml


ĐẶC ĐIỂM CHU KỲ KINH
NGUYỆT
 Hiện tượng xuất huyết âm đạo có chu kỳ do
bong tróc lớp nội mạc tuyến hoạt động của nội
mạc tử cung do sự thay đổi nội tiết của buồng
trứng
 Bình thường
 Chu kỳ 24 đến 35 ngày, trung bình 28 ngày
 Hành kinh 3-5 ngày
 Lượng máu mất trung bình 60 – 80 ml


II/ MỘT SỐ RỐI LOẠN KINH
NGUYỆT THƯỜNG GẶP


RỐI LOẠN KINH NGUYỆT
THƯỜNG GẶP
1. Đa kinh

2. Cường kinh
3. Thống kinh
4. Thiểu kinh
5. Vô kinh
6. Rong kinh


1/ ĐA KINH


ĐỊNH NGHĨA
 Là một rối loạn chu kỳ kinh nguyệt được đặc
trưng bởi chu kỳ kinh ngắn hơn 21 ngày
 Liên quan đến bất thường sự rụng trứng
(nang noãn trưởng thành sớm hay chu kỳ
không rung trứng) làm cho giai đoạn phát
triển và tăng sinh nội mạc tử cung ngắn
 Thường gặp ở tuổi dậy thì và tiền mãn kinh
Bình thường

1

14

14

28

28


Đa kinh
1

20

19

20


×